Thông tư 26/2012/TT-BKHCN kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

thuộc tính Thông tư 26/2012/TT-BKHCN

Thông tư 26/2012/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:26/2012/TT-BKHCN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Việt Thanh
Ngày ban hành:12/12/2012
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Lấy mẫu kiểm tra hàng hóa theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng

Ngày 12/12/2012, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Tại Thông tư này, việc lấy mẫu hàng hóa để thử nghiệm trong trường hợp hàng hóa có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng được quy định chặt chẽ hơn so với trước đây. Cụ thể, mẫu được lấy theo phương pháp được quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Trường hợp không có quy định về phương pháp lấy mẫu thì lấy mẫu theo nguyên tắc ngẫu nhiên với số lượng đủ để thử nghiệm các chỉ tiêu cần kiểm tra. Mỗi mẫu được chia làm hai đơn vị mẫu (01 đơn vị mẫu để mang thử nghiệm, 01 đơn vị mẫu để lưu tại cơ quan kiểm tra). Mẫu được lưu tại cơ quan kiểm tra không quá 90 ngày.
Mẫu hàng hóa sau khi lấy phải được niêm phong có chữ ký của người lấy mẫu, đại diện cơ sở được lấy mẫu và lập biên bản lấy mẫu hàng hóa. Trường hợp đại diện cơ sở được lấy mẫu không ký biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu thì đoàn kiểm tra phải ghi rõ trong biên bản.
Ngoài nội dung trên, Thông tư này vẫn giữ nguyên những quy định như trước đây về phương thức, nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/01/2013 và thay thế Thông tư số 16/2009/TT-BKHĐT ngày 02/06/2009.

Xem chi tiết Thông tư26/2012/TT-BKHCN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ

-------
----------

Số: 26/2012/TT-BKHCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
-----------

                                                Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC KIỂM TRA NHÀ NƯỚC

VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phquy định chi tiết thi hành một sđiều ca Luật Cht lượng sản phẩm hàng hóa;

Căn cNghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính ph v nhãn hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phquy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cu tchức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường,

Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về nội dung, trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng kiểm tra
1. Hàng hóa lưu thông trên thị trường Việt Nam.
2. Hàng hóa đặc dụng của quốc phòng, an ninh không thuộc đối tượng kiểm tra của Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hàng hóa lưu thông trên thị trường bao gồm: hàng hóa trong quá trình vận chuyển, trưng bày, khuyến mại và lưu giữ trong quá trình mua bán hàng hóa, trừ trường hợp vận chuyển hàng hóa của tổ chức cá nhân nhập khẩu hàng hóa từ cửa khẩu về kho lưu giữ.
2. Các thuật ngữ khác trong Thông tư này sử dụng cách giải thích từ ngữ theo quy định tại Điều 3 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 4. Căn cứ kiểm tra
Căn cứ để kiểm tra chất lượng hàng hóa là quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy định về nhãn hàng hóa và quy định khác của pháp luật.
Điều 5. Phương thức kiểm tra chất lượng hàng hóa
Phương thức kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường như sau:
1. Kiểm tra theo kế hoạch hàng năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Việc kiểm tra theo kế hoạch này không cần báo trước cho cơ sở kinh doanh.
a) Căn cứ để xây dựng kế hoạch hàng năm về kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường như sau:
- Mục tiêu, kế hoạch theo yêu cầu cơ quan quản lý chuyên ngành;
- Kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;
- Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
- Thông tin cảnh báo trong nước, nước ngoài, khu vực, quốc tế về chất lượng hàng hóa.
b) Kế hoạch kiểm tra phải thể hiện được các nội  dung chủ yếu như sau:
- Đối tượng hàng hóa kiểm tra;
- Địa bàn kiểm tra;
- Thời gian kiểm tra (theo tháng);
- Kinh phí tổ chức thực hiện kiểm tra;
- Tổ chức thực hiện.
2. Kiểm tra đột xuất về chất lượng hàng hóa.
Căn cứ để quyết định kiểm tra đột xuất về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường:
a) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành;
b) Khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa;
c) Thông tin, cảnh báo của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài về hàng hóa không bảo đảm chất lượng có nguy cơ đe dọa sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường;
d) Kết quả khảo sát chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường phát hiện hàng hóa không bảo đảm chất lượng.
Điều 6. Mẫu hàng hóa để thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa
1. Mẫu hàng hóa được mua theo hình thức lấy ngẫu nhiên trên thị trường để thử nghiệm tại tổ chức thử nghiệm phục vụ việc khảo sát, theo dõi tình hình chất lượng hàng hóa trên thị trường. Việc mua mẫu khảo sát chất lượng không cần có mẫu lưu.
2. Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì Trưởng đoàn kiểm tra quyết định việc lấy mẫu. Mẫu hàng hóa được lấy để Thử nghiệm tại tổ chức thử nghiệm được chỉ định như sau:
a) Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Trường hợp không có quy định về phương pháp lấy mẫu thì lấy mẫu theo nguyên tắc ngẫu nhiên với số lượng đủ để thử nghiệm các chỉ tiêu cần kiểm tra. Mỗi mẫu được chia làm hai đơn vị mẫu, một đơn vị mẫu để mang thử nghiệm, một đơn vị mẫu để lưu tại cơ quan kiểm tra. Tùy từng loại hàng hóa, hạn sử dụng, đoàn kiểm tra ghi rõ trong biên bản lấy mẫu về thời hạn lưu mẫu tại cơ quan kiểm tra nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn lưu mẫu mà không có khiếu nại, cơ quan kiểm tra xử lý mẫu lưu theo quy định hiện hành.
b) Mẫu hàng hóa sau khi lấy phải được niêm phong (theo mẫu Tem niêm phong 4b. TNPM - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này) có chữ ký của người lấy mẫu, đại diện cơ sở được lấy mẫu và lập biên bản lấy mẫu hàng hóa (theo mẫu biên bản 4a. BBLM - phần Phụ lục kèm theo  Thông tư này). Trường hợp đại diện cơ sở được lấy mẫu không ký biên bản lấy mẫu, niêm phong, mẫu thì đoàn kiểm tra ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu”, biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu có chữ ký của người lấy mẫu và Trưởng đoàn kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý.
c) Mẫu hàng hóa phải được gửi đến tổ chức thử nghiệm được chỉ định để thử nghiệm.
Kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm được chỉ định là căn cứ pháp lý để cơ quan kiểm tra xử lý tiếp trong quá trình kiểm tra.
3. Chi phí lấy mẫu hàng hóa và thử nghiệm theo quy định tại Điều 41 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chương 2.
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 7. Nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa
1. Về nhãn hàng hóa:
a) Kiểm tra nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
b) Kiểm tra việc thể hiện tiêu chuẩn công bố áp dụng, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy.
2. Về chất lượng:
a) Kiểm tra điều kiện bảo quản hàng hóa theo quy định hoặc công bố trên nhãn hàng hóa;
b) Kiểm tra nội dung và việc thể hiện thông tin cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của hàng hóa;
c) Kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa đối với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, tài liệu kèm theo.
Trong trường hợp cần lấy mẫu hàng hóa, đoàn kiểm tra lấy mẫu theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Điều 8. Trình tự và thủ tục kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Xuất trình quyết định kiểm tra (theo Mẫu 2a. QĐKT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư) trước khi kiểm tra;
b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại Điều 7 Thông tư này;
c) Lập biên bản kiểm tra (theo Mẫu 3a. BBKT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này). Biên bản kiểm tra phải có chữ ký của đại diện cơ sở được kiểm tra, đoàn kiểm tra. Trường hợp đại diện cơ sở được kiểm tra không ký biên bản thì đoàn kiểm tra ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản”; biên bản có chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên đoàn kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý;
d) Báo cáo cơ quan kiểm tra về kết quả kiểm tra và kiến nghị về việc thông báo kết quả thử nghiệm mẫu hàng hóa không bảo đảm chất lượng cho tổ chức, cá nhân có hàng hóa được kiểm tra trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thử nghiệm mẫu (theo Mẫu 5. TBKQTNKD - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này);
đ) Xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Kiểm soát viên chất lượng tiến hành kiểm tra độc lập theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Xuất trình thẻ kiểm soát viên chất lượng trước khi kiểm tra;
b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại Điều 7 Thông tư này;
c) Lập biên bản kiểm tra (theo Mẫu 3b. BBKT - KSVCL - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này). Biên bản kiểm tra phải có chữ ký của đại diện cơ sở được kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng. Trường hợp đại diện cơ sở được kiểm tra không ký biên bản thì kiểm soát viên chất lượng ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản”; biên bản có chữ ký của kiểm soát viên chất lượng và người chứng kiến vẫn có giá trị pháp lý;
d) Xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Điều 9. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa, công bố tiêu chuẩn áp dụng, chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, các biện pháp quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với hàng hóa và yêu cầu về điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất xử lý như sau:
a) Đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng yêu cầu người bán hàng tạm dừng việc bán hàng hóa, đồng thời người bán hàng phải liên hệ với người sản xuất, người nhập khẩu để thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa trong thời hạn ghi trong biên bản.
Trong thời hạn không quá 24 giờ, Đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng phải báo cáo với cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hóa để cơ quan kiểm tra ra thông báo tạm dừng lưu thông hàng hóa (theo Mẫu 7. TBTDLT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này) và xử lý theo thẩm quyền; thời gian tạm dừng lưu thông hàng hóa ghi trong Thông báo tạm dừng lưu thông được tính từ thời điểm ký biên bản kiểm tra;
b) Cơ quan kiểm tra chỉ ra thông báo hàng hóa được tiếp tục lưu thông trên thị trường (theo Mẫu 9. TBTTLT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này) khi người bán hàng hàng hóa đó đã khắc phục đạt yêu cầu và báo cáo bằng văn bản kèm theo bằng chứng cho cơ quan kiểm tra;
c) Trường hợp người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm, không chấp hành các yêu cầu của cơ quan kiểm tra thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận về sự tiếp tục vi phạm của người bán hàng, tùy theo mức độ vi phạm, quy mô ảnh hưởng, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng địa phương hoặc trung ương tên người bán hàng, địa chỉ nơi bán hàng, tên hàng hóa và sự không phù hợp của hàng hóa (theo Mẫu 10. TBKĐCL - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này). Đồng thời, cơ quan, kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị người có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hàng hóa có kết quả thử nghiệm mẫu không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, chứng nhận hợp chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng xử lý như sau:
a) Đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng phải báo cáo với cơ quan kiểm tra về kết quả thử nghiệm mẫu để cơ quan kiểm tra trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi cơ quan kiểm tra nhận được phiếu kết quả thử nghiệm thông báo kết quả thử nghiệm mẫu không đạt yêu cầu chất lượng cho người bán hàng (theo Mẫu 5. TBKQTNKĐ - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này). Cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị người có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Lập biên bản niêm phong và niêm phong hàng hóa còn tồn ở cơ sở đã kiểm tra (theo Mẫu 8a. BBNP - ĐKT- phần Phụ lục kèm theo Thông tư này). Trường hợp đại diện cơ sở được kiểm tra không ký biên bản thì Trưởng đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản”. Biên bản có chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng vẫn có giá trị pháp lý. Trong thời hạn không quá 24 giờ. Đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng phải báo cáo với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cơ quan kiểm tra ra thông báo tạm dừng lưu thông hàng hóa;
c) Yêu cầu người bán hàng cung cấp thông tin liên quan đối với hàng hóa cùng loại như số lượng hàng hóa còn tồn, đã bán và liên hệ với người sản xuất, nhập khẩu biết để khắc phục, xử lý, sửa chữa và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hàng hóa đã bán thì báo cáo cơ quan kiểm tra để cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị người có thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với hành vi bán hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
d) Trường hợp không nhất trí với kết quả thử nghiệm mẫu, trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thử nghiệm mẫu không đạt yêu cầu chất lượng, người bán hàng có thể đề nghị bằng văn bản đối với cơ quan kiểm tra thử nghiệm lại đối với mẫu lưu ở một tổ chức thử nghiệm được chỉ định khác. Kết quả thử nghiệm này là căn cứ để cơ quan kiểm tra xử lý, kết luận cuối cùng. Chi phí thử nghiệm mẫu này do người bán hàng chi trả;
đ) Cơ quan kiểm tra chỉ thông báo hàng hóa được tiếp tục lưu thông trên thị trường (theo Mẫu 9. TBTTLT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này) khi người bán hàng đã khắc phục đạt yêu cầu và báo cáo bằng văn bản kèm theo bằng chứng cho cơ quan kiểm tra.
3. Trường hợp hàng hóa vi phạm nghiêm trọng về nhãn (giả nhãn; hết hạn sử dụng; thông tin, cảnh báo trên nhãn không trung thực gây nguy hiểm), hàng hóa có bằng chứng trực quan thấy nguy hiểm, hàng hóa có kết quả thử nghiệm mẫu không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, chứng nhận hợp chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đe dọa sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường hoặc người bán hàng không thực hiện các yêu cầu trong thông báo tạm dừng lưu thông thì cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị người có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên người bán hàng, địa chỉ nơi bán hàng, tên hàng hóa và sự không phù hợp của hàng hóa.
4. Trong quá trình kiểm tra phát hiện vi phạm hành chính:
a) Trường hợp Đoàn kiểm tra không có thành viên là Thanh tra viên chuyên ngành, Kiểm soát viên thị trường thì Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính (theo Mẫu 11. BBVPHC - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này) và đề nghị cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị người có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp Đoàn kiểm tra có thành viên là Thanh tra viên chuyên ngành, Kiểm soát viên thị trường thì Thanh tra viên chuyên ngành, Kiểm soát viên thị trường lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi phát hiện hàng hóa lưu thông trên thị trường không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì cơ quan kiểm tra có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra tương ứng nơi có cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa đó xem xét việc tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm tại cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu theo quy định tại Điều 5, xử lý theo quy định tại Điều 6 và Điều 8 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
6. Hồ sơ chuyển người có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm, bao gồm: Quyết định kiểm tra, Biên bản kiểm tra, Thông báo kết quả thử nghiệm mẫu hoặc bằng chứng khẳng định sản phẩm không phù hợp, Biên bản vi phạm hành chính, Biên bản niêm phong, Thông báo tạm dừng lưu thông, Công văn của cơ quan kiểm tra đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý theo quy định của pháp luật.
Người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho cơ quan kiểm tra biết kết quả xử lý để theo dõi, tổng hợp.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra
Căn cứ các quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này, cơ quan kiểm tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm như sau:
1. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, cơ quan kiểm tra ở địa phương phải hoàn thành việc xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương cho năm sau.
2. Kế hoạch kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường của các cơ quan kiểm tra ở địa phương sau khi được phê duyệt phải báo cáo với cơ quan kiểm tra ở Trung ương thuộc ngành, lĩnh vực và gửi tới Sở Khoa học và Công nghệ.
Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp kế hoạch kiểm tra của các cơ quan kiểm tra ở địa phương và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời báo cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).
3. Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, cơ quan kiểm tra ở Trung ương phải hoàn thành việc xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường của năm sau thuộc ngành, lĩnh vực của mình.
Kế hoạch kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường của các cơ quan kiểm tra ở Trung ương sau khi được phê duyệt phải báo cáo cho Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và gửi tới Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).
4. Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xây dựng kế hoạch kiểm tra liên ngành của năm sau trình Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt để phối hợp triển khai kiểm tra.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra và các cơ quan liên quan trong phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng hàng hóa
1. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền và trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, cơ quan kiểm tra có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
2. Người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét, thực hiện xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ quan kiểm tra để phối hợp theo dõi việc khắc phục hậu quả sau xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các cơ quan Công an, Hải quan, Quản lý thị trường, Thanh tra chuyên ngành và các cơ quan khác trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong khi thi hành công vụ nếu phát hiện hành vi vi phạm về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra
1. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả kiểm tra định kỳ 6 tháng, hàng năm, đột xuất theo yêu cầu hoặc khi kiểm tra đột xuất. Nội dung báo cáo (theo Mẫu 6. BBCTKT - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này), cụ thể như sau:
a) Cơ quan kiểm tra địa phương tổng hợp báo cáo tình hình kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường thuộc trách nhiệm của mình gửi cơ quan chủ quản và gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng);
b) Cơ quan kiểm tra ở Trung ương tổng hợp báo cáo tình hình kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, thuộc trách nhiệm quản lý của mình gửi Bộ chủ quản và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).
2. Trên cơ sở báo cáo của các địa phương, các Bộ, ngành, Bộ Khoa học và Công nghệ xử lý tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2013 và thay thế Thông tư số  16/2009/TT-BKHCN ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan kiểm tra, tổ chức, cá nhân, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, cơ quan kiểm tra phản ánh kịp thời về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định./.

 Nơi nhận:
- Thtướng Chính ph báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng CP (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP (để phi hp);
- UBND các tnh, thành phtrực thuộc TW (để phi hợp);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, PC, TĐC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trn Việt Thanh

PHỤ LỤC

CÁC MẪU BIỂU SỬ DỤNG TRONG VIỆC KIỂM TRA NHÀ NƯỚC

VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
(Kèm theo Thông tư s26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

1. Kế hoạch kiểm tra:

Mẫu 1.KHKT

26/2012/TT-BKHCN

2. Quyết định về việc kiểm tra chất lưng hàng hóa lưu thông trên thị trường:

Mẫu 2. QĐKT

26/2012/TT-BKHCN

3. Biên bản kiểm tra v cht lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường:

Mẫu 3a. BBKT- ĐKT

26/2012/TT-BKHCN

4. Biên bản kiểm tra vchất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường (Cho Kim soát viên chất lượng):

Mẫu 3b. BBKT-KSVCL

26/2012/TT-BKHCN

5. Biên bản lấy mẫu:

Mẫu 4a. BBLM

26/2012/TT-BKHCN

6. Tem niêm phong mẫu:

Mẫu 4b. TNPM

26/2012/TT-BKHCN

7. Thông báo kết quả thnghiệm mẫu không đạt yêu cu chất lượng:

Mẫu 5. TBKQTNKĐ

26/2012/TT-BKHCN

8. Báo cáo về công tác kiểm tra chất lượng hàng hóa:

Mẫu 6. BCCTKT

26/2012/TT-BKHCN

9. Thông báo về tạm dừng lưu thông hàng hóa:

Mẫu 7. TBTDLT

26/2012/TT-BKHCN

10. Biên bn niêm phong hàng hóa (Cho đoàn kiểm tra):

Mẫu 8a. BBNP-ĐKT

26/2012/TT-BKHCN

11. Biên bản niêm phong hàng hóa (Cho Kiểm soát viên chất lượng):

Mẫu 8b. BBNP-KSVCL

26/2012/TT-BKHCN

12. Thông báo về hàng hóa được tiếp tục lưu thông trên thị trường:

Mu 9. TBTTLT

26/2012/TT-BKHCN

13. Thông báo hàng hóa không đạt chất lượng:

Mẫu 10. TBKĐCL

26/2012/TT-BKHCN

14. Biên bản vi phạm hành chính về chất lượng sản phẩm, hàng hóa:

Mẫu 11. BBVPHC

Mẫu 1.KHKT 
26/2012/TT-BKHCN

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN KIM TRA
-------
--------------

Số:      /KH-…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
--------

                                              ………., ngày ….. tháng ….. năm …..

KẾ HOẠCH KIỂM TRA

Kính gửi: ...............

Căn cứ Luật Chất lượng sn phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cht lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn c Thông tư s 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước v chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;

(Cơ quan kiểm tra) xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường như sau:

1. Mục đích, yêu cu:

2. Đối tượnhàng hóa kiểm tra:

3. Địa bàn kiểm tra:

4. Thời gian kiểm tra (theo tháng):

5. Kinh phí tổ chức thực hiện kiểm tra:

6. Tổ chức thực hiện:

Nơi nhận:
Như trên;
Lưu: VT, (Tên viết tắt ĐVST).

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu 2a. QĐKT

26/2012/TT-BKHCN

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN KIM TRA
--------------------

Số:         /QĐ-...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------------

                                            ………., ngày ….. tháng ….. năm 20..

QUYẾT ĐỊNH

Về việc kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN (1)

Căn cứ Luật Cht lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sn phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kim tra nhà nước về chấlượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;

Căn cứ ……… (2) …….

Căn cứ             ……… (3) …….

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập đoàn kiểm tra về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, gồm các thành viên sau đây:

1. Họ tên và chức vụ: ………………………………………………… Trưởng đoàn

2. Họ tên và chc vụ: ………………………………………………… Thành viên

3. …………..

Điều 2. Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường với:

Nội dung kiểm tra:

- Đối tượng kiểm tra: hàng hóa

Cơ sở được kiểm tra:

Chế độ kiểm tra:

Thời gian kiểm tra từ ngày    tháng     năm    đến ngày   tháng     năm

Điu 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Đoàn kiểm tra, các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:
Như điều 3;
Lưu: VT, (Tên viết tắt ĐVST).

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

____________

(1) Th trưng cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi tên văn bn kế hoạch kiểm tra được phê duyệt nếu là kiểm tra theo kế hoạch. Nếlà kiểm tra đột xuất không ghi mục này;

(3) Văn bn quy phạm pháp luật quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định.

Mẫu 3a. BBKT
26/2012/TT-BKHCN

TÊN CƠ QUAN KIM TRA
ĐOÀN KIỂM TRA
----------------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
---------

                                      ………., ngày ….. tháng ….. năm 20…..

BIÊN BẢN KIỂM TRA

Chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

Số: .......................

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn c Thông tư s 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;

Đoàn kiểm tra về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường được thành lập theo Quyết định số …../QĐ-     ngày   tháng    năm          của ……………………. (1) đã tiến hành kiểm tra từ ngày … tháng  … năm … đến ngày … tháng … năm……………………. tại …………………………

Thành phần đoàn kiểm tra gồm

1. ………………             chức vụ:                         Trưởng đoàn   

2. ………………                                                 Thành viên        

3. ………………

Đại diện cơ sở được kiểm tra:

1……………….              chức vụ:

2…………..

Với sự tham gia của

1 …………………           chức vụ:

2. ………………..

I. Nội dung - kết quả kiểm tra:

II. Nhn xét và kết luận:

III. Yêu cầu đối vi cơ s:

IV. Ý kiến của cơ sở được kiểm tra:

Biên bn được lập thành 02 bản có giá trị như nhau vào hồi ... giờ ….. ngày ….. tháng … năm.... tại ………………………., đã được các bên thông qua. Cơ sở được kiểm tra giữ một (01) bản, Đoàn kiểm tra giữ một (01) bản lưu./.

Đại diện cơ sở được kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Trưởng đoàn kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Thành viên đoàn kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên)

Lưu ý:

Trường hợp đoàn kiểm tra liên ngành số lượng biên bn sẽ tùy theo s cơ quan tham gia kitra.

(1) Chức danh ca người ra Quyết định kiểm tra.

Mẫu 3b. BBKT-KSVCL
26/2012/TT-BKHCN

TÊN CƠ QUAN KIM TRA
KIM SOÁT VIÊN CHT LƯỢNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
----------

                                         ………., ngày ….. tháng ….. năm 20…..

BIÊN BẢN KIỂM TRA

Chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

S: ………………..

Căn cứ Luật Chất lượng sn phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nưc v cht lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;

Hôm nay, ngày … tháng ………. năm ……….,  Tôi …………………… Kim soát viên chất lượng tiến hành kiểm tra lại: …………………………………………………………………………………….

Đại diện cơ sở được kiểm tra: ……………………………………………………………

Người chứng kiến: …………………………………………………………………………

I. Nội dung - kết quả kim tra:

II. Nhận xét và kết luận:

III. Yêu cầu đối với cơ sở:

IV. Ý kiến của cơ sở được kiểm tra:

Biên bn được lập thành 02 bn có giá trị như nhau vào hồi giờ.... ngày... tháng ….. năm   …… tại …………………………….., đã được các bên thông qua, Cơ sở được kiểm tra giữ 01 bản. Kiểm soát viên chất lượng lưu 01 bản./.

Đại diện cơ sở được kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng du)

Kim soát viên chất lượng
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Người chứng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu 4a. BBLM

26/2012/TT-BKHCN

TÊN CƠ QUAN KIM TRA
ĐOÀN KIỂM TRA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
----------

                                        ………., ngày ….. tháng ….. năm 20…..

BIÊN BẢN LẤY MẪU

Theo Biên bản kiểm tra s: …………….

1. Tên cơ sở được ly mẫu:

2. Đại diện cơ sở được lấy mẫu: (Họ tên, chức vụ, đơn vị)

………………………………………………………………………………………………

3. Người ly mẫu: (Họ tên, chc danh, đơn vị)

………………………………………………………………………………………………

4. Phương pháp ly mẫu: Theo TCVN ……….. hoặc QCVN …………. hoặc phương pháp ngẫu nhiên, đm bảo mẫu là đại điện cho lô hàng

STT

Tên mẫu, ký hiệu

Tên cơ sở và địa chì NSX/NK ghi trên nhãn

Đơn vị tính

Lượng mẫu

Khi lượng (số lượng) lô hàng

Ngày sn xuất, số lô (nếu có)

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5. Tình trạng mẫu:

Mẫu được chia làm 02 đơn vị: 01 đơn vị đưa đi thử nghiệm. 01 đơn vị được lưu tại cơ quan kiểm tra. (Số lượng của mỗi đơn vị mẫu đảm bảo đ để thử các ch tiêu cn kiểm tra theo yêu cu quản lý và phương pháp thử quđịnh).

Mẫu được niêm phong có sự chng kiến của đại diện cơ sở lấy mẫu.

Biên bn được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, đã được các bên Thông qua, mỗi bên giữ 01 bản./.

Đại diện cơ sở được lấy mẫu
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng du)

Người lấy mẫu
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Trưởng đoàn kiểm tra

nhayMẫu 4a. BBLM được thay thế bởi Mẫu 4. BBLM quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 Thông tư số 12/2017/TT-BKHCNnhay

Mẫu 4b. TNPM

26/2012/TT-BKHCN

TEM NIÊM PHONG MU

Theo Biên bản lấy mu số ….. ngày …. tháng ….. năm ………..

Tên mẫu ………………………………………………………………………………..

Số thứ tự trong biên bản lấy mẫu: ……………………….

Ngày lấy mẫu …………………………………………………………………………...

NGƯỜI LY MU
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN CƠ SỞ ĐƯỢC LẤY MẪU
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú: Tem niêm phong được đóng dấu treo của cơ quan kiểm tra khi niêm phong mẫu.

Mẫu 5. TBKQTNKĐ
26/2012/TT-BKHCN

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN KIM TRA
----------------------

Số:      /TB-…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
------------

                                          ………., ngày ….. tháng ….. năm 20…..

THÔNG BÁO

Kết quả thử nghiệm mẫu không đạt yêu cầu cht lượng

Căn cứ Luật Chấlượng sản phẩm hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định s 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điu của Luật Chất lượng sản phmhàng hóa;

Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trưng;

Căn cứ chức năng nhiệm vụ quyền hạn của (1) ………….. tại Quyết định s ... ngày...

Ngày.... tháng  …. nă       ,(1) đã tiến hành kiểm tra chất lượng và nhãn hàng hóa  …………………… lưu thông trên thị trường tại...(2) thuộc ....

Căn c vào biên bản lấy mẫu số... và kết quả thử nghiệm mẫu số …………………

…………….. (1) THÔNG BÁO

I. Các mẫu hàng hóa không đạt yêu cầu chất lượng:

STT

Tên mẫu, Ký hiệu

Tên cơ s và địa chỉ NSX/NK ghi trên nhãn

Thuộc lô hàng (Khi lượng, ngày sản xuất, số lô, nếu có)

Chỉ tiêu không đạt

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Yêu cầu đối vcơ sở được kiểm tra:

 Nơi nhận:
Đơn vị được kiểm tra (để thực hiện);
Lưu: VT, (Tên viết tắt ĐVST).

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên vá đóng du)

____________

(1) Cơ quan kiểm tra;

(2) Tên cơ sở được kiểm tra.


Mẫu 6. BCCTKT
26/2012/TT-BKHCN

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN KIM TRA
----------------------

Số:      /BC-…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
------------

                                                      ………., ngày ….. tháng ….. năm 20…..

BÁO CÁO

Về công tác kiểm tra chất lượng hàng hóa

Kính gửi: .....................

I. Đặc điểm tình hình lưu thông hàng hóa thuộc trách nhiệm qun lý:

II. Kết quả kiểm tra:

1. Các hàng hóa được kiểm tra:

2. Số cơ sở được kiểm tra và địa bàn kiểm tra:

3. Tình hình chất lượng, nhãn hàng hóa qua kiểm tra:

4. Tình hình vi phạm, xử lý và một số vụ điển hình:

Số vụ vi phạm, x lý:

Các hành vi vi phạm:

Một số vụ đin hình: (hàng hóa (số lượng, trị giá), nội dung vi phạm, hình thức và mức xử lý)

5. Tình hình khiếu nại và giquyết khiếu nại về chất lượng và nhãn hàng hóa.

III. Nhận xét đánh giá chung:

IV. Kiến nghị:

(Các phụ lục kèm theo báo cáo:  ……………)

 Nơi nhận:
Như trên (để báo cáo);
- Tổng cục TĐC;
Lưu: VT, (Tên viết tắt ĐVST).

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Mẫu 7. TBTDLT

26/2012/TT-BKHCN

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN KIM TRA
--------------------

Số:      /TB-…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
--------------

                                                     ………., ngày ….. tháng ….. năm 20…..

THÔNG BÁO

Về tạm dừng lưu thông hàng hóa

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điu của Luật Cht lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn c Thông tư s 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trưng;

Căn cứ Biên bản kiểm tra ngày ..tháng...năm ... tại...

Căn cứ Kết quả thử nghiệm mẫu (nếu có),

…………….. (1) THÔNG BÁO

1. Tạm dừng việc .... (bán, lưu thông, sử dụng...) hàng hóa (Tên hàng - số lượng) từ ngày………. của:

Tên tổ chức, cá nhân (cơ sở được kiểm tra)

Địa chỉ:

Lý do tạm dừng lưu thông:.........

2. (2) có trách nhiệm liên hệ với người sản xuất, hoặc nhập khu để thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa cha trong thời hạn ……….. ngày. Hàng hóa nêu trên chỉ được phép tiếp tục lưu thông nếu đã thực hiện hành động khắc phục đạt yêu cu, báo cáo với cơ quan kiểm tra kèm theo bng chứng khắc phục và được cơ quan kiểm tra ra thông báo hàng hóa được tiếp tục lưu thông trên thị trường.

3. (2). Đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm thi hành Thông háo này.

 Nơi nhận:
Cơ sở kinh doanh (để thực hiện);
Cơ quan liên quan (để phối hợp);
Lưu: VT, (Tên viết tắt ĐVST).

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

____________

(1) Cơ quan kiểm tra;

(2) Tên tổ chức, cá nhân (CSKD) có hàng tạm dừng bán.

nhayMẫu 5. TBKQTNKĐ và Mẫu 7. TBTDLT được thay thế bởi Mẫu 5. TBTDLT quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 Thông tư số 12/2017/TT-BKHCNnhay

Mẫu 8a. BBNP-ĐKT
26/2012/TT-BKHCN

TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA
ĐOÀN
 KIM TRA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
------------

                                         ………., ngày ….. tháng ….. năm 20…..

BIÊN BẢN NIÊM PHONG HÀNG HÓA

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩmhàng hóa ngày 2tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cht lượng sn phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;

Căn cứ Thông báo tạm dừng lưu thông hàng hóa số ....

Hôm nay, hồi... giờ... ngày... tháng... năm

Chúng tôi gồm:

Đoàn kiểm tra (Trưởng đoàn và các thành viên đoàn kiểm tra)

Họ và tên …………. Chức vụ .... Trưởng đoàn

Họ và tên …………. Chức vụ ….. Thành viên

.............................................................

Đại diện cơ sở được kiểm tra

Họ và tên …………. Chức vụ

Tiến hành niêm phong (tên hàng hóa) ……….. số lượng.... lưu giữ tại địa chỉ....

Tình trạng hàng hóa khi niêm phong:

Yêu cầu cơ s có trách nhiệm bảo qun, giữ nguyên tình trạng hàng hóa và niêm phong.

Biên bn này được lập thành 02 bn có nội dung và giá trị như nhau. Cơ quan kiểm tra lưu 01 bản, cơ sở được kiểm tra lưu 01 bản.

Đại diện cơ sở được kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng du)

Trưởng đoàn kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ n)

 

Thành viên đoàn kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ n)


 

nhayMẫu 8a. BBNP-ĐKT được thay thế bởi Mẫu 7a. BBNP-ĐKT quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 Thông tư số 12/2017/TT-BKHCNnhay

Mu 8b. BBNP-KSVCL
26/2012/TT-BKHCN

TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA
KIỂM SOÁT VIÊN CHẤT LƯỢNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
-------

                                          ………., ngày ….. tháng ….. năm 20…..

BIÊN BN NIÊM PHONG HÀNG HÓA

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chấlượng sn phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;

Căn cứ Thông báo tạm dừng lưu thông hàng hóa số ....

Hôm nay, hồi...giờ... ngày... tháng... năm

Chúng tôi gồm:

Họ và tên: ……………… Kim soáviên chất lượng thuộc cơ quan kiểm tra …………………..

Họ và tên: ………………………… Chức vụ ……………….. đại diện cơ sở được kiểm tra

Người chng kiến: ………………………..

Tiến hành niêm phong (tên hàng hóa).... số lượng.... lưu giữ tại địa ch....

Tình trạng hàng hóa khi niêm phong:

Yêu cầu cơ sở có trách nhiệm bảo quản, giữ nguyên tình trạng hàng hóa và niêm phong.

Biên bn này được lập thành 02 bản có nội dung và giá trị như nhau. Cơ quan kiểm tra lưu 01 bn, cơ sở được kiểm tra lưu 01 bản.

Đại diện cơ sở được kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng du)

Kiểm soát viên chất lượng
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Người chứng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)

nhayMẫu 8b. BBNP- KSVCL được thay thế bởi Mẫu 7b. BBNP-KSVCL quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 Thông tư số 12/2017/TT-BKHCNnhay
nhay
Mẫu 7c, Mẫu 8c và Mẫu 8d được bổ sung bởi điểm c khoản 8 Điều 1 Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN
nhay
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung

M9TBTTLT

26/2012/TT-BKHCN

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA

------------------------

Số:      /TB-…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
------------

                                      ………., ngày ….. tháng ….. năm 20…..

THÔNG BÁO

Về hàng hóa được tiếp tục lưu thông trên thị trường

Căn cứ LuậChất lượng sản phm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngà31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thhành một số điều của LuậChất lượng sn phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Thông tư s 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước v cht lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;

Căn cứ Thông báo tạm dừng lưu thông hàng hóa số ...

Căn cứ kết quả hành động khc phục đối với hàng hóa ………

…………. (1) THÔNG BÁO

1. Tên hàng hóa ……………….. số lượng ……… của:

Tên tổ chức, cá nhân (cơ sở được kiểm tra):

- Địa ch:

Được tiếp tục lưu thông trên thị trường kể từ ngày ban hành thông báo này.

2. (2), Đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm thi hành Thông báo này./.

 Nơi nhận:
Cơ sở kinh doanh (để thực hiện);
Cơ quan liên quan (để phối hợp);
Lưu: VT, (Tên viết tắt ĐVST).

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

____________

(1) Cơ quan kiểm tra;

(2) Tên tổ chức, cá nhân có hàng hóa được tiếp tục lưu thông

M10TBKĐCL
26/2012/TT-BKHCN

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA

-------------------

Số:        /TB-…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
-----------

                                         ………., ngày ….. tháng ….. năm 20…..

THÔNG BÁO

Hàng hóa không đạt chất lượng

Căn cứ Luật Chất lượng sn phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sn phmhàng hóa;

Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 cBộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chấlượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;

Căn cứ kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa tại ……………… ngày....

…………….. (1) THÔNG BÁO

Tên hàng hóa:

Số lượng:

Nhãn hiệu ghi trên hàng hóa:

 Tên cơ s bán hàng và địa ch bán hàng hóa:

Nội dung không đạt chất lượng (Chỉ tiêu chất lượng, ghi nhãn,...)

 Nơi nhận:
- Các cơ quan thông tin đại chúng;
- Lưu: VT, (Tên viết tắt ĐVST).

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

M11BBVPHC

26/2012/TT-BKHCN

TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA
ĐOÀN KIỂM TRA

-------------------

Số: ......../BB-VPHC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
-------

                                       ………., ngày ….. tháng ….. năm 20…..

BIÊN BẢN

Vi phạm hành chính về chất lượng sn phẩm, hàng hóa

Hôm nay, hi ….. giờ ….. ngày ….. tháng....năm…. tại ………………………………

Chúng tôi gồm:

1. Ông (bà) ……………………….. Chức vụ: Trưởng đoàn kiểm tra (Theo Quyết định số ......../QĐ-.....)

2. Ông (bà) ……………………….. Chức vụ: ……………………………………………

3. Ông (bà) ……………………….. Chức vụ: ……………………………………………

Với sự chng kiến (nếu có) ca:

1. Ông (bà): …………………………………… Nghề nghiệp: …………………………

Địa ch……………………………………………………………………………………..

Giấy CMND số: ………………… Ngày cấp: …………………… Nơi cấp: ……………

2. Ông (bà): ………………………………….. Nghề nghiệp: ……………………………

Địa ch………………………………………………………………………………………

Giy CMND s…………………… Ngày cấp: ……………… Nơi cấp: ………………

Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với:

Ông (bà)/tổ chức: ………………………………………………………………………….

Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): ………………………………………………………

Địa ch: ………………………………………………………………………………………

Giấy chng minh nhân dân/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:  ………………………… Ngày cấp: ……………… Nơi cấp: …………………………………………………………………………..

Đã có hành vi vi phạm hành chính như sau: ……………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

Các hành vi trên đã vi phạm vào điểm ….. Kho...... Điu ………. Nghị định số …………. của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiêu chun đo lường chất lượng.

Ý kiến trình bày của người vi phạm hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành chính: ...

…………………………………………………………………………………………………

Ý kiến của người làm chứng (nếu có) ……………………………………………………

Ý kiến của người có thm quyn lập biên bản: …………………………………………

Yêu cầu ôn(bà)/tổ chức: …………………… đình chỉ ngay các hành vi vi phạm.

Biên bản được lập thành ……………. bản có nội dung và giá trị như nhau, đã được các bên nhất trí thông qua, ký tên vào từng trang và được giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một (01) bn, gửi báo cáo cơ quan kiểm tra một (01) bản và chuyn một (01) bn cho cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Người vi phạm
(hoặc đại diện tổ chức vi phạm)
(Ký, ghi rõ họ tên)2

Trưng đoàn kiểm tra
(Ký, ghrõ họ tên)

 

Người chng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

____________

1) Nếu có nhiều hành vi vi phạm thì ghi cụ thể từng hành vi.

2) Nếu không ký, ghi rõ lý do người vi phạm/đại diện tổ chức vi phm không ký biên bn.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
-------

No. 26/2012/TT-BKHCN

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

---------------

Hanoi, December 12th2012

 

 

CIRCULAR

ON THE STATE INSPECTION OF QUALITY OF GOODS IN CIRCULATION

 

 

Pursuant to the Law on Product and goods quality dated November 21st2007;

Pursuant to the Government s Decree No. 132/2008/NĐ-CP dated December 31st2008, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Product and goods quality;

Pursuant to the Government s Decree No. 89/2006/NĐ-CP datedAugust 30th2006 on goods labels;

Pursuant tothe Government s Decree No. 28/2008/NĐ-CP dated March 14th2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;

The Minister of Science and Technology issues a Circular onthe state inspection of quality of goods in circulation,

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular deals with the content, order, procedures, and organization of thestate inspection of quality of goods in circulation.

2. This Circular is applicable to the product quality inspection agencies and the goods belonging to the Ministries, local authorities, relevant organizations and individuals.

Article 2. Subjects of inspection

1. The goods circulating on the Vietnam’s market.

2. The specialized goods serving National defense and security are not the inspection subjects of this Circular.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

1. Goods in circulation include the goods in transit, goods being displayed, promoted goods, and goods in storage during the trading of goods, except for the transit of goods of the organizations and individuals that import goods from the border checkpoint to warehouses.

2.Other terms in this Circular shall be construed in accordance with the interpretation in Article 3 of the Law on Product and goods quality.

Article 4.The basis for inspection

The basis for inspecting the goods quality is the applicable technical standards, the regulations on goods labels, and other regulations of law.

Article 5. The methods of goods quality inspection

The methods of inspecting the quality of goods in circulation include:

1.Inspection according to annual plans approved by competent State agencies. The planned inspection shall be carried out without giving prior notice to the traders.

a) The basis for formulating the annual plan for inspecting the quality of goods in circulation include:

- The targets and plans requested by specialized managing agencies;

- The results of the inspections of qualityof goods in circulation include:

- The information on the mass media about the suspicious quality of goods;

- The domestic, foreign, regional, and international warnings about goods quality.

b) The inspection plan must provide the following information:

- The subjects of inspection

- The area of inspection;

- The time of inspection (month);

- The cost of inspection;

- The organization.

2. The irregular inspection of goods quality.

The basis for deciding a irregular inspectionof quality of goods in circulation:

a) At the requests of by specialized managing agencies;

b) The complaints and denunciations against goods quality;

c) The information and warnings from domestic and foreign organizations and individuals about suspicious quality of goods that threaten the safety of human beings, animals, plants, property, and the environment;

d) The inspections of quality of goods in circulation find goods of suspicious quality

Article 6.Samples of goods for testing serving the goods quality inspection

1. The goods samples shall be purchased randomly from the market and tested at laboratories to serve the survey and supervision of the goods quality on the market. The purchase of samples for quality inspection does not have to be kept.

2. If the quality of goods is suspicious, the chief inspector shall decide to take samples.  The samples taken and tested at laboratories:

a) The samples shall be taken in accordance with the sampling methods in the corresponding technical regulations and standards. In the absence of the regulations on the sampling method, the samples shall be taken randomly and adequately for testing. The samples is divided into two units. One unit shall be tested, one unit shall be kept at the inspecting agency. The Inspectorate shall specify the period of keeping samples at the inspecting agency depending on  the goods and their expiration date. This period must not exceed 90 days. If there is not complaints after the period of keeping samples expires, the inspecting agency shall handle the kept samples as prescribed by current regulations.

b) The samples taken must be sealed (according to the form of seal 4b. TNPL – in the annex enclosed with this Circular), bear the signatures of the sample taker, the representative of the premises where the samples are taken, and enclosed with the sampling record ( according to the form4a. BBLMin the Annex enclosed with this Circular). If the representative of the premises refuses to sign the sampling record, the seal, or the samples, the Inspectorate shall specify that “the representative of the premises does not sign the sampling record and the seal”. The sampling record and the sample seal that bear the signatures of the sample taker and the chief inspector are still valid.

c) The samples shall be sent to an appointed laboratory for testing.

The test result given by the appointed laboratory is the legal basis for the inspecting agency to proceed the inspection.

3. The costs of goods sampling and testing are prescribed in Article 41 ofthe Law on Product and goods quality and the Joint Circular No.28/2010/TTLT-BTC-BKHCNdated March 03rd2010 of the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology, guiding the management and use of budget for the state inspection of goods quality.

Chapter 2.

THE CONTENT, ORDER, PROCEDURES, AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 7. Thecontent of goods quality inspection

1. Goods labels:

a) Inspect goods label shall in accordance with the laws on goods labels;

b) Inspect the display of the applicable standards and the conformity mark.

2. The quality:

a) Inspect the condition for goods preservation in accordance with the regulations or the content on the goods labels;

b) Inspect the content and display of warnings about the potential danger of goods;

c) Inspect the conformity of goods with the applicable technical standards, and enclosed documents.

If samples must be taken, the Inspectorate shall take samples in accordance with Clause 2 Article 6 of this Circular.

Article 8. The order and procedure for inspection

1. The Inspectorate shall carry out the inspection in the following order:

a) Present the inspection decision (made according to the form2a. QĐKTin the Annex enclosed with this Circular) before the inspection:  

b) Carry out the inspection in accordance with Article 7 of this Circular;

c) Make an inspection record (made according to the form 3a.BBKTin the Annex enclosed with this Circular). The inspection record must bear the signatures of the representatives of the inspected premises and the Inspectorate.If the representative of theinspectedpremises refuses to sign theinspectionrecord, the Inspectorate shallwrite“the representative of the premises does not sign the record”on the record;Theinspectionrecordthat bearsthe signatures of the chief inspectorand the members of the Inspectorate is still valid.

d) Report the inspection result to the inspecting agency and request the notification of the result of the test on the samples of goods of suspicious quality to the organizations and individuals having the inspected goods within 05 working days from the date on which the test result is received (according to the form5. TBKQTNKDin the Annex enclosed with this Circular);

dd)Handle the inspection resultin accordance with Article 9 of this Circular.

2.Thequality controller shall carry out the independent inspection in the following order:

a) Present the quality controller’s card before the inspection;

b) Carry out the inspection in accordance with Article 7 of this Circular;

c) Make an inspection record (made according to the form3b. BBKT - KSVCLin the Annex enclosed with this Circular).The inspection record must bear the signatures of the representatives of the inspected premises and thequality controller. If the representative of the inspected premises refuses to sign the record, thequality controllershall write “the representative of the premises does not sign the record”onthe record; The record that bears the signatures of thequality controller and the witnesses is stillvalid.

d) Handle the inspection result in accordance with Article 9 of this Circular.

Article 9. Handling violations

1. If the goods fails to satisfy the requirements of goods labels, announcement of applicable standards, certification of conformity, declaration of conformity, the measures for quality control according to the corresponding technical standards applicable to the goods, and the conditions related to the production, then:

a) The Inspectorate and quality controller shall request the seller to temporarily stop selling such goods, and request him or her to contact the producer or importer to take remedial measure within the period specified in the record.

Within 24 hours, the Inspectorate and quality controller must send reports to the inspecting agency for the inspecting agency to issue a notification of the suspension of goods circulation (according to the form 7. TBTDLTin the Annex enclosed with this Circular) and handle the situation intra vires; the period of suspending goods circulation in the announcement starts from the date on which the inspection record is signed;

b) The inspecting agency only issues the notification of the permission to circulate the goods (according to the form9. TBTTLTin the Annex enclosed with this Circular) when the seller has satisfied the requirements and sent written reports attached with evidences to the inspecting agency;

c) If the seller keeps committing the violations or refuses to comply with the requirements from the inspecting agency, within 07 working days from the date on which the conclusion about the continuation of the violations of the seller is made, the inspecting agency shall announce the name of the seller, the address of the shops, the names of goods, and the inconformity of goods on the local or central mass media depending on the seriousness and influence (according to the form10. TBKĐCLin the Annex enclosed with this Circular). Concurrently, the inspecting agency shall send the documents to the competent persons or competent State agencies and request them to handle the situation in accordance with law.

2. If the samples test result is not conformable with the applicable standards, conformity certification, or corresponding technical regulations, the Inspectorate and quality controller shall:

a) Send reports to the inspecting agency on the sample test result of for the inspecting agency to send the seller the notification of the unsatisfactory sample test result  (according to the form5. TBKQTNKĐin the Annex enclosed with this Circular) within 05 working days from the date on which the inspecting agency receives the test result sheet. Theinspecting agency shall send the documents to the competent persons or competent State agencies and request them to handle the situation in accordance with law;

b) Make a sealing record and seal the goods in stock at the inspected premises (made according to the form 8a.BBNP - ĐKTin the Annex enclosed with this Circular).If the representative of the inspected premises refuses to sign the record, the Inspectorateand quality controllershall write “the representative of the premises does not sign the record”onthe record.The record that bears the signatures of the chief inspector and thequality controlleris still valid.Within 24 hours, the Inspectorate and quality controller shall send reports to the inspecting agency for the inspecting agency to issue an notification of the suspension of the goods circulation;

c) Request the seller to provide information about the goods of the same kind such as the amount of goods in stock and sold, and contact the producer or importer to carry out rectifications and fulfill the obligations as prescribed by law.

Send reports to theinspecting agency shallfor the inspecting agency to send documents to competent persons or competent agencies and request them to handle the act of selling goods of which the quality is not in conformity with applicable standards or corresponding technical regulations if the goods are sold;

d) If the seller does not concur with the sample test result, he or she shall request, in writing, the inspecting agency to appoint another laboratory to test the samples within 02 working days from the date on which the notification of unsatisfactory sample test result is received. This test result is the basis for the inspecting agency to give the final conclusion. The cost of this sample test shall be incurred by the seller;

dd) The inspecting agency only issue the notification of the permission to circulate the goods(according to the form 9.TBTTLTin the Annex enclosed with this Circular) when the seller has satisfied the requirements and sent written reports attached with evidences to the inspecting agency.

3. If the regulations on labels are seriously violated (the labels are fake, the goods are expired; the information and warnings on the label is incorrect and cause danger), or there are concrete evidences that the goods are dangerous, or the sample test result does not satisfy the applicable standards, conformity certification, and corresponding technical regulations in a way that threaten the safety of humans, animals, plants, property, and the environment, or the seller fails to comply with the requirements in the notification of the suspension of goods circulation, then the inspecting agency shall send documents to the competent persons or competent State agencies and request them the handle the situation as prescribed by law, and announce the name of the seller, the addresses of the shops, the names of goods, and the inconformity of goods on the mass media.

4. If administrative violations are discovered during the inspection:

a) If the members of the Inspectorate do not include specialized inspectors or market controllers, the chief inspector shall make a record on the administrative violations (according to the form11. BBVPHCin the Annex enclosed with this Circular) and request the inspecting agency to send documents to the competent persons or competent State agencies and request them to handle the situation as prescribed by law;1

b) If the members of the Inspectorate include specialized inspectors or market controllers, the specialized inspectors or market controllers shall make the record on the administrative violations and handle the situation as prescribed by law.

5. After finding that the goods in circulation do not satisfy the applicable standards and corresponding technical regulations, the inspecting agency shall notify and request  the inspecting agency where the goods are produced or import carry out the product quality inspection at that production or import establishment in accordance with Article 5, Article 6 and Article 8 of the Government s Decree No. 132/2008/NĐ-CP dated December 31st2008, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Product and goods quality;

6. The documents being sent to the competent persons or the competent State agency for handing the violations include: the inspection decision, the inspection record, the notification of sample test result or the evidences that the products are not satisfactory, the administrative violation record, the sealing record, the notification of the suspension of goods circulation, the written request from the inspecting agency that the competent agency carries out the handling procedure as prescribed by law.

The persons and State agencies competent to handle violations shall consider and handle the violations in accordance with law, then notify the result to the inspecting agency for monitoring and summarizing.

Chapter 3.

REGULATIONS ON THE IMPLEMENTATION

Article 10. Responsibility of the inspecting agency for formulating the inspection plan

According to Clause 1 Article 5 of this Circular, the inspecting agency shall formulate the annual inspection plan as follows:

1. Before December 01stevery year, the local inspecting agencies must finish formulating the plans for inspecting the quality of local goods in circulation for the next year.

2. Theplansfor inspecting the quality of local goods in circulation for the next yearmade by the local inspecting agencies must be reported to the central inspecting agencies in charge of the same disciplines, and sent to  the Services of Science and Technology after they are approved

Before December 31stevery year, the Services of Science and Technology shall summarize and report the inspection plans of the local inspecting agencies to the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces and the Ministry of Science and Technology (the Directorate for Standards, Metrology, and Quality).

3.BeforeJune 30thevery year, thecentralinspecting agencies must finish formulating the plan for inspecting the quality of local goods in circulation for the next year.

The plans for inspecting the quality ofcentralgoods in circulation for the next year made by the local inspecting agencies must be reported to theMinistries in charge of the same disciplines, and the Ministry of Science and Technology (the Directorate for Standards, Metrology, and Quality)after they are approved.

4. Before July 15thevery year, the Directorate for Standards, Metrology, and Quality shall formulate the inter-sectoral inspection plan and send it to the Ministry of Science and Technology for approval and execution in cooperation.

Article 11. Responsibility of inspecting agencies and relevant agencies for the cooperation in inspecting and handling violations of the laws on goods quality.

1. The inspecting agency shall handle the situation within 03 working days from the date on which the administrative violation record is made. The inspecting agency shall senddocuments to the competent persons or the competent State agency for handing the violationsas prescribed by law.

2.The persons and State agencies competent to handle violations shall consider and handle theadministrative violationsin accordance with law, then notify the result to the inspecting agency for monitoringthe rectification of the consequences after the administrative violations are penalized.

3. The Police, the Customs, the Market management agencies, specialized inspectorates, and other agencies shall make administrative violation records and handle the administrative violationswithinthe functionsandpowersassigned when they discover violations of laws on quality of goods in circulation while performing their duties.

Article 12. Reporting the inspection results

1. The inspecting agency shall summarize and report the inspection results every 6 months, every year, on demand, or after carrying out irregular inspections. The report content (according to the form6. BBCTKTin the Annex enclosed with this Circular):

a) The local inspecting agencies shall summarize and report the result of the inspection of quality of goods in circulation under their charge to the managing agencies and the Services of Science and Technology, for summarizing and sending reports to the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces and the Ministry of Science and Technology (the Directorate for Standards, Metrology, and Quality)

a) The central inspecting agencies shall summarize and report the result of the inspection of quality of goods in circulation under their charge to the managing Ministries and the Ministry of Science and Technology (the Directorate for Standards, Metrology, and Quality).

2. Based on the reports from the localities, Ministries and agencies, the Ministry of Science and Technology shall summarize and send reports to the Prime Minister.

Article 13. Effects

This Circular takes effect on January 27th2013 and supersedes the Circular No. 16/2009/TT-BKHCNdated June 02nd2009 of the Minister of Science and Technology, guiding the state inspection of quality of goods in circulation.

Article 14. Effects

1. The Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, inspecting agencies, organizations, individuals, and relevant agencies are responsible for the implementation of this Circular.

2.the Directorate for Standards, Metrology, and Qualityshall guide and inspect the implementation of this Circular.

3. Inspecting agenciesare recommended to send feedbacks on the difficulties arising during the course of implementation to the Directorate for Standards, Metrology, and Quality forsending reports to the Ministry of Science and Technology for consideration and settlement./.

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Viet Thanh

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 26/2012/TT-BKHCN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 7360/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc đính chính Thông tư 17/2011/TT-BCT ngày 14/04/2011 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Bản thỏa thuận về việc thúc đẩy thương mại song phương giữa Bộ Công Thương nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Thương mại Vương quốc Campuchia áp dụng cho những mặt hàng có xuất xứ từ một Bên ký kết được hưởng ưu đãi thuế quan khi nhập khẩu trực tiếp vào lãnh thổ của Bên ký kết kia

Xuất nhập khẩu, Ngoại giao, Thương mại-Quảng cáo

Thông tư 35/2012/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc Thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và Quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài hòa phiên bản 2007 trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định Khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Ngoại giao, Thương mại-Quảng cáo

văn bản mới nhất