Nghị định 32/1999/NĐ-CP của Chính phủ về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại

thuộc tính Nghị định 32/1999/NĐ-CP

Nghị định 32/1999/NĐ-CP của Chính phủ về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:32/1999/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:05/05/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 32/1999/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 32/1999/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 1999
VỀ KHUYẾN MẠI, QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI VÀ HỘI CHỢ,
TRIỂN LàM THƯƠNG MẠI

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại.

 

Điều 2. Quy định về việc thương nhân thực hiện khuyến mại, kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại và kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại

1. Tất cả các thương nhân đều được thực hiện các hình thức khuyến mại theo quy định tại Điều 181 Luật Thương mại, các quy định cụ thể tại Nghị định này và phải tuân thủ quy định tại các Điều 183, 185 Luật Thương mại.

2. Thương nhân có đủ điều kiện quy định tại các Điều 21, 26 Nghị định này và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại, dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại mới được thực hiện dịch vụ quảng cáo thương mại, dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại.

 


CHƯƠNG II
KHUYẾN MẠI

 

MỤC 1

HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DÙNG ĐỂ KHUYẾN MẠI; GIÁ HÀNG HÓA,
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRONG THỜI GIAN KHUYẾN MẠI

 

Điều 3. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

1. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng cho khách hàng, cung ứng cho khách hàng trong thời gian khuyến mại.

2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại phải là hàng hóa không thuộc diện hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ cấm thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Trị giá hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại đối với một đơn vị hàng hóa khuyến mại không được vượt quá 30% giá của hàng hóa, dịch vụ khuyến mại trước thời gian khuyến mại.

 

Điều 4. Giá hàng hóa, dịch vụ thương mại trong thời gian khuyến mại

Giá hàng hóa, dịch vụ thương mại trong thời gian khuyến mại đối với từng mặt hàng, từng dịch vụ thương mại tại bất cứ thời điểm nào không được dưới 70% giá hàng hóa, dịch vụ thương mại trước thời gian khuyến mại.

 

MỤC 2
CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI

 

Điều 5. Đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền

Hàng mẫu đưa cho khách hàng dùng thử không phải trả tiền phải là hàng đang bán hoặc sẽ được bán trên thị trường.

 

Điều 6. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng không thu tiền

Thương nhân được dùng hàng hóa, dịch vụ đang kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ khác để tặng, cung ứng cho khách hàng.

 

Điều 7. Bán hàng, cung ứng dịch vụ trong thời gian khuyến mại với giá thấp hơn giá bán, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước đó

Khi thực hiện hình thức khuyến mại này thương nhân phải niêm yết thời gian khuyến mại; giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ thương mại bình thường trước thời gian khuyến mại; giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trong thời gian khuyến mại.

 

Điều 8. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng hoặc các hình thức khác để được trúng thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố

Khi áp dụng hình thức khuyến mại này, thương nhân phải:

1. Công bố rõ ràng, cụ thể phiếu mua hàng, các giải thưởng, cách xác định trúng thưởng và phải in trên phiếu mua hàng hoặc niêm yết tại nơi bán hàng, nơi cung ứng dịch vụ các giải thưởng, cách xác định trúng thưởng;

2. Thông báo cho Sở Thương mại nơi thương nhân tổ chức khuyến mại kết quả trúng thưởng theo thể lệ đã công bố trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc khuyến mại; đồng thời, thông báo kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng.

 

Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố

Khi áp dụng hình thức khuyến mại này, thương nhân phải:

1. Công bố rõ ràng, cụ thể các giải thưởng, cách mở thưởng, cách xác định trúng thưởng trên phiếu dự thi và phải công bố trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung phiếu dự thi phải bao gồm những vấn đề có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ và những vấn đề khác, nhưng không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;

2. Thông báo cho Sở Thương mại nơi thương nhân tổ chức khuyến mại kết quả trúng thưởng theo thể lệ đã công bố trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc khuyến mại; đồng thời, thông báo kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng.

 

Điều 10. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo vé số dự thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố

1. Việc bán hàng, cung ứng dịch vụ thương mại kèm theo vé số dự thưởng phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Phải được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại quy định tại khoản 2 Điều này chấp thuận;

b) Vé số dự thưởng phải có hình thức khác với vé xổ số kiến thiết do Nhà nước độc quyền phát hành; phải in đủ các thông tin cần thiết về chương trình khuyến mại, số lượng vé dự thưởng phát hành, số lượng giải thưởng, giá trị từng loại giải thưởng, địa điểm phát thưởng và thời gian, địa điểm mở thưởng; chỉ được phát hành theo hàng hóa bán ra, dịch vụ thương mại cung ứng và phải được hủy bỏ sau mỗi chương trình khuyến mại;

c) Không được sử dụng kết quả xổ số kiến thiết của Nhà nước để làm kết quả khuyến mại;

d) Việc mở thưởng chỉ được thực hiện sau khi đã hủy bỏ các vé số không được phát hành theo hàng hóa bán ra; phải có sự chứng kiến của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại đã chấp thuận cho hoạt động khuyến mại và đại diện khách hàng;

đ) Kết quả trúng thưởng phải được lập thành biên bản và thông báo công khai;

e) Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại nói trên cho cơ quan đã chấp thuận cho hoạt động khuyến mại đó trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc khuyến mại.

2. Thủ tục tổ chức khuyến mại dưới hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ thương mại kèm theo vé số dự thưởng:

a) Khuyến mại trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thương nhân phải gửi hồ sơ đến Sở Thương mại ít nhất 15 ngày, trước ngày bắt đầu tổ chức khuyến mại;

b) Khuyến mại trong cùng một thời gian trong phạm vi từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, thương nhân phải gửi hồ sơ đến Bộ Thương mại ít nhất 15 ngày, trước ngày bắt đầu tổ chức khuyến mại;

c) Hồ sơ đề nghị để được tổ chức khuyến mại gồm:

- Đơn đề nghị được tổ chức khuyến mại dưới hình thức vé số dự thưởng. Nội dung đơn gồm: Hàng hóa, dịch vụ khuyến mại; hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại; thời gian khuyến mại; địa bàn tổ chức khuyến mại; thành phần ban tổ chức mở thưởng; giải thưởng; địa điểm phát thưởng.

- Bản thể lệ dự thưởng.

d) Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại quy định tại Điểm a, b khoản 2 Điều này xem xét và chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tổ chức khuyến mại dưới hình thức vé số dự thưởng trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn nói trên và phải nêu rõ lý do.

 

CHƯƠNG III
QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ
QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI

 

MỤC 1
QUYỀN QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI

 

Điều 11. Quảng cáo thương mại của thương nhân Việt Nam

Cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình là thương nhân theo quy định của Luật Thương mại được quyền trực tiếp quảng cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ thương mại do mình sản xuất, kinh doanh, cung ứng hoặc thuê tổ chức kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.

 

Điều 12. Quảng cáo thương mại của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền trực tiếp quảng cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ thương mại do mình sản xuất, kinh doanh, cung ứng hoặc thuê tổ chức kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình, phù hợp với Giấy phép đầu tư.

 

Điều 13. Quảng cáo thương mại của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.

1. Thương nhân nước ngoài có Văn phòng đại diện, Chi nhánh được phép hoạt động tại Việt Nam, được trực tiếp quảng cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ của mình tại Việt Nam hoặc thuê tổ chức kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện theo các quy định của Nghị định này.

2. Thương nhân nước ngoài chưa có Văn phòng đại diện, Chi nhánh được phép hoạt động tại Việt Nam, muốn quảng cáo về hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ của mình tại Việt Nam, phải thuê tổ chức kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện theo các quy định của Nghị định này.

 

MỤC 2
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ QUẢNG CÁO; SẢN PHẨM
QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI

 

Điều 14. Hàng hóa, dịch vụ thương mại được phép quảng cáo

Thương nhân nói tại các Điều 11, 12, 13 Nghị định này được quảng cáo hàng hóa không thuộc diện hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.

 

Điều 15. Hàng hóa, dịch vụ thương mại cấm quảng cáo

Cấm quảng cáo hàng hóa, dịch vụ thương mại sau đây:

1. Hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Các sản phẩm, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ thương mại chưa được phép thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm quảng cáo.

 

Điều 16. Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh

Việc quảng cáo hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật phải được Bộ Thương mại chấp thuận.

 

Điều 17. Quảng cáo hàng hóa chưa nhập khẩu, dịch vụ thương mại chưa thực hiện tại Việt Nam

Hàng hóa chưa nhập khẩu, dịch vụ thương mại chưa thực hiện tại Việt Nam, muốn được quảng cáo tại Việt Nam phải là hàng hóa, dịch vụ thương mại không thuộc diện hàng hóa, dịch vụ thương mại cấm quảng cáo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

 

Điều 18. Yêu cầu về tính trung thực, chính xác trong quảng cáo

Quy cách, chất lượng, giá cả, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hóa, dịch vụ thương mại được quảng cáo phải đúng với quy cách, chất lượng, giá cả, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của chính hàng hóa, dịch vụ thương mại được bán, được cung ứng trên thị trường.

 

Điều 19. Quảng cáo có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, biểu tượng, tên cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại

Nhãn hiệu hàng hóa, biểu tượng, tên cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại sử dụng trong quảng cáo phải thuộc quyền sở hữu của người yêu cầu quảng cáo hoặc phải được chủ sở hữu hợp pháp chấp nhận. Thương nhân có yêu cầu thuê quảng cáo phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, biểu tượng, tên cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại.

 

Điều 20. Sản phẩm quảng cáo thương mại, địa điểm quảng cáo và phương tiện quảng cáo thương mại

1. Việc sử dụng các hình thức, hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng để quảng cáo cho hàng hóa và dịch vụ thương mại phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Địa điểm quảng cáo phải tuân thủ quy hoạch về đô thị, xây dựng địa phương và hướng dẫn của cơ quan liên quan; không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.

3. Việc sử dụng các phương tiện quảng cáo thương mại phải tuân thủ các quy định tại Điều 190, 193 Luật Thương mại.

Bộ Văn hóa - Thông tin phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các quy định tại Điều này.

 

MỤC 3
KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI

 

Điều 21. Quy định đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại

1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

2. Là doanh nghiệp hoạt động độc lập, chuyên kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại;

3. Không có hoạt động mua bán hàng hóa, trừ việc mua bán các máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ cho ngành nghề của doanh nghiệp.

 

Điều 22. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.

Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại; quyền và nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo và bên làm dịch vụ quảng cáo thương mại được thực hiện theo Điều 195, 196, 197 Luật Thương mại.

 

 

 

MỤC 4
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI

 

Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Thương mại

Bộ Thương mại là cơ quan thực hiện việc quản lý Nhà nước về quảng cáo thương mại có trách nhiệm:

1. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo thương mại.

2. Phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin và các cơ quan có liên quan hướng dẫn thi hành các quy định về quảng cáo thương mại.

3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo thương mại và xử lý các vi phạm về quảng cáo thương mại theo thẩm quyền.

 

Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa - Thông tin

Bộ Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về sản phẩm quảng cáo thương mại, phương tiện quảng cáo thương mại, sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 20 Nghị định này, nhằm bảo đảm môi trường quảng cáo lành mạnh, đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

 

Điều 25. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Thương mại:

1. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo thương mại và xử lý các vi phạm về quảng cáo thương mại trong phạm vi địa phương.

2. Báo cáo kết quả thực hiện công tác quảng cáo thương mại hàng năm tại địa phương cho Bộ Thương mại.

 

CHƯƠNG IV
HỘI CHỢ, TRIỂN LàM THƯƠNG MẠI

 

MỤC 1
KINH DOANH DỊCH VỤ HỘI CHỢ, TRIỂN LàM THƯƠNG MẠI

 

Điều 26. Quy định đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại

1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

 

2. Là doanh nghiệp hoạt động độc lập và chuyên kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại.

3. Không có hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa, trừ việc mua bán các máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ cho ngành nghề của doanh nghiệp.

 

MỤC 2
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ HỘI CHỢ, TRIỂN LàM THƯƠNG MẠI

 

Điều 27. Hợp đồng dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại

Hợp đồng dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại phải được lập thành văn bản, gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên, địa chỉ các bên ký kết;

2. Nội dung dịch vụ;

3. Địa điểm, thời gian thực hiện dịch vụ;

4. Phí dịch vụ, các chi phí khác.

 

Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại

1. Quyền và nghĩa vụ của bên kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại được quy định tại Điều 218 Luật Thương mại.

2. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại được quy định như sau:

a) Cung cấp đầy đủ hàng hóa, tài liệu về hàng hóa hoặc phương tiện cho bên kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo hợp đồng;

b) Cung cấp thông tin về hàng hóa và các phương tiện cần thiết khác theo thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng;

d) Trả phí dịch vụ và các chi phí khác theo hợp đồng.

 

MỤC 3
HÀNG HÓA THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LàM THƯƠNG MẠI

 

Điều 29. Hàng hóa nhập khẩu tham gia hội chợ, triển lãm trong nước.

1. Hàng hóa nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu của Việt Nam; hàng hóa là dược phẩm phải thuộc danh mục đã được đăng ký với Bộ Y tế.

2. Số lượng hàng hóa nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại được quy định không quá 5 đơn vị cho một loại sản phẩm; trường hợp vượt quá 5 đơn vị cho một loại sản phẩm phải được Bộ Thương mại chấp thuận.

3. Hàng hóa nhập khẩu tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải được tái xuất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại. Nếu không tái xuất được trong thời hạn trên, thương nhân phải có văn bản đề nghị Bộ Thương mại gia hạn; thời gian gia hạn cho mỗi lần không được quá 30 ngày kể từ ngày hết hạn và không được gia hạn quá 3 lần.

 

Điều 30. Hàng hóa sản xuất trong nước tham gia hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

Hàng hóa của thương nhân Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu của Việt Nam, trừ trường hợp được phép của Thủ tướng Chính phủ.

 

Điều 31. Bán hàng tham gia hội chợ, triển lãm trong thời gian tổ chức hội chợ, triển lãm và sau khi hội chợ, triển lãm kết thúc

1. Hàng tạm nhập khẩu vào Việt Nam để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại nhưng không tái xuất khẩu mà bán hoặc tặng biếu tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Phải được Bộ Thương mại chấp thuận bằng văn bản;

b) Phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;

2. Hàng tạm xuất khẩu tham dự hội chợ, triển lãm thương mại được phép bán ở nước ngoài và phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 

MỤC 4
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỘI CHỢ,
TRIỂN LàM THƯƠNG MẠI

 

Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Thương mại

1. Duyệt kế hoạch tổ chức, hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài của thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm.

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hội chợ, triển lãm thương mại và xử lý các vi phạm về hội chợ, triển lãm thương mại theo thẩm quyền trong phạm vi cả nước.

 

Điều 33. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Thương mại:

1. Duyệt kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ triển lãm thương mại trên địa bàn tỉnh, thành phố sở tại;

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hội chợ, triển lãm thương mại và xử lý các vi phạm pháp luật về hội chợ, triển lãm thương mại tại địa phương;

3. Báo cáo kế hoạch và kết quả thực hiện công tác hội chợ, triển lãm thương mại hàng năm cho Bộ Thương mại.

 

CHƯƠNG V
XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 34. Xử lý vi phạm của thương nhân

Thương nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

Điều 35. Xử lý vi phạm của cán bộ, công chức nhà nước

Cán bộ, công chức nhà nước nếu có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của Nghị định này, tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 36. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 30 ngày kể từ ngày ký.

Bãi bỏ việc cấp giấy phép kinh doanh và cấp giấy phép hành nghề đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ hội chợ triển lãm thương mại. Các quy định khác trước đây trái với các quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------
No: 32/1999/ND-CP
Hanoi, May 05, 1999
 
DECREE
ON SALE PROMOTION, COMMERCIAL ADVERTISEMENT AND TRADE FAIRS AND EXHIBITIONS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the May 10, 1997 Commercial Law;
At the proposal of the Minister of Trade,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Scope of regulation
This Decree stipulates in detail the implementation of the Commercial Law’s provisions on sale promotion, commercial advertisement and trade fairs and exhibitions.
Article 2.- Provisions on the sale promotion or the provision of commercial advertisement services or trade fair and exhibition services by traders
1. All traders may apply the sale promotion forms as prescribed in Article 181 of the Commercial Law, this Decree and Articles 183 and 185 of the Commercial Law.
2. Only traders that meet all the conditions prescribed in Articles 21 and 26 of this Decree and have been granted business registration certificates for the provision of commercial advertisement services or trade fair and exhibition services by competent State agencies shall be entitled to provide such services.
Chapter II
SALE PROMOTION
Section 1. GOODS AND/OR SERVICES USED FOR SALE PROMOTION; PRICES OF GOODS AND/OR COMMERCIAL SERVICES DURING THE SALE PROMOTION PERIOD
Article 3.- Goods and/or services used for sale promotion
1. Goods and/or services used for sale promotion are those given by the traders as gifts or rewards or provided to their customers during the sale promotion period.
2. Goods and/or services used for sale promotion must be those not banned from circulation or provision as prescribed by law.
3. The value of goods and/or services used for sale promotion must not exceed 30% of the pre-sale promotion unit price of such goods or service.
Article 4.- The prices of goods and/or commercial services during the sale promotion period
The price of each goods item or commercial service at any time during the sale promotion period must not be lower than 70% of the pre-sale promotion price of such goods item or commercial service.
Section 2. SALE PROMOTION FORMS
Article 5.- Offering sample goods to customers for trial use free of charge
Sample goods given to customers for trial use free of charge must be goods currently sold or to be sold on the market.
Article 6.- Giving goods as gifts or providing services to customers free of charge
Traders may provide customers with goods and/or service which they are dealing in or other goods or services as gifts.
Article 7.- Selling goods or providing services during the sale promotion period at prices lower than their previous normal prices
When applying this sale promotion form, traders shall have to post up the sale promotion duration; the normal sale prices of goods and commercial services before the sale promotion; and those during the sale promotion period.
Article 8.- Selling goods or providing services together with coupons or other forms of winning prizes according to rules and prizes already announced
When applying this sale promotion form, traders shall have to:
1. Clearly and concretely announce the coupons, prizes and method(s) of determining prize winners, which shall be printed on such coupons or posted up at the places where the goods are sold or services are provided.
2. Inform the Trade Service of the province or city where the traders organize the sale promotion of the prize winning results according to the already announced rules within 30 days after the end of the sale promotion; and at the same time, announce the prize winning results on at least a mass medium.
Article 9.- Selling goods or providing services together with contest coupons for customers so as to select prize winners according to the announced rules and to offer the prizes thereto
When applying this sale promotion form, traders shall have to:
1. Clearly and concretely announce the prizes, prize drawing method and method for determining prize winners on the contest coupons and announce them on at least one mass medium. The content of contest coupons must include matters related to goods, services and other matters, which, however, must not be contrary to the historical, cultural and moral traditions, fine customs and practices of Vietnam;
2. Inform the Trade Service of the province or city where the traders organize the sale promotion of the prize winning results according to the already announced rules within 30 days after the end of the sale promotion; and at the same time, announce the prize winning results on at least one mass medium.
Article 10.- Selling goods or providing services together with lottery tickets for drawing prizes according to the rules and prizes already announced
1. The sale of goods or provision of services together with lottery tickets for drawing prizes must comply with the following regulations:
a) It must be approved by the agency in charge of State management over trade specified in Clause 2 of this Article;
b) The form of lottery tickets must be different from that of national construction lottery tickets issued exclusively by the State; all necessary information on sale promotion program, the number of lottery tickets to be issued, the number of prizes, the value of each prize, the place(s) for prizes presentation and the prize drawing time and place must be fully printed on such lottery tickets; such tickets shall only be issued together with goods sold or services provided and shall have to be destroyed after each sale promotion program;
c) It is prohibited to use the result of the State’s national construction lottery tickets as the result of sale promotion prizes.
d) The prize drawing shall be carried out only after the destruction of all the lottery tickets which have not been distributed together with the sold goods, and must be witnessed by the agency in charge of State management over trade that has approved the sale promotion activities, and customers’ representatives;
e) The prize winning results shall be recorded in writing and publicly announced;
f) The results of the said sale promotion program shall be reported to the agency that has approved such sale promotion activities within 30 days after the end of the sale promotion.
2. The procedures for organizing sale promotion in the form of selling goods or providing commercial services together with lottery tickets:
a) For a sale promotion program organized within a province or centrally-run city, the organizing traders shall have to send a dossier to the provincial/municipal Trade Service at least 15 days before such sale promotion is organized;
b) For a sale promotion program organized at the same time in two or more provinces or centrally-run cities, the organizing traders shall have to send a dossier to the Ministry of Trade at least 15 days before such sale promotion is organized;
c) A dossier applying for permit to organize a sale promotion shall comprise:
- An application for the permit to organize the sale promotion in form of lottery tickets; which include such contents as: goods and/or services subject to sale promotion; goods and/or services used for sale promotion; the sale promotion duration; the sale promotion location; the composition of the prize drawing board; prizes and place(s) for presenting prizes.
- The prize drawing rules.
d) The agencies in charge of State management over trade specified in Points a and b, Clause 2 of this Article shall consider and approve in writing the traders’ request to organize sale promotion in the form of lottery tickets within 7 working days after they receive complete and valid dossiers. In case of disapproval, they shall have to reply in writing also within the said time limit and clearly state the reasons therefor.
Chapter III
COMMERCIAL ADVERTISEMENTS AND PROVISION OF COMMERCIAL ADVERTISEMENT SERVICES
Section 1. THE RIGHT TO COMMERCIAL ADVERTISEMENT
Article 11.- Commercial advertisements by Vietnamese traders
Individuals, legal persons, cooperative groups and/or family households being traders under provisions of the Commercial Law may directly advertise their production and/or business activities as well as the goods they have produced or traded in and/or the commercial services they have provided, or hire advertising organizations to perform the commercial advertisement for them.
Article 12.- Commercial advertisements by foreign-invested enterprises
Foreign-invested enterprises may directly advertise their production and/or business activities as well as the goods they have turned out or traded in and/or the commercial services they have provided, or hire advertising organizations to perform such commercial advertisement for them in line with their investment licenses.
Article 13.- Commercial advertisements by foreign traders in Vietnam
1. Foreign traders that have representative offices or branches licensed to operate in Vietnam may directly advertise their production and/or business activities as well as their goods and/or services in Vietnam, or hire Vietnamese advertising organizations to perform such advertisements according to provisions of this Decree.
2. Foreign traders that have been licensed to operate in Vietnam but have not had representative offices or branches yet, and wish to have their production and/or business activities as well as their goods and/or services advertised in Vietnam shall have to hire Vietnamese advertising organizations to perform such advertisements according to the provisions of this Decree.
Section 2. GOODS AND SERVICES TO BE ADVERTISED; COMMERCIAL ADVERTISEMENT PRODUCTS
Article 14.- Goods and commercial services allowed for advertisement.
Traders mentioned in Articles 11, 12 and 13 of this Decree may advertise goods which are not banned from circulation and/or commercial services which are not banned from provision, under the provisions of Vietnamese law by the time of advertisement.
Article 15.- Goods and commercial services banned from advertisement
The following goods and services are banned from advertisement:
1. Goods banned from circulation and commercial services banned from provision under the provisions of law.
2. Products and goods which have not been permitted for circulation, and commercial services which have not been permitted for provision under the provisions of law by the time of advertisement.
Article 16.- Advertisement for goods and commercial services subject to the business restrictions
The advertisement for goods and commercial services subject to the business restrictions under the provisions of law must be approved by the Ministry of Trade.
Article 17.- Advertisement for goods not yet imported and/or commercial services not yet provided in Vietnam
Goods not yet imported or commercial services not yet provided in Vietnam that need to be advertised in Vietnam, must be those not banned from advertisement specified in Article 15 of this Decree.
Article 18.- Requirements of truthfulness and accuracy in advertisement
The specifications, quality, prices, utility, patterns, types, packing, service mode, warranty period of the advertised goods and commercial services must be identical to those of goods and commercial services sold or provided on the market.
Article 19.- Advertisements where trademarks, logos and/or names of production, business or commercial service establishments are used
Trademarks, logos and/or names of production, business or commercial service establishments used in advertisements must be under the ownership of the persons who order such advertisements, or otherwise consents of the lawful owners of such trademarks, logos and/or names must be obtained. Traders who wish to hire advertisements shall have to be responsible for the use of trademarks, logos and/or names of production, business or commercial service establishments.
Article 20.- Commercial advertisement products, locations and means
1. The use of forms, visual images, actions, sounds, voices, inscriptions, symbols, colors and light in advertisements for goods and commercial services must comply with provisions of Vietnamese law.
2. The advertisement locations must comply with the urban or local construction planning and guidance of the concerned agency(ies); and cause no adverse impacts on the scenery, environment, traffic order and safety, and social security.
3. The use of commercial advertisement means must comply with the provisions of Articles 190 and 193 of the Commercial Law.
The Ministry of Culture and Information shall coordinate with the concerned agencies in providing detailed guidance for the implementation of the provisions of this Article.
Section 3. PROVISION OF COMMERCIAL ADVERTISEMENT SERVICES
Article 21.- The requirements that must be met by the traders providing commercial advertisement services include:
1. Being enterprises established under the provisions of law;
2. Being enterprises operating independently and specializing in commercial advertisement services;
3. Not being engaged in goods sale and purchase, except for the sale and purchase of machinery, equipment and supplies in service of their business lines.
Article 22.- Commercial advertisement service contracts
The commercial advertisement service contracts, as well as the rights and obligations of commercial advertisement service hirers and commercial advertisement service providers shall comply with Articles 195, 196 and 197 of the Commercial Law.
Section 4. STATE MANAGEMENT OVER COMMERCIAL ADVERTISEMENT ACTIVITIES AND PROVISION OF COMMERCIAL ADVERTISEMENT SERVICES
Article 23.- The responsibilities of the Ministry of Trade
The Ministry of Trade is the agency exercising the State management over commercial advertisement activities and shall have the responsibilities to:
1. Elaborate and submit to the Government for promulgation or promulgate according to its own competence legal documents on commercial advertisement.
2. Coordinate with the Ministry of Culture and Information and the concerned agencies in guiding the implementation of the regulations on commercial advertisement.
3. Inspect and examine the observance of law provisions on commercial advertisement, and handle violations in commercial advertisement according to its competence.
Article 24.- The responsibilities of the Ministry of Culture and Information
The Ministry of Culture and Information shall have to assume the prime responsibility and coordinate with the concerned agencies in elaborating and submitting to the Government for promulgation or promulgate according to its competence legal documents on commercial advertisement products, commercial advertisement means and the use of such means as prescribed in Article 20 of this Decree, in order to ensure a healthy advertising environment and the compliance with provisions of Vietnamese law.
Article 25.- The responsibilities of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities
The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to direct the provincial/municipal Trade Services in:
1. Inspecting and examining the observance of the law provisions on commercial advertisement, and handling violations in commercial advertisement in their respective localities.
2. Reporting annually on the result of performance of commercial advertisement activities in their respective localities to the Ministry of Trade
Chapter IV
TRADE FAIRS AND EXHIBITIONS
Section 1. PROVISION OF TRADE FAIR AND EXHIBITION SERVICES
Article 26.- The requirements that must be met by the traders providing trade fair and exhibition services include:
1. Being enterprises established under the provisions of law;
2. Being enterprises operating independently and specializing in trade fair and exhibition services;
3. Not being engaged in goods sale and purchase, except for the sale and purchase of machinery, equipment and supplies in service of their business lines.
Section 2. TRADE FAIR AND EXHIBITION SERVICE CONTRACTS
Article 27.- Trade fair and exhibition service contracts
Trade fair and exhibition service contracts must be made in writing, each must include the following main contents:
1. Names and addresses of the contracting parties;
2. Contents of the service(s) to be provided;
3. Place and time for performing service(s);
4. Service charge and other expenses.
Article 28.- The rights and obligations of the parties to a trade fair and exhibition service contract
1. The rights and obligations of the trade fair and exhibition service provider(s) are prescribed in Article 218 of the Commercial Law.
2. The rights and obligations of the trade fair and exhibition service hirer(s) are prescribed as follows:
a) To fully supply goods, documents on goods or means to the trade fair and exhibition service provider(s) according to the contract;
b) To supply information on goods and other necessary means as agreed upon in the contract;
c) To inspect the contract performance;
d) To pay service charge and other contractual expenses.
Section 3. GOODS FOR PARTICIPATION IN TRADE FAIRS AND EXHIBITIONS
Article 29.- Goods imported for participation in trade fairs and exhibitions in the country
1. Goods imported for participation in trade fairs and exhibitions must not be on Vietnam’s list of goods banned from import; goods being pharmaceuticals must be on the list already registered with the Ministry of Health.
2. The quality of products imported for participation in trade fairs and exhibitions shall not exceed 5 units for each type of product, if it exceeds 5 units for a type of product, the Ministry of Trade’s approval is required.
3. Goods imported for participation in trade fairs and exhibitions shall have to be re-exported within 30 days after the end of such trade fairs and exhibitions. If the goods cannot be re-exported within the said time limit, the concerned traders shall have to request in writing the Ministry of Trade to extend such time limit. Each extension shall not exceed 30 days after the expiry date, and it shall not be extended for no more than three times.
Article 30.- Home-made goods participating in trade fairs and exhibitions abroad
Vietnamese traders’ goods participating in overseas trade fairs and exhibitions must not be on Vietnam’s list of goods banned from export, except where permitted by the Prime Minister.
Article 31.- Sale of goods participating in trade fairs and exhibitions during and after such trade fairs and exhibitions
1. Goods temporarily imported into Vietnam for participation in trade fairs and exhibitions, which have not been re-exported but sold or donated in Vietnam, must comply with the following regulations:
a) They must be so permitted in writing by the Ministry of Trade
b) They shall be liable to tax(es) and other financial obligations as prescribed by Vietnamese law.
2. Goods temporarily exported for participation in overseas trade fairs and exhibitions shall be allowed to be sold overseas and liable to tax(es) as prescribed by Vietnamese law.
Section 4. STATE MANAGEMENT OVER TRADE FAIR AND EXHIBITION ACTIVITIES
Article 32.- The responsibilities of the Ministry of Trade
1. To approve the plans for organizing trade fairs and exhibitions abroad by Vietnamese traders providing trade fair and exhibition services.
2. To inspect and examine the observance of law provisions on trade fairs and exhibitions, and handle violations in trade fairs and exhibitions according to its competence throughout the country.
Article 33.- The responsibilities of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities
The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to direct the provincial/municipal Trade Services in:
1. Approving the plans for organizing trade fairs and exhibitions by traders providing trade fair and exhibition services in their respective provinces and cities;
2. Inspecting and examining the observance of the law provisions on trade fairs and exhibitions, and handling violations of legislation on trade fairs and exhibitions in their respective localities;
3. Reporting the annual plans for and results of performance of trade fair and exhibition activities to the Ministry of Trade.
Chapter V
HANDLING OF VIOLATIONS
Article 34.- Handling of violations committed by traders
Traders who violate provisions of this Decree shall, depending on the seriousness of their violations, be administratively handled or examined for penal liability as prescribed by law.
Article 35.- Handling of violations committed by State officials and employees
State officials and employees who commit acts of abusing their positions and powers to act against provisions of this Decree shall, depending on the seriousness of their violations, be administratively handled or examined for penal liability as prescribed by law.
Chapter VI
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 36.- Implementation effect
1. This Decree takes effect 30 days after its signing.
To cancel the granting of business licenses and practice licenses to traders providing advertisement services, trade fair and exhibition services. Other previous stipulations which are contrary to the provisions of this Decree are now annulled.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
 

 
THE GOVERNMENT




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 32/1999/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất