Thông tư 216/2016/TT-BTC về phí thi hành án dân sự

thuộc tính Thông tư 216/2016/TT-BTC

Thông tư 216/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:216/2016/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:10/11/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Dân sự
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Mức phí thi hành án dân sự

Từ năm 2017, mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự được áp dụng theo quy định của Thông tư số 216/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016.
Theo đó, người được thi hành án dân sự phải nộp phí theo các mức như sau: Tài sản thực nhận từ trên 2 lần mức lương cơ sở đến 5 tỷ đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận. Tài sản thực nhận từ trên 5 tỷ đồng - 7 tỷ đồng thì mức phí là 150 triệu đồng + 2% tài sản thực nhận vượt quá 5 tỷ đồng. Tài sản thực nhận từ trên 7 tỷ đồng - 10 tỷ đồng thì mức phí là 190 triệu đồng + 1% giá trị thực nhận vượt quá 7 tỷ đồng. Tài sản thực nhận từ trên 10 tỷ đồng - 15 tỷ đồng thì mức phí là 220 triệu đồng + 0,5% tài sản thực nhận vượt quá 10 tỷ đồng. Với tài sản thực nhận trên 15 tỷ đồng, mức phí là 245 triệu đồng + 0,01% tài sản thực nhận vượt quá 15 tỷ đồng.
Riêng đối với vụ việc chia tài sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án, thì người được cơ quan thi hành án dân sự giao tiền, tài sản thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự tương ứng với giá trị tiền, tài sản thực nhận.
Cũng theo Thông tư này, có 03 đối tượng được miễn phí thi hành dân sự: Người được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; Người thuộc diện neo đơn; Người được thi hành án chưa có điều kiện thi hành án. Bên cạnh đó, người được thi hành án được giảm đến 80% phí nếu thuộc hộ nghèo…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017; thay thế Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/09/2010.

Từ ngày 10/12/2019, Thông tư này bị sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 74/2019/TT-BTC.

Xem chi tiết Thông tư216/2016/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------


Số: 216/2016/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một s điều của Luật phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một s điều của Luật thi hành án dân sự;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy đnh chức năng, nhim v, quyền hn và cơ cấu tổ chức của B Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.
2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu phí thi hành án dân sự và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.
Điều 2. Người nộp phí thi hành án dân sự
Người được thi hành án khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại phải nộp phí thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu phí thi hành án dân sự
Cơ quan thi hành án dân sự là tổ chức thu phí thi hành án dân sự.
Điều 4. Mức thu phí thi hành án dân sự
1. Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự như sau:
a) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận;
b) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 150.000.000 đồng cộng với 2% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 5.000.000.000 đồng;
c) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 190.000.000 đồng cộng với 1% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 7.000.000.000 đồng;
d) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 220.000.000 đồng cộng 0,5% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 10.000.000.000 đồng;
đ) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận trên 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 245.000.000 đồng cộng với 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15.000.000.000 đồng.
2. Đối với vụ việc chia tải sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ cần một trong các bên có yêu cầu thi hành án), thì người được cơ quan thi hành án dân sự giao tiền, tài sản thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự tương ứng với giá trị tiền, tài sản thực nhận.
Ví dụ: Tòa án xử ly hôn giữa ông A và bà B, trong phần chia tài sản ly hôn, bà B được nhận nhà trị giá là 500.000.000 đồng và phải thanh toán cho ông A 200.000.000 đồng. Trong trường hợp này, số phí thi hành án dân sự mà các bên phải nộp được tính trên giá trị tài sản thực nhận của từng người, cụ thể như sau:
Số phí thi hành án dân sự ông A phải nộp là: 3% x 200.000.000 đồng = 6.000.000 đồng;
Số phí thi hành án dân sự bà B phải nộp là: 3% x (500.000.000 đồng - 200.000.000 đồng) = 9.000.000 đồng.
3. Đối với trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án mà Chấp hành viên đã tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã yêu cầu hoặc người đại diện của người đã có yêu cầu để quản lý thì người yêu cầu hoặc người đại diện đó phải nộp phí thi hành án dân sự tính trên toàn bộ giá trị tiền, tài sản thực nhận theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án dân sự quy định tại khoản 1 Điều này tính trên số tiền, tài sản thực nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này.
5. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã thu được tiền hoặc đã thực hiện việc cưỡng chế thi hành án thì người được thi hành án phải nộp 100% mức phí thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều này tính trên số tiền, tài sản thực nhận.
Điều 5. Thu, nộp phí thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng tổ chức thu phí thi hành án dân sự ra quyết định thu phí thi hành án dân sự. Đối với vụ việc phải thu phí thi hành án dân sự nhiều lần thì mỗi lần thu phí, Thủ trưởng tổ chức thu phí ra một quyết định thu phí thi hành án dân sự theo quy định.
2. Trường hợp người được thi hành án được nhận tiền, tài sản thành nhiều lần theo quy định của pháp luật thì tổng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp từng lần bằng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp khi nhận toàn bộ số tiền, tài sản trong một lần theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ: Ông A được thi hành án tổng số tiền là 18.000.000.000 đồng và đã được nhận số tiền này trong 06 lần (lần thứ nhất nhận 3.000.000.000 đồng; lần thứ hai nhận 4.000.000.000 đồng; lần thứ ba nhận 4.500.000.000 đồng; lần thứ tư nhận 4.000.000.000 đồng; lần thứ năm nhận 1.500.000.000 đồng; lần thứ sáu nhận 1.000.000.000 đồng), số phí thi hành án dân sự phải nộp của từng lần được xác định như sau:
- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ nhất là: 3% x 3.000.000.000 đồng = 90.000.000 đồng.
- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ hai là: (3% x 2.000.000.000 đồng) + (2% x 2.000.000.000 đồng) = 100.000.000 đồng.
- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ ba là: (1% x 3.000.000.000 đồng) + (0,5% x 1.500.000.000 đồng) = 37.500.000 đồng.
- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ tư là: (0,5% x 3.500.000.000 đồng) + (0,01% x 500.000.000 đồng) = 17.550.000 đồng.
- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ năm là: 0,01% x 1.500.000.000 đồng = 150.000 đồng.
- Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ sáu là: 0,01% x 1.000.000.000 đồng = 100.000 đồng.
Tổng số tiền phí thi hành án dân sự mà ông A phải nộp trong trường hợp này là 245.300.000 đồng, bằng số tiền phí thi hành án dân sự mà ông A phải nộp khi nhận một lần tính trên số tiền 18.000.000.000 đồng là 245.000.000 đồng + (0.01% x 3.000.000.000 đồng) = 245.300.000 đồng.
3. Đối với trường hợp người được thi hành án nhận tiền, tài sản làm nhiều lần mà số tiền, giá trị tài sản được nhận mỗi lần không vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định, nhưng tổng số tiền, giá trị tài sản được nhận lớn hơn hai lần mức lương cơ sở thì vẫn thu phí thi hành án dân sự theo quy định và việc thu phí thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ: Ông B được thi hành án 5.000.000 đồng nhưng ông B được nhận số tiền này trong 04 lần (lần 1 nhận 1.000.000 đồng; lần 2 nhận 1.000.000 đồng; lần 3 nhận 1.000.000 đồng; lần 4 nhận 2.000.000 đồng), số phí thi hành án dân sự mà ông B phải nộp được xác định như sau:
- Lần thứ nhất ông B nhận 1.000.000 đồng thì ông B chưa phải nộp phí.
- Lần thứ hai ông B nhận 1.000.000 đồng thì ông B chưa phải nộp phí.
- Lần thứ ba ông B nhận 1.000.000 đồng thì số phí mà ông B phải nộp sau ba lần nhận tiền là: 3% x (1.000.000 đồng + 1.000.000 đồng + 1.000.000 đồng) = 90.000 đồng.
- Lần thứ tư ông B nhận 2.000.000 đồng thì số phí mà ông B phải nộp là: 3 % x 2.000.000 đong = 60.000 đồng.
Tổng số tiền phí thi hành án dân sự mà ông B phải nộp sau khi nhận số tiền 5.000.000 đồng là 90.000 đồng + 60.000 đồng = 150.000 đồng, cũng bằng tổng số phí thi hành án dân sự trong trường hợp nhận tiền, tài sản 01 lần là 3% x 5.000.000 đồng = 150.000 đồng.
4. Việc thu phí thi hành án dân sự được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự chi trả bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc gửi qua bưu điện cho người được thi hành án thì thực hiện việc khấu trừ số tiền phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp trước khi chi trả cho họ.
b) Trường hợp Tòa án không tuyên giá trị tài sản hoặc có tuyên nhưng tại thời điểm thu phí không còn phù hợp (thay đổi quá 20%) so với giá thị trường thì tổ chức thu phí tổ chức định giá tài sản để xác định phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp. Chi phí định giá do cơ quan thi hành án dân sự chi trả từ nguồn phí thi hành án dân sự được để lại.
Trước khi giao tài sản ít nhất 15 ngày, tổ chức thu phí thông báo số tiền phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp theo quy định tại Thông tư này.
5. Trường hợp có sự nhầm lẫn về số phí thi hành án dân sự phải nộp thì tổ chức thu phí có trách nhiệm tính toán lại theo quy định. Tổ chức thu phí có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả số tiền thu thừa hoặc thực hiện việc thu bổ sung khoản phí thi hành án dân sự còn thiếu.
6. Trường hợp ủy thác thi hành án, cơ quan ủy thác phải ghi rõ số phí thi hành án dân sự đã thu, số phí thi hành án dân sự còn phải thu.
Cơ quan nhận ủy thác phải căn cứ vào quyết định ủy thác để tiếp tục thu phí thi hành án dân sự và được quản lý, sử dụng tiền phí thi hành án dân sự thu được theo quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Trường hợp không phải chịu phí thi hành án dân sự
Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án dân sự khi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc các trường hợp sau đây:
1. Tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Khoản kinh phí thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận.
3. Hiện vật được nhận chỉ có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có khả năng trao đổi.
4. Tiền hoặc giá trị tài sản theo yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định.
5. Khoản thu hồi nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp Ngân hàng cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
6. Bản án, quyết định của Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử.
7. Tiền, tài sản được trả lại cho đương sự trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật thi hành án dân sự.
8. Tiền, tài sản mà đương sự tự nguyện thi hành trong thời hạn tự nguyện thi hành án theo quy định tại Điều 45 Luật thi hành án dân sự.
Điều 7. Miễn, giảm phí thi hành án dân sự
1. Người được thi hành án được miễn phí thi hành án dân sự trong trường hợp sau đây:
a) Được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Thuộc diện neo đơn được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận; thuộc diện tàn tật hoặc ốm đau kéo dài có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận;
c) Người được thi hành án xác minh chính xác sau khi cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 44a Luật thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án.
2. Người được thi hành án được giảm phí thi hành án dân sự trong trường hợp sau đây:
a) Giảm đến 80% phí thi hành án dân sự đối với người có khó khăn về kinh tế thuộc chuẩn hộ nghèo và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận;
b) Giảm 30% phí thi hành án dân sự tương ứng với số tiền thực nhận từ việc xử lý tài sản của người phải thi hành án mà người được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi hành án và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án mà không phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại;
c) Giảm 20% phí thi hành án dân sự trong trường hợp quy định tại điểm b khoản này nếu phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại.
3. Để được miễn, giảm phí thi hành án dân sự, đương sự phải làm đơn đề nghị miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự, kèm theo các tài liệu có liên quan chứng minh điều kiện miễn, giảm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Đơn đề nghị miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự kèm theo các tài liệu liên quan được nộp cho tổ chức thu phí. Trường hợp đơn, tài liệu chưa đầy đủ thì tổ chức thu phí hướng dẫn người yêu cầu bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ trưởng tổ chức thu phí có trách nhiệm xem xét, ra quyết định miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư này hoặc thông báo bằng văn bản cho người phải nộp phí biết về việc họ không được miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự và nêu rõ lý do.
Việc xét miễn, giảm phí thi hành án dân sự thực hiện đối với từng quyết định thu phí thi hành án dân sự, trừ trường hợp người được xét miễn, giảm phí thi hành án dân sự thuộc trường hợp người được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 8. Kê khai, nộp phí thi hành án dân sự
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí thi hành án dân sự đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thi hành án dân sự thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 9. Quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự
1. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp tổ chức thu phí thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước thì thực hiện quản lý, sử dụng tiền phí thi hành án dân sự như sau:
a) Tổ chức thu phí được trích lại 65% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ.
Đối với trường hợp cơ quan trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thu tiền, tài sản thi hành án: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cơ quan thi hành án dân sự thu phí thi hành án dân sự đối với số tiền, tài sản do cơ quan trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thu thì cơ quan thi hành án dân sự chuyển 65% tiền phí thu được vào tài khoản của cơ quan trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đã thu tiền, tài sản thi hành án. Số tiền này sử dụng để chi cho các nội dung theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ.
b) Tổ chức thu phí có trách nhiệm nộp 20% số tiền phí thu được vào tài khoản của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp (hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng đối với tổ chức thu phí là cơ quan thi hành án quân khu và tương đương) tại Kho bạc nhà nước. Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp (hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng) thực hiện điều hòa tiền phí cho các tổ chức thu phí ở những nơi tiền phí thu được không bảo đảm đủ các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ.
Số tiền phí do tổ chức thu phí nộp vào tài khoản của Tổng cục Thi hành án dân sự (hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng đối với tổ chức thu phí là cơ quan thi hành án quân khu và tương đương) được xác định là 100%. Tổng cục Thi hành án dân sự (hoặc Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng) thực hiện việc điều hòa tiền phí thi hành án được phép chi quản lý, điều hòa tiền phí thi hành án (chi văn phòng phẩm, sổ sách kế toán, theo dõi, tổng hợp số liệu phân bổ tiền phí, thông tin liên lạc, tập huấn, chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm tra, báo cáo và các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến việc quản lý, điều hòa tiền phí thi hành án) và các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; nhưng số chi hàng năm không quá 35% tổng số tiền phí thi hành án do các đơn vị nộp về.
Hàng năm, tổ chức thu phí phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
c) Tổ chức thu phí có trách nhiệm nộp 15% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Điều 10. Tổ chức thực hiện.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

 Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội ,
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao:,
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

No. 216/2016/TT-BTC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------

Hanoi, November 10, 2016


 

CIRCULAR

On prescribing the rates, collection, remittance, management and use of civil judgment enforcement charge

 

Pursuant to the Law on Charges and Fees dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on the State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Charges and Fees;

Pursuant to the Government’s Decree No. 62/2015/ND-CP dated July 18, 2015 on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Enforcement of Civil Judgments;

Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Director of the Tax Policy Department,

The Minister of Finance promulgates the Circular prescribing the rates, collection, remittance, management and use of civil judgment enforcement charge.

 

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular prescribes the rates, collection, remittance, management and use of civil judgment enforcement charge.

2. This Circular applies to civil judgment enforcement charge payers and collectors, and other organizations, individuals related to the collection, remittance, management and use of civil judgment enforcement charge.

Article 2. Civil judgment enforcement charge payers

Judgment creditors must, when receiving money or assets according to judgments, rulings of courts, competition case settlement decisions of the Council for settlement of competition cases; awards and decisions of commercial arbitrations, pay the civil judgment enforcement charge as prescribed in this Circular.

Article 3. Civil judgment enforcement charge collectors

Civil judgment enforcement agencies shall be civil judgment enforcement charge collectors.

Article 4. Rates of the civil judgment enforcement charge

1. Judgment creditors must pay the civil judgment enforcement charge as follows:

a) 3% of the actually received money amount or value of assets if the actually received money amount or value of assets exceeds twice the base salary specified by the State that is applicable to cadres, civil servants, public employees and armed forces but not more than VND 5,000,000,000;

b) VND 150,000,000 plus 2% of the actually received money amount or value of assets exceeding VND 5,000,000,000 if the actually received money or value of assets exceeds VND 5,000,000,000 but not more than VND 7,000,000,000;

c) VND 190,000,000 plus 1% of the actually received money amount or value of assets exceeding VND 7,000,000,000 if the actually received money or value of assets exceeds VND 7,000,000,000 but not more than VND 10,000,000,000;

d) VND 220,000,000 plus 0.5% of the actually received money amount or value of assets exceeding VND 10,000,000,000 if the actually received money or value of assets exceeds VND 10,000,000,000 but not more than VND 15,000,000,000;

dd) VND 245,000,000 plus 0.01% of the actually received money or value of assets exceeding VND 15,000,000,000 if the actually received money or value of assets exceeds VND 15,000,000,000.

2. For cases of division of common property, inheritance; property division upon divorce; cases in which each party has both rights and obligations related to assets for judgment enforcement at the same time (the judgment enforcement may be only requested by a party), the person that is assigned money, assets for judgment enforcement by the civil judgment enforcement agency shall pay the amount of civil judgment enforcement charge corresponding the value of actually received money, assets.

For example: The court handles the divorce case between Mr. A and Mrs. B, for the content of property division upon divorce, Mrs. B shall receive a house valued at VND 500,000,000 and must pay Mr. A VND 200,000,000. In this case, each party must pay the civil judgment enforcement charge that is calculated according to each party’s value of actually received asset, to be specific:

Mr. A must pay the following civil judgment enforcement charge: 3% x VND 200,000,000 = VND 6,000,000;

Mrs. B must pay the following civil judgment enforcement charge:  3% x (VND 500,000,000 - VND 200,000,000) = VND 9,000,000.

3. In case an asset or amount of money is received by more than one person under a judgment or ruling but only one or some of them request enforcement and the enforcement officer has handed over such money or asset to the requestor or his/her representative for management, such person must pay the civil judgment enforcement charge for the entire value of actually received money or asset according to the rates as prescribed in Clause 1 of this Article.

4. In cases where a civil judgment enforcement agency has issued a judgment enforcement decision but not a decision on coercive judgment enforcement or has issued a decision on coercive judgment enforcement but such coercive judgment enforcement has not been implemented, the litigants have handed money or asset over, only one third of the civil judgment enforcement charge rate as specified in Clause 1 of this Article for the actually received money or asset shall be collected, except for cases defined in Clause 8, Article 6 of this Circular.

5. If the civil judgment enforcement agency has collected money or has implemented the coercive judgment enforcement, the judgment creditor must pay 100% of the civil judgment enforcement charge rate as prescribed in Clause 1 of this Article, for the actually received money or asset.

Article 5. Collection, remittance of the civil judgment enforcement charge

1. The head of the civil judgment enforcement charge collector shall issue the decision on civil judgment enforcement charge collection. In case the civil judgment enforcement charge must be collected many times, for each collection time, head of the charge collector shall issue a decision on civil judgment enforcement charge collection according to regulations.

2. If judgment creditor may receive money, assets in many times according to the law, the total amount of civil judgment enforcement charge shall be equal to the civil judgment enforcement charge that he/she must pay in case of receiving money, assets for one time according to the rates defined in Article 4 of this Circular.

For example: Mr. A is entitled to a judgment enforcement of VND 18,000,000,000 and he has received this amount in 06 times (the first time: receives VND 3,000,000,000; the second time: receives VND 4,000,000,000; the third time: receives VND 4,500,000,000; the fourth time: receives VND 4,000,000,000; the fifth time: receives VND 1,500,000,000; the sixth time: receives VND 1,000,000,000), the amount of civil judgment enforcement charge that Mr. A must pay for each time shall be determined as follows:

- Mr. A must pay the following civil judgment enforcement charge for the first time: 3% x VND 3,000,000,000 = VND 90,000,000.

- Mr. A must pay the following civil judgment enforcement charge for the second time: (3% x VND 2,000,000,000) + (2% x VND 2,000,000,000) = VND 100,000,000.

- Mr. A must pay the following civil judgment enforcement charge for the third time: (1% x VND 3,000,000,000) + (0.5% x VND 1,500,000,000) = VND 37,500,000.

- Mr. A must pay the following civil judgment enforcement charge for the fourth time: (0.5% x VND 3,500,000,000) + (0.01% x VND 500,000,000) = VND 17,550,000.

- Mr. A must pay the following civil judgment enforcement charge for the fifth time: 0.01% x VND 1,500,000,000 = VND 150,000.

- Mr. A must pay the following civil judgment enforcement charge for the sixth time: 0.01% x VND 1,000,000,000 = VND 100,000.

Total amount of civil judgment enforcement charge that Mr. A has to pay in this case is VND 245,300,000. Such amount is equal to the amount of civil judgment enforcement charge that Mr. A has to pay in case of receiving money for one time for the amount VND 18,000,000,000 and is: VND 245,000,000 + (0.01% x VND 3,000,000,000) = VND 245,300,000.

3. In cases where the judgment creditor receives money or assets in installments, in which the money amount or asset value received each time does not exceed twice the base salary for cadres, civil servants, public employees and armed forces prescribed by the State, and the total received money amount and asset value is more than twice the base salary, the civil judgment enforcement charge shall be collected as prescribed and the charge collection shall comply with Clause 1, Article 4 of this Circular.

For example: Mr. B is entitled to a judgment enforcement of VND 5,000,000 but he receives this amount in 04 times (the first time: receives VND 1,000,000; the second time: receives VND 1,000,000; the third time: receives VND 1,000,000; the fourth time: receives VND 2,000, 000), the amount of civil judgment enforcement charge that Mr. B must pay shall be determined as follows:

- Mr. B shall not have to pay charge for the first time of receiving VND 1,000,000.

- Mr. B shall not have to pay charge for the second time of receiving VND 1,000,000.

- At the third time, Mr. B receives VND 1,000,000, then, he shall have to pay charge for 3 times of receiving money as follows: 3% x (VND 1,000,000 + VND 1,000,000 + VND 1,000,000) = VND 90,000.

- At the fourth time, Mr. B receives VND 2,000,000, then, he shall have to pay charge as follows: 3% x VND 2,000,000 = VND 60,000.

Total amount of civil judgment enforcement charge that Mr. B has to pay after receiving VND 5,000,000 is: VND 90,000 + VND 60,000 = VND 150,000. Such amount is equal to the total amount of civil judgment enforcement charge in case of receiving money or asset for one time: 3% x VND 5,000,000 = VND 150,000.

4. The collection of civil judgment enforcement charge shall be carried out as follows:

a) In case where the civil judgment enforcement agencies pay in cash, by bank transfer or by postal office to the judgment creditors, the civil judgment enforcement charge payable by the judgment creditors shall be deducted before paying them.

b) In case where the court does not specify the asset value or the specified asset value is no longer appropriate (changed by more than 20%) in comparison with the market price, the charge collectors shall organize a valuation in order to determine the enforcement charge payable by the judgment creditors. The valuation cost shall be paid by the civil judgment enforcement agencies from the retained enforcement charge.

At least 15 days before the delivery of assets, the charge collectors shall notify the civil judgment enforcement charge payable by the judgment creditors as prescribed by this Circular.

5. In case where there are mistakes about the payable civil judgment enforcement charge, the charge collectors shall re-calculate as prescribed. The charge collectors shall carry out procedures to refund the excess amount or carry out the additional collection of the outstanding civil judgment enforcement charge.

6. In case of entrusting judgment enforcement, entrusting agencies must clearly state the collected civil judgment enforcement charge and the civil judgment enforcement charge to be collected.

The entrusted agencies must base on the entrustment decision to continue collecting civil judgment enforcement charge and are allowed to manage and use the collected civil judgment enforcement charge in accordance with this Circular.

Article 6. Cases in which civil judgment enforcement charge is exempted

The judgment creditors shall be exempted from paying the civil judgment enforcement charge when receiving the following money or assets:

1. Alimony, compensation for loss of life, health, dignity; salary; redundancy pay, severance pay; social insurance payout, compensation for dismissal or termination of labor contracts.

2. Funding for execution of the State's social policy programs on hunger eradication and poverty reduction, support for remote areas, disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas, funding directly serving healthcare and education of the people not for business purposes, received by the judgment creditors.

3. The received items have only spiritual value, associated with the recipient's identity, and do not have monetary value.

4. An amount of money or asset value according to the judgment enforcement request does not exceed twice the base salary for cadres, civil servants, public employees and armed forces specified by the State.

5. Collected loans of the Vietnam Bank for Social Policies that are granted to poor people and other policy beneficiaries.

6. The Court’s judgment or ruling specifies that there is no ceiling level, and court fee amounts subject to no ceiling level during the trial.

7. Money or assets returned to the litigants in case of active judgment execution as prescribed at Point b, Clause 2, Article 36 of the Law on Enforcement of Civil Judgments.

8. Money or assets that the litigant voluntarily executes within the time limit of voluntary judgment execution as provided in Article 45 of the Law on Enforcement of Civil Judgments.

Article 7. Exemption and reduction of civil judgment enforcement charge

1. The judgment creditor shall be exempted from civil judgment enforcement charge if he/she:

a) Is eligible for preferential regime for people with meritorious services to the revolution;

b) Is living alone (confirmed by the People’s Committee of the commune where he/she resides); is disabled or subject to chronically illness with a summary of medical record certified by a medical examination and treatment facility of district or higher level;

c) Is verified after the civil judgment enforcement agency has issued a decision on lacking of judgment execution conditions as prescribed in Clause 1, Article 44a of the Law on Enforcement of Civil Judgments and the civil judgment enforcement agency has liquidated the assets to satisfy the judgment.

2. The judgment creditor shall be exempted from paying the civil judgment enforcement charge in the following cases:

a) Up to 80% reduction of the civil judgment enforcement charge if the judgment creditor is facing financial difficulties according to standards of poor households and such financial difficulties are confirmed by the People’s Committee of the commune where he/she resides or by his/her employer;

b) 30% reduction of the civil judgment enforcement charge proportional to the money obtained from liquidation of the judgment debtor’s assets which is verified by the judgment creditor and the civil judgment enforcement agency is able to liquidate the assets to satisfy the judgment without having to take forcible measures, unless the assets are specified in the Court or commercial arbitration’s judgment or ruling;

c) 20% reduction of the civil judgment enforcement charge in the case specified in Point b of this Clause if forcible measures have to be taken, unless the assets are specified in the Court or commercial arbitration’s judgment or ruling.

3. In order to be entitled to exemption or reduction of civil judgment enforcement charge, the litigant shall make a written proposal for exemption or reduction of civil judgment enforcement charge, accompanied with relevant documents proving his/her exemption or reduction conditions according to Clauses 1 and 2 of this Article.

4. A written proposal for exemption or reduction of civil judgment enforcement charge, accompanied with relevant documents shall be submitted to the charge collector. In case such written proposal and documents are incomplete, the charge collector shall guide the requester to supplement as prescribed.

Within 05 (five) working days after receiving a complete dossier, head of the charge collector shall review and issue a decision on exemption or reduction of the civil judgment enforcement charge according to this Circular, or send a written notice to the charge payer about the fact that he/she is not entitled to civil judgment enforcement charge exemption or reduction, clearly stating reason.

The consideration for civil judgment enforcement charge exemption or reduction shall be performed to each decision on civil judgment enforcement charge collection, except for the cases where the person considered for civil judgment enforcement charge exemption or reduction is eligible for preferential regime for people with meritorious services to the revolution.

Article 8. Declaration and remittance of civil judgment enforcement charges

1. By the 5th of every month at the latest, the charge collector shall deposit the civil judgment enforcement charge amount collected in the previous month to its State Treasury account of charges pending remittance into the state budget.

2. The charge collector shall declare and remit the collected civil judgment enforcement charge amount on an annual basis as guided in Clause 3, Article 19, and Clause 2, Article 26, of the Minister of Finance’s Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013, guiding the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration, the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration, and the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013.

Article 9. Management and use of civil judgment enforcement charges

1. The charge collector shall remit the whole collected civil judgment enforcement charge amount into the state budget, except for the cases specified in Clause 2 of this Article. Funding for perform of work and charge collection shall be allocated in the estimates of the collector by the state budget according to the state budget expenditure regimes and norms.

2. In case where the charge collector implements the financial mechanism in accordance with the Government’s or Prime Minister’s decision on the mechanism of autonomy and self-responsibility in using payroll and funding for administrative management by state agencies, the civil judgment enforcement charge management and use is prescribed as follows:

a) The charge collector shall retain 65% of the collected charge amount to cover expenses prescribed in Article 5 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016.

In case where custody facilities or criminal judgment enforcement agencies of district-level Divisions of Public Security collect money and assets for judgment enforcement: Within 10 days after the civil judgment enforcement agency collects civil judgment enforcement charges for the amount of money and assets collected by custody facilities or criminal judgment enforcement agencies of district-level Divisions of Public Security, the civil judgment enforcement agency shall transfer 65% of the collected charge amount to accounts of the custody facilities or criminal judgment enforcement agencies of district-level Divisions of Public Security that have collected money and assets for judgment enforcement. Such amount shall be used to cover expenses prescribed in Article 5 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016.

b) The charge collector shall remit 20% of the collected charge amount into the account of the General Department of Civil Judgment Enforcement under the Ministry of Justice (or the Judgment Enforcement Department under the Ministry of National Defence, in case the charge collector is a judgment enforcement agency of military zones or equivalent level) opened at the State Treasury. The General Department of Civil Judgment Enforcement under the Ministry of Justice (or the Judgment Enforcement Department under the Ministry of National Defence) shall implement the charge balancing for charge collectors in localities where the collected charge amount cannot fully cover expenses prescribed in Article 5 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016.

The charge amount remitted to the account of the General Department of Civil Judgment Enforcement (or the Judgment Enforcement Department under the Ministry of National Defence, in case the charge collector is a judgment enforcement agency of military zones or equivalent level) by charge collector shall be determined as 100%. The General Department of Civil Judgment Enforcement (or the Judgment Enforcement Department under the Ministry of National Defence) shall implement the charge balancing with the managed expendable judgment enforcement charge, balance the judgment enforcement charge (expenses for stationery, bookkeeping, monitoring, aggregation of charge allocation data, communications, training, professional guidance, inspection, reporting and other activities directly related to the managing and regulating the judgment enforcement charge) and other expenses as prescribed in Article 5 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016, but annual expense shall not exceeded 35% of the total amount of judgment enforcement charge remitted by units.

Annually, the charge collector must carry out the expenditure and revenue settlement on the basis of realistic status. After settlement in accordance with regime, the remained expenses are allowed to transfer to the following year for continuing expense under regulated regime.

c) The charge collector shall remit 25% collected money to the state budget.

Article 10. Organization of implementation

1. This Circular takes effect on January 01, 2017 and replaces the Joint Circular No. 144/2010/TTLT-BTC-BTP dated September 22, 2010 of the Minister of Finance and the Minister of Justice, guiding the collection, remittance, management and use of charges for civil judgment enforcement.

2. Other contents related to charge collection and remittance, management and use, documents for charge collection, and publicity of regulations on collection which are not mentioned in this Circular must comply with the Law on Charges and Fees; the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016; the Minister of Finance’s Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013; and the Minister of Finance’s Circulars stipulating the printing, distribution, management and use of documents for the collection of charges and fees belonging to the state budget and the amending, supplementing or replacing documents (if any).

3. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and additional guidance./.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
THE DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 216/2016/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 216/2016/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất