Thông tư 197/2012/TT-BTC phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 197/2012/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 197/2012/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 15/11/2012 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 197/2012/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH ----------- Số: 197/2012/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------ Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2012 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện
-------------------------------
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện, như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện (sau đây gọi chung là phí sử dụng đường bộ) quy định tại Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ.
Thông tư này không áp dụng đối với xe máy chuyên dùng theo quy định tại khoản 20 Điều 3 Luật giao thông đường bộ.
Miễn phí sử dụng đường bộ đối với những trường hợp sau đây:
Tổ chức, cá nhân sở hữu; sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) quy định tại Điều 2 Thông tư này là người nộp phí sử dụng đường bộ.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mức thu phí sử dụng đường bộ được thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Phí sử dụng đường bộ tính theo năm (12 tháng) và theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Chủ phương tiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cơ quan đăng kiểm khi đăng kiểm xe. Cơ quan đăng kiểm dán Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:
Ví dụ 1: Xe ô tô của ông A có chu kỳ đăng kiểm 6 tháng (từ ngày 01/01/2013 đến ngày 30/6/2013). Ngày 01/01/2013, ông A mang xe đến đăng kiểm, nộp phí sử dụng đường bộ cho cơ quan đăng kiểm. Cơ quan đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe, thu phí sử dụng đường bộ và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 6 tháng.
Trường hợp nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm (18, 24 và 30 tháng): Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian đăng kiểm.
Trường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí và được dán Tem nộp phí của thời gian tiếp theo (12 tháng hoặc thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm).
Ví dụ 2: Xe ô tô của ông B có chu kỳ đăng kiểm 30 tháng (từ ngày 01/01/2013 đến ngày 30/6/2015). Ngày 01/01/2013, ông B mang xe đến đăng kiểm. Ông B được lựa chọn nộp phí 01 năm (12 tháng) hoặc nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm (30 tháng).
Trường hợp ông B nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm, được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 30 tháng.
Trường hợp ông B chọn nộp phí theo năm: Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời gian 12 tháng. Hết 12 tháng, ngày 01/01/2014, ông B phải đến nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian tiếp theo 12 tháng (hoặc có thể nộp cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm là 18 tháng) và được dán Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian nộp phí tương ứng (12 tháng hoặc 18 tháng). Nếu nộp phí 12 tháng thì đến ngày 01/01/2015, ông B phải đến nộp phí cho thời gian 6 tháng còn lại (từ 01/01/2015 đến 30/6/2015) và được cấp Tem nộp phí 6 tháng. Ngày 01/7/2015, ông B đến đăng kiểm xe và nộp phí cho chu kỳ tiếp theo.
Ví dụ 3: Về trường hợp đăng kiểm sớm, xe của ông C có chu kỳ đăng kiểm 6 tháng tính từ ngày 01/3/2013 đến 31/8/2013. Ngày 01/3/2013, ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí 06 tháng. Theo định kỳ thì đến ngày 01/9/2012 ông C mới phải đến đăng kiểm xe nhưng vì lý do nào đó ngày 20/8/2013 ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí (đăng kiểm sớm 10 ngày).
Cơ quan đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe, cấp Tem đăng kiểm cho chu kỳ 6 tháng tiếp theo tính từ ngày 20/8/2013 đến ngày 19/02/2014. Do ông C đã nộp phí tính đến ngày 01/9/2013 nên Cơ quan đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01/9/2013 đến ngày 19/02/2014 (5 tháng 20 ngày), cụ thể như sau:
Số phí phải nộp = 5 tháng x 180.000 đồng/tháng + (20/30 ngày) tháng x 180.000 đồng/tháng = 1.020.000 đồng.
Ví dụ 4: Về trường hợp đăng kiểm muộn, vẫn các giả định như trường hợp ví dụ 3 nêu trên nhưng đến ngày 15/9/2013, ông C mới mang xe đến đăng kiểm (đăng kiểm chậm 15 ngày).
Cơ quan đăng kiểm kiểm tra và cấp Tem đăng kiểm 6 tháng tính từ ngày 15/9/2013 đến 14/3/2014. Do ông C mới nộp phí đến ngày 01/9/2013 nên cơ quan đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng tính từ ngày 01/9/2013 đến ngày 14/3/2014 (6 tháng 15 ngày), cụ thể như sau:
Số phí phải nộp = 6 tháng x 180.000 đồng/tháng + (15/30ngày) tháng x 180.000 đồng/tháng = 1.170.000 đồng.
Trường hợp kỳ đăng kiểm tiếp theo phát sinh trong thời gian từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013 thì chủ phương tiện phải đến đăng kiểm nộp phí cho thời gian tính từ ngày 01/01/2013 đến kỳ đăng kiểm tiếp theo.
Trường hợp kỳ đăng kiểm tiếp theo phát sinh sau ngày 31/12/2013 thì chậm nhất đến ngày 30/6/2013, chủ phương tiện phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí cho thời gian tính từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 hoặc đến kỳ đăng kiểm tiếp theo.
Ví dụ 5: Ông D có xe đăng kiểm ngày 01/02/2012, chu kỳ đăng kiểm là 12 tháng thì đến ngày 01/02/2013, ông D đến đăng kiểm xe nộp phí đối với thời gian từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/01/2014 (13 tháng).
Ví dụ 6: Ông M có xe đăng kiểm ngày 01/9/2012 chu kỳ đăng kiểm là 30 tháng, chậm nhất đến ngày 30/6/2013, ông M phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí. Ông M có thể lựa chọn nộp phí 12 tháng (từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013) hoặc nộp phí cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm (27 tháng). Trường hợp ông M nộp phí 12 tháng thì đến ngày 01/01/2014 ông M phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí cho thời gian tiếp theo.
Kỳ tính phí là khoảng thời gian được phép lưu hành tại Việt Nam. Thời điểm nộp phí là khi nộp hồ sơ xin nhập cảnh lưu hành tại Việt Nam.
Ví dụ 7: Ông E là chủ xe ô tô chở người dưới 10 chỗ được nhập cảnh vào Việt Nam kể từ ngày 10/7 đến hết ngày 19/7/2013. Khi nộp hồ sơ xin nhập cảnh, phải nộp phí sử dụng đường bộ như sau: 10/30 ngày x 180.000 đồng/30 ngày = 60.000 đồng.
Kỳ tính phí là khoảng thời gian được phép lưu hành tại Việt Nam. Thời điểm nộp phí là khi nộp hồ sơ xin nhập cảnh lưu hành tại Việt Nam.
Ví dụ 7: Ông E là chủ xe ô tô chở người dưới 10 chỗ được nhập cảnh vào Việt Nam kể từ ngày 10/7 đến hết ngày 19/7/2013. Khi nộp hồ sơ xin nhập cảnh, phải nộp phí sử dụng đường bộ như sau: 10/30 ngày x 180.000 đồng/30 ngày = 60.000 đồng.
Đến kỳ mua vé, người mua vé mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: họ tên, chức vụ của người mua vé; số lượng, chủng loại vé cần mua kèm theo chứng minh thư đến Văn phòng Quỹ để mua vé.
Văn phòng Quỹ thực hiện cung cấp cho người mua vé số lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc” theo yêu cầu. Trên cơ sở số vé đã cấp, Văn phòng Quỹ có trách nhiệm tổ chức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô quốc phòng, công an và nộp về tài khoản Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương mở tại Kho bạc Nhà nước.
Riêng thu phí đối với xe mô tô sử dụng Biên lai thu phí theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Đơn vị thu phí tự in, đặt in hoặc mua của cơ quan thuế.
Vé áp dụng riêng đối với xe quốc phòng, công an có tiêu đề “phí đường bộ toàn quốc”. Xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an có vé “phí đường bộ toàn quốc” có nghĩa là đã nộp phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện có giá trị theo mệnh giá ban hành kèm theo Thông tư này và đối với tất cả các trạm thu phí trong toàn quốc (không phân biệt trạm thu phí theo hình thức BOT và hình thức đầu tư khác).
Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm: Cơ quan phát hành (Văn phòng Quỹ), loại phương tiện sử dụng gồm 2 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự (không ghi chi tiết theo trọng tải và biển số cụ thể của từng phương tiện), năm sử dụng (không ghi mệnh giá). Kích cỡ vé có tổng chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng. Vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ).
Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm: Cơ quan phát hành (Quỹ bảo trì đường bộ trung ương), loại phương tiện sử dụng gồm 4 loại (theo biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này). Kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen.
Thời điểm phát sinh từ ngày 01/01 đến 30/6 hàng năm, chủ phương tiện phải khai, nộp phí đối với xe mô tô, mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm. Thời điểm khai nộp chậm nhất là ngày 31/7.
Thời điểm phát sinh từ 01/7 đến 31/12 hàng năm, thì chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí vào tháng 1 năm sau (chậm nhất ngày 31/1) và không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quy định cụ thể tỷ lệ để lại đối với các địa bàn của địa phương cho phù hợp với thực tế.
Đối với các phương tiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này đã nộp phí thì chủ phương tiện được trả lại phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau.
Trường hợp hồ sơ trả phí chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng kiểm phải thông báo cho người nộp hồ sơ để hoàn chỉnh.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc Hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan trung ương của các Đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư Pháp; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Vụ CST (5). |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai |
Phụ lục số 01
BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính)
1. Mức thu phí đối với ô tô
Số tt |
Loại phương tiện chịu phí |
Mức thu (nghìn đồng) |
||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 tháng |
3 tháng |
6 tháng |
12 tháng |
18 tháng |
24 tháng |
30 tháng |
||
1 |
Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân |
130 |
390 |
780 |
1.560 |
2.280 |
3.000 |
3.660 |
2 |
Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe đăng ký tên cá nhân); xe tải, rơ moóc và xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ dưới 4.000 kg |
180
|
540
|
1.080
|
2.160
|
3.150
|
4.150
|
5.070
|
3 |
Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 13.000 kg |
230 |
690 |
1.380 |
2.760 |
4.030 |
5.300 |
6.470 |
4 |
Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg; xe đầu kéo có trọng lượng bản thân dưới 8.500 kg. |
270 |
810 |
1.620 |
3.240 |
4.730 |
6.220 |
7.600 |
5 |
Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg |
350 |
1.050 |
2.100 |
4.200 |
6.130 |
8.060 |
9.850 |
6 |
Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg; xe đầu kéo có trọng lượng từ 8.500 kg trở lên |
390 |
1.170 |
2.340 |
4.680 |
6.830 |
8.990 |
10.970 |
7 |
Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; Sơ mi rơ moóc có trọng lượng toàn bộ dưới 27.000 kg |
430 |
1.290 |
2.580 |
5.160 |
7.530 |
9.960 |
12.100 |
8 |
Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 13.000kg đến dưới 19.000 kg |
590 |
1.770 |
3.540 |
7.080 |
10.340 |
13.590 |
16.600 |
9 |
Rơ moóc, sơ mi rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên |
620 |
1.860 |
3.720 |
7.740 |
10.860 |
14.290 |
17.450 |
10 |
Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg |
720 |
2.160 |
4.320 |
8.640 |
12.610 |
16.590 |
20.260 |
11 |
Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên |
1.040 |
3.120 |
6.240 |
12.480 |
18.220 |
23.960 |
29.260 |
Ghi chú:
- Mức thu của 1 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 1 tháng năm thứ nhất.
- Mức thu của 1 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 30 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 1 tháng năm thứ nhất.
2. Mức thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng
Số TT |
Loại phương tiện |
Mức thu (nghìn đồng/vé/năm) |
1 |
Xe ô tô con quân sự |
1.000 |
2 |
Xe ô tô vận tải quân sự |
1.500 |
3. Mức thu phí đối với xe ô tô của lực lượng công an
Số TT |
Loại phương tiện |
Mức thu (nghìn đồng/vé/năm) |
1 |
Xe dưới 7 chỗ ngồi |
1.000 |
2 |
Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên |
1.500 |
3 |
Xe ô tô chuyên dùng, gồm: xe khám nghiệm hiện trường, xe thông tin, xe liên lạc di động chuyên dùng |
1.500 |
4 |
Xe vận tải |
1.500 |
4. Mức phí đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện)
TT |
Loại phương tiện chịu phí |
Mức thu (nghìn đồng/năm) |
1 |
Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3 |
Từ 50 đến 100 |
2 |
Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3 |
Từ trên 100 đến 150 |
3 |
Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh |
2.160 |
Căn cứ mức thu phí đối với xe mô tô nêu trên, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Riêng xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh áp dụng mức thu theo mức quy định nêu trên./.
-------------------------------------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu số: Đơn vị thu….. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Ký hiệu: Mã số thuế .. Số:
BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ (Liên 1: Lưu tại cơ quan thu)
Tên đơn vị hoặc người nộp tiền: ……………………………………………. Địa chỉ: ……………………………………………………………………...
Số tiền: (Viết bằng chữ): …………………………………………………... ………………………………………………………………………………. Hình thức thanh toán: ………………………………………………….......... ……………………………………………………………………………….
Ngày ...... tháng ….năm 201.... Người thu tiền (Ký ghi rõ họ tên)
(In tại Công ty in ..... Mã số thuế ....)
|
Phụ lục số 03
Mẫu số 01/TKNP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
TỜ KHAI PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
(áp dụng đối với xe ô tô)
Kỳ tính phí: ........
Người nộp phí:.....................................................................................
Mã số thuế/Số CMND:........................................................................
Địa chỉ: ................................................................................................
Quận/huyện: ................... Tỉnh/Thành phố: .....................................
Điện thoại: ..................... Fax: .................. Email: ..................
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Số TT |
Phương tiện chịu phí |
Biển số xe |
thời gian nộp phí |
Số phí phải nộp |
(1) |
(2) |
|
(3) |
(4) |
1 |
.............................................. |
|
|
|
2 |
........................................ |
|
|
|
|
Tổng số phí phải nộp: |
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai./.
|
Ngày......... tháng........... năm.......... Người nộp phí
đóng dấu (nếu có), ký và ghi rõ họ tên |
Phụ lục số 04
Mẫu số 02/TKNP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
TỜ KHAI PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
(áp dụng đối với xe mô tô)
Kỳ tính phí: ........
Người nộp phí:.....................................................................................
Mã số thuế hoặc CMND: ....................................................................
Địa chỉ: ...................................................................................................
Quận/huyện: ................... Tỉnh/Thành phố: .....................................
Điện thoại: ..................... Fax: .................. Email: ..................
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Số TT |
Phương tiện chịu phí |
Dung tích xi lanh |
Biển số xe |
mức phí |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
Tổng số phí phải nộp: |
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai./.
Ghi chú: Tờ khai này áp dụng đối với chủ phương tiện thực hiện khai lần đầu và khai bổ sung khi có phát sinh tăng, giảm phương tiện.
|
Ngày......... tháng........... năm.......... NGƯỜI NỘP PHÍ
Ký, ghi rõ họ tên |
Phụ lục số 05
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc ----------------------- ..., ngày ... tháng ... năm ... |
GIẤY ĐỀ NGHỊ
TRẢ LẠI/BÙ TRỪ PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
Kính gửi: .......(tên cơ quan trả phí)......
I. Thông tin về tổ chức, cá nhân đề nghị trả/bù trừ phí
Tên tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại/bù trừ phí:……………………
CMND/HC:…………………………………….. …………………
Địa chỉ :.............................................................................................
Quận/huyện: ......................... Tỉnh/thành phố: .................................
Điện thoại: ................... Fax:............................ Email: ....................
II. Nội dung đề nghị trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ
1. Thông tin về khoản phí đề nghị trả lại/bù trừ:
- Phương tiện đã nộp phí:…..(loại xe, biển số xe)……..
- Thời gian đã nộp phí: Từ ngày ……/…../…… đến ngày ……./…/…….
- Số tiền phí đã nộp:………
- Số tiền phí đề nghị trả lại:
- Lý do đề nghị trả lại:…………
2. Hình thức đề nghị trả phí
2.1. Bù trừ: £
2.2. Trả lại tiền phí :
- Trả lại bằng : Tiền mặt : £ Chuyển khoản : £
- Chuyển tiền vào tài khoản số : ................ …… tại ngân hàng……..
(hoặc) Người nhận tiền : ........................... Số CMND/HC : ............ cấp ngày......... tại..
III. Tài liệu gửi kèm (ghi rõ tên tài liệu, bản chính, bản sao)
1………………………………………………..
2 ……………………………………….
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
|
Người đề nghị
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) |
Phụ lục số 06
Mẫu số: 01/TH-T_GCN |
TÊN CQ CẤP TRÊN. TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM --------------- Số: ......./TH-T-GCN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- |
BIÊN BẢN
Thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định
Vào hồi …. Giờ….. ngày ……tháng……năm 20….
Tại Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới ………….., địa chỉ:……………………… điện thoại:………….
Chúng tôi gồm:
- Đại diện cho Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới
- Ông: ……………………, Chức vụ: nhân viên;
- Ông: ……………………, Chức vụ: Lãnh đạo Đơn vị;
- Đại diện cho Chủ phương tiện có biển số phương tiện: ………..
- Ông: ……………………, là Chủ phương tiện/lái xe. Số điện thoại:…………. Số chứng minh nhân dân (hoặc Giấy phép lái xe):…………; nơi cấp:…………………, ngày cấp…….../……./20…
Cùng nhau lập Biên bản xác nhận thời điểm thu Tem kiểm định và Giấy chứng nhận kiểm định làm cơ sở để tính trả lại phí hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ trong thời gian sửa chữa, phục hồi tình trạng kỹ thuật sau tai nạn, cụ thể:
Ông ……………………….đã nộp lại Tem và Giấy chứng nhận kiểm định có số sê ri: …..…. Do… đơn vị đăng kiểm xe cơ giới ……cấp ngày:…/…/20… có hiệu lực đến ngày …/…/20….
Lý do: Xe bị tai nạn giao thông không thể lưu hành được phải sửa chữa.
Biên bản được lập thành hai bản có giá trị như nhau, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại Đơn vị đăng kiểm thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định.
CHỦ PHƯƠNG TIỆN (Ký và ghi rõ họ tên)
|
NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM (Ký và ghi rõ họ tên) |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
Phụ lục số 07
Mẫu số: 01/QĐTP |
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH --------------- Số: ................................ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- ..........., ngày........tháng..........năm ........ |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ
CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Thông tư số ngày...../....../ .......của Bộ Tài chính
- Căn cứ vào Giấy đề nghị trả lại tiền phí ngày ... tháng... năm... kèm theo hồ sơ của: ....(Tên người nộp phí)... ;
- Theo đề nghị của ......,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ cho (Ông/Bà/Tổ chức):...................
- Tổng số tiền phí là: ................................................................ đồng
(bằng chữ: ..............................................................................................)
- Phương tiện được trả lại/bù trừ: ..(Loại xe, biển số xe)……………..
- Thời gian phương tiện không sử dụng và được trả lại/bù trừ phí: Từ ngày …../……/…… đến ngày …../……/…..
Lý do trả lại/bù trừ phí: .....................................................................
Hình thức trả lại/bù trừ tiền: Bù trừ Tiền mặt Chuyển khoản
Bộ phận thực hiện trả lại/bù trừ phí: .................................................
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
....(Tên người nộp phí)..., ...(bộ phận liên quan của cơ quan thu phí)... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 2; - Lưu: VT, ........ |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
Phụ lục số 08
Mẫu số: 01/TP-TB |
TÊN CQT CẤP TRÊN TÊN CQ RA THÔNG BÁO ------------- Số: .../TB-... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ..., ngày ... tháng ... năm ... |
THÔNG BÁO
Về việc không được trả lại/bù trừ tiền phí
Cơ quan đăng kiểm nhận được Giấy đề nghị trả lại/bù trừ khoản thu phí sử dụng đường bộ... ngày ... tháng ... năm ... của ...(Tên người nộp phí, mã số thuế)... và hồ sơ gửi kèm theo.
Thông tư của Bộ Tài chính có liên quan
Hồ sơ đề nghị trả lại/bù trừ phí của ...(Tên người nộp phí)... không thuộc đối tượng, trường hợp được trả lại/bù trù phí hoặc có số tiền phí không được trả lại/bù trừ là ... đồng.
Lý do: ...(nêu rõ lý do không được trả lại phí và căn cứ cụ thể)...
Nếu có vướng mắc, xin liên hệ với cơ quan đăng kiểm để được giải đáp.
Số điện thoại: ...
Địa chỉ: ..../.
Nơi nhận: - ...(Tên người nộp phí)...; - ......; - Lưu VT, ... |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
MINISTRY OF FINANCE No.: 197/2012/TT-BTC | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Hanoi, November 15, 2012 |
CIRCULAR
GUIDING REGULATION ON COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF ROAD USE CHARGES BY UNIT OF VEHICLE
Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;
Pursuant to the Ordinance on Charges and Fees dated August 28, 2001;
Pursuant to the Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 03, 2002 of the Government detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees; Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 amending and supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 03, 2002;
Pursuant to the Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Decree No. 18/2012/ND-CP dated March 13, 2012 of the Government on the Road Maintenance Fund;
At the proposal of the Director of Tax Policy Department
The Minister of Finance issues Circular guiding regulation on rates, collection and remittance, management and use of road use charges by unit of vehicle as follows:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of adjustment
This Circular guiding regulation on rates, collection, remittance, management and use of road use charges by unit of vehicle (hereafter referred to as road use charges) specified in Decree No. 18/2012/ND-CP dated March 13, 2012 of the Government on the Road Maintenance Fund.
This Circular does not apply to special use vehicles as prescribed in Clause 20, Article 3 of the Law on road traffic.
Article 2. Subjects to charges
1. Road motorized vehicles, including: cars, tractors; trailers, semi-trailers pulled by cars, tractors (hereinafter referred to as car) and two-wheelmotor-bike, three-wheel motor-bike (hereinafter referred to as motor-bike) subject to road use charges.
2.Cars subject to road use charges specified in clause 1 of this Article shall not be subject to road use charges in the following cases:
a) Damaged by accident or natural disaster;
b) Confiscated
c)Having accident so serious that they can not continue to circulate and msut be repaired for 30 days or more.
3.Cases stated in clause 2 of this Article, if one car has been paid road use charges, the vehicle owner shall be refunded the charges paid (applies to cars destroyed and confiscated notallowed for further circulation) or deducted from the amount of charges payable in the subsequent period (applies to cars allowed for circulation after repair) corresponds to the time not using the road if having enough record specified in Article 9 of this Circular.
4.Not applying clause 2 of this Article for the cars of the national defense forces and police forces and foreign vehicles temporarily imported for circulation in Vietnam.
Article 3. Free cases
Free use of road for the following cases
1.Ambulances
2. Fire engines
3. Vehicles used for funeral.
4.Vehicles used for national defense include road motor vehicles with number plates: red background, white letters and numbers engraved and fitted with specialized equipment for national defense (vehicle carrying armed forces operating known as car with 12 seats or more, trucks with seats installed in the body, bearing red number plate).
5.Vehicles specially used for security (cars) of the police forces (Ministry of Public Security, Public Security of provinces, districts, etc.) include:
a) Patrol car police for traffic control of traffic police with characteristics: On the roof of the car with rotating lights and on two sides of the car body printed with the words: "TRAFFIC POLICE ".
b)113 police car printed with the words:”POLICE 113” on two sides of car body.
c) Mobile police car printed with the words “ MOBILE POLICE” on two sides of car body.
d) Truck with roof and seats fitted in the body carrying the police force on duty.
đ) Specialty vehicle carrying prisoners, rescue and salvage car.
6. Motor-bike of national defence and public security forces.
7.Motor-bikes of vehicle owners of the poor households as prescribed by law on the poor households.
Article 4. Charge payer
Organizations and individuals own, use or manage vehicles (hereinafter referred to as the vehicle owner) specified in Article 2 of this Circular is the person who makes payment of road use charges.
Chapter II
SPECIFIC REGULATION
Article 5.Charge rate
The rate of road use charges is in accordance with the Table of charge rate in Appendix 01 issued together with this Circular.
Article 6. Method of collection and remittance of charges
1. For car
1.1. Period of charge calculation and time for declaration and payment of charges.
a) For cars of organizations and individuals registered in Vietnam (except ones of the police and national defence forces specified at point (c) of this clause)
Road use charges per year (12 months) and the vehicle registration period. The vehicle owners shall make payment of road use charges to theRegistry upon vehicle registration. The Registry shall stamp for the payment of road use charges corresponding to the payment time of charges, particularly as follows:
a.1) For cars with registration period of 01 years or less: the vehicle owner shall pay road use charges for the entire registration period and be stamped for the payment of road use charges corresponding to the time to pay charges.
Example 1: Mr. A ‘s car has registration period of 6 months (fromJanuary 01, 2013 to June 30, 2013). On January 01, 2013, Mr. A takes his car to the registry and make payment of road use charges to the Registry. The Registry shall carry out registration and collect road use charges and issue stamp for payment of 6-month road use charges.
a.2) For car with registration circle of over 01 year (18, 24 and 30 months): the vehicle owner shall make payment of road use charges by year (12 months) or entire registration circle (18, 24 and 30 months)
In case of payment charges by registration circle (18, 24 and 30 months): the Regisry shall issue stamp for the payment of road use charges corresponding to registration time.
In case of payment of charges by year (12 months): the Registry shall issue stamp for the payment of road use charges corresponding to registration time of 12 months. When the time limit (12 months) for charge payment is over, the vehicle owner must go the Registry to make payment of charge and is issued stamp for the the charge payment of the subsequent time (12 months or the remaining time of the registration period)
Example 2: Mr. B’s has registration period of 30 months (fromJanuary 01, 2013 to June 30, 2015). On January 01, 2013, Mr. B takes his car to the Registry. Mr. B has the option to make payment of charge of 01 year (12 months) or the entire registration period (30 moths).
In case Mr. B makes payment for the entire of registration period and is issued stamp for payment of road use charges of 30 months.
If Mr. B chooses to pay annual charges: the Registry shall issue stamp for payment of road use charges of 12 months. Upon ending of 12 months, on January 01, 2014, Mr. B has to come to pay road use charges for the next 12 months (or can pay for the remaining time of the registration period of 18 months) and is issued stamp for the payment of road use charges for the corresponding time of charge payment (12 or 18 months). If making charge payment for 12 months, until January 01, 2015, Mr B has to come to pay for the remaining period of 6 months (from January 01, 2015 to June 30, 2015) and is issued stamp of 6-month charge. On July 01, 2015, Mr. B registers his car and pays charges for the next period.
a.3) Where the vehicle owner comes to register earlier or later than the time regulated by the registration period, the Registry shall check the car and calculate the road use charges connecting from the end of the period already paid the previous road use charges. Where the time to calculate charge is not in round month, the charges payable shall be calculated by the number of odd days divided by 30 days and multiplied by the charge rate of 1 month.
Example 3: In case of early registration, Mr. C’s car has registration period of 6 months fromMarch 01, 2013 to August 31, 2013. On March 01, 2013, Mr. C takes his car to the registry and makes charge payment for 06 months. Periodically, on September 01, 2012, Mr. C shall come to the registry for his car regisration but for some reason on August 20, 2013, Mr. C takes his car to the Registry and makes charge payment (making registration 10 days earlier).
The Registry shall implement registration of vehicles and issue registration stamp for the next 6 month period from August 20, 2013 to February19, 2014. Because Mr. C has to pay charges up to the date of September 01, 2013, the Registry shall calculate and collect road use charges from September 01, 2013 to February 19, 2014 (5 months 20 days), specifically as follows:
Charge payable = 5 months x 180,000 VND / month + (20/30 days) month x 180,000 VND / month = VND 1,020,000.
Example 4: For cases of late registration, also the assumptions as in case of Example 3 said above but until September 15, 2013, Mr. C takes his car to the Registry (making registration 15 days late).
The Registry shall check and issue registration stamp for 6 months from September 15, 2013 to March 14, 2014. Because Mr. C just pays charges to September 01, 2013, so the Registry shall calculate and collect use charges from September 01, 2013 to March 14, 2014 (6 months 15 days) as follows:
Charges payable = 6 months x 180,000 VND / month + (15/30 days) month x 180,000 VND / month = VND1,170,000.
a.4) For vehicle registered before January 01, 2013 (effective date of the Circular), then:
Where the next registration period arising during the time from January 01, 2013 to December 31, 2013, the vehicle owner shall come to make registration and payment for the time from January 01, 2013 to the next registration period.
Where the next registration period arising after December 31, 2013, until June 30, 2013 at the latest, the vehicle owner must go to the Registry to pay charges for the period from January 01, 2013 to December 31, 2013 or until the subsequent registration period.
Example 5: Mr. D has his car registered on February 01, 2012, the registration period is 12 months, until February 01, 2013, Mr. D comes to the Registry to pay charges for the period from January 01, 2013 to January 31, 2014 (13 months).
Example 6: Mr. M has his car registered on September 01, 2012, the registration period is 30 months, on June 30, 2013 at the latest, Mr. M shall go to the Registry to pay charges. Mr. M may choose to pay charges for 12 months (from January 01, 2013 to December 31, 2013) or pay for the remaining time of the registration period (27 months). In case Mr. M pays charges for 12 months, until January 01, 2014, Mr. M must go to the Registry to pay charges for the next period.
a.5)Where thevehicle owner hasnot paid the road use charges of the previous registration period by time limit specified, then in addition to the charges payable for the next period, the vehicle owner also has to pay the charges not paid for the previous period. The Registry shall collect the arrears payable for the previous period, the charges payable is equal to the charge rate of 01 month multiplied by the time of late payment.
b) For cars imported and circulating in Vietnam
The charge period is the period of time allowed for circulation in Vietnam. The time of charge payment is when filing record to request import for circulation in Vietnam.
Example 7: Mr. E is the owner of a car under 10 seats imported into Vietnam from July 10 to the end of July 19, 2013. When filing for import, the road use charges shall be paid as follows: 10/30 days x 180,000 dong/30 days = VND 60,000.
c) For cars of the national defense forces and security: the charges paid by year and the collection rate specified in the Table of charge rate at Appendix 01 issued together with this Circular.
1.2. Declaration and payment of charges
a)For cars specified at Item a, Point 1.1 of this Clause: Thecharge payermust make declaration under Form No. 01/TKNP in Annex No. 03 issued together with this Circular and make charge payment to the Registry.
b)For temporarily imported foreign cars in circulation in Vietnam: The charge payer must make declaration under Form No. 01/TKNP in Annex No. 03 issued together with this Circular and make charge payment to the Service of Transport upon each arising time.
c)For cars of the police and national defence forces, the road use charge shall be paid in accordance with the following provisions:
c.1)Annually, the Ministry of Defense, Ministry of Public Security shall set up the expected number and type of tickets "national road charges" in need of use and send them to the central road maintenance fund (the Fund Office).
c.2)The Fund Office shallprint andissue tickets "National road charges" applies particularly for national defense and police vehicles.
c.3)The Ministry of Defence and the Ministry of Public Security shall buytickets of " National road charges " at the Fund Office in accordance with the following procedures:
When the time to buy tickets comes, the ticket buyer shall bring a letter of recommendation of the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security specifying name and position of the ticket buyer, number and type of tickets to be bought together with the identity card to the Fund Office to buy tickets.
The Fund Office shall provide the ticket buyer the number and type of tickets of "National road charges" as required. On the basis of the number of tickets issued, the Office Fund is responsible for organizing the collection of road use charges for national defense and police vehicles and makingremittance to the account of central road maintenance Fund account opened at the State Treasury.
1.3. Document of charge collection
a) Thecharge collecting authority must make and issue receipts of charge collection as prescribed.
For charge collection for motor-bikes, use receipt under Form in Appendix 02 issued together with this Circular. The charge collection unit can print itself, order to print or buy receipt of the tax authorities.
b) For thenational defense and police vehicles, upon charge collection, the charge collecting authority shall issue Receipt and ticket of "National road charges".
Tickets particularly apply to thenational defense and police vehicles with the heading "National road charges". Thenational defense and police vehicleshaving ticket of "National road charges" means the road use charges have been paid by vehicle unit valued at par value issued together with this Circular and for all toll stations in the country (regardless of the toll station in the form of BOT and other forms of investment).
The ticket content of "National road charges" applies to the national defence vehicles including: The issuance agency (Fund Office),type of vehicle including two types: ticket for military car and ticket for military truck (not detailing in tonnage and number plate of each vehicle), year of use (do not write the par value).Ticket size with a total length multiplied by (x) the width is 12 x 8 cm with the colors: red background, white letters and numbers.Tickets of "National road charges" applies to the vehicles of the Ministry of Defense with red number plate, do not apply to vehicles with other number plates (including the vehicles of the Ministry of Defense without red number plate).
The ticket content of "National road charges" applies to vehicles of the Ministry of Public Security including: The issuance agency (central road maintenance Fund), type of vehicle including four types (according to theTable of charge rateattached to this Circular). The ticket size with the length multiplied by (x) the width is 12 x 8 cm with the ticket color: yellow box background with red mark along the ticket side at position 1/3 of ticket from left to right with black letters and numbers.
c)The printing, issuance, management and use of Receipt of charge collection shall comply with the provisions of Circular No. 153/2012/TT-BTC dated September 17, 2012 of the Ministry of Finance guiding the printing, distribution and management and use of receipts and charges and fees collection of the state budget.
2. For moto-bikes
a) The People s Committees of communes, wards and towns (hereinafter referred to as the communal-level People s Committee) is the charge collection authority for moto-bikes of organizations, households and individuals (vehicle owner) in the area.
b) The communal-level People s Committees shall direct the residential unit (or hamlet) to guide declaration of road use charges for motor-bikes of vehicle owners in the area under the Form No. 02/TKNP in Appendix No. 04 issued together with this Circular and organize the charge collection.
c) The vehicle owner shall make declaration and payment of charges as follows:
c.1) For motorcycles arising before January 01, 2013, then in January 2013 make declaration and payment of charges of the entire 2013 with the charge rate of 12 months.
c.2) For motor-bikes arising from January 01, 2013 onwards, the declaration and payment of charges shall be carried out as follows:
The time arising from January 01 to June 30 annually, the vehicle owners must register and pay charges for motorcycles, the charge rate is equal to 1/2 of that of annual charge rate. The time of payment is July 31 at the latest.
The time arising from July 01 to December 31 annually, the vehicle owner shall make declaration and payment of charges in January of the following year (in January 31 at the latest) and shall not make charge payment for the remaining time of the arising year.
d) When collecting road use charges for motor-bikes, the charge collecting authority shall make and issue receipt to the charge payers as prescribed.
e) The printing, issuance, management and use of the road use charge receipts shall comply with the provisions of Circular No. 153/2012/TT-BTC dated 17/9/2012 of the Ministry of Finance guiding theprinting, distribution, use and management of receipts and charges, fees of the state budget.
Article 8. Management and use of charges
1. For charges collected from cars.
a)Unit organizing collection of road use charges shall be allow to retain one percent (1%) of the amount of road user charges actually collected to pay for the following contents:
a.1) Covering the costs of organization of collection as prescribed. The road use charge retained shall be added up to the unit s funds to cover the costs of organization of collection of charges.
a.2)The inspection unit (charge collecting unit) shall deduct and transfer 3% of the amount of charges retained to serve the management of collection and remittance of road use charges (including: costs of software development, database building, separate internet connection subscribing, professional training, inspection, inspection of other related costs) of the registry system nation-wide
b) Repayment of charges in cases of not subject to charges specified in Clause 2, Article 2 of this Circular.
c) The remaining amount (after deducting the amount specified at points a and b of this clause), the charge collecting unit shall make payment to the account of the central road maintenance Fund opened at the State Treasury for a period of not more than 3 working days from the date of charge.
2. For charges collected from moto-bikes
a) For wards amd towns allowed to retain a maximum of 10% of road use charges collected, for the communes to a maximum of 20% of the charges collected to cover the cost of organization of collection as prescribed.
The People’s Councils of centrally-run provinces and cities (hereinafter referred to as provincial level) specifies the retaining rate for the local areas in accordance with reality.
b) For the remaining amount, the charge collecting authority has to make payment (weekly) into the account of the local maintenance fund opened at the State Treasury ( in case the locality has not set up the local maintenance fund, the remaining amount shall be paid to the local budget) and use in accordance with the Joint Circular of the Ministry of Finance and Ministry of Transport guiding the management, payment and settlement of the road maintenance Fund.
Article 9. Returning the charges paid
For vehicles specified in Clause 2, Article 2 of this Circular have paid charges, the vehicle owners shall be returned the charges paid or deducted from the charges payable in the subsequent period.
1. For cars specified at Point c, Clause 2, Article 2, before carrying vehicles for repair, the vehicle owner must present the record of accident scene with the police certification and return the inspection stamp and inspection certificate (valid) to the nearest registry as a basis for charge returning after the vehicle completes the repair and re-inspection for further circulation.
2. Record to return charges or deduct from the road use charges of the following period (hereinafter referred to as charge return) including:
a) Written request for charge return under Form No. 01/DNTP in Appendix 05 issued together with this Circular.
b) Photocopies of papers evidencing time not permitted to use vehicles specified at Points a and b, Clause 2, Article 2 (eg: Decision on vehicle confiscation or temporary seizure of the competent authority, written revocation of registration certificate and number plate);
c) Photocopy of charge collection receipt;
d) Particularly for cars specified at Point c, Clause 2, Article 2, in addition to the above documents, the vehicle owners also have to provide records of collection of inspection stamp and certificate of inspection (Record Form in Appendix 06 issued together with this Circular). The time for returning or offsetting charges is from the point of time of revocation of stamp and certificate of inspection
3. Record for charge returning shall be submitted at the Registry. When submitting record, for photocopies of documents, the charge return requester must bring the original for comparison. Upon receipt of record, the Registry shall seal for record receiving certification, specify the time of receipt and documents in the record.
Where the record for charge returning is incomplete, within 03 working days from the date of receipt, the Registry must notify the payer for record completion.
4. Within five working days from the date of receipt of a complete record for charge return, based on the record for charge return request of the vehicle owner, the heads of Registry shall make decision on charge return under Form No. 01/QDTP in Appendix 07 or Notification of failure of charge return under Form 01/TP-TB in Appendix 08 issued together with this Circular sent to charge return requester.
5. The charges returned or offset to the vehicle owners corresponding to the amount of charges paid for the time the vehicles are not used.
6. Decision on charge return is the ground for the Registry to make declaration and settlement of the charges returned or offset from the amount of charges to be paid for the subsequent period.
Chapter III
IMPLEMENTATION ORGANIZATION
Article 10. Implementation organization
1. The charge collecting authority shall make collection, remittance, declaration and settlement of charges under provisions in this Circular and of the law concerning management of tax, charges and fees.
2. Provincial-level People’s Committee shall:
a) Developing plan and organizing the collection, management and use of road use charges for motor-bikes for application in the area; specifically guiding on charge rate, charge collection method, the retaining percentage for charge collecting unit, management and use of charges collected for submission to the provincial People s Council for consideration and decision. The building and regulation of charges must be based on the policies of the State, the socio-economic situation and the characteristics of the local areas from time to time, consistent with the contribution ability of the charge payers.
b) Directing lower-level People s Committee in collaboration with the police, transportation agencies, tax authorities, financial agencies to disseminate and propagate to the grassroots level the contents related to road use charges; effectively implementing the collection of road use charges for motor-bikes.
c) Directing and guiding the inspection of the implementation of road use charge collection for motorcycles in the area.
3. Vietnam Register is the agency responsible for printing, distribution and management of stamps for road use charge payment for cars under form approved by the Ministry of Transport.
Article 11. Effect
1. This Circular takes effect from January 01, 2013. This Circular shall annul the contents regulating the road use charges for roads invested by the state budget in Circular No. 90/2004/TT-BTC dated September 07, 2004 of Ministry of Finance guiding the regulation on collection, remittance, management and use of road use charges.
2. For the number of tickets "National road charges", the General Department of Taxation has ordered the printing at the request of the Ministry of Public Security and the Ministry of Defense for use in 2013, these tickets may be allowed for use by the end of 2013.
3. The other content related to of the collection, remittance, management, use, receipts from collection and publicization of the regulation on collection of road use charges not specified in this Circular shall be implemented under Circular No. 63/2002/ TT-BTC dated July 24, 2002 of the Ministry of of Finance guiding the implementation of the provisions of law on charges and fees, the Circular No. 45/2006/TT-BTC dated May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002, the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance guiding the implementation of a number of articles of the of Law on tax Administration, guiding the implementation of Decree No.85/2007/ND-CP dated May 25, 2007 and Decree No. 106/2010/ND-CP dated October 28, 2010 of the Government, Circular No.153/2012/TT-BTC dated September 17, 2012 of the Ministry of Finance guiding the printing, issuance, management and use of various documents of collection of fees and charges belonging to the state budget and the amending and supplementing documents (if any).
4. Any problem arising during the process of implementation shall be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement.
| PP. MINISTER |
APPENDIX 01
TABLE OF ROAD USE CHARGE RATE
(Issued together with Circular No. 197/2012/TT-BTC dated November 15, 2012 of the Ministry of Finance)
1. Charge rate for cars
No. | Type of vehicle subject to charge | Rate(thousand dong) | ||||||
1 month | 3 months | 6 months | 12 months | 18 months | 24 months | 30 months | ||
1 | Passenger vehicles under 10 seats with personal name registration | 130 | 390 | 780 | 1.560 | 2.280 | 3.000 | 3.660 |
2 | Passenger vehicles under 10 seats (except cars with personal name registration); trucks, trailers and special purpose cars with a gross weight of less than 4,000 kg | 180 | 540 | 1.080 | 2.160 | 3.150 | 4.150 | 5.070 |
3 | Trailers with a gross weight of 4,000 kg to less than 13 000 kg | 230 | 690 | 1.380 | 2.760 | 4.030 | 5.300 | 6.470 |
4 | Passenger vehicles from 10 seats to 25 seats; trucks, special purpose vehicles with a gross weight of 4,000 kg to less than 8,500 kg; tractors weighing themselves less than 8,500 kg. | 270 | 810 | 1.620 | 3.240 | 4.730 | 6.220 | 7.600 |
5 | Trailers with a gross weight of 13,000 kg to less than 19 000 kg | 350 | 1.050 | 2.100 | 4.200 | 6.130 | 8.060 | 9.850 |
6 | Passenger vehicles from 25 seats to 40 seats; trucks, special purpose vehicles with a gross weight of 8,500 kg to less than 13 000 kg; tractors weighing 8,500 kg or more | 390 | 1.170 | 2.340 | 4.680 | 6.830 | 8.990 | 10.970 |
7 | Semi-trailers with a gross weight of less than 27,000 kg | 430 | 1.290 | 2.580 | 5.160 | 7.530 | 9.960 | 12.100 |
8 | Passenger vehicles with 40 seats or more; trucks, special purpose vehicles with a gross weight from 13.000kg to less than 19,000 kg | 590 | 1.770 | 3.540 | 7.080 | 10.340 | 13.590 | 16.600 |
9 | Trailers, semi-trailers with a gross weight of 27,000 kg or more | 620 | 1.860 | 3.720 | 7.740 | 10.860 | 14.290 | 17.450 |
10 | Trucks, special purpose vehicles with a gross weight of 19,000 kg to less than 27 000 kg | 720 | 2.160 | 4.320 | 8.640 | 12.610 | 16.590 | 20.260 |
11 | Trucks, special purpose vehicles with a gross weight of 27,000 kg or more | 1.040 | 3.120 | 6.240 | 12.480 | 18.220 | 23.960 | 29.260 |
Note:
- The charge rate of one month in year 2 (from the 13th month to the 24th month from the time of registration and payment of charges) is equal to 92% of the charge rate of one month of the first year.
- The charge rate of 1 month in year 3 (from 25th month to the 30th month from the time of registration and payment of charges) is equal to 85% of the charge rate of one month of the first year.
2. Charge rate for vehicles of national defence forces
No. | Type of vehicle | Charge rate (thousand dong/ticket/year) |
1 | Military cars | 1.000 |
2 | Military trucks | 1.500 |
3.Charge rate for vehicles of police forces
No. | Type of vehicle | Charge rate (thousand dong/ticket/year) |
1 | Vehicles under 7 seats | 1.000 |
2 | Vehicles from 7 seats or more | 1.500 |
3 | Special purpose vehicles, including: scene examination vehicles, information vehicle, specialized mobile contact vehicles | 1.500 |
4 | Trucks | 1.500 |
4. Charge rate for moto-bike(excluding electric moto-bikes)
No. | Type of vehicle subject to charges | Charge rate (thousand dong/year) |
1 | Type with cylinder capacity to 100 cm3
| From 50 to 100 |
2 | Type withcylinder capacity over 100 cm3
| From over 100 to150 |
3 | 4-wheel truck with a cylinder motor | 2.160 |
Based on the charge rate for motor-bikes above mentioned, the provincial-level People s Councils shall determine the specific charge rate appropriate to the local situation. As for4-wheel truck with a cylinder motorshall apply the charge rate as specified above. /.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây