Thông tư 197/2012/TT-BTC phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện

thuộc tính Thông tư 197/2012/TT-BTC

Thông tư 197/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:197/2012/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:15/11/2012
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

-----------

Số: 197/2012/TT-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2012

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng

phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện

-------------------------------

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện, như sau:

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện (sau đây gọi chung là phí sử dụng đường bộ) quy định tại Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ.
Thông tư này không áp dụng đối với xe máy chuyên dùng theo quy định tại khoản 20 Điều 3 Luật giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng chịu phí
1. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm: xe ô tô, máy kéo; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo (sau đây gọi chung là ô tô) và xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (sau đây gọi chung là mô tô) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ.
2. Xe ô tô thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:
a) Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai;
b) Bị tịch thu;
c) Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.
3. Các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này nếu xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp (áp dụng cho xe ô tô bị hủy hoại, tịch thu không được tiếp tục lưu hành) hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau (áp dụng đối với xe ô tô vẫn tiếp tục được lưu hành sau khi được sửa chữa) tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ nếu có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
4. Không áp dụng khoản 2 Điều này đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, lực lượng công an và xe nước ngoài tạm nhập lưu hành tại Việt nam.
Điều 3. Các trường hợp miễn phí
Miễn phí sử dụng đường bộ đối với những trường hợp sau đây:
1. Xe cứu thương.
2. Xe cứu hoả.
3. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ.
4. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số màu đỏ).
5. Xe chuyên dùng phục vụ an ninh (xe ô tô) của các lực lượng công an (Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố, Công an quận, huyện,...) bao gồm:
a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.
b) Xe ô tô cảnh sát 113 có có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.
c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
d) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.
đ) Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.
6. Xe mô tô của lực lượng công an, quốc phòng.
7. Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của pháp luật về hộ nghèo.
Điều 4. Người nộp phí
Tổ chức, cá nhân sở hữu; sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) quy định tại Điều 2 Thông tư này là người nộp phí sử dụng đường bộ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Mức thu phí
Mức thu phí sử dụng đường bộ được thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Phương thức thu, nộp phí
1. Đối với xe ô tô
1.1. Kỳ tính phí và thời điểm khai, nộp phí
a) Đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe của lực lượng công an, quốc phòng quy định tại điểm c khoản này)
Phí sử dụng đường bộ tính theo năm (12 tháng) và theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Chủ phương tiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cơ quan đăng kiểm khi đăng kiểm xe. Cơ quan đăng kiểm dán Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:
a.1) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm từ 01 năm trở xuống: Chủ phương tiện thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ đăng kiểm và được dán Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.
Ví dụ 1: Xe ô tô của ông A có chu kỳ đăng kiểm 6 tháng (từ ngày 01/01/2013 đến ngày 30/6/2013). Ngày 01/01/2013, ông A mang xe đến đăng kiểm, nộp phí sử dụng đường bộ cho cơ quan đăng kiểm. Cơ quan đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe, thu phí sử dụng đường bộ và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 6 tháng.
a.2) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm trên 01 năm (18, 24 và 30 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ đăng kiểm (18, 24 và 30 tháng).
Trường hợp nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm (18, 24 và 30 tháng): Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian đăng kiểm.
Trường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí và được dán Tem nộp phí của thời gian tiếp theo (12 tháng hoặc thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm).
Ví dụ 2: Xe ô tô của ông B có chu kỳ đăng kiểm 30 tháng (từ ngày 01/01/2013 đến ngày 30/6/2015). Ngày 01/01/2013, ông B mang xe đến đăng kiểm. Ông B được lựa chọn nộp phí 01 năm (12 tháng) hoặc nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm (30 tháng).
Trường hợp ông B nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm, được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 30 tháng.
Trường hợp ông B chọn nộp phí theo năm: Cơ quan đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời gian 12 tháng. Hết 12 tháng, ngày 01/01/2014, ông B phải đến nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian tiếp theo 12 tháng (hoặc có thể nộp cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm là 18 tháng) và được dán Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian nộp phí tương ứng (12 tháng hoặc 18 tháng). Nếu nộp phí 12 tháng thì đến ngày 01/01/2015, ông B phải đến nộp phí cho thời gian 6 tháng còn lại (từ 01/01/2015 đến 30/6/2015) và được cấp Tem nộp phí 6 tháng. Ngày 01/7/2015, ông B đến đăng kiểm xe và nộp phí cho chu kỳ tiếp theo.
a.3) Trường hợp chủ phương tiện đến đăng kiểm sớm hơn hoặc chậm hơn thời gian theo chu kỳ đăng kiểm quy định, cơ quan đăng kiểm kiểm tra xe và tính tiền phí sử dụng đường bộ nối tiếp từ thời điểm cuối của khoảng thời gian đã nộp phí sử dụng đường bộ lần trước. Trường hợp thời gian tính phí không tròn tháng thì số phí phải nộp sẽ tính bằng số ngày lẻ chia 30 ngày nhân với mức phí của 1 tháng.
Ví dụ 3: Về trường hợp đăng kiểm sớm, xe của ông C có chu kỳ đăng kiểm 6 tháng tính từ ngày 01/3/2013 đến 31/8/2013. Ngày 01/3/2013, ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí 06 tháng. Theo định kỳ thì đến ngày 01/9/2012 ông C mới phải đến đăng kiểm xe nhưng vì lý do nào đó ngày 20/8/2013 ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí (đăng kiểm sớm 10 ngày).
Cơ quan đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe, cấp Tem đăng kiểm cho chu kỳ 6 tháng tiếp theo tính từ ngày 20/8/2013 đến ngày 19/02/2014. Do ông C đã nộp phí tính đến ngày 01/9/2013 nên Cơ quan đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01/9/2013 đến ngày 19/02/2014 (5 tháng 20 ngày), cụ thể như sau:
Số phí phải nộp = 5 tháng x 180.000 đồng/tháng + (20/30 ngày) tháng x 180.000 đồng/tháng = 1.020.000 đồng.
Ví dụ 4: Về trường hợp đăng kiểm muộn, vẫn các giả định như trường hợp ví dụ 3 nêu trên nhưng đến ngày 15/9/2013, ông C mới mang xe đến đăng kiểm (đăng kiểm chậm 15 ngày).
Cơ quan đăng kiểm kiểm tra và cấp Tem đăng kiểm 6 tháng tính từ ngày 15/9/2013 đến 14/3/2014. Do ông C mới nộp phí đến ngày 01/9/2013 nên cơ quan đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng tính từ ngày 01/9/2013 đến ngày 14/3/2014 (6 tháng 15 ngày), cụ thể như sau:
Số phí phải nộp = 6 tháng x 180.000 đồng/tháng + (15/30ngày) tháng x 180.000 đồng/tháng = 1.170.000 đồng.
a.4) Đối với xe đăng kiểm trước ngày 01/01/2013 (ngày hiệu lực của Thông tư) thì:
Trường hợp kỳ đăng kiểm tiếp theo phát sinh trong thời gian từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013 thì chủ phương tiện phải đến đăng kiểm nộp phí cho thời gian tính từ ngày 01/01/2013 đến kỳ đăng kiểm tiếp theo.
Trường hợp kỳ đăng kiểm tiếp theo phát sinh sau ngày 31/12/2013 thì chậm nhất đến ngày 30/6/2013, chủ phương tiện phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí cho thời gian tính từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 hoặc đến kỳ đăng kiểm tiếp theo.
Ví dụ 5: Ông D có xe đăng kiểm ngày 01/02/2012, chu kỳ đăng kiểm là 12 tháng thì đến ngày 01/02/2013, ông D đến đăng kiểm xe nộp phí đối với thời gian từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/01/2014 (13 tháng).
Ví dụ 6: Ông M có xe đăng kiểm ngày 01/9/2012 chu kỳ đăng kiểm là 30 tháng, chậm nhất đến ngày 30/6/2013, ông M phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí. Ông M có thể lựa chọn nộp phí 12 tháng (từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013) hoặc nộp phí cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm (27 tháng). Trường hợp ông M nộp phí 12 tháng thì đến ngày 01/01/2014 ông M phải đến cơ quan đăng kiểm nộp phí cho thời gian tiếp theo.
a.5) Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí sử dụng đường bộ của chu kỳ đăng kiểm trước theo thời hạn quy định, thì ngoài số phí phải nộp cho chu kỳ tiếp theo, chủ phương tiện còn phải nộp số phí chưa nộp của chu kỳ trước. Cơ quan đăng kiểm sẽ truy thu số phí phải nộp của chu kỳ trước, số phí phải nộp bằng mức thu phí của 01 tháng nhân với thời gian nộp chậm.
b) Đối với xe ô tô nhập cảnh lưu hành tại Việt Nam
Kỳ tính phí là khoảng thời gian được phép lưu hành tại Việt Nam. Thời điểm nộp phí là khi nộp hồ sơ xin nhập cảnh lưu hành tại Việt Nam.
Ví dụ 7: Ông E là chủ xe ô tô chở người dưới 10 chỗ được nhập cảnh vào Việt Nam kể từ ngày 10/7 đến hết ngày 19/7/2013. Khi nộp hồ sơ xin nhập cảnh, phải nộp phí sử dụng đường bộ như sau: 10/30 ngày x 180.000 đồng/30 ngày = 60.000 đồng.
c) Đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, an ninh: Phí nộp theo năm và mức thu theo quy định tại Biểu mức thu phí tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với xe ô tô nhập cảnh lưu hành tại Việt Nam
Kỳ tính phí là khoảng thời gian được phép lưu hành tại Việt Nam. Thời điểm nộp phí là khi nộp hồ sơ xin nhập cảnh lưu hành tại Việt Nam.
Ví dụ 7: Ông E là chủ xe ô tô chở người dưới 10 chỗ được nhập cảnh vào Việt Nam kể từ ngày 10/7 đến hết ngày 19/7/2013. Khi nộp hồ sơ xin nhập cảnh, phải nộp phí sử dụng đường bộ như sau: 10/30 ngày x 180.000 đồng/30 ngày = 60.000 đồng.
c) Đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, an ninh: Phí nộp theo năm và mức thu theo quy định tại Biểu mức thu phí tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
1.2. Kê khai và nộp phí
a) Đối với xe ô tô quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản này: Người nộp phí phải khai theo Mẫu số 01/TKNP tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này và nộp phí cho cơ quan đăng kiểm.
b) Đối với xe ô tô nước ngoài tạm nhập lưu hành tại Việt Nam: Người nộp phí phải khai theo Mẫu số 01/TKNP tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này và nộp phí cho Sở Giao thông vận tải theo từng lần phát sinh.
c) Đối với ô tô của lực lượng công an, quốc phòng thực hiện nộp phí đường bộ theo quy định sau đây:
c.1) Định kỳ hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự trù số lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc” cần sử dụng gửi Quỹ bảo trì đường bộ trung ương (Văn phòng Quỹ).
c.2) Văn phòng Quỹ thực hiện in và phát hành loại vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng riêng đối với xe quốc phòng, công an.
c.3) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện mua vé “phí đường bộ toàn quốc” tại Văn phòng Quỹ theo thủ tục như sau:
Đến kỳ mua vé, người mua vé mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: họ tên, chức vụ của người mua vé; số lượng, chủng loại vé cần mua kèm theo chứng minh thư đến Văn phòng Quỹ để mua vé.
Văn phòng Quỹ thực hiện cung cấp cho người mua vé số lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc” theo yêu cầu. Trên cơ sở số vé đã cấp, Văn phòng Quỹ có trách nhiệm tổ chức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô quốc phòng, công an và nộp về tài khoản Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương mở tại Kho bạc Nhà nước.
1.3. Chứng từ thu phí
a) Cơ quan thu phí phải lập và cấp Biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định.
Riêng thu phí đối với xe mô tô sử dụng Biên lai thu phí theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Đơn vị thu phí tự in, đặt in hoặc mua của cơ quan thuế.
b) Đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an, khi thu phí cơ quan thu phí cấp Biên lai thu phí và vé “phí đường bộ toàn quốc”.
Vé áp dụng riêng đối với xe quốc phòng, công an có tiêu đề “phí đường bộ toàn quốc”. Xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an có vé “phí đường bộ toàn quốc” có nghĩa là đã nộp phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện có giá trị theo mệnh giá ban hành kèm theo Thông tư này và đối với tất cả các trạm thu phí trong toàn quốc (không phân biệt trạm thu phí theo hình thức BOT và hình thức đầu tư khác).
Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm: Cơ quan phát hành (Văn phòng Quỹ), loại phương tiện sử dụng gồm 2 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự (không ghi chi tiết theo trọng tải và biển số cụ thể của từng phương tiện), năm sử dụng (không ghi mệnh giá). Kích cỡ vé có tổng chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng. Vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ).
Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm: Cơ quan phát hành (Quỹ bảo trì đường bộ trung ương), loại phương tiện sử dụng gồm 4 loại (theo biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này). Kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen.
c) Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại Biên lai thu phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
2. Đối với xe mô tô
a) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn.
b) UBND cấp xã chỉ đạo tổ dân phố (hoặc thôn) hướng dẫn kê khai phí sử dụng đường bộ đối đối với xe mô tô của chủ phương tiện trên địa bàn theo Mẫu số 02/TKNP tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức thu phí.
c) Chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí như sau:
c.1) Đối với xe mô tô phát sinh trước ngày 01/01/2013 thì tháng 01/2013 thực hiện khai, nộp phí cả năm 2013, mức thu phí 12 tháng.
c.2) Đối với xe mô tô phát sinh từ ngày 01/01/2013 trở đi thì việc khai, nộp phí thực hiện như sau:
Thời điểm phát sinh từ ngày 01/01 đến 30/6 hàng năm, chủ phương tiện phải khai, nộp phí đối với xe mô tô, mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm. Thời điểm khai nộp chậm nhất là ngày 31/7.
Thời điểm phát sinh từ 01/7 đến 31/12 hàng năm, thì chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí vào tháng 1 năm sau (chậm nhất ngày 31/1) và không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh.
d) Khi thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô, cơ quan thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy định.
đ) Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại Biên lai thu phí sử dụng đường bộ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
Điều 8. Quản lý và sử dụng phí
1. Đối với phí thu từ xe ô tô
a) Đơn vị tổ chức thu phí sử dụng đường bộ được trích để lại một phần trăm (1%) số tiền phí sử dụng đường bộ thực thu để chi cho các nội dung sau:
a.1) Trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định. Phí sử dụng đường bộ được để lại được hoà chung vào nguồn kinh phí của đơn vị để chi cho công tác tổ chức thu phí.
a.2) Các đơn vị đăng kiểm (đơn vị thu phí) trích chuyển về Cục Đăng kiểm Việt Nam 3% số tiền phí được để lại, để phục vụ công tác quản lý thu, nộp phí sử dụng đường bộ (bao gồm: chi phí xây dựng phần mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu, thuê bao đường truyền internet dành riêng, tập huấn nghiệp vụ, thanh tra, kiểm tra và các chi phí có liên quan khác) của hệ thống cơ quan đăng kiểm trên toàn quốc.
b) Trả lại tiền phí đối với các trường hợp không chịu phí quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này. 
c) Số tiền còn lại (sau khi trừ số tiền quy định tại điểm a và điểm b Khoản này) đơn vị thu phí phải nộp vào tài khoản của Quỹ bảo trì đường bộ trung ương mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.
2. Đối với phí thu từ xe mô tô 
a) Đối với các phường, thị trấn được để lại tối đa không quá 10% số phí sử dụng đường bộ thu được, đối với các xã được để lại tối đa không quá 20% số phí thu được để trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quy định cụ thể tỷ lệ để lại đối với các địa bàn của địa phương cho phù hợp với thực tế.
b) Số tiền còn lại cơ quan thu phí phải nộp (hàng tuần) vào tài khoản của Quỹ bảo trì địa phương mở tại Kho bạc nhà nước (trường hợp địa phương chưa lập Quỹ bảo trì địa phương thì nộp vào ngân sách địa phương) và sử dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ.
Điều 9. Trả lại phí đã nộp                    
Đối với các phương tiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này đã nộp phí thì chủ phương tiện được trả lại phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau.
1. Đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 trước khi mang xe đi sửa chữa, chủ phương tiện phải xuất trình Biên bản hiện trường tai nạn có xác nhận của cơ quan công an và nộp lại Tem kiểm định và Giấy chứng nhận kiểm định (còn hiệu lực) cho cơ quan đăng kiểm gần nhất để có căn cứ  trả lại phí sau khi phương tiện hoàn thành việc sửa chữa và kiểm định lại để tiếp tục lưu hành.
2. Hồ sơ trả lại phí hoặc trừ vào số phí sử dụng đường bộ kỳ sau (sau đây gọi chung là trả phí) bao gồm:
a) Giấy đề nghị trả phí theo Mẫu số 01/ĐNTP tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản phô tô các giấy tờ chứng minh thời gian không được sử dụng phương tiện quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 2 (như: Quyết định tịch thu hoặc tạm giữ xe của cơ quan có thẩm quyền, văn bản thu hồi giấy đăng ký và biển số xe);
c) Bản phô tô biên lai thu phí;
d) Riêng đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 ngoài các giấy tờ nêu trên, chủ phương tiện còn phải cung cấp Biên bản thu Tem kiểm định và Giấy chứng nhận kiểm định (Mẫu Biên bản tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này). Thời gian tính trả lại hoặc bù trừ phí tính từ thời điểm thu hồi Tem và Giấy chứng nhận kiểm định.
3. Hồ sơ trả phí được nộp tại cơ quan đăng kiểm, khi nộp hồ sơ đối với các giấy tờ phô tô, người đề nghị trả phí phải mang theo bản chính để cơ quan đăng kiểm đối chiếu. Khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan đăng kiểm đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ trả phí chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng kiểm phải thông báo cho người nộp hồ sơ để hoàn chỉnh.
4. Chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả phí, căn cứ hồ sơ đề nghị trả phí của chủ phương tiện, thủ trưởng cơ quan đăng kiểm Quyết định trả phí theo Mẫu số 01/QĐTP tại Phụ lục số 07 hoặc Thông báo về việc không được trả phí theo Mẫu số 01/TP-TB tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này gửi người đề nghị trả phí.
5. Số phí được trả lại hoặc bù trừ cho chủ phương tiện tương ứng với số phí đã nộp cho thời gian phương tiện không sử dụng.
6. Quyết định trả phí là căn cứ để cơ quan đăng kiểm kê khai, quyết toán số tiền phí đã trả lại hoặc trừ vào số phí phải nộp kỳ sau.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan thu phí có trách nhiệm tổ chức thu, nộp, kê khai, quyết toán phí theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về quản lý thuế, phí, lệ phí.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng phương án và tổ chức thu, quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô áp dụng trên địa bàn; hướng dẫn cụ thể về mức thu phí, phương thức thu phí, tỷ lệ phần trăm để lại cho đơn vị thu phí, quản lý và sử dụng tiền phí thu được để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Việc xây dựng, quy định mức thu phí phải căn cứ vào chủ trương chính sách của Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội và đặc điểm của các địa bàn của địa phương trong từng thời kỳ, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp phí.
b) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới phối hợp với cơ quan công an, cơ quan giao thông vận tải, cơ quan thuế, cơ quan tài chính tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến cấp cơ sở các nội dung liên quan đến phí sử dụng đường bộ; thực hiện có hiệu quả công tác thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô.
c) Chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc tổ chức thực hiện thu phí sử dụng đường bộ đối với mô tô trên địa bàn.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam là cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, cấp phát và quản lý sử dụng Tem nộp phí sử dụng đường bộ đối với ô tô theo mẫu được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Thông tư này bãi bỏ các nội dung quy định về phí sử dụng đường bộ đối với đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước tại Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
2. Đối với lượng vé “phí đường bộ toàn quốc” Tổng cục Thuế đã đặt in theo yêu cầu của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng sử dụng cho năm 2013 thì được tiếp tục sử dụng hết năm 2013.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí sử dụng đường bộ không quy định tại Thông tư này thì được thực hiện theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, Thông tư 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.

Nơi nhận:                                                                            

- Văn phòng Trung ương Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;                                                                        

- Văn phòng Quốc Hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;                         

- Cơ quan trung ương của các Đoàn thể;

- HĐND, UBND, Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư Pháp;

- Công báo;

- Website Chính phủ;

- Website Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, Vụ CST (5).                                              

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

 

Vũ Thị Mai

Phụ lục số 01  

BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

 (Ban hành kèm theo Thông tư 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính)

1. Mức thu phí đối với ô tô

Số tt

Loại phương tiện chịu phí

Mức thu (nghìn đồng)

1 tháng

3 tháng

6 tháng

12 tháng

18 tháng

24 tháng

30 tháng

1

Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân

130

390

780

1.560

2.280

3.000

3.660

2

Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe đăng ký tên cá nhân); xe tải, rơ moóc và xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ dưới 4.000 kg

 

180

 

 

 

540

 

 

 

1.080

 

 

 

2.160

 

 

 

3.150

 

 

 

4.150

 

 

5.070

 

3

Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 13.000 kg

230

690

1.380

2.760

4.030

5.300

6.470

4

Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg; xe đầu kéo có trọng lượng bản thân dưới 8.500 kg.

270

810

1.620

3.240

4.730

6.220

7.600

5

Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg

350

1.050

2.100

4.200

6.130

8.060

9.850

6

Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg; xe đầu kéo có trọng lượng từ 8.500 kg trở lên

390

1.170

2.340

4.680

6.830

8.990

10.970

7

Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; Sơ mi rơ moóc có trọng lượng toàn bộ dưới 27.000 kg

430

1.290

2.580

5.160

7.530

9.960

12.100

8

Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 13.000kg đến dưới 19.000 kg

590

1.770

3.540

7.080

10.340

13.590

16.600

9

Rơ moóc, sơ mi rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên

620

1.860

3.720

7.740

10.860

14.290

17.450

10

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg

720

2.160

4.320

8.640

12.610

16.590

20.260

11

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên

1.040

3.120

6.240

12.480

18.220

23.960

29.260

Ghi chú:

- Mức thu của 1 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 1 tháng năm thứ nhất.

- Mức thu của 1 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 30 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 1 tháng năm thứ nhất.

2. Mức thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng

Số TT

Loại phương tiện

Mức thu

(nghìn đồng/vé/năm)

1

Xe ô tô con quân sự

1.000

2

Xe ô tô vận tải quân sự

1.500

3. Mức thu phí đối với xe ô tô của lực lượng công an           

Số TT

Loại phương tiện

Mức thu

(nghìn đồng/vé/năm)

1

Xe dưới 7 chỗ ngồi

1.000

2

Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên

1.500

3

Xe ô tô chuyên dùng, gồm: xe khám nghiệm hiện trường, xe thông tin, xe liên lạc di động chuyên dùng

1.500

4

Xe vận tải

1.500

4. Mức phí đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện)

TT

Loại phương tiện chịu phí

Mức thu

(nghìn đồng/năm)

1

Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3

Từ 50  đến 100

2

Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3

Từ trên 100 đến 150

3

Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh

2.160

         Căn cứ mức thu phí đối với xe mô tô nêu trên, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Riêng xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh áp dụng mức thu theo mức quy định nêu trên./.

-------------------------------------

Phụ lục số 02
BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ

                                        CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM       Mẫu số:  

Đơn vị thu…..                      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc                     Ký hiệu:

Mã số thuế ..                                                                                              Số:

 

BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ

(Liên 1: Lưu tại cơ quan thu)

 

            Tên đơn vị hoặc người nộp tiền: …………………………………………….

            Địa chỉ: ……………………………………………………………………...

           

Số

TT

Tên mô tô

Biển số xe

Kỳ tính phí

Mức phí

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

....

 

 

 

                       

 

Tổng số phí phải nộp:

 

 

 

 

           Số tiền: (Viết bằng chữ): …………………………………………………...

            ……………………………………………………………………………….

           Hình thức thanh toán: …………………………………………………..........

            ……………………………………………………………………………….                        

  

Ngày ...... tháng ….năm 201....

    Người thu tiền

                                                                                                      (Ký ghi rõ họ tên)

 

 

 

(In tại Công ty in ..... Mã số thuế ....)

 

Phụ lục số 03

       Mẫu số 01/TKNP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM              

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------

 

TỜ KHAI PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

(áp dụng đối với xe ô tô)

Kỳ tính phí:  ........

 

Người nộp phí:.....................................................................................

Mã số thuế/Số CMND:........................................................................

Địa chỉ:  ................................................................................................

Quận/huyện: ................... Tỉnh/Thành phố: .....................................

Điện thoại: .....................  Fax: .................. Email: ..................                                       

  Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

Số TT

Phương tiện chịu phí

Biển số xe

thời gian nộp phí

Số phí phải nộp

(1)

(2)

 

(3)

(4)

 1

..............................................

 

 

 

2

........................................

 

 

 

 

Tổng số phí phải nộp:

 

 

 

Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai./.

 

Ngày......... tháng........... năm..........

Người nộp phí

 

 

đóng dấu (nếu có), ký và

ghi rõ họ tên

Phụ lục số 04

Mẫu số 02/TKNP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM             

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------

 

TỜ KHAI PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

(áp dụng đối với xe mô tô)

Kỳ tính phí:  ........

 

Người nộp phí:.....................................................................................

Mã số thuế hoặc CMND: ....................................................................

Địa chỉ:  ...................................................................................................

Quận/huyện: ................... Tỉnh/Thành phố: .....................................

Điện thoại: .....................  Fax: .................. Email: ..................                            

  Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

Số TT

Phương tiện chịu phí

Dung tích xi lanh

Biển số xe

mức phí

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

....

 

 

 

                       

 

Tổng số phí phải nộp:

 

 

 

Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai./.

Ghi chú: Tờ khai này áp dụng đối với chủ phương tiện thực hiện khai lần đầu và khai bổ sung khi có phát sinh tăng, giảm phương tiện.

 

Ngày......... tháng........... năm..........

NGƯỜI NỘP PHÍ

 

Ký, ghi rõ họ tên

Phụ lục số 05

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

-----------------------

..., ngày ... tháng ... năm ...

GIẤY ĐỀ NGHỊ

 TRẢ LẠI/BÙ TRỪ PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

 

Kính gửi: .......(tên cơ quan trả phí)......

 

I. Thông tin về tổ chức, cá nhân đề nghị trả/bù trừ phí

Tên tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại/bù trừ phí:……………………

CMND/HC:…………………………………….. …………………

Địa chỉ :.............................................................................................

Quận/huyện: ......................... Tỉnh/thành phố: .................................

Điện thoại: ...................  Fax:............................ Email: ....................

II. Nội dung đề nghị trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ

1. Thông tin về khoản phí đề nghị trả lại/bù trừ:

- Phương tiện đã nộp phí:…..(loại xe, biển số xe)……..

- Thời gian đã nộp phí: Từ ngày ……/…../…… đến ngày ……./…/…….

- Số tiền phí đã nộp:………

- Số tiền phí đề nghị trả lại:

- Lý do đề nghị trả lại:…………

2. Hình thức đề nghị trả phí

2.1. Bù trừ:                           £

2.2. Trả lại tiền phí :

- Trả lại bằng :  Tiền mặt :     £                          Chuyển khoản :   £

- Chuyển tiền vào tài khoản số : ................ …… tại ngân hàng……..

(hoặc) Người nhận tiền : ...........................  Số CMND/HC : ............ cấp ngày......... tại..

III. Tài liệu gửi kèm (ghi rõ tên tài liệu, bản chính, bản sao)

1………………………………………………..

2 ……………………………………….

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.

 

Người đề nghị

 

Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)

Phụ lục số 06

Mẫu số: 01/TH-T_GCN

TÊN CQ CẤP TRÊN.

TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM

---------------

Số: ......./TH-T-GCN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------

 

BIÊN BẢN

Thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định

 

Vào hồi …. Giờ….. ngày ……tháng……năm 20….

Tại Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới ………….., địa chỉ:………………………   điện thoại:………….

Chúng tôi gồm:

  1. Đại diện cho Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới
  1. Ông: ……………………, Chức vụ: nhân viên;
  2. Ông: ……………………, Chức vụ: Lãnh đạo Đơn vị;
  1. Đại diện cho Chủ phương tiện có biển số phương tiện: ………..
  1. Ông: ……………………, là Chủ phương tiện/lái xe. Số điện thoại:…………. Số chứng minh nhân dân (hoặc Giấy phép lái xe):…………; nơi cấp:…………………, ngày cấp…….../……./20…

Cùng nhau lập Biên bản xác nhận thời điểm thu Tem kiểm định và Giấy chứng nhận kiểm định làm cơ sở để tính trả lại phí hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ trong thời gian sửa chữa, phục hồi tình trạng kỹ thuật sau tai nạn, cụ thể:

Ông ……………………….đã nộp lại Tem và Giấy chứng nhận kiểm định có số sê ri: …..….      Do… đơn vị đăng kiểm xe cơ giới ……cấp ngày:…/…/20… có hiệu lực đến ngày …/…/20….                                                                            

Lý do: Xe bị tai nạn giao thông không thể lưu hành được phải sửa chữa.

Biên bản được lập thành hai bản có giá trị như nhau, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại Đơn vị đăng kiểm thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định.

CHỦ PHƯƠNG TIỆN

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM

(Ký và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

 ĐĂNG KIỂM

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Ghi chú: - Chủ phương tiện nộp Biên bản này tại Đơn vị đăng kiểm trong lần kiểm định sau khi sửa chữa, bảo dưỡng để làm cơ sở tính thời gian trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ đã nộp.

Phụ lục số 07

Mẫu số: 01/QĐTP

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

---------------

Số: ................................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------

..........., ngày........tháng..........năm ........

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ

CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
 

- Căn cứ Thông tư số        ngày...../....../ .......của Bộ Tài chính

- Căn cứ vào Giấy đề nghị trả lại tiền phí ngày ... tháng... năm... kèm theo hồ sơ của: ....(Tên người nộp phí)... ;

- Theo đề nghị của ......,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ cho (Ông/Bà/Tổ chức):...................

- Tổng số tiền phí là: ................................................................ đồng

(bằng chữ: ..............................................................................................)

- Phương tiện được trả lại/bù trừ: ..(Loại xe, biển số xe)……………..

- Thời gian phương tiện không sử dụng và được trả lại/bù trừ phí: Từ ngày …../……/…… đến ngày …../……/…..

Lý do trả lại/bù trừ phí: .....................................................................

Hình thức trả lại/bù trừ tiền: Bù trừ        Tiền mặt        Chuyển khoản 

Bộ phận thực hiện trả lại/bù trừ phí:  .................................................

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

....(Tên người nộp phí)..., ...(bộ phận liên quan của cơ quan thu phí)... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:                                                                

- Như Điều 2;

- Lưu: VT, ........

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Phụ lục số 08

Mẫu số: 01/TP-TB

TÊN CQT CẤP TRÊN

TÊN CQ RA THÔNG BÁO

-------------

Số: .../TB-...

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

..., ngày ... tháng ... năm ...

 

THÔNG BÁO

Về việc không được trả lại/bù trừ tiền phí

 

Cơ quan đăng kiểm nhận được Giấy đề nghị trả lại/bù trừ khoản thu phí sử dụng đường bộ... ngày ... tháng ... năm ... của ...(Tên người nộp phí, mã số thuế)... và hồ sơ gửi kèm theo.

Thông tư của Bộ Tài chính có liên quan

Hồ sơ đề nghị trả lại/bù trừ phí của ...(Tên người nộp phí)... không thuộc đối tượng, trường hợp được trả lại/bù trù phí hoặc có số tiền phí không được trả lại/bù trừ là ... đồng.

Lý do: ...(nêu rõ lý do không được trả lại phí và căn cứ cụ thể)...

Nếu có vướng mắc, xin liên hệ với cơ quan đăng kiểm để được giải đáp.

Số điện thoại: ...

Địa chỉ: ..../.

Nơi nhận:

- ...(Tên người nộp phí)...;

- ......;

- Lưu VT, ...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

 

(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

MINISTRY OF FINANCE
--------

No.: 197/2012/TT-BTC

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------------

Hanoi, November 15,  2012

 

CIRCULAR

GUIDING REGULATION ON COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF ROAD USE CHARGES BY UNIT OF VEHICLE

Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to the Ordinance on Charges and Fees dated August 28, 2001;

Pursuant to the Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 03, 2002 of the Government detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees; Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 amending and supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 03, 2002;

Pursuant to the Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Decree No. 18/2012/ND-CP dated March 13, 2012 of the Government on the Road Maintenance Fund;

At the proposal of the Director of Tax Policy Department

The Minister of Finance issues Circular guiding regulation on rates, collection and remittance, management and use of road use charges by unit of vehicle as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

This Circular guiding regulation on rates, collection, remittance, management and use of road use charges by unit of vehicle (hereafter referred to as road use charges) specified in Decree No. 18/2012/ND-CP dated March 13, 2012 of the Government on the Road Maintenance Fund.

This Circular does not apply to special use vehicles as prescribed in Clause 20, Article 3 of the Law on road traffic.

Article 2. Subjects to charges

1. Road motorized vehicles, including: cars, tractors; trailers, semi-trailers pulled by cars, tractors (hereinafter referred to as car) and two-wheelmotor-bike, three-wheel motor-bike (hereinafter referred to as motor-bike) subject to road use charges.

2.Cars subject to road use charges specified in clause 1 of this Article shall not be subject to road use charges in the following cases:

a) Damaged by accident or natural disaster;

b) Confiscated

c)Having accident so serious that they can not continue to circulate and msut be repaired for 30 days or more.

3.Cases stated in clause 2 of this Article, if one car has been paid road use charges, the vehicle owner shall be refunded the charges paid (applies to cars destroyed and confiscated notallowed for further circulation) or deducted from the amount of charges payable in the subsequent period (applies to cars allowed for circulation after repair) corresponds to the time not using the road if having enough record specified in Article 9 of this Circular.

4.Not applying clause 2 of this Article for the cars of the national defense forces and police forces and foreign vehicles temporarily imported for circulation in Vietnam.

Article 3. Free cases

Free use of road for the following cases

1.Ambulances

2. Fire engines

3. Vehicles used for funeral.

4.Vehicles used for national defense include road motor vehicles with number plates: red background, white letters and numbers engraved and fitted with specialized equipment for national defense (vehicle carrying armed forces operating known as car with 12 seats or more, trucks with seats installed in the body, bearing red number plate).

5.Vehicles specially used for security (cars) of the police forces (Ministry of Public Security, Public Security of provinces, districts, etc.) include:

a) Patrol car police for traffic control of traffic police with characteristics: On the roof of the car with rotating lights and on two sides of the car body printed with the words: "TRAFFIC POLICE ".

b)113 police car printed with the words:”POLICE 113” on two sides of car body.

c) Mobile police car printed with the words “ MOBILE POLICE” on two sides of car body.

d) Truck with roof and seats fitted in the body carrying the police force on duty.

đ) Specialty vehicle carrying prisoners, rescue and salvage car.

6. Motor-bike of national defence and public security forces.

7.Motor-bikes of vehicle owners of the poor households as prescribed by law on the poor households.

Article 4. Charge payer

Organizations and individuals own, use or manage vehicles (hereinafter referred to as the vehicle owner) specified in Article 2 of this Circular is the person who makes payment of road use charges.

Chapter II

SPECIFIC REGULATION

Article 5.Charge rate

The rate of road use charges is in accordance with the Table of charge rate in Appendix 01 issued together with this Circular.

Article 6. Method of collection and remittance of charges

1. For car

1.1. Period of charge calculation and time for declaration and payment of charges.

a) For cars of organizations and individuals registered in Vietnam (except ones of the police and national defence forces specified at point (c) of this clause)

Road use charges per year (12 months) and the vehicle registration period. The vehicle owners shall make payment of road use charges to theRegistry upon vehicle registration. The Registry shall stamp for the payment of road use charges corresponding to the payment time of charges, particularly as follows:

a.1) For cars with registration period of 01 years or less: the vehicle owner shall pay road use charges for the entire registration period and be stamped for the payment of road use charges corresponding to the time to pay charges.

Example 1: Mr. A ‘s car has registration period of 6 months (fromJanuary 01, 2013 to June 30, 2013). On January 01, 2013, Mr. A takes his car to the registry and make payment of road use charges to the Registry. The Registry shall carry out registration and collect road use charges and issue stamp for payment of 6-month road use charges.

a.2) For car with registration circle of over 01 year (18, 24 and 30 months): the vehicle owner shall make payment of road use charges by year (12 months) or entire registration circle (18, 24 and 30 months)

In case of payment charges by registration circle (18, 24 and 30 months): the Regisry shall issue stamp for the payment of road use charges corresponding to registration time.

In case of payment of charges by year (12 months): the Registry shall issue stamp for the payment of road use charges corresponding to registration time of 12 months. When the time limit (12 months) for charge payment is over, the vehicle owner must go the Registry to make payment of charge and is issued stamp for the the charge payment of the subsequent time (12 months or the remaining time of the registration period)

Example 2: Mr. B’s has registration period of 30 months (fromJanuary 01, 2013 to June 30, 2015). On January 01, 2013, Mr. B takes his car to the Registry. Mr. B has the option to make payment of charge of 01 year (12 months) or the entire registration period (30 moths).

In case Mr. B makes payment for the entire of registration period and is issued stamp for payment of road use charges of 30 months.

If Mr. B chooses to pay annual charges: the Registry shall issue stamp for payment of road use charges of 12 months. Upon ending of 12 months, on January 01, 2014, Mr. B has to come to pay road use charges for the next 12 months (or can pay for the remaining time of the registration period of 18 months) and is issued stamp for the payment of road use charges for the corresponding time of charge payment (12 or 18 months). If making charge payment for 12 months, until January 01, 2015, Mr B has to come to pay for the remaining period of 6 months (from January 01, 2015 to June 30, 2015) and is issued stamp of 6-month charge. On July 01, 2015, Mr. B registers his car and pays charges for the next period.

a.3) Where the vehicle owner comes to register earlier or later than the time regulated by the registration period, the Registry shall check the car and calculate the road use charges connecting from the end of the period already paid the previous road use charges. Where the time to calculate charge is not in round month, the charges payable shall be calculated by the number of odd days divided by 30 days and multiplied by the charge rate of 1 month.

Example 3: In case of early registration, Mr. C’s car has registration period of 6 months fromMarch 01, 2013 to August 31, 2013. On March 01, 2013, Mr. C takes his car to the registry and makes charge payment for 06 months. Periodically, on September 01, 2012, Mr. C shall come to the registry for his car regisration but for some reason on August 20, 2013, Mr. C takes his car to the Registry and makes charge payment (making registration 10 days earlier).

The Registry shall implement registration of vehicles and issue registration stamp for the next 6 month period from August 20, 2013 to February19, 2014. Because Mr. C has to pay charges up to the date of September 01, 2013, the Registry shall calculate and collect road use charges from September 01, 2013 to February 19, 2014 (5 months 20 days), specifically as follows:

Charge payable = 5 months x 180,000 VND / month + (20/30 days) month x 180,000 VND / month = VND 1,020,000.

Example 4: For cases of late registration, also the assumptions as in case of Example 3 said above but until September 15, 2013, Mr. C takes his car to the Registry (making registration 15 days late).

The Registry shall check and issue registration stamp for 6 months from September 15, 2013 to March 14, 2014. Because Mr. C just pays charges to September 01, 2013, so the Registry shall calculate and collect use charges from September 01, 2013 to March 14, 2014 (6 months 15 days) as follows:

Charges payable = 6 months x 180,000 VND / month + (15/30 days) month x 180,000 VND / month =  VND1,170,000.

a.4) For vehicle registered before January 01, 2013 (effective date of the Circular), then:

Where the next registration period arising during the time from January 01, 2013 to December 31, 2013, the vehicle owner shall come to make registration and payment for the time from January 01, 2013 to the next registration period.

Where the next registration period arising after December 31, 2013, until June 30, 2013 at the latest, the vehicle owner must go to the Registry to pay charges for the period from January 01, 2013 to December 31, 2013 or until the subsequent registration period.

Example 5: Mr. D has his car registered on February 01, 2012, the registration period is 12 months, until February 01, 2013, Mr. D comes to the Registry to pay charges for the period from January 01, 2013 to January 31, 2014 (13 months).

Example 6: Mr. M has his car registered on September 01, 2012, the registration period is 30 months, on June 30, 2013 at the latest, Mr. M shall go to the Registry to pay charges. Mr. M may choose to pay charges for 12 months (from January 01, 2013 to December 31, 2013) or pay for the remaining time of the registration period (27 months). In case Mr. M pays charges for 12 months, until January 01, 2014, Mr. M must go to the Registry to pay charges for the next period.

a.5)Where thevehicle owner hasnot paid the road use charges of the previous registration period by time limit specified, then in addition to the charges payable for the next period, the vehicle owner also has to pay the charges not paid for the previous period. The Registry shall collect the arrears payable for the previous period, the charges payable is equal to the charge rate of 01 month multiplied by the time of late payment.

b) For cars imported and circulating in Vietnam

The charge period is the period of time allowed for circulation in Vietnam. The time of charge payment is when filing record to request import for circulation in Vietnam.

Example 7: Mr. E is the owner of a car under 10 seats imported into Vietnam from July 10 to the end of July 19, 2013. When filing for import, the road use charges shall be paid as follows: 10/30 days x 180,000 dong/30 days = VND 60,000.

c) For cars of the national defense forces and security: the charges paid by year and the collection rate specified in the Table of charge rate at Appendix 01 issued together with this Circular.

1.2. Declaration and payment of charges

a)For cars specified at Item a, Point 1.1 of this Clause: Thecharge payermust make declaration under Form No. 01/TKNP in Annex No. 03 issued together with this Circular and make charge payment to the Registry.

b)For temporarily imported foreign cars in circulation in Vietnam: The charge payer must make declaration under Form No. 01/TKNP in Annex No. 03 issued together with this Circular and make charge payment to the Service of Transport upon each arising time.

c)For cars of the police and national defence forces, the road use charge shall be paid in accordance with the following provisions:

c.1)Annually, the Ministry of Defense, Ministry of Public Security shall set up the expected number and type of tickets "national road charges" in need of use and send them to the central road maintenance fund (the Fund Office).

c.2)The Fund Office shallprint andissue tickets "National road charges" applies particularly for national defense and police vehicles.

c.3)The Ministry of Defence and the Ministry of Public Security shall buy​​tickets of " National road charges " at the Fund Office in accordance with the following procedures:

When the time to buy tickets comes, the ticket buyer shall bring a letter of recommendation of the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security specifying name and position of the ticket buyer, number and type of tickets to be bought together with the identity card to the Fund Office to buy tickets.

The Fund Office shall provide the ticket buyer the number and type of tickets of "National road charges" as required. On the basis of the number of tickets issued, the Office Fund is responsible for organizing the collection of road use charges for national defense and police vehicles and makingremittance to the account of central road maintenance Fund account opened at the State Treasury.

1.3. Document of charge collection

a) Thecharge collecting authority must make and issue receipts of charge collection as prescribed.

For charge collection for motor-bikes, use receipt under Form in Appendix 02 issued together with this Circular. The charge collection unit can print itself, order to print or buy receipt of the tax authorities.

b) For thenational defense and police vehicles, upon charge collection, the charge collecting authority shall issue Receipt and ticket of "National road charges".

Tickets particularly apply to thenational defense and police vehicles with the heading "National road charges". Thenational defense and police vehicleshaving ticket of "National road charges" means the road use charges have been paid by vehicle unit valued at par value issued together with this Circular and for all toll stations in the country (regardless of the toll station in the form of BOT and other forms of investment).

The ticket content of "National road charges" applies to the national defence vehicles including: The issuance agency (Fund Office),type of vehicle including two types: ticket for military car and ticket for military truck (not detailing in tonnage and number plate of each vehicle), year of use (do not write the par value).Ticket size with a total length multiplied by (x) the width is 12 x 8 cm with the colors: red background, white letters and numbers.Tickets of "National road charges" applies to the vehicles of the Ministry of Defense with red number plate, do not apply to vehicles with other number plates (including the vehicles of the Ministry of Defense without red number plate).

The ticket content of "National road charges" applies to vehicles of the Ministry of Public Security including: The issuance agency (central road maintenance Fund), type of vehicle including four types (according to theTable of charge rateattached to this Circular). The ticket size with the length multiplied by (x) the width is 12 x 8 cm with the ticket color: yellow box background with red mark along the ticket side at position 1/3 of ticket from left to right with black letters and numbers.

c)The printing, issuance, management and use of Receipt of charge collection shall comply with the provisions of Circular No. 153/2012/TT-BTC dated September 17, 2012 of the Ministry of Finance guiding the printing, distribution and management and use of receipts and charges and fees collection of the state budget.

2. For moto-bikes

a) The People s Committees of communes, wards and towns (hereinafter referred to as the communal-level People s Committee) is the charge collection authority for moto-bikes of organizations, households and individuals (vehicle owner) in the area.

b) The communal-level People s Committees shall direct the residential unit (or hamlet) to guide declaration of road use charges for motor-bikes of vehicle owners in the area under the Form No. 02/TKNP in Appendix No. 04 issued together with this Circular and organize the charge collection.

c) The vehicle owner shall make declaration and payment of charges as follows:

c.1) For motorcycles arising before January 01, 2013, then in January 2013 make declaration and payment of charges of the entire 2013 with the charge rate of 12 months.

c.2) For motor-bikes arising from January 01, 2013 onwards, the declaration and payment of charges shall be carried out as follows:

The time arising from January 01 to June 30 annually, the vehicle owners must register and pay charges for motorcycles, the charge rate is equal to 1/2 of that of annual charge rate. The time of payment is July 31 at the latest.

The time arising from July 01 to December 31 annually, the vehicle owner shall make declaration and payment of charges in January of the following year (in January 31 at the latest) and shall not make charge payment for the remaining time of the arising year.

d) When collecting road use charges for motor-bikes, the charge collecting authority shall make and issue receipt to the charge payers as prescribed.

e) The printing, issuance, management and use of the road use charge receipts shall comply with the provisions of Circular No. 153/2012/TT-BTC dated 17/9/2012 of the Ministry of Finance guiding theprinting, distribution, use and management of receipts and charges, fees of the state budget.

Article 8. Management and use of charges

1. For charges collected from cars.

a)Unit organizing collection of road use charges shall be allow to retain one percent (1%) of the amount of road user charges actually collected to pay for the following contents:

a.1) Covering the costs of organization of collection as prescribed. The road use charge retained shall be added up to the unit s funds to cover the costs of organization of collection of charges.

a.2)The inspection unit (charge collecting unit) shall deduct and transfer 3% of the amount of charges retained to serve the management of collection and remittance of road use charges (including: costs of software development, database building, separate internet connection subscribing, professional training, inspection, inspection of other related costs) of the registry system nation-wide

b) Repayment of charges in cases of not subject to charges specified in Clause 2, Article 2 of this Circular.

c) The remaining amount (after deducting the amount specified at points a and b of this clause), the charge collecting unit shall make payment to the account of the central road maintenance Fund opened at the State Treasury for a period of not more than 3 working days from the date of charge.

2. For charges collected from moto-bikes

a) For wards amd towns allowed to retain a maximum of 10% of road use charges collected, for the communes to a maximum of 20% of the charges collected to cover the cost of organization of collection as prescribed.

The People’s Councils of centrally-run provinces and cities (hereinafter referred to as provincial level) specifies the retaining rate for the local areas in accordance with reality.

b) For the remaining amount, the charge collecting authority has to make payment (weekly) into the account of the local maintenance fund opened at the State Treasury ( in case the locality has not set up the local maintenance fund, the remaining amount shall be paid to the local budget) and use in accordance with the Joint Circular of the Ministry of Finance and Ministry of Transport guiding the management, payment and settlement of the road maintenance Fund.

Article 9. Returning the charges paid

For vehicles specified in Clause 2, Article 2 of this Circular have paid charges, the vehicle owners shall be returned the charges paid or deducted from the charges payable in the subsequent period.

1. For cars specified at Point c, Clause 2, Article 2, before carrying vehicles for repair, the vehicle owner must present the record of accident scene with the police certification and return the inspection stamp and inspection certificate (valid) to the nearest registry as a basis for charge returning after the vehicle completes the repair and re-inspection for further circulation.

2. Record to return charges or deduct from the road use charges of the following period (hereinafter referred to as charge return) including:

a) Written request for charge return under Form No. 01/DNTP in Appendix 05 issued together with this Circular.

b) Photocopies of papers evidencing time not permitted to use vehicles specified at Points a and b, Clause 2, Article 2 (eg: Decision on vehicle confiscation or temporary seizure of the competent authority, written revocation of registration certificate and number plate);

c) Photocopy of charge collection receipt;

d) Particularly for cars specified at Point c, Clause 2, Article 2, in addition to the above documents, the vehicle owners also have to provide records of collection of inspection stamp and certificate of inspection (Record Form in Appendix 06 issued together with this Circular). The time for returning or offsetting charges is from the point of time of revocation of stamp and certificate of inspection

3. Record for charge returning shall be submitted at the Registry. When submitting record, for photocopies of documents, the charge return requester must bring the original for comparison. Upon receipt of record, the Registry shall seal for record receiving certification, specify the time of receipt and documents in the record.

Where the record for charge returning is incomplete, within 03 working days from the date of receipt, the Registry must notify the payer for record completion.

4. Within five working days from the date of receipt of a complete record for charge return, based on the record for charge return request of the vehicle owner, the heads of Registry shall make decision on charge return under Form No. 01/QDTP in Appendix 07 or Notification of failure of charge return under Form 01/TP-TB in Appendix 08 issued together with this Circular sent to charge return requester.

5. The charges returned or offset to the vehicle owners corresponding to the amount of charges paid for the time the vehicles are not used.

6. Decision on charge return is the ground for the Registry to make declaration and settlement of the charges returned or offset from the amount of charges to be paid for the subsequent period.

Chapter III

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 10. Implementation organization

1. The charge collecting authority shall make collection, remittance, declaration and settlement of charges under provisions in this Circular and of the law concerning management of tax, charges and fees.

2. Provincial-level People’s Committee shall:

a) Developing plan and organizing the collection, management and use of road use charges for motor-bikes for application in the area; specifically guiding on charge rate, charge collection method, the retaining percentage for charge collecting unit, management and use of charges collected for submission to the provincial People s Council for consideration and decision. The building and regulation of charges must be based on the policies of the State, the socio-economic situation and the characteristics of the local areas from time to time, consistent with the contribution ability of the charge payers.

b) Directing lower-level People s Committee in collaboration with the police, transportation agencies, tax authorities, financial agencies to disseminate and propagate to the grassroots level the contents related to road use charges; effectively implementing the collection of road use charges for motor-bikes.

c) Directing and guiding the inspection of the implementation of road use charge collection for motorcycles in the area.

3. Vietnam Register is the agency responsible for printing, distribution and management of stamps for road use charge payment for cars under form approved by the Ministry of Transport.

Article 11. Effect

1. This Circular takes effect from January 01, 2013. This Circular shall annul the contents regulating the road use charges for roads invested by the state budget in Circular No. 90/2004/TT-BTC dated September 07, 2004 of Ministry of Finance guiding the regulation on collection, remittance, management and use of road use charges.

2. For the number of tickets "National road charges", the General Department of Taxation has ordered the printing at the request of the Ministry of Public Security and the Ministry of Defense for use in 2013, these tickets may be allowed for use by the end of 2013.

3. The other content related to of the collection, remittance, management, use, receipts from collection and publicization of the regulation on collection of road use charges not specified in this Circular shall be implemented under Circular No. 63/2002/ TT-BTC dated July 24, 2002 of the Ministry of of Finance guiding the implementation of the provisions of law on charges and fees, the Circular No. 45/2006/TT-BTC dated May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002, the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28, 2011 of the Ministry of Finance guiding the implementation of a number of articles of the of Law on tax Administration, guiding the implementation of Decree No.85/2007/ND-CP dated May 25, 2007 and Decree No. 106/2010/ND-CP dated October 28, 2010 of the Government, Circular No.153/2012/TT-BTC dated September 17, 2012 of the Ministry of Finance guiding the printing, issuance, management and use of various documents of collection of fees and charges belonging to the state budget and the amending and supplementing documents (if any).

4. Any problem arising during the process of implementation shall be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement.

 

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

 

APPENDIX 01

TABLE OF ROAD USE CHARGE RATE
(Issued together with Circular No. 197/2012/TT-BTC dated November 15, 2012 of the Ministry of Finance)

1. Charge rate for cars

No.

Type of vehicle subject to charge

Rate(thousand dong)

1 month

3 months

6 months

12 months

18 months

24 months

30 months

1

Passenger vehicles  under 10 seats with personal name registration

130

390

780

1.560

2.280

3.000

3.660

2

Passenger vehicles  under 10 seats (except cars with personal name registration); trucks, trailers and special purpose cars with a gross weight of less than 4,000 kg

180

540

1.080

2.160

3.150

4.150

5.070

3

Trailers with a gross weight of 4,000 kg to less than 13 000 kg

230

690

1.380

2.760

4.030

5.300

6.470

4

Passenger vehicles  from 10 seats to 25 seats; trucks, special purpose vehicles with a gross weight of 4,000 kg to less than 8,500 kg; tractors weighing themselves less than 8,500 kg.

270

810

1.620

3.240

4.730

6.220

7.600

5

Trailers with a gross weight of 13,000 kg to less than 19 000 kg

350

1.050

2.100

4.200

6.130

8.060

9.850

6

Passenger vehicles from 25 seats to 40 seats; trucks, special purpose vehicles with a gross weight of 8,500 kg to less than 13 000 kg; tractors weighing 8,500 kg or more

390

1.170

2.340

4.680

6.830

8.990

10.970

7

Semi-trailers with a gross weight of less than 27,000 kg

430

1.290

2.580

5.160

7.530

9.960

12.100

8

Passenger vehicles with 40 seats or more; trucks, special purpose vehicles with a gross weight from 13.000kg to less than 19,000 kg

590

1.770

3.540

7.080

10.340

13.590

16.600

9

Trailers, semi-trailers with a gross weight of 27,000 kg or more

620

1.860

3.720

7.740

10.860

14.290

17.450

10

Trucks, special purpose vehicles with a gross weight of 19,000 kg to less than 27 000 kg

720

2.160

4.320

8.640

12.610

16.590

20.260

11

Trucks, special purpose vehicles with a gross weight of 27,000 kg or more

1.040

3.120

6.240

12.480

18.220

23.960

29.260

Note:

- The charge rate of one month in year 2 (from the 13th month to the 24th month from the time of registration and payment of charges) is equal to 92% of the charge rate of one month of the first year.

- The charge rate of 1 month in year 3 (from 25th month to the 30th month from the time of registration and payment of charges) is equal to 85% of the charge rate of one month of the first year.

2. Charge rate for vehicles of national defence forces

No.

Type of vehicle

Charge rate

(thousand dong/ticket/year)

1

Military cars

1.000

2

Military trucks

1.500

 

3.Charge rate for vehicles of police forces

No.

Type of vehicle

Charge rate

(thousand dong/ticket/year)

1

Vehicles under 7 seats

1.000

2

Vehicles from 7 seats or more

1.500

3

Special purpose vehicles, including: scene examination vehicles, information vehicle, specialized mobile contact vehicles

1.500

4

Trucks

1.500

 

4. Charge rate for moto-bike(excluding electric moto-bikes)

No.

Type of vehicle subject to charges

Charge rate

(thousand dong/year)

1

Type with cylinder capacity to 100 cm3

 

From 50  to 100

2

Type withcylinder capacity over 100 cm3

 

From over 100 to150

3

4-wheel truck with a cylinder motor

2.160

Based on the charge rate for motor-bikes above mentioned, the provincial-level People s Councils shall determine the specific charge rate appropriate to the local situation. As for4-wheel truck with a cylinder motorshall apply the charge rate as specified above. /.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 197/2012/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất