Thông tư 177/2012/TT-BTC phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 177/2012/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 177/2012/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 23/10/2012 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Lệ phí ra vào cảng nội địa lên đến 50.000 đồng/chuyến
Ngày 23/10/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 177/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ Đường thủy nội địa, trong đó đáng chú ý là quy định bổ sung mức thu lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa áp dụng tại Cảng vụ Đường thủy nội địa (lên đến 50.000 đồng/chuyến) đối với phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phẩn từ 1.000 tấn trở lên.
Cụ thể, mức thu lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa đối với phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 1.001 tấn đến 1.500 tấn và từ 1.501 tấn trở lên lần lượt là 40.000 đống/chuyến và 50.000 đồng/chuyến.
Riêng mức phí trọng tải, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa đối với các phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 1.000 tấn trở xuống vẫn giữ nguyên theo quy định hiện hành, cụ thể như: Phí trọng tải lượt vào; ra (kể cả có tải, không tải) là 165 đồng/tấn trọng tải toàn phần; lệ phí ra, vào cảng, bến đối với phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 tấn đến 50 tấn và từ 51 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 13 ghế đến 50 ghế lần lượt là 5.000 đồng/chuyến và 10.000 đồng/chuyến…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2012.
Xem chi tiết Thông tư177/2012/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 177/2012/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH ---------------- Số: 177/2012/TT-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------- Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2012 |
TT | Nội dung các khoản thu | Mức thu |
1 | Phí trọng tải | |
a) | Lượt vào (kể cả có tải, không tải) | 165 đồng/tấn trọng tải toàn phần |
b) | Lượt ra (kể cả có tải, không tải) | 165 đồng/tấn trọng tải toàn phần |
2 | Lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa | |
a) | Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 tấn đến 50 tấn | 5.000 đồng /chuyến |
b) | Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 51 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 13 ghế đến 50 ghế | 10.000 đồng/chuyến |
c) | Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 201 đến 500 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51 ghế đến 100 ghế | 20.000 đồng/chuyến |
d) | Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 501 tấn đến 1.000 tấn hoặc chở khách từ 101 ghế trở lên. | 30.000 đồng/chuyến |
đ) | Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 1.001 tấn đến 1.500 tấn. | 40.000 đồng/chuyến |
c) | Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 1.501 tấn trở lên. | 50.000 đồng/chuyến |
Nơi Nhận: - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Công báo; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, CST (CST5). | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Vũ Thị Mai |
THE MINISTRY OF FINANCE No. 177/2012/TT-BTC | SOCIALISTREPUBLIC OF VIETNAM Hanoi, October 23rd2012 |
CIRCULAR
GUIDING THE COLLECTION PAYMENT, MANAGEMENT, AND USE OF FEES AT INLAND WATERWAY PORT AUTHORITIES
Pursuant to the Law on Inland Waterway Navigation;
Pursuant to the Ordinance on Fees and Charges;
Pursuant to the Government s Decree No. 57/2002/NĐ-CP dated June 03rd2002, and the Government s Decree No. 24/2006/NĐ-CP dated March 06th2006, detailing the implementation of the Ordinance on Fees and Charges;
Pursuant to the Government s Decree No. 118/2008/NĐ-CP dated November 27th2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance ;
At the proposal of the Director of the Tax Policy Department;
The Minister of Finance promulgate this Circular to guide the collection payment, management, and use of fees at Inland Waterway Port Authorities as follows:
Article 1. Fee payers
The watercraft entering, leaving, and working and inland ports and wharves (including specialized ports and wharves) licensed by the State must pay fees at Inland Waterway Port Authorities as prescribed in this Circular (except for the cases prescribed in Article 2 of this Circular).
In case the provisions on fees at the Inland Waterway Port Authority in an International Agreement to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory is inconsistent with this Circular, such International Agreement shall apply.
Article 2. Fee exemption
The following cases are exempted from paying fees at Inland Waterway Port Authorities:
1. The vessels serving National defense and security of belonging to the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security (except for the vessels used for economic purposes); the vessels on duty of the customs (except for the vessels used for economic purposes); the vessels of traffic inspectors or Inland Waterway Port Authorities;
2. The vessels taking shelter from storms, and the rescuing vessels;
3. The cargo vessels of which the total weight is less than 10 tonnes, or passenger vessels having fewer than 13 seats;
4. The vessels serving storm and flood fighting.
Article 3. The fee rates
The fee rates at Inland Waterway Port Authorities are provided as follows:
1. The fee rates
No. | Content | Fee rate |
1 | Tonnage fees |
|
a) | Entrance (loaded or unloaded) | 165 VND/tonne |
b) | Exit (loaded or unloaded) | 165 VND/tonne |
2 | Fees for entrance and exit of inland ports and wharves |
|
a) | Cargo vessel of which the gross tonnage is from 10 – 50 tonnes | 5,000 VND/time |
b) | Cargo vessel of which the gross tonnage is from 51 – 200 tonnes, or passenger vessels that have 13 - 50 seats | 5,000 VND/time |
c) | Cargo vessel or tugging group of which the gross tonnage is from 201 – 500 tonnes, or passenger vessels that have 51 - 100 seats | 20,000 VND/time |
d) | Cargo vessel or tugging group of which the gross tonnage is from 501 – 1,000 tonnes, or passenger vessels that have 101 seats or more. | 30,000 VND/time |
dd) | Cargo vessel or tugging group of which the gross tonnage is from 1,001 – 1,500 tonnes | 40,000 VND/time |
c) | Cargo vessel or tugging group of which the gross tonnage is 1,501 tonnes or more | 50,000 VND/time |
2. The ocean-going vessels entering and leaving inland ports and wharves must pay nautical fees as prescribed by the Ministry of Finance.
3. In case the vessel enters and exits multiples inland ports and wharves under the management of a representative of the Inland Waterway Port Authority in one trip, it only pays fee once as prescribed in Clause 1 this Article.
4. The vessels entering and leaving the port not for loading or unloading goods and passenger must pay 70% of the tonnage fee prescribed in Clause 1 this Article.
5. The vessels other than cargo vessels shall be converted to calculate tonnage fees as follows:
a) Specialized vessels: 01 horsepower is equivalent to 01 tonne of the total tonnage;
b) Passenger vessel: 01 bed is equivalent to 06 seats or 06 tonnes of the total tonnages; 01 seat is equivalent to 01 tonne of the total tonnage.
6. The fees at the Inland Waterway Port Authority are collected in VND. Foreign organizations and individuals shall pay fees in USD at the exchange rates announced by the State bank of Vietnam at the time of payment.
Article 5. The management and the use
1. The fee-collecting agencies at the Inland Waterway Port Authority are the Inland Waterway Port Authorities as prescribed by to the Law on Inland Waterway Navigation. The fee-collecting agencies must make registration, declaration, and pay the fees to the State budget as prescribed by the Ministry of Finance in the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28th2011 of the Ministry of Finance, guiding the implementation of a number of articles of the Law on Tax administration, guiding the Government s Decree No. 85/2007/NĐ-CP dated May 25th2007 and the Government s Decree No. 106/2010/NĐ-CP dated October 28th2010.
2. The fees at the Inland Waterway Port Authority are the State budget revenues. Fee-collecting agencies may extract from the money collected to defray the operation cost of the Port Authority as prescribed in Clause 3 this Article in the following proportion:
- The fee-collecting agencies being the Inland Waterway Port Authorities in area II and area IV may keep all (100%) the fee collected.
- The fee-collecting agencies being the Inland Waterway Port Authorities in area I and III, and the Inland Waterway Port Authorities under the management of local authorities may extract 95% of the fee collected before paying to the State budget, and pay 5% of the collected amount to the State budget in accordance with the current List of the State budget.
3. The spending of the Inland Waterway Port Authority:
a) Regular spending
- Spending on wages and salaries, benefits, and contributions according to wages and salaries under the current regime.
- Direct spending: stationery, office supplies, telephone, electricity, water, business trip allowance according to the current standards and norms.
- Spending on maintaining and repairing property, machinery and equipment.
- Special spending: spending on the labor protection or uniform; spending on buying receipts and stamps serving the fee collection, spending on the fuel serving the operation of the port authority, and other special spending.
- Other regular spending as prescribed by law.
b) Irregular spending
- Spending on office lease of representatives of the Inland Waterway Port Authority and teams of the Inland Waterway Port Authority (if any).
- Spending on rescuing humans, cargo, and vessels; doing jobs related to the prevention of environment pollution within the water of the inland port and wharf.
- Spending on enhancing professional skills.
- Spending on purchasing and repairing vehicles, devices, and the office building.
c) Spending on performing the State management of inland waterway navigation at the inland port or wharf in order to ensure the adherence to the law provisions on inland waterway safety and order, and prevent environment pollution according to the plan for financial autonomy given by competent authorities.
- In case the money extracted is not sufficient, the State budget shall support.
- If the actual collected amount is higher than the estimate, the fee-collecting agency may use it to give reward to its employees and managers. The total amount of the reward fund and benefit fun in a year of a person must not exceed 3 months of salaries. The residual amount shall be transferred to the succeeding year to cover the operation cost after reaching an agreement with a financial agency at the same level.
4. Annually, the fee-collecting agency must finalize the use of fee receipts and fee amount collected, the amount kept, the amount payable to the State budget, the amount paid and going to be paid to the State budget. Finalize the kept amount with the financial agency at the same level in accordance with current law provisions.
Article 5. Implementation organization
1. This Circular takes effect on December 10th2012, and annuls the Circular No. 101/2008/TT-BTC dated November 11th2008 and the Circular No. 55/2009/TT-BTC dated March 20th2009, amending and supplementing the Circular No. 101/2008/TT-BTC dated November 11th2008 of the Ministry of Finance, on the regime for collecting, paying, managing, and using fees at Inland Waterway Port Authorities.
2. Other contents related to the collection, payment, management, use, and announcement of fees not being guided in this Circular must comply with the Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24th2002 and the Circular No. 45/2006/TT-BTC dated May 25th2006, amending and supplementing the Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24th2002 of the Ministry of Finance, guiding the implementation of law provisions on fees and charges; the Circular No. 28/2011/TT-BTC dated February 28th2011 of the Ministry of Finance, guiding the implementation of a number of articles of the Law on Tax administration, guiding the implementation of the Government s Decree No. 85/2007/NĐ-CP dated May 25th2007 and the Government s Decree No. 106/2010/NĐ-CP dated October 28th2010.
3. The organizations and individuals that pay fees at the Inland Waterway Port Authorities and relevant agencies are responsible for the implementation of this Circular. Organizations and individuals are recommended to send feedbacks on the difficulties arising during the course of implementation to the Ministry of Finance for guidance./.
| FOR THE MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây