Thông tư 09/2021/TT-BTTTT Thiết bị Ra đa hoạt động trong băng tần từ 76 GHz đến 77 GHz dùng cho phương tiện vận tải trên mặt đất

thuộc tính Thông tư 09/2021/TT-BTTTT

Thông tư 09/2021/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị ra đa hoạt động trong dải tần 76 GHz đến 77 GHz dùng cho phương tiện vận tải mặt đất"
Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:09/2021/TT-BTTTT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Mạnh Hùng
Ngày ban hành:20/10/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

QCVN về thiết bị ra đa hoạt động trong dải tần 76 GHz đến 77 GHz

Ngày 20/10/2021, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ra Thông tư 09/2021/TT-BTTTT về việc ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị ra đa hoạt động trong dải tần 76 GHz đến 77 GHz dùng cho phương tiện vận tải mặt đất".

Theo đó, thông tin về thiết bị sau có thể cần thiết để thực hiện các phép đo và phải được nhà sản xuất cung cấp như: Các điều kiện môi trường và tiêu chuẩn hài hòa có liên quan; Điện áp định danh cung cấp cho thiết bị vô tuyến độc lập; Loại công nghệ, điều chế được dùng cho thiết bị; Chế độ nguồn cao và thấp; Chu kỳ công suất của thiết bị; Dải tần số hoạt động của thiết bị; Phân cực ăng ten;…

Bên cạnh đó, phép đo phải được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường; đối với một số yêu cầu, có thể cần phải sử dụng phép đo trong các điều kiện khắc nghiệt. Các điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường cho việc đo kiểm phải là sự kết hợp phù hợp giữa nhiệt độ và độ ẩm trong phạm vi sau: Nhiệt độ + 15oC đến + 35oC; Độ ẩm tương đối là 20% đến 75%.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/7/2022.

Xem chi tiết Thông tư09/2021/TT-BTTTT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

___________

Số: 09/2021/TT-BTTTT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2021

 

                                                                              

THÔNG TƯ

Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị ra đa hoạt động trong dải tần 76 GHz đến 77 GHz dùng cho phương tiện vận tải mặt đất”

_______________

 

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị ra đa hoạt động trong dải tần 76 GHz đến 77 GHz dùng cho phương tiện vận tải mặt đất.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị ra đa hoạt động trong dải tần 76 GHz đến 77 GHz dùng cho phương tiện vận tải mặt đất (QCVN 124:2021/BTTTT).

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Tòa án Nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;

- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;

- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử của Bộ;

- Lưu: VT, KHCN (250)

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Mạnh Hùng

 

 

 

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

QCVN 124:2021/BTTTT

 

 

 

 

 

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BI RA ĐA HOẠT ĐỘNG TRONG DẢI TẦN 76 GHz ĐẾN 77 GHz DÙNG CHO PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI MẶT ĐẤT

 

 

National technical regulation on Radar equipment operating in the frequency range 76 GHz to 77 GHz for ground based vehicle

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HÀ NỘI - 2021

 

 

Mục lục

 

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

1.2. Đối tượng áp dụng

1.3. Tài liệu viện dẫn

1.4. Giải thích từ ngữ

1.5. Ký hiệu

1.6. Chữ viết tắt

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Điều kiện môi trường

2.2. Quy định chung

2.3. Các yêu cầu cho máy phát

2.3.1. Dải tần số hoạt động

2.3.2. Công suất trung bình

2.3.3. Công suất đỉnh

2.3.4. Phát xạ không mong muốn trong miền ngoài băng

2.3.5. Phát xạ không mong muốn trong miền giả

2.4. Các yêu cầu cho máy thu

2.4.1. Phát xạ giả máy thu

2.4.2. Tín hiệu trong băng, ngoài băng, điều khiển từ xa của máy thu

3. PHƯƠNG PHÁP ĐO

3.1. Đo kiểm cho máy phát

3.1.1. Dải tần số hoạt động

3.1.2. Công suất trung bình

3.1.3. Công suất đỉnh

3.1.4. Phát xạ không mong muốn trong miền ngoài băng

3.1.5. Phát xạ không mong muốn trong miền giả

3.2. Đo kiểm cho máy thu

3.2.1. Phát xạ giả máy thu

3.2.2. Tín hiệu trong băng, ngoài băng, điều khiển từ xa của máy thu

4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Phụ lục A (Quy định) Điều kiện chung

Phụ lục B (Quy định) Thiết lập bài đo và quy trình đo

Phụ lục C (Quy định) Những khu vực đo kiểm và cách bố trí chung cho các phép đo liên quan đến việc sử dụng các trường bức xạ

Phụ lục D (Quy định) Phương pháp đo kiểm tiêu chuẩn

Phụ lục E (Quy định ) Tính toán đường truyền Rx

Phụ lục F (Quy định) Máy thu đo

Phụ lục G (Quy định) Mã HS của thiết bị ra đa hoạt động trong dải tần 76 GHz đến 77 GHz dùng cho phương tiện vận tải mặt đất

Thư mục tài liệu tham khảo

 

 

Lời nói đầu

QCVN 124:2021/BTTTT do Cục Viễn thông biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2021.

 

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ RA ĐA HOẠT ĐỘNG TRONG DẢI TẦN 76 GHz ĐẾN 77 GHz DÙNG CHO PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI MẶT ĐẤT

National technical regulation on Radar equipment operating in the frequency range 76 GHz to 77 GHz for ground based vehicle

 

1. QUY ĐỊNH CHUNG

 

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định chi tiết các đặc tính kỹ thuật và phương pháp đo kiểm cho thiết bị ra đa sử dụng ăng ten tích hợp hoạt động trong dải tần từ 76 GHz đến 77 GHz dùng cho phương tiện vận tải mặt đất. Quy chuẩn này áp dụng cho thiết bị phát và thu-phát tích hợp.

Quy chuẩn này cũng quy định các yêu cầu đối với thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dùng cho phương tiện vận tải mặt đất, ví dụ: Hệ thống điều khiển hành trình chủ động, hệ thống cảnh báo va chạm, hệ thống phát hiện điểm mù, hỗ trợ đỗ xe, hỗ trợ dự phòng và các ứng dụng khác trong tương lai.

Quy chuẩn này không quy định tất cả các đặc tính có thể được yêu cầu bởi người dùng, và quy chuẩn cũng không thể hiện đầy đủ hiệu suất tối ưu mà thiết bị có thể đạt được.

Trong trường hợp có sự khác biệt (ví dụ liên quan đến các điều kiện đặc biệt, định nghĩa, viết tắt) giữa quy chuẩn này và quy chuẩn khác, các quy định trong quy chuẩn này được ưu tiên áp dụng.

Các loại thiết bị ra đa này có khả năng hoạt động ở tất cả hoặc một phần của dải tần số được đưa ra trong Bảng 1.

Bảng 1 - Dải tần số hoạt động của thiết bị

Dải tần số hoạt động

Phát

76 GHz đến 77 GHz

Thu

76 GHz đến 77 GHz

 

Mã số HS của thiết bị ra đa hoạt động trong dải tần 76 GHz đến 77 GHz dùng cho phương tiện vận tải mặt đất áp dụng theo Phụ lục G.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này được áp dụng cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này trên lãnh thổ Việt Nam.

1.3. Tài liệu viện dẫn

CEPT/ERC Recommendation 70-03: "Relating to the use of Short Range Devices (SRD)"

EC Decision 2013/752/EU: "Commission implementing Decision of 11 December 2013 amending Decision 2006/771/EC on harmonisation of the radio spectrum for use by short-range devices and repealing Decision 2005/928/EC".

CEPT/ERC/REC 74-01: "Unwanted emissions in the spurious domain".

CISPR 16-1-1 (2006), CISPR 16-1-4 (2010) and CISPR 16-1-5 (2014): "Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods; Part 1: Radio disturbance and immunity measuring apparatus".

ETSI TR 100 028 (V1.4.1) (all parts): "Electromagnetic compatibility and Radio Spectrum Matters (ERM); Uncertainties in the measurement of mobile radio equipment characteristics".

ETSI TR 102 273 (V1.2.1) (all parts): "Electromagnetic compatibility and Radio Spectrum Matters (ERM); Improvement on Radiated Methods of Measurement (using test site) and evaluation of the corresponding measurement uncertainties".

Recommendation ITU-R SM.329-12 (2012): "Unwanted emissions in the spurious domain".

Recommendation ITU-R SM.328-11 (2006): "Spectra and Bandwidth of Emissions".

1.4. Giải thích từ ngữ

1.4.1. Chu kỳ ăng ten (antenna cycle)

Chu kỳ ăng ten là một lần quét hoàn thành của chùm tia theo không gian cho trước của một ăng ten quét bằng cơ hoặc điện.

1.4.2. Hệ số phụ tải ăng ten quét (antenna scan duty factor)

Hệ số phụ tải ăng ten quét là tỷ lệ góc cố định của chùm tia ăng ten (được đo tại điểm 3 dB) so với tổng góc cố định được quét bởi ăng ten.

1.4.3. Thời gian trung bình (averaging time)

Thời gian trung bình là khoảng thời gian đã được cài đặt sẵn cho phép đo trung bình.

1.4.4. Hướng trục ăng ten (boresight)

Hướng trục ăng ten là hướng đạt được độ lợi tối đa của một ăng ten định hướng.

CHÚ THÍCH: EUT có thể có các hướng trục khác nhau đối với các ăng ten phát và ăng ten thu.

1.4.5. Máy thu cùng vị trí (co-located receiver)

Máy thu cùng vị trí là máy thu được đặt trong cùng một hộp thiết bị với máy phát.

1.4.6. Chu kỳ thời gian (cycle time)

Chu kỳ thời gian là độ dài thời gian giữa các mô hình truyền định kỳ của hệ thống.

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp mô hình ngẫu nhiên, giá trị sử dụng mặc định là 1 phút.

1.4.7. Chu kỳ hoạt động (duty cycle)

Chu kỳ hoạt động được tính bằng công thức: Σ(Ton)/t_o. Trong đó: Ton là thời gian ON của một lần truyền và t_o là khoảng thời gian quan sát. Ton được đo trong một băng thông quan sát (BW_o).

1.4.8. Thiết bị cần đo kiểm (Equipment Under Test (EUT))

Thiết bị cần đo kiểm là thiết bị ra đa cảm biến bao gồm ăng ten tích hợp cùng với bất kỳ thành phần ăng ten bên ngoài nào có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng đến hiệu suất của nó.

1.4.9. Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương (equivalent isotropically radiated power (e.i.r.p.))

Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương là thành phần của công suất đưa tới ăng ten và độ lợi của ăng ten theo một hướng nhất định so với ăng ten đẳng hướng (độc lập hoặc đẳng hướng).

CHÚ THÍCH: e.i.r.p. có thể được sử dụng cho công suất đỉnh hoặc công suất trung bình và mật độ phổ công suất đỉnh hoặc mật độ phổ công suất trung bình. Nếu không có chú thích khác, e.i.r.p. đề cập đến công suất trung bình.

1.4.10. Đo trường xa (far field measurement)

Đo trường xa là phép đo ở khoảng cách từ ăng ten đủ để đảm bảo rằng từ trường điện gần đúng với sóng phẳng.

1.4.11. Thời gian chiếu xạ (illumination time)

Thời gian chiếu xạ (đối với thiết bị có ăng ten quét) là thời gian mà một điểm nhất định trong trường xa nằm trong phạm vi chùm chính của ăng ten.

1.4.12. Công suất lớn nhất (maximum power)

Công suất lớn nhất là công suất trung bình lớn nhất liên quan đến góc phương vị và góc ngẩng (thường được đo ở hướng trục của ăng ten).

1.4.13. Công suất trung bình (mean power)

Công suất trung bình là công suất trong một khoảng thời gian đủ dài so với tần số thấp nhất nằm trong đường bao điều chế.

CHÚ THÍCH: Đối với các hệ thống xung, công suất trung bình bằng công suất đường bao đỉnh (xem Quy định vô tuyến của ITU [i.2], RR 1.157) nhân với hệ số phụ tải. Đối với hệ thống CW mà không có thời gian ngắt, công suất trung bình bằng công suất truyền mà không cần điều chế.

1.4.14. Tần số hoạt động (tần số trung tâm) (operating frequency (operating centre frequency))

Tần số hoạt động là tần số danh định hoạt động của thiết bị.

CHÚ THÍCH: Thiết bị có thể hoạt động tại một hoặc nhiều tần số khác nhau.

1.4.15. Dải tần số hoạt động (operating frequency range)

Dải tần số hoạt động là dải mà thiết bị có thể được điều chỉnh thông qua chuyển mạch hoặc lập trình lại hoặc điều chỉnh dao động.

CHÚ THÍCH 1: Đối với các hệ thống dùng xung hoặc dịch pha mà không có sóng mang điều chỉnh thêm, dải tần số hoạt động được cố định trên một đường truyền duy nhất.

CHÚ THÍCH 2: Đối với các hệ thống điều chế tần số tương tự hoặc rời rạc (FSK, FMCW), dải tần số hoạt động bao gồm dải từ tần số nhỏ nhất tới tần số cao nhất được điều chỉnh trên tất cả tần số sóng mang của thiết bị.

1.4.16. Công suất đỉnh (peak power)

Công suất đỉnh là công suất tức thời cao nhất của EUT.

1.4.17. Dải tần cho phép (permitted frequency range)

Dải tần cho phép là các dải tần số trong đó thiết bị được phép hoạt động.

1.4.18. Đường bao công suất (power envelope)

Đường bao công suất là công suất được cấp tới ăng ten của máy phát trong suốt quá trình truyền sóng, được lấy tại đỉnh của đường bao điều chế dưới điều kiện hoạt động bình thường.

1.4.19. Mật độ phổ công suất (power spectral density)

Mật độ phổ công suất là tỷ lệ công suất trên băng thông đo vô tuyến sử dụng.

1.4.20. Ra đa xung (pulse radar)

Ra đa xung là ra đa xác định khoảng cách (phạm vi) dựa theo thời gian truyền của các ra đa xung ngắn và chúng không được điều chế tần số.

1.4.21. Mặt cắt ngang ra đa (Radar Cross Section (RCS))

Mặt cắt ngang ra đa là diện tích mặt cắt ngang của một quả cầu phản xạ sẽ tạo ra cường độ phản xạ tới đối tượng được chiếu đến.

1.4.22. Ăng ten quét (có thể điều khiển) (scanning (steerable) antenna)

Ăng ten quét là ăng ten định hướng có thể di chuyển chùm tia của nó dọc theo đường không gian được xác định trước.

CHÚ THÍCH: Quét có thể được thực hiện bằng các phương tiện cơ học, điện tử hoặc kết hợp. Độ rộng dải ăng ten có thể không đổi hoặc thay đổi theo góc lái, phụ thuộc vào phương pháp lái.

1.4.23. Hài bậc 2 (thứ 2) (second (2nd) harmonic)

Hài bậc 2 là hài có tần số tương ứng gấp đôi tần số cơ bản (ví dụ: 48 GHz cho thiết bị 24 GHz).

1.4.24. Phương tiện vận tải mặt đất (ground based vehicle)

Phương tiện vận tải mặt đất bao gồm nhưng không giới hạn ở xe chở khách, xe buýt, xe tải, phương tiện đường sắt, xe điện, tàu thuyền, phương tiện xây dựng và máy bay khi chờ bay.

1.4.25. Băng thông chiếm dụng (occupied bandwidth)

Băng thông chiếm dụng là độ rộng của băng tần số mà công suất trung bình được phát xạ tại các tần số thấp hơn cận dưới và cao hơn cận trên của băng tần đó bằng số phần trăm cho trước β/2 của tổng công suất trung bình của phát xạ đó.

Nếu không có quy định khác kèm theo, giá trị β/2 được chọn là 0,5 %.

1.4.26. Ăng ten tích hợp (integral antenna)

Ăng ten tích hợp là ăng ten được thiết kế nối với thiết bị mà không sử dụng đầu nối tiêu chuẩn và được coi như một phần của thiết bị.

1.5. Ký hiệu

λ

Bước sóng

B

Băng thông (xung)

d

Đường kính lớn nhất của khẩu độ ăng ten

dB

Đềxiben

dFF

Khoảng cách trường xa

D

Hệ số phụ tải ăng ten quét

E

Cường độ điện trường

fc

Tần số sóng mang

fH

Tần số cao nhất

fL

Tần số thấp nhất

F

Băng thông tần số cho phép

F1

Biên thấp giữa miền OOB và miền giả

F2

Biên cao giữa miền OOB và miền giả

BW_o

Băng thông quan sát

PCORR

Công suất đo được hiệu chỉnh liên quan đến RBW

Pmeasured

Công suất đo được

RBW

Băng thông phân giải

 

RBWref

Băng thông phân giải tham chiếu

RBWmeasured                    Băng thông phân giải được sử dụng cho các phép đo

t_o

Thời gian quan sát

 

1.6. Chữ viết tắt

 

AC

Alternating Current

Dòng xoay chiều

BW

Bandwidth

Băng thông

CEPT

European Conference of Postal and Telecommunications administrations

Hiệp hội các nhà quản lý bưu chính và viễn thông châu Âu

CISPR

Comité International Special des Perturbations Radioélectriques

Ủy ban quốc tế đặc biệt về nhiễu vô tuyến điện

CW

Continuous Wave

Sóng liên tục

DC

Direct Current

Dòng một chiều

e.i.r.p.

equivalent isotropically radiated power

Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương

e.r.p.

equivalent radiated power

Công suất bức xạ tương đương

EC

European Commission

Ủy ban châu Âu

ECC

Electronic Communications Committee

Ủy ban điện tử viễn thông

EMC

Electro Magnetic Compatibility

Tương thích điện từ trường

ERC

European Radiocommunication Committee

Ủy ban vô tuyến châu Âu

EUT

Equipment Under Test

Thiết bị cần đo kiểm

FFT

Fast Fourier Transform

Biến đổi Fourier nhanh

FMCW

Frequency Modulation Continuous Wave

Điều chế tần số sóng liên tục

FSK

Frequency Shift Keying

Khóa dịch tần

IF

Intermediate Frequency

Tần số trung tần

LNA

Low Noise Amplifier

Bộ khuếch đại nhiễu thấp

OBW

Occupied Bandwidth

Băng thông chiếm dụng

OOB

Out-Of-Band

Ngoài băng

PSD

Power Spectral Density

Mật độ phổ công suất

RBW

Resolution Bandwidth

Băng thông phân giải

RCS

Radar Cross Section

Mặt cắt ngang ra đa

RE-D

Radio Equipment Directive

Chỉ thị về thiết bị vô tuyến tại EU

RF

Radio Frequency

Tần số vô tuyến

RMS

Root Mean Square

Giá trị hiệu dụng

RR

ITU-R Radio Regulations

Tiêu chuẩn vô tuyến ITU-R

Rx

Receiver (Receive)

Máy thu

SNR

Signal to Noise Ratio

Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu

SRD

Short Range Device

Thiết bị vô tuyến cự ly ngắn

Tx

Transmitter

Máy phát

VBW

Video Bandwidth

Băng thông video

VSWR

Voltage standing Wave Ratio

Tỷ lệ sóng đứng theo điện áp

 

 

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

 

2.1. Điều kiện môi trường

Các yêu cầu kỹ thuật trong quy chuẩn này áp dụng để vận hành thiết bị trong các điều kiện môi trường theo công bố của nhà sản xuất.

Thiết bị phải tuân thủ tất cả các yêu cầu kỹ thuật của quy chuẩn này trong suốt thời gian hoạt động trong giới hạn biên độ của điều kiện môi trường đã được công bố.

Các điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt được xác định trong A.4.3 và A.4.4 của Phụ lục A.

2.2. Quy định chung

2.2.1. Thông tin chung

Trong phần này, đưa ra các xem xét chung cho việc đo kiểm ra đa dùng cho các ứng dụng phương tiện vận tải mặt đất trong dải tần 76 GHz - 77 GHz.

Các bài đo bao gồm đo cho các thiết bị phát và các thiết bị thu-phát tích hợp.

Tất cả các băng tần hoạt động của thiết bị (xem 2.3.1) phải được nhà sản xuất thiết bị công bố.

Khi thiết bị có nhiều băng thông hoạt động, phải chọn đủ số lượng băng thông hoạt động để đo kiểm, bao gồm các giới hạn thấp hơn và cao hơn của tần số hoạt động, băng thông tối thiểu và tối đa.

EUT với ăng ten quét/điều khiển là EUT có giản đồ hướng tính ăng ten phát có thể điều chỉnh bằng điện hoặc bằng cơ.

2.2.2. Tiêu chí hiệu suất mong muốn

Tiêu chí hiệu suất mong muốn là khi chỉ ra được các thuộc tính của EUT với mục tiêu nhất định ở một khoảng cách nhất định. Kiểu EUT được xem xét ở đây thường được điều chỉnh cho các ứng dụng cụ thể nên không có tiêu chí hiệu suất mong muốn riêng lẻ nào có thể được xác định ở đây.

Do đó:

• Các thuộc tính có liên quan (ví dụ: sự hiện diện, phạm vi, tốc độ tương đối, góc phương vị) sẽ được công bố bởi nhà sản xuất;

• Kiểu loại và RCS của mục tiêu và khoảng cách sẽ được công bố bởi nhà sản xuất.

2.2.3. Ăng ten cố định và ăng ten quét

Áp dụng theo các quy định A.3.5 của Phụ lục A.

2.3. Các yêu cầu cho máy phát

Các yêu cầu dưới đây áp dụng cho tất cả EUT.

2.3.1. Dải tần số hoạt động

2.3.1.1. Định nghĩa

Là dải tần số phát của thiết bị. Dải tần số hoạt động của thiết bị được xác định bởi tần số thấp nhất (fL) và tần số cao nhất (FH) khi được bao bởi đường bao công suất.

2.3.1.2. Giới hạn

Giới hạn trên và giới hạn dưới của dải tần số hoạt động phải đáp ứng các điều kiện sau:

Fh ≤77GHz.

• fL ≥ 76 GHz.

2.3.1.3. Phương pháp đo kiểm

Phương pháp đo được quy định tại 3.1.1.

2.3.2. Công suất trung bình

2.3.2.1. Định nghĩa

Công suất e.i.r.p. trung bình của EUT, tại một tần số cụ thể là kết quả của công suất trung bình được cấp tới ăng ten nhân với độ lợi của ăng ten theo một hướng nhất định so với ăng ten đẳng hướng, được đo trong các điều kiện cụ thể.

Công suất e.i.r.p. trung bình lớn nhất là công suất bức xạ trung bình ở mức lớn nhất (thường là theo hướng đạt được độ lợi tối đa của ăng ten) trong các điều kiện đo cụ thể.

Công suất này sẽ được đo trong các dải tần số hoạt động (xem 2.3.1). Giá trị được tính theo đơn vị dBm.

2.3.2.2. Giới hạn

Công suất trung bình không được lớn hơn giới hạn nêu tại Bảng 2.

Bảng 2 - Công suất trung bình

 

Các EUT khác ngoài ra đa xung

Ra đa xung

Công suất e.i.r.p. trung bình

50 dBm

23,5 dBm

CHÚ THÍCH: Trong phép đo này, thời gian trung bình đo không được lớn hơn 100 ms. Nếu kết quả đo kiểm thay đổi theo chu kỳ thời gian của EUT, giá trị tối đa sẽ được lấy làm kết quả.

 

Đối với ăng ten quét theo hướng cố định sẽ được đo bằng chức năng quét hạn chế (A.3.5 của Phụ lục A), công suất trung bình được tính từ kết quả đo Pmeasured như chỉ ra trong Bảng 3 dưới đây.

Bảng 3 - Tính toán công suất trung bình (ăng ten quét theo hướng cố định)

 

Các EUT khác ngoài ra đa xung

Ra đa xung

Thời gian chiếu xạ t (xem chú thích 1)

t ≤ 100 ms

t > 100 ms

t≤100 ms

t > 100 ms

Công suất e.i.r.p. trung bình

(xem chú thích 2)

Pmeasured + 10 log(D)

Pmeasured

Pmeasured + 10 log(D)

Pmeasured

CHÚ THÍCH 1: t là thời gian chiếu xạ được định nghĩa tại 1.4.11.

CHÚ THÍCH 2: D là hệ số phụ tải ăng ten quét được định nghĩa tại 1.4.2. Vì D nhỏ hơn 1 (tức là 100 %), giá trị log (D) là âm và dẫn đến kết quả cho giá trị giảm.

 

2.3.2.3. Phương pháp đo kiểm

Phương pháp đo được quy định tại 3.1.2.

2.3.3. Công suất đỉnh

2.3.3.1. Định nghĩa

Công suất e.i.r.p. đỉnh là công suất bức xạ tức thời cao nhất của thiết bị. Nó được đo trong phạm vi dải tần cho phép hoạt động.

2.3.3.2. Giới hạn

Công suất đỉnh của EUT với chùm tia cố định hoặc ăng ten quét không được lớn hơn 55 dBm.

2.3.3.3. Phương pháp đo kiểm

Phương pháp đo được quy định tại 3.1.3

2.3.4. Phát xạ không mong muốn trong miền ngoài băng

2.3.4.1. Định nghĩa

Phát xạ ngoài băng là phát xạ trên một hay nhiều tần số ngoài độ rộng băng thông cần thiết, là kết quả của quá trình điều chế, nhưng không bao gồm các phát xạ giả.

Các kết quả đo của fH và fL (xem 3.1.1) được sử dụng để xác định băng thông hoạt động của thiết bị.

Giá trị băng thông hoạt động (fH - fL) được sử dụng để xác định miền phát xạ ngoài băng và miền phát xạ giả.

Phát xạ giả là phát xạ trên một hay nhiều tần số nằm ngoài độ rộng băng tần cần thiết và giá trị của nó có thể giảm mà không ảnh hưởng đến việc truyền dẫn thông tin. Phát xạ giả bao gồm phát xạ hài, phát xạ ký sinh, các thành phần xuyên điều chế và các thành phần chuyển đổi tần số, nhưng không bao gồm phát xạ ngoài băng.

Theo khuyến nghị của CEPT/ERC 74-01 và khuyến nghị ITU-R SM.329-12, ranh giới giữa miền phát xạ ngoài băng và miền phát xạ giả là ± 250 % băng thông cần thiết tính từ tần số phát xạ trung tâm. Phát xạ ngoài băng và phát xạ giả được xác định dựa trên phép đo giá trị của mật độ phổ công suất trung bình trong điều kiện hoạt động bình thường.

Hình 1 - Tổng quan sự phụ thuộc OOB/phát xạ giả vào OBW

Giới hạn biên được xác định như sau:

fc= (fL+fH) /2

 F1 = fc - (2,5*(fH-fL))

F2 = fc + (2,5*(fH-fL))

Phép tính này chỉ ra việc xác định biên miền phát xạ ngoài băng và phát xạ giả, nó sẽ lớn hơn/nhỏ hơn giá trị tối đa trong dải tần hoạt động cho phép.

2.3.4.2. Giới hạn

Mật độ phổ công suất bức xạ trung bình RMS được tính toán trong miền ngoài băng (giữa F1 đến fL Và fH đến F2) không được lớn hơn các giá trị nêu tại Bảng 4.

Bảng 4 - Giới hạn bức xạ trong miền ngoài băng

Tần số (GHz)

Mật độ phổ công suất bức xạ trung bình RMS (dBm/MHz)

F1 < f < fL

0

fH< f ≤ F2

0

 

- Giá trị fL và fH là kết quả của dải tần hoạt động được đo trong 2.3.1.3.

- Giá trị F1 F2 là kết quả tính toán tại 2.3.4.1.

2.3.4.3. Phương pháp đo kiểm

Phương pháp đo được quy định tại 3.1.4

2.3.5. Phát xạ không mong muốn trong miền giả

Quy định này áp dụng cho tất cả EUT.

2.3.5.1. Định nghĩa

Theo định nghĩa tại mục 2.3.4.1.

2.3.5.2. Giới hạn

Công suất bức xạ hiệu dụng của bất kỳ phát xạ giả nào cũng không lớn hơn các giá trị nêu tại Bảng 5.

Bảng 5 - Giá trị phát xạ giả bức xạ

Dải tần

Giá trị giới hạn cho phát xạ giả

Loại tách sóng

47 MHz đến 74 MHz

-54 dBm e.r.p.

Giá trị tựa đỉnh

87,5 MHz đến 118 MHz

-54 dBm e.r.p.

Giá trị tựa đỉnh

174 MHz đến 230 MHz

-54 dBm e.r.p.

Giá trị tựa đỉnh

470 MHz đến 790 MHz

-54 dBm e.r.p.

Giá trị tựa đỉnh

Giá trị khác trong dải tần từ 30 MHz đến 1000 MHz

-36 dBm e.r.p.

Giá trị tựa đỉnh

1 000 MHz < f < 300 000 MHz

(xem chú thích)

-30 dBm e.i.r.p.

RMS

CHÚ THÍCH: Phép đo chỉ yêu cầu thực hiện trên hài bậc 2 của tần số cơ bản (như được định nghĩa trong CEPT/ERC/REC 74-01). Trong trường hợp này, giới hạn trên của tần số mà phép đo thực hiện là 154 GHz.

 

2.3.5.3. Phương pháp đo kiểm

Phương pháp đo được quy định tại 3.1.5.

2.4. Các yêu cầu cho máy thu

2.4.1. Phát xạ giả máy thu

Quy định đo kiểm phát xạ giả máy thu áp dụng ở tất cả các chế độ trừ chế độ phát.

CHÚ THÍCH: Mặt khác, phát xạ giả của máy thu được đo như một phần của phát xạ giả của máy phát, xem 2.3.5.

2.4.1.1. Định nghĩa

Phát xạ giả của máy thu là các phát xạ ở bất kỳ tần số nào khi thiết bị ở chế độ thu. Do đó, đo kiểm cho phát xạ giả của máy thu chỉ áp dụng khi thiết bị có thể hoạt động ở chế độ chỉ thu hoặc là một thiết bị chỉ thu.

2.4.1.2. Giới hạn

Công suất bức xạ hiệu dụng của bất kỳ phát xạ giả máy thu băng hẹp nào cũng không được lớn hơn các giá trị nêu tại Bảng 6.

Bảng 6 - Giới hạn phát xạ giả máy thu băng hẹp

Dải tần

Giới hạn

Loại tách sóng

30 MHz đến 1 GHz

-57 dBm/MHz (e.r.p.)

Giá trị tựa đỉnh

1 GHz đến 300 GHz (xem chú thích)

-47 dBm/MHz (e.i.r.p.)

RMS

CHÚ THÍCH: Phép đo chỉ yêu cầu thực hiện trên hài bậc 2 của tần số cơ bản (như được định nghĩa trong CEPT/ERC/REC 74-01). Trong trường hợp này, giới hạn trên của tần số mà phép đo thực hiện là 154 GHz.

 

Phát xạ giả máy thu băng rộng không được lớn hơn các giá trị nêu tại Bảng 7.

Bảng 7 - Giới hạn phát xạ giả máy thu băng rộng

Dải tần

Giới hạn

Loại tách sóng

30 MHz đến 1 GHz

-47 dBm/MHz (e.r.p.)

Giá trị tựa đỉnh

1 GHz - 300 GHz (xem chú thích)

-37 dBm/MHz (e.i.r.p.)

RMS

CHÚ THÍCH: Phép đo chỉ yêu cầu thực hiện trên hài bậc 2 của tần số cơ bản (như được định nghĩa trong CEPT/ERC/REC 74-01). Trong trường hợp này, giới hạn trên của tần số mà phép đo thực hiện là 154 GHz.

 

2.4.1.3. Phương pháp đo kiểm

Phương pháp đo được quy định tại 3.2.1.

2.4.2. Tín hiệu trong băng, ngoài băng, điều khiển từ xa của máy thu

Quy định này áp dụng cho tất cả EUT.

2.4.2.1. Định nghĩa

Khả năng của máy thu hoạt động như dự kiến khi các tín hiệu không mong muốn nằm trong băng tần tương ứng, ngoài băng tần và tại băng điều khiển từ xa, đang xảy ra.

2.4.2.2. Giới hạn

Với sự có mặt của các tín hiệu không mong muốn được xác định trong Bảng 8, EUT sẽ đạt được tiêu chí hiệu suất mong muốn (xem 2.2.2).

Tín hiệu không mong muốn của máy phát có thể truyền tín hiệu sóng liên tục ở các tần số cụ thể, như được nêu tại Bảng 8.

Bảng 8 - Tín hiệu không mong muốn cho các cảm biến trong dải tần 76-77 GHz

 

Tín hiệu trong băng

Tín hiệu OOB

Tín hiệu điều khiển từ xa

Tần số

Tần số trung tâm (fc) tín hiệu điều chế của EUT (xem 2.3.1)

f = fc± F

f = fc± 10 x F

Cường độ trường tín hiệu của EUT

55 mV/m

173 mV/m

173 mV/m

Giá trị e.i.r.p. tại khoảng cách 10 m

10 dBm

20 dBm

20 dBm

F: Băng thông tần số cho phép (1 GHz)

 

2.4.2.3. Phương pháp đo kiểm

Phương pháp đo được quy định tại 3.2.2.

 

3. PHƯƠNG PHÁP ĐO

 

3.1. Đo kiểm cho máy phát

3.1.1. Dải tần số hoạt động

Phép đo này được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt. Máy phân tích phổ được cài đặt ở chế độ thu đo như sau (xem Phụ lục B).

a) Tần số bắt đầu (Start frequency): Tần số thấp hơn biên dưới của dải tần số cho phép.

b) Tần số dừng (Stop frequency): Tần số cao hơn biên trên của dải tần số cho phép.

c) Băng thông phân giải (Resolution bandwidth): 1 MHz.

c) Băng thông video (Video bandwidth): ≥ 3 MHz.

d) Chế độ tách sóng (Detector mode): RMS (xem khuyến nghị ITU-R SM.328-11).

e) Chế độ hiển thị (Display mode): Mức lớn nhất (Max hold).

f) Thời gian trung bình (Averaging time): ≥ 1 ms trên điểm quét.

Khoảng 99 % OBW được sử dụng để xác định dải tần số hoạt động.

• Xác định fH: fH là tần số của điểm đánh dấu phía trên từ OBW.

• Xác định fL: fL là tần số của điểm đánh dấu phía dưới từ OBW.

• Xác định tần tần số trung tâm fc: fc= (fH + fL)/2.

Ngoài ra, các kết quả được ghi lại từ phép đo công suất trung bình được mô tả trong 3.1.2 có thể được sử dụng.

3.1.2. Công suất trung bình

Phép đo này được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt.

Có ba phương pháp đo dùng để đo công suất trung bình. Mỗi phương pháp được áp dụng cho tất cả EUT.

3.1.2.1. Phương pháp đo bằng máy phân tích phổ

Máy phân tích phổ được cài đặt ở chế độ thu đo như sau (thiết lập đo mô tả tại Phụ lục B):

a) Tần số bắt đầu (Start frequency): Tần số thấp hơn biên dưới của dải tần số cho phép.

b) Tần số dừng (Stop frequency): Tần số cao hơn biên trên của dải tần số cho phép.

c) Băng thông phân giải (Resolution bandwidth): 1 MHz.

c) Băng thông video (Video bandwidth): VBW ≥ RBW.

d) Chế độ tách sóng (Detector mode): RMS.

e) Chế độ hiển thị (Display mode): Clear write.

f) Thời gian trung bình (Averaging time): Lớn hơn một chu kỳ thời gian của EUT.

g) Thời gian quét (Sweep time): (Thời gian trung bình) x (Số điểm quét).

Công suất kênh được sử dụng để tính công suất trung bình. Các ranh giới cho việc tính toán cần phải được xác định. Ranh giới này thường là dải tần số hoạt động.

3.1.2.2. Phương pháp đo dùng đồng hồ đo công suất trung bình

Đồng hồ đo công suất phải được kết nối với ăng ten đo. Hệ số hiệu chỉnh tần số phải được đưa vào trong phép tính. Đồng hồ đo công suất phải là đồng hồ đo công suất RMS thực sự (xem F.2 của Phụ lục F). Thời gian đo phải bằng hoặc dài hơn chu kỳ thời gian của EUT.

3.1.2.3. Phương pháp đo dùng đồng hồ đo công suất đỉnh

Đồng hồ đo công suất phải được kết nối với ăng ten đo. Hệ số hiệu chỉnh tần số phải được đưa vào trong phép tính. Đồng hồ đo công suất phải là đồng hồ đo công suất đỉnh thực sự (xem F.2 của Phụ lục F). Thời gian đo phải đủ dài so với chu kỳ thời gian của EUT.

Công suất trung bình có được bằng cách nhân công suất đỉnh đã đo được bằng đồng hồ đo với chu kỳ hoạt động của nguồn.

Công suất trung bình = (Công suất đỉnh đã đo) x (Chu kỳ hoạt động nguồn)

Trong đó: Chu kỳ hoạt động nguồn là tỷ lệ % của EUT ở trạng thái Bật trên tổng chu kỳ thời gian của EUT.

3.1.3. Công suất đỉnh

Phép đo này được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường và khắc nghiệt.

Có ba phương pháp được dùng để đo công suất đỉnh. Điều 3.1.3.1 (phương pháp đo bằng máy phân tích phổ): Các thiết lập phụ thuộc vào tốc độ quét tần số của EUT. Điều 3.1.3.2 và 3.1.3.3 (phương pháp đo bằng đồng hồ đo công suất) không phụ thuộc vào tốc độ quét tần số của EUT.

3.1.3.1. Phương pháp đo bằng máy phân tích phổ

Máy phân tích phổ được cài đặt ở chế độ thu đo như sau (xem Phụ lục B):

a) Tần số bắt đầu (Start frequency): Tần số thấp hơn biên dưới của dải tần số cho phép.

b) Tần số dừng (Stop frequency): Tần số cao hơn biên trên của dải tần số cho phép.

c) Băng thông phân giải (Resolution bandwidth): 1 MHz với tần số quét nhỏ hơn 1 000 MHz/ms.

CHÚ THÍCH: Đối với EUT có tốc độ quét tần số cao hơn, RBW phải được tăng lên cho đến khi đạt được chỉ số công suất đỉnh ổn định.

c) Băng thông video (Video bandwidth): VBW ≥ RBW.

d) Chế độ tách sóng (Detector mode): Chế độ đỉnh hoặc tự phát hiện đỉnh (Peak or auto peak detector).

e) Chế độ hiển thị (Display mode): Mức lớn nhất (Max hold).

f) Thời gian trung bình (Averaging time): Lớn hơn một chu kỳ thời gian của EUT.

g) Thời gian quét (Sweep time): (Thời gian trung bình đã đo) x (Số điểm quét).

Công suất đỉnh cần tìm là giá trị lớn nhất và được ghi lại vào kết quả đo kiểm.

3.1.3.2. Phương pháp đo bằng đồng hồ đo công suất trung bình

Đồng hồ đo công suất phải được kết nối với ăng ten đo. Hệ số hiệu chỉnh tần số phải được đưa vào phép tính. Đồng hồ đo công suất phải là đồng hồ đo công suất RMS thực sự (xem F.2 của Phụ lục F).

Thời gian đo phải đủ dài so với chu kỳ thời gian của EUT.

Công suất đỉnh thu được bằng cách chia công suất trung bình đã đo được bằng đồng hồ đo cho chu kỳ hoạt động nguồn.

Công suất đỉnh = (Công suất trung bình đã đo)/(Chu kỳ hoạt động nguồn)

Trong đó: Chu kỳ hoạt động nguồn là tỷ lệ % của EUT ở trạng thái Bật trên tổng chu kỳ thời gian của EUT.

3.1.3.3. Phương pháp đo bằng đồng hồ đo công suất đỉnh

Đồng hồ đo công suất phải được kết nối với ăng ten đo. Hệ số hiệu chỉnh tần số phải được đưa vào phép tính. Đồng hồ đo công suất phải là đồng hồ đo công suất đỉnh thực sự (xem F.2 của Phụ lục F).

3.1.4. Phát xạ không mong muốn trong miền ngoài băng

Phép đo này được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường.

Một máy phân tích phổ được sử dụng như một máy thu đo. Băng thông của máy thu đo phải theo CISPR 16. Để có được độ nhạy cần thiết, có thể cần băng thông độ phân giải hẹp hơn, điều này phải được nêu trong kết quả đo kiểm và kết quả được thu hẹp theo quy định tại A.5 của Phụ lục A.

Trong trường hợp EUT có nhiều chế độ hoạt động, chỉ có chế độ cao nhất của công suất đỉnh e.i.r.p. (xem 3.1.3) cần được đo.

Các phép đo phải được tiến hành trên các dải tần số của OOB và các miền giả được quy định trong 2.3.4.

a) Tần số bắt đầu (Start frequency): Xem 2.3.4.2

b) Tần số dừng (Stop frequency): Xem 2.3.4.2

c) Băng thông phân giải (Resolution bandwidth):

- Từ 30 MHz - 1 GHz: 100 kHz.

- Trên 1 GHz: 1 MHz.

c) Băng thông video (Video bandwidth): ≥ 3 MHz.

d) Chế độ tách sóng (Detector mode):

- Từ 30 MHz - 1 GHz: Tựa đỉnh (Quasi-peak);

- Trên 1 GHz: RMS.

e) Chế độ hiển thị (Display mode): Clear write.

f) Thời gian trung bình (Averaging time): Lớn hơn một chu kỳ thời gian của EUT.

g) Thời gian quét (Sweep time): (Thời gian trung bình) x (Số điểm quét).

CHÚ THÍCH: số lượng điểm quét phải cao hơn nhịp của máy phân tích phổ chia cho RBW.

Đường cong phổ đo được tại máy phân tích phổ được ghi lại trong phạm vi biên độ xấp xỉ 35 dB. Không yêu cầu phải thực hiện phép đo khi mật độ phổ công suất trung bình dưới -40 dBm/MHz (e.i.r.p.) ở dải tần trên 1 GHz.

Các phép đo mật độ công suất trung bình phổ dưới -40 dBm/MHz (e.i.r.p.) không được yêu cầu dải đo trên 1 GHz.

Vị trí đo kiểm được mô tả tại Phụ lục B, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của dải tần số cụ thể được sử dụng trong phép đo. Các băng thông của máy thu đo phải được thiết lập một giá trị thích hợp để đo chính xác phát xạ không mong muốn. Băng thông này phải được ghi lại trong kết quả đo kiểm. Đối với các tần số trên 40 GHz, sử dụng một bộ giảm tần như mô tả trong Hình 2. Bộ dao động nội được sử dụng để làm giảm tần số tín hiệu thu được với nhiễu pha tốt hơn -80 dBc/Hz tại độ lệch 100 kHz. Tần số của bộ dao động nội được lựa chọn để tín hiệu thu được sau bộ giảm tần nằm trong dải tần hoạt động của máy phân tích phổ, đồng thời duy trì một cách đầy đủ băng thông đáp ứng IF để thu được toàn bộ phổ tần của tín hiệu.

Đối với các phép đo phát xạ giả, nên sử dụng LNA (bộ khuếch đại nhiễu thấp) trước khi kết nối vào máy phân tích phổ để đạt được độ nhạy cần thiết.

Hình 2 - Sơ đồ thiết lập đo kiểm của bức xạ ngoài băng và phát xạ giả

3.1.5. Phát xạ không mong muốn trong miền giả

Xem quy định tại 3.1.4 (trong đó: Tần số bắt đầu (Start frequency) và Tần số dừng (Stop frequency) áp dụng theo 2.3.5.2 khi cài đặt máy phân tích phổ để thực hiện đo kiểm chỉ tiêu này).

3.2. Đo kiểm cho máy thu

3.2.1. Phát xạ giả máy thu

Phép đo này được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường.

3.2.1.1. Quy định chung

Các phép đo phát xạ giả riêng biệt không cần phải được thực hiện cho EUT nơi máy thu được đặt cùng vị trí và hoạt động đồng thời với máy phát. Trong trường hợp này, các quy định tại 3.1.4 sẽ áp dụng cho phát xạ giả và phát ngoài băng.

Trong tất cả các trường hợp khác, sẽ áp dụng như sau:

a) Vị trí đo kiểm như được mô tả tại Phụ lục B, đáp ứng các yêu cầu của dải tần số cụ thể được sử dụng trong phép đo. Ăng ten đo kiểm phải được định hướng ban đầu để phân cực dọc và được kết nối với máy thu đo. Máy thu đo phải là máy phân tích phổ với thiết lập như quy định trong 3.1.4.

Máy thu đo phải được đặt trên giá đỡ ở vị trí chuẩn của nó.

b) Tần số của máy thu đo phải được điều chỉnh trong phạm vi tần số được xác định trong tiêu chuẩn hài hòa liên quan. Tần số của từng thành phần của phát giả phải được lưu ý. Nêu vị trí đo kiểm bị nhiễu bởi bức xạ đến từ bên ngoài, việc tìm kiếm giá trị định tính này có thể được thực hiện trong phòng được được che chắn với khoảng cách giảm giữa máy phát và ăng ten đo.

c) Tại mỗi tần số mà tại đó một thành phần đã được phát hiện, máy thu đo phải được điều chỉnh và ăng ten đo phải được nâng hoặc hạ qua phạm vi độ cao quy định cho đến khi phát hiện thấy mức tín hiệu tối đa trên máy thu đo.

d) Máy thu phải được xoay tối đa 360 ° theo trục dọc, để thu được tối tín hiệu tối đa.

e) Các ăng ten đo kiểm được nâng lên hoặc hạ xuống một lần nữa trong phạm vi độ cao quy định cho đến khi thu được mức tối đa. Mức này sẽ được ghi lại.

f) Ăng ten thay thế sẽ thay thế ăng ten thu ở cùng vị trí và theo chiều phân cực dọc. Nó sẽ được kết nối với máy phát tín hiệu.

g) Tại mỗi tần số có thành phần được phát hiện, bộ tạo tín hiệu, ăng ten thay thế và máy thu đo phải được điều chỉnh. Ăng ten thử phải được nâng lên hoặc hạ xuống trong phạm vi độ cao quy định cho đến khi thu được mức tín hiệu tối đa trên máy thu đo. Giá trị của bộ tạo tín hiệu đưa ra giá trị tín hiệu tương tự trên máy thu đo như ở bước e). Sau khi điều chỉnh độ lợi của ăng ten thay thế và suy hao do cáp, giá trị này là thành phần bức xạ giả tại tần số này.

h) Tần số và giá trị của từng phát xạ giả được đo và băng thông của máy thu đo sẽ được ghi lại trong kết quả đo kiểm.

i) Các phép đo tại b) đến h) phải được lặp lại với ăng ten đo kiểm được định hướng theo phân cực ngang.

3.2.1.2. Đo kiểm

Để đo phát xạ giả máy phân tích phổ được cài đặt ở chế độ thu đo như sau:

a) Băng thông phân giải (Resolution bandwidth): 100 kHz.

c) Băng thông video (Video bandwidth): 100 kHz.

d) Chế độ tách sóng (Detector mode): Chế độ đỉnh dương (positive peak).

e) Giá trị trung bình (Averaging): Tắt (off).

f) Bề rộng (Span): 100 MHz.

g) Thời gian quét (Sweep time): 1 s.

h) Biên độ (Amplitude): Điều chỉnh ở giữa của vùng biên độ.

Để đo các phát xạ vượt quá mức 6 dB dưới giới hạn quy định, băng thông độ phân giải sẽ được chuyển sang 30 kHz và độ rộng được điều chỉnh tương ứng. Nếu mức không thay đổi quá 2 dB, đó là phát xạ băng hẹp; giá trị quan sát phải được ghi lại trong kết quả đo kiểm. Nếu mức thay đổi lớn hơn 2 dB, phát xạ là phát xạ băng rộng và giá trị quan sát được phải ghi lại trong kết quả đo kiểm.

Nếu áp dụng phương pháp đo phát xạ băng rộng, phải được ghi lại trong kết quả đo kiểm.

CHÚ THÍCH: Phổ chính của thiết bị được đo có thể bão hòa các mạch đầu vào của máy phân tích phổ và do đó gây ra tín hiệu bóng ma "phát xạ giả". Bóng ma "phát xạ giả" có thể được phân biệt với tín hiệu thực bằng cách tăng suy hao đầu vào thêm 10 dB. Nếu tín hiệu giả biến mất, đó là một bóng ma "phát xạ giả" và nên được bỏ qua.

3.2.2. Tín hiệu trong băng, ngoài băng, điều khiển từ xa của máy thu

Phép đo này được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường.

3.2.2.1. Giới thiệu

Mục này trình bày phương pháp đo lường để kiểm tra khả năng EUT để xử lý các tín hiệu không mong muốn khi hoạt động ở chế độ bình thường.

3.2.2.2. Thiết lập phép đo

Loại mục tiêu (RCS), vị trí và khoảng cách liên quan đến EUT được xác định trong tiêu chuẩn hài hòa liên quan. Nguồn tín hiệu không mong muốn được đặt trong độ rộng 3 dB tại tần số hoạt động trung tâm của RX. Xem 3.2.2.4 để biết thông số tín hiệu không mong muốn.

Các tiêu chí mong muốn thực hiện được đưa ra trong tiêu chuẩn hài hòa liên quan.

3.2.2.3. Quy trình đo kiểm

• Mục tiêu và nguồn tín hiệu không mong muốn phải được quy định như được định nghĩa trong 3.2.2.2.

• EUT sẽ được BẬT. Sự hoàn thành của tiêu chí hiệu suất mong muốn có liên quan sẽ được xác minh.

• Máy phát tín hiệu không mong muốn phải được BẬT ở mức thấp hơn 20 dB dưới mức tín hiệu không mong muốn được quy định mức tín hiệu trong 3.2.2.4.

• Để mô phỏng các trường hợp sử dụng thực tế, mức tín hiệu không mong muốn sẽ được tăng lên theo các bước 5 dB cho đến khi tiêu chí hiệu suất mong muốn không được đáp ứng hoặc mức tín hiệu không mong muốn được chỉ ra trong 3.2.2.4 đạt được. Tín hiệu không mong muốn phải được giữ ở mỗi bước nguồn trong ít nhất 5 giây. Quy trình đo phải được thực hiện lại cho từng chế độ tần số máy phát tín hiệu không mong muốn, như được định nghĩa trong 3.2.2.4.

3.2.2.4. Đặc điểm kỹ thuật tín hiệu không mong muốn

Bộ phát tín hiệu không mong muốn có thể truyền tín hiệu ở các tần số cụ thể, như được mô tả trong các tiêu chuẩn hài hòa liên quan.

 

4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

 

4.1. Thiết bị ra đa hoạt động trong dải tần 76 GHz đến 77 GHz thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại điều 1.1 phải tuân thủ các quy định trong quy chuẩn này.

4.2. Việc đo kiểm đối với yêu cầu kỹ thuật của quy chuẩn này để thực hiện về công bố hợp quy phải thực hiện theo các quy định hiện hành. Các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng kết quả đo kiểm/thử nghiệm của phòng thử nghiệm trong nước được chỉ định, hoặc phòng thử nghiệm ngoài nước được thừa nhận, hoặc các phòng thử nghiệm trong nước và ngoài nước được công nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 17025, hoặc kết quả đo kiểm/thử nghiệm của nhà sản xuất.

 

5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

 

Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện công bố hợp quy các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.

 

6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

6.1. Cục Viễn thông, Cục Tần số vô tuyến điện và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức triển khai hướng dẫn và quản lý các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy chuẩn này.

6.2. Trong trường hợp các quy định nêu tại quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

6.3. Trong quá trình triển khai thực hiện quy chuẩn này, nếu có vấn đề phát sinh,vướng mắc, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) để được hướng dẫn, giải quyết./.

 

 

Phụ lục A

(Quy định)

Điều kiện chung

 

A.1. Tổng quan

Trong phần này đưa ra tất cả các quy định chung cho việc đo kiểm thiết bị ra đa cự ly ngắn. Những quy định và yêu cầu này liên quan đến việc sắp xếp thiết bị cần đo kiểm (xem A.2), yêu cầu đối với EUT (xem A.3), các điều kiện đo kiểm chung (xem A.4), băng thông tham chiếu cho các phép đo (xem A.5), việc giải thích kết quả đo kiểm (xem A.6) và kết quả đo kiểm (xem A.7).

A.2. Thông tin về thiết bị

Thông tin về thiết bị sau đây có thể cần thiết để thực hiện các phép đo và phải được nhà sản xuất cung cấp, như:

• Các điều kiện môi trường và tiêu chuẩn hài hòa có liên quan;

• Điện áp danh định cung cấp cho thiết bị vô tuyến độc lập hoặc điện áp danh định cung cấp cho thiết bị chính hoặc thiết bị kết hợp trong trường hợp thiết bị vô tuyến được gắn vào;

• Loại công nghệ/điều chế được dùng cho thiết bị (ví dụ: xung, xung Doppler, FMCW, V.V.);

• Đối với tất cả các sơ đồ điều chế, các thông số điều chế cần được cung cấp: ví dụ: thời gian điều chế, thời gian quét xung, băng thông điều chế;

• Chế độ nguồn cao và thấp;

• Chu kỳ công suất của thiết bị;

• Dải tần số hoạt động của thiết bị (xem 3.1.1);

• Hướng cài đặt thông thường của EUT;

• Phân cực ăng ten cho cả ăng ten phát và ăng ten thu;

• Hướng phát xạ của ăng ten, cũng như độ rộng của ăng ten, các điểm 3 dB ngang và dọc cho cả ăng ten phát và thu;

• Chi tiết của bất kỳ chuyển mạch ăng ten hoặc quét bằng điện hoặc bằng cơ. Khi có các tính năng như vậy, thông tin về việc chúng có thể bị vô hiệu hóa cho mục đích đo kiểm hay không cũng cần được làm rõ;

• Dải nhiệt độ mong muốn, bao gồm thời gian khởi động cần thiết của EUT (xem A.4.4.1.2.);

• Thông tin về chức năng của thiết bị để thiết lập các tiêu chí hiệu suất mong muốn (xem 3.2.2).

A.3. Yêu cầu đối với EUT

A.3.1. Phiên bản và cấu hình EUT

Việc đo kiểm có thể được thực hiện trên thiết bị đang sản xuất hoặc trên các phiên bản tương đương của thiết bị.

CHÚ THÍCH: Nhà sản xuất có trách nhiệm đảm bảo rằng thiết bị được đưa vào sử dụng đáp ứng các yêu cầu có liên quan của pháp luật hiện hành, bao gồm cả RE-D.

Nếu một thiết bị có các tính năng tùy chọn được coi là không ảnh hưởng trực tiếp đến các thông số RF thì các phép đo chỉ cần thực hiện trên thiết bị được cấu hình với sự kết hợp các tính năng trong trường hợp tồi nhất và được công bố bởi nhà sản xuất.

A.3.2. Trình bày

Nhà sản xuất sẽ cung cấp mọi phương tiện cần thiết để vận hành EUT trong suốt quá trình đo kiểm.

A.q3.3. Nhiều băng thông hoạt động

Tất cả các băng thông hoạt động của thiết bị phải được nhà sản xuất thiết bị công bố (xem A.2).

Khi thiết bị có nhiều băng thông hoạt động, phải chọn đủ số lượng băng thông hoạt động để đo kiểm, bao gồm các giới hạn thấp hơn và cao hơn của tần số hoạt động, băng thông tối thiểu và tối đa.

A.3.4. Yêu cầu về điều chế trong quá trình đo kiểm

Điều chế EUT trong quá trình đo kiểm phải đảm bảo cho việc sử dụng bình thường của thiết bị. Nhà sản xuất phải sử dụng phương thức hoạt động của thiết bị để máy phát hoạt động cao nhất, phù hợp với yêu cầu đo mức truyền công suất cao nhất sẽ có trong hoạt động và phải đảm bảo rằng:

• Đường truyền liên tục trong suốt thời gian đo;

• Trình tự truyền có thể được lặp lại chính xác. Đối với các máy phát có nhiều sơ đồ đa điều chế kết hợp, cần phải kiểm tra từng sơ đồ.

A.3.5. Yêu cầu trong trường hợp EUT sử dụng ăng ten quét

A.3.5.1. Phân loại

Đối với phạm vi của quy chuẩn này, EUT được chia thành ba loại theo kiểu của ăng ten phát:

• Chùm cố định: Trong loại EUT này, mẫu bức xạ ăng ten là không đổi và hướng phát được cố định tương ứng với vỏ của EUT.

• Mô hình không đổi: Trong loại EUT này, mẫu bức xạ của ăng ten là không đổi và hướng phát xạ thay đổi theo thời gian. Việc hướng phát xạ quét làm thay đổi tốc độ góc cố định.

• Mô hình thay đổi: Loại EUT này bao gồm tất cả những loại không phải là loại mô hình cố định hoặc mô hình không đổi. Mẫu bức xạ ăng ten thay đổi theo thời gian và/hoặc hướng hoặc quá trình quét ở tốc độ thay đổi. Đối với các mục đích của phân loại trên, khi cố định và không đổi trong vòng 1 độ hoặc 1 % thì coi là hoạt động bình thường.

CHÚ THÍCH 1: Việc phân loại chỉ phụ thuộc vào kiểu của ăng ten phát.

CHÚ THÍCH 2: Nói chung, ăng ten quét bằng cơ sẽ là mô hình không đổi và ăng ten quét bằng điện sẽ là mô hình thay đổi.

CHÚ THÍCH 3: Mặc dù các thuật ngữ chùm và mô hình được sử dụng ít, các xem xét và phân loại áp dụng giống nhau cho EUT với nhiều chùm.

A.3.5.2. Đo chùm tia cố định EUT

Không có xem xét đặc biệt nào được áp dụng. Các phép đo phải được thực hiện trên hướng đạt được độ lợi tối đa của ăng ten trừ khi có quy định khác.

A.3.5.3. Đo mô hình không đổi EUT

Việc quét có thể bị cản trở và các phép đo được thực hiện trên chùm phát xạ trừ khi có quy định khác. Các tham số của EUT hoạt động ở chế độ bình thường có thể được tính toán dựa trên kiến thức về ăng ten. Nhà sản xuất phải công bố các thông số liên quan của ăng ten.

A.3.5.4. Đo mô hình thay đổi của EUT

Các phép đo phải được thực hiện với ăng ten quét. Có thể cần phải thực hiện một tập hợp các phép đo trên toàn bộ hình cầu hoặc nửa hình cầu. Đối với các phép đo năng lượng bức xạ (ví dụ: công suất đỉnh, công suất trung bình, chu kỳ hoạt động), hướng được chọn là hướng cho kết quả có giá trị cao nhất.

A.4. Điều kiện đo kiểm

A.4.1. Giới thiệu

Phép đo phải được thực hiện trong điều kiện đo kiểm bình thường. Đối với một số yêu cầu, có thể cần phải sử dụng phép đo trong các điều kiện khắc nghiệt.

Các điều kiện và quy trình đo kiểm phải được thực hiện theo quy định trong các mục A.4.2. đến A.4 4.

A.4.2. Nguồn điện

Trong quá trình đo kiểm, nguồn điện của thiết bị phải được thay thế bằng nguồn điện đo kiểm có khả năng tạo ra điện áp đo kiểm thông thường theo quy định tại A.4.3.2 và điện áp đo kiểm khắc nghiệt như quy định tại A.4.4.2. Trở kháng bên trong của nguồn điện đo kiểm phải đủ thấp để ảnh hưởng của nó đến kết quả đo kiểm là không đáng kể. Đối với mục đích đo kiểm, điện áp của nguồn điện phải được đo tại các đầu vào của thiết bị.

Đối với thiết bị hoạt động bằng pin, pin có thể được tháo ra và nguồn năng lượng đo kiểm được áp dụng càng gần các cực của pin càng tốt.

Trong các phép đo, điện áp nguồn phải được duy trì trong phạm vi sai số ±1 % so với điện áp ở đầu mỗi phép thử. Giá trị của dung sai này rất quan trọng đối với các phép đo công suất; sử dụng dung sai nhỏ hơn sẽ cung cấp các giá trị độ không đảm bảo đo tốt hơn.

A.4.3. Điều kiện đo kiểm bình thường

A.4.3.1. Nhiệt độ và độ ẩm bình thường

Các điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường cho việc đo kiểm phải là sự kết hợp phù hợp giữa nhiệt độ và độ ẩm trong các phạm vi sau:

Nhiệt độ:+15 °C đến +35 °C;

Độ ẩm tương đối: 20 % đến 75 %.

Khi không thể thực hiện các phép đo trong các điều kiện này, thì cần nêu rõ nhiệt độ môi trường và độ ẩm tương đối trong các phép đo và kết quả này phải được ghi lại trong kết quả đo kiểm.

Các giá trị thực tế trong các phép đo phải được ghi lại trong kết quả đo kiểm.

A.4.3.2. Nguồn điện bình thường

A.4.3.2.1. Điện áp nguồn

Điện áp nguồn nối với thiết bị đo cần kiểm phải là điện áp danh định. Trong phạm vi của quy chuẩn này, điện áp danh định là điện áp mà thiết bị được thiết kế để hoạt động.

Tần số nguồn điện áp đo kiểm tương ứng với điện áp xoay chiều AC phải nằm trong khoảng 49 Hz đến 51 Hz.

A.4.3.2.2. Nguồn năng lượng pin axit chì được sử dụng trên xe

Khi thiết bị vô tuyến được thiết kế để hoạt động như bình thường từ nguồn năng lượng pin axit chì được sử dụng trên xe, thì điện áp đo kiểm bình thường phải bằng 1,1 lần điện áp danh định của pin (6 V, 12 V, V.V.).

A.4.3.2.3. Các nguồn năng lượng khác

Trường hợp thiết bị cần đo kiểm sử dụng nguồn điện khác hoặc các loại pin (sơ cấp hoặc thứ cấp), điện áp nguồn đo kiểm danh định được công bố bởi nhà sản xuất. Việc này phải được ghi lại trong kết quả đo kiểm.

A.4.4. Điều kiện đo kiểm khắc nghiệt

A.4.4.1. Nhiệt độ khắc nghiệt

A.4.4.1.1. Quy trình đo kiểm ở nhiệt độ khắc nghiệt

Trước khi thực hiện các phép đo, thiết bị phải đạt được sự cân bằng nhiệt trong phòng đo kiểm. Thiết bị không được tắt trong thời gian ổn định nhiệt độ.

Nếu cân bằng nhiệt không được kiểm tra bằng các phép đo, thời gian ổn định nhiệt độ ít nhất là một giờ, hoặc khoảng thời gian đó có thể được quyết định bởi phòng đo đã được công nhận. Trình tự các phép đo phải được lựa chọn, và độ ẩm trong phòng thử phải được kiểm soát để không xảy ra hiện tượng ngưng tụ quá mức.

A.4.4.1.2. Phạm vi nhiệt độ khắc nghiệt

Đối với các phép đo ở nhiệt độ khắc nghiệt, các phép đo phải được thực hiện theo các quy trình quy định tại Phụ lục B, ở nhiệt độ trên và dưới của một trong các dải sau theo công bố của nhà sản xuất:

Nhiệt độ loại I: -10 °C đến +55 °C.

Nhiệt độ loại II: -20 °C đến +60 °C.

Nhiệt độ loại III: -40 °C đến +70 °C.

Nhà sản xuất có thể chỉ định phạm vi nhiệt độ rộng hơn mức tối thiểu ở trên. Kết quả đo kiểm phải nêu dải nhiệt độ đã được sử dụng.

A.4.4.2. Điện áp nguồn đo kiểm khắc nghiệt

A.4.4.2.1. Điện áp chính

Các điện áp đo kiểm khắc nghiệt đối với thiết bị được kết nối với nguồn chính AC phải là điện áp danh định với dung sai ± 10 %.

A.4.4.2.2. Các nguồn điện khác

Đối với thiết bị sử dụng các nguồn điện khác, hoặc có khả năng hoạt động từ nhiều nguồn điện khác nhau, điện áp đo kiểm khắc nghiệt phải là điện áp được công bố bởi nhà sản xuất. Chúng phải được ghi lại trong kết quả đo kiểm.

A.5. Băng thông tham chiếu của máy thu đo

Nói chung, băng thông phân giải của máy thu đo (RBW) phải bằng băng thông tham chiếu (RBWref) được nêu trong Bảng A.1.

Bảng A.1 - Băng thông tham chiếu của máy thu đo

Dải tần (f)

Băng thông phân dải của máy thu đo (RBWref)

30 MHz ≤ f ≤  1 000 MHz

100 kHz

f > 1 000 MHz

1 MHz

CHÚ THÍCH: Dải tần số và giá trị RBWref tương ứng có được từ CISPR 16.

 

Để cải thiện độ chính xác, độ nhạy và hiệu quả của phép đo, RBW có thể khác với RBWref. Khi RBWmeasured < RBWref, kết quả sẽ được tích hợp trên RBWref chẳng hạn theo công thức (1)

Trong đó:

- p (i) là các mẫu đo được với RBWmeasured;

- n là số lượng mẫu trong RBWref;

- Pcorr là giá trị tương ứng tại RBWref.

Khi RBWmeasured > RBWref, kết quả cho phát xạ băng rộng sẽ được chuẩn hóa theo tỷ lệ băng thông theo công thức (2)

Pcorp = PMEASURED +10 log (RBWref/RBWmeasured) (2)

Trong đó:

- Pmeasured là giá trị đo được ở băng thông đo rộng hơn RBWmeasured;

- Pcorr là giá trị tương ứng tại RBWref.

Đối với các phát xạ rời rạc, được xác định tại một đỉnh hẹp với mức ít nhất là 6 dB trên mức trung bình bên trong băng thông đo, việc hiệu chỉnh trên không được áp dụng trong khi tích hợp trên RBWref vẫn được dùng.

A.6. Giải thích kết quả đo kiểm và độ không đảm bảo đo cho phép đo

A.6.1. Tổng quan

Việc giải thích kết quả cho các phép đo được mô tả trong quy chuẩn này như sau:

1) Giá trị đo liên quan đến giới hạn tương ứng sẽ được sử dụng để quyết định xem thiết bị có đáp ứng các yêu cầu của quy chuẩn này hay không;

2) Giá trị độ không đảm bảo đo cho phép đo của từng thông số phải được ghi lại trong kết quả đo kiểm;

3) Giá trị của độ không đảm bảo đo phải được ghi lại ở bất cứ vị trí nào, đối với mỗi phép đo, bằng hoặc thấp hơn các số liệu trong Bảng A.2, và phải sử dụng thủ tục quy định tại A.6.3.

Đối với các phương pháp đo kiểm theo quy chuẩn này, các số liệu về độ không đảm bảo đo phải được tính toán theo hướng dẫn được cho trong ETSI TR 100 028 và sẽ tương ứng với hệ số mở rộng (hệ số bao phủ) k = 1,96 hoặc k = 2 (cung cấp mức độ tin cậy tương ứng 95 % và 95,45 % trong trường hợp phân bố đặc trưng cho độ không đảm bảo đo là bình thường (phân bố Gaussian)).

Bảng A.2 dựa trên các hệ số mở rộng như vậy.

Bảng A.2 - Độ không đảm bảo đo tối đa cho phép

Thông số

Độ không đảm bảo

Tần số vô tuyến

±1 x 10-5

Tất cả các phát xạ, bức xạ

±6 dB

Nhiệt độ

±1 °C

Độ ẩm

±5 %

Điện áp DC và điện áp có tần số thấp

±3 %

 

A.6.2. Độ không đảm bảo đo tối đa được phép

Trong trường hợp độ không đảm bảo đo vượt quá giới hạn trong Bảng A.2, sẽ áp dụng các quy định của A.6.4.

A.6.3. Độ không đảm bảo đo bằng hoặc nhỏ hơn độ không đảm bảo tối đa cho phép

Việc giải thích kết quả khi so sánh các giá trị đo với các giới hạn thông số kỹ thuật sẽ như sau:

a) Khi giá trị đo không vượt quá giá trị giới hạn, thiết bị cần đo kiểm đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn hài hòa liên quan.

b) Khi giá trị đo vượt quá giá trị giới hạn, thiết bị cần đo kiểm không đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn hài hòa liên quan.

c) Độ không đảm bảo đo được tính toán bởi kỹ thuật viên đo kiểm thực hiện phép đo và phải được ghi lại trong kết quả đo kiểm.

d) Độ không đảm bảo đo được tính toán bởi kỹ thuật viên đo kiểm có thể là giá trị tối đa trong một phạm vi các giá trị đo hoặc có thể là độ không đảm bảo đo cho phép đo cụ thể chưa được đo. Phương pháp sử dụng phải được ghi lại trong kết quả đo kiểm.

A.6.4. Độ không đảm bảo đo lớn hơn độ không đảm bảo tối đa cho phép

Việc giải thích kết quả khi so sánh các giá trị đo với các giới hạn kỹ thuật phải như sau:

a) Khi giá trị đo cộng với chênh lệch giữa độ không đảm bảo đo được tính toán bởi kỹ thuật viên đo kiểm và độ không đảm bảo đo tối đa cho phép không vượt quá giá trị giới hạn, thiết bị được đo kiểm đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn hài hòa liên quan.

b) Khi giá trị đo cộng với chênh lệch giữa độ không đảm bảo đo được tính toán bởi kỹ thuật viên đo kiểm và độ không đảm bảo đo tối đa có thể chấp nhận vượt quá giá trị giới hạn, thiết bị được đo kiểm không đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn hài hòa liên quan.

c) Độ không đảm bảo đo được tính toán bởi kỹ thuật viên đo kiểm thực hiện phép đo và phải được ghi lại trong kết quả đo kiểm.

d) Độ không đảm bảo đo được tính toán bởi kỹ thuật viên đo kiểm có thể là giá trị tối đa trong một phạm vi các giá trị đo hoặc có thể là độ không đảm bảo đo cho phép đo cụ thể chưa được đo. Phương pháp sử dụng phải được ghi lại trong kết quả đo kiểm.

A.7. Kết quả đo kiểm

Kết quả đo kiểm phải có tất cả các thông tin cần thiết và có liên quan để đánh giá việc tuân thủ các yêu cầu thiết yếu được liệt kê trong Phụ lục A của tiêu chuẩn hài hòa liên quan (xem ETSI EN 301 091-1, ETSI EN 301 091-2, ETSI EN 301 091-3, ETSI EN 302 264 và ETSI EN 302 858).

 

Phụ lục B

(Quy định)

Thiết lập bài đo và quy trình đo

 

B.1. Giới thiệu

Nói chung, có sự khác biệt giữa thực hiện các phép đo dẫn và đo bức xạ RF. Tuy nhiên, đối với các EUT được đề cập trong quy chuẩn này, cần lưu ý rằng không tiến hành phép đo dẫn RF.

Trong các mục dưới đây sẽ mô tả các thiết lập chung về môi trường đo kiểm cho phép đo bức xạ của thiết bị ra đa cự ly ngắn.

B.2. Các bước đo ban đầu

Quy trình đo phải được lên kế hoạch bằng cách sử dụng thông tin do nhà sản xuất cung cấp (xem A.2 của Phụ lục A).

Các thiết lập của máy thu đo phải được chọn dựa trên mô tả tín hiệu được cung cấp, nhằm đảm bảo rằng các giá trị cao nhất của công suất đỉnh và PSD trung bình được thu lại. Điều này đặc biệt quan trọng đối với máy thu đo tần số quét (máy phân tích phổ) và tín hiệu có sự thay đổi về thời gian và/hoặc tần số và/hoặc hướng. Khuyến nghị tín hiệu ban đầu nên được quan sát với cả hai chế độ đo đỉnh và trung bình trên toàn băng thông của nó, nhằm để xác nhận mô tả và thiết lập nơi có các giá trị cao nhất. Điều này sẽ cho phép các phép đo tiếp theo được thực hiện với RF hẹp hơn. Trong trường hợp có bất kỳ nghi ngờ nào về ảnh hưởng của việc quét tần số, một phép đo tại một RF (nhịp 0) sẽ cung cấp xác nhận điều này.

B.3. Đo lường bức xạ

B.3.1. Tổng quan

Khu vực đo kiểm, ăng ten thử nghiệm và ăng ten thay thế được sử dụng cho các phép đo bức xạ phải được mô tả như trong Phụ lục C. Để được hướng dẫn sử dụng các vị trí đo bức xạ, xem B.3.2. Để được hướng dẫn về các vị trí đo tiêu chuẩn được sử dụng cho các phép đo bức xạ, xem Phụ lục D.

Tất cả các nỗ lực nên được thực hiện để chứng minh rõ ràng rằng lượng phát xạ từ máy phát EUT không vượt quá mức quy định, với máy phát trong trường xa. Trong phạm vi có thể thực hiện được, thiết bị vô tuyến được đo kiểm phải được đo ở khoảng cách được chỉ định trong B.3.2.4 và với băng thông đo cụ thể. Tuy nhiên, để có được tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu thích hợp trong hệ thống đo, các phép đo bức xạ có thể phải được thực hiện ở khoảng cách nhỏ hơn các khoảng cách quy định trong B3.2.4 và/hoặc giảm các băng thông đo. Cấu hình đo được sửa đổi phải được chỉ ra trong kết quả đo kiểm, cùng với lời chú thích tại sao các mức tín hiệu liên quan đến phép đo ở khoảng cách sử dụng hoặc với băng thông đo được sử dụng để được phát hiện chính xác bởi thiết bị đo và tính toán chứng minh sự tuân thủ.

Trong trường hợp không thể giảm thêm băng thông đo (do các hạn chế của thiết bị đo kiểm thường có hoặc khó khăn trong việc chuyển đổi số đọc được sử dụng một băng thông đo thành các băng thông được sử dụng bởi các giới hạn được đưa ra trong tiêu chuẩn hài hòa có liên quan, khoảng cách đo cần thiết sẽ ngắn đến mức thiết bị vô tuyến không rõ ràng nằm trong trường xa), kết quả đo sẽ chỉ rõ thực tế này, khoảng cách đo và băng thông được sử dụng, khoảng cách trường gần/trường xa để thiết lập đo, phát xạ của thiết bị vô tuyến đo được, nhiễu nền có thể đạt được và dải tần có liên quan.

B.3.2. Hướng dẫn sử dụng khu vực đo kiểm bức xạ

B.3.2.1. Giới thiệu

Mục này nêu chi tiết các quy trình, sắp xếp thiết bị đo kiểm và xác minh cần được thực hiện trước khi thực hiện bất kỳ đo kiểm bức xạ nào.

B.3.2.2. Kiểm tra khu vực đo

Không nên thực hiện đo kiểm trên một khu vực không có chứng nhận xác thực hợp lệ. Các quy trình xác minh cho các loại khu vực đo khác nhau được mô tả trong Phụ lục C (tức là phòng đo kiểm không phản xạ và phòng đo kiểm không phản xạ với mặt phẳng mặt đất) được đưa ra trong các phần có liên quan của ETSI TR 102 273 hoặc tương đương.

B.3.2.3. Giá treo

Khi cần thiết, phải có giá treo có kích thước tối thiểu để gắn EUT trên bàn xoay. Giá đỡ này phải được chế tạo từ vật liệu độ dẫn thấp, hằng số điện môi tương đối thấp (tức là dưới 1,5) (các) vật liệu như polystyrene mở rộng, gỗ mềm, v.v.

B.3.2.4. Phạm vi độ dài

Phạm vi độ dài cho tất cả các loại phương tiện đo kiểm phải đủ để cho phép đo trong trường xa của EUT, tức là nó phải bằng hoặc cao hơn:

Trong đó:

- d1 là kích thước lớn nhất của EUT/lưỡng cực sau khi thay thế (m);

- d2 là kích thước lớn nhất của ăng ten đo kiểm (m);

- λ là bước sóng tần số đo kiểm (m).

Công thức này giữ cho sai số do hiệu ứng trường gần lớn hơn 0,25 dB trên hướng của ăng ten, có thể được yêu cầu để đo chính xác mẫu bức xạ ăng ten. Tuy nhiên, độ chính xác cao như vậy là không cần thiết cho mục đích tuân thủ.

Ngoài ra, đối với sóng mm, khoảng cách kết quả có thể lớn đến mức công suất đo được gần với mức nhạy của máy dò và/hoặc phép đo trong phòng đo trở nên không thực tế. Do đó, các khoảng cách trường xa giảm sau đây được xem xét.

Bảng B.1 - Kloảng cách đo trường xa

Khoảng trường xa

Mức công suất lỗi gần đúng (do hiệu ứng trường gần)

dFF

0,25 dB

dFF/2

0,9 dB

dFF/3

2 dB

dFF/4

3,5 dB

 

Cần lưu ý trong các kết quả đo kiểm những điều kiện này được đáp ứng để bất kỳ độ không đảm bảo đo bổ sung nào có thể được đưa vào kết quả.

CHÚ THÍCH 1: Đối với phòng đo không phản xạ hoàn toàn, không có phần nào của EUT, ở bất kỳ góc quay nào của bàn xoay, nằm ngoài "vùng yên tĩnh" của phòng đo ở tần số danh định của phép thử.

CHÚ THÍCH 2: "Vùng qyên tĩnh" là một thể tích trong phòng không phản xạ (không có mặt phẳng mặt đất) trong đó hiệu suất được chỉ định đã được chứng minh bằng đo kiểm, hoặc được đảm bảo bởi nhà thiết kế/nhà sản xuất. Hiệu suất được chỉ định thường là độ phản xạ của các tấm hấp thụ hoặc một tham số liên quan trực tiếp (ví dụ: tính đồng nhất tín hiệu về biên độ và pha). Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các mức xác định của vùng yên tĩnh có xu hướng thay đổi.

B.3.2.5. Chuẩn bị địa điểm đo kiểm

Các dây cáp cho cả hai đầu của khu vực đo phải được định hướng theo chiều ngang từ khu vực đo tối thiểu là 2 m và sau đó được phép thả thẳng đứng và ra ngoài qua mặt phẳng mặt đất hoặc màn hình (nếu thích hợp) đến thiết bị đo kiểm. Các biện pháp phòng ngừa nên được thực hiện để giảm thiểu hấp thu trên các dây dẫn này (ví dụ: phủ bằng hạt ferrite hoặc tải khác). Các dây cáp định hướng và vỏ của chúng phải giống hệt với thiết lập đã được kiểm tra.

Dữ liệu hiệu chuẩn cho tất cả các hạng mục của thiết bị đo phải có sẵn và hợp lệ. Đối với phép đo, ăng ten thay thế và ăng ten đo, dữ liệu phải bao gồm độ lợi bức xạ đẳng hướng (hoặc hệ số ăng ten) cho tần số đo kiểm. Ngoài ra, phải biết VSWR của ăng ten thay thế và ăng ten đo.

Dữ liệu hiệu chuẩn trên tất cả các cáp và bộ suy giảm phải bao gồm suy hao và VSWR trong toàn bộ dải tần của các phép thử. Tất cả các số liệu suy hao và VSWR phải được ghi lại trong bảng kết quả nhật ký cho phép thử cụ thể.

Khi các hệ số/bảng hiệu chỉnh được yêu cầu, chúng phải có sẵn ngay lập tức. Đối với tất cả các mục của thiết bị đo kiểm, độ không đảm bảo đo tối đa mà chúng thể hiện phải được biết cùng với sự phân bố độ không đảm bảo đo.

Khi bắt đầu đo, nên kiểm tra hệ thống trên các hạng mục của thiết bị được sử dụng trên khu vực đo.

B.3.3. Phương pháp đo kiểm tiêu chuẩn

Hai phương pháp - phương pháp hiệu chuẩn và phương pháp thay thế - để xác định công suất bức xạ của thiết bị vô tuyến được mô tả tương ứng trong D.1 và D.2 của Phụ lục D.

Phương pháp hiệu chuẩn tiêu chuẩn cũng được mô tả trong phụ lục E.

B.4. Kiểm tra thiết bị được kết nối với máy chủ

Đối với thiết bị ra đa cần kết nối hoặc tích hợp với thiết bị chủ để cung cấp chức năng cho thiết bị ra đa, sẽ cho phép nhiều phương pháp đo kiểm thay thế khác nhau. Khi có nhiều hơn một sự kết hợp như vậy, phép đo sẽ không được lặp lại đối với sự kết hợp của thiết bị ra đa và nhiều thiết bị chủ cơ bản tương tự nhau.

Khi có nhiều hơn một kết hợp như vậy và các kết hợp không giống nhau, mỗi sự kết hợp phải được đo kiểm đối với tất cả các yêu cầu trong quy chuẩn này và tất cả các kết hợp riêng rẽ khác nhau sẽ chỉ được đo kiểm cho phát xạ giả chỉ bức xạ (xem 3.4).

CHÚ THÍCH: Để biết thêm thông tin liên quan về vấn đề trên, xem ETSI TR 102 070-2.

 
 
 
 
 

Phụ lục C

(Quy định)

Những khu vực đo kiểm và cách bố trí chung cho các phép đo liên quan đến việc sử dụng các trường bức xạ

 

C.1. Giới thiệu

Mục này giới thiệu khu vực đo kiểm có thể được sử dụng cho các phép đo bức xạ. Khu vực đo kiểm thường được gọi là khu vực đo kiểm trong trường tự do. Cả hai phép đo tuyệt đối và tương đối có thể được thực hiện trong các khu vực này. Phòng đo kiểm phải được kiểm định trước tại nơi thực hiện các phép đo tuyệt đối. Quy trình kiểm định chi tiết được mô tả trong ETSI TS 102 321.

C.2. Phòng đo kiểm không phản xạ

Phòng đo kiểm không phản xạ là vị trí đo kiểm hay được sử dụng để đo kiểm bức xạ theo quy chuẩn này với tần số trên 1 GHz. Tuy nhiên, phòng đo kiểm không phản xạ với mặt phẳng mặt đất như được mô tả trung C.2 có thể được sử dụng với tần số trên 1 GHz với điều kiện vật liệu không phản xạ thích hợp được đặt trên sàn phòng đo để triệt tiêu mọi tín hiệu phản xạ. Một phòng đo kiểm không phản xạ là phòng đo được bao bọc và thường được che chắn, trong đó mặt trong của các bức tường, trần và sàn được phủ một lớp vật liệu hấp thụ sóng vô tuyến, thường lớp vật liệu này là loại xốp urethane có mấu hình chóp. Thông thường, phòng gồm có một giá đỡ ăng ten ở một đầu và một bàn xoay ở đầu kia. Một phòng đo kiểm không phản xạ điển hình được mô tả trong Hình C.1

Hình C.1 - Phòng đo kiểm không phản xạ điển hình

Việc che chắn phòng đo kiểm kết hợp với việc sử dụng vật liệu hấp thụ sóng vô tuyến sẽ tạo ra một môi trường dễ kiểm soát trong quá trình đo kiểm. Loại phòng đo kiểm này cố gắng mô phỏng tốt nhất các điều kiện trong không gian tự do. Việc che chắn sẽ tạo ra được một không gian đo kiểm làm giảm bớt được nhiễu của các tín hiệu xung quanh và các hiệu ứng bên ngoài khác, trong khi đó, vật liệu hấp thụ sóng vô tuyến sẽ tối thiểu hóa được tia phản xạ không mong muốn từ tường, sàn và trần, những tia phản xạ này có thể ảnh hưởng đến phép đo.

Thực tế, có thể dễ dàng che chắn để loại bỏ được nhiễu xung quanh ở mức cao (80 dB đến 140 dB). Thông thường làm cho nhiễu xung quanh ảnh hưởng ở mức không đáng kể.

Một bàn xoay có khả năng quay xung quanh 360° trong mặt phẳng ngang và nó được sử dụng để hỗ trợ EUT ở độ cao phù hợp (ví dụ: 1 m) so với mặt phẳng mặt đất. Phòng đo phải đủ rộng để thực hiện cho phép đo trong trường xa của EUT. Thông tin thêm về các yêu cầu đo trường xa được nêu trong B.3.2.4 của Phụ lục B.

Nói chung, phòng đo kiểm không phản xạ có rất nhiều ưu điểm so với các phòng đo kiểm khác. Nó ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu xung quanh, ít tia phản xạ từ tường, trần và sàn và không phụ thuộc vào thời tiết. Tuy nhiên, nó cũng có một vài nhược điểm là khoảng cách đo bị giới hạn và có hạn chế khi sử dụng ở tần số thấp do kích thước của các vật liệu hấp thụ hình chóp. Để cải thiện hiệu suất ở tần số thấp, thường sử dụng sự kết hợp giữa cấu trúc của gạch ferrite và chất hấp thụ bằng xốp urethane.

Tất cả các phép đo phát xạ có thể được thực hiện trong phòng đo kiểm không phản xạ mà không có hạn chế nào.

C.3. Phòng đo kiểm không phản xạ với mặt phẳng dẫn

Một phòng đo không phản xạ với mặt phẳng dẫn phải được sử dụng để đo kiểm các bức xạ trong quy chuẩn này với tần số dưới 1 GHz. Một phòng không phản xạ là phòng đo được bao bọc và thường được che chắn, trong đó mặt trong của các bức tường, trần được phủ một lớp vật liệu hấp thụ sóng vô tuyến, thường lớp vật liệu này là loại xốp urethane có mấu hình chóp. Nền phòng đo kiểm được làm từ kim loại trần (không bị bọc) và có dạng một mặt phẳng

Thông thường, phòng đo kiểm gồm có một cột ăng ten ở một đầu và một bàn xoay ở đầu kia. Một phòng đo kiểm không phản xạ điển hình với mặt phẳng dẫn được thể hiện trong Hình C.2.

Hình C.2 - Phòng đo kiểm không phản xạ với mặt phẳng dẫn điển hình

Loại phòng đo kiểm này cố gắng mô phỏng vị trí đo kiểm ngoài trời mà đặc trưng chính của nó là có một mặt nền lý tưởng được mở rộng không giới hạn.

Cột ăng ten cung cấp có chiều cao thay đổi (từ 1 m đến 4 m) để vị trí của ăng ten đo kiểm có thể được tối ưu nhất giữa tín hiệu và ăng ten hoặc giữa EUT và ăng ten đo kiểm.

Một bàn xoay có khả năng xung quay 360 ° trong mặt phẳng ngang và nó được sử dụng để hỗ trợ EUT tại một chiều cao quy định, thường là 1,5 m so với mặt phẳng mặt đất. Phòng đo kiểm phải đủ lớn để cho phép thực hiện đo trong trường xa của EUT. Thông tin thêm về các yêu cầu đo trường xa được nêu trong B.3.2.4 của Phụ lục B.

Đầu tiên, đo kiểm phát xạ của trường điện từ "đạt đỉnh" từ EUT bằng cách nâng và hạ ăng ten thu trên cột (để thu được nhiễu giao thoa tối đa của tín hiệu trực tiếp và tín hiệu phản xạ từ EUT) và sau đó xoay bàn xoay cho đạt "đỉnh" trong mặt phẳng phương vị. Ở độ cao này của cột ăng ten đo kiểm, biên độ của tín hiệu thu được ghi lại.

Thứ hai, EUT được thay bằng ăng ten thay thế (được đặt ở vị trí tâm pha hoặc tâm âm lượng của EUT), được kết nối với bộ tạo tín hiệu. Tín hiệu một lần nữa "đạt đỉnh" và đầu ra của bộ tạo tín hiệu được điều chỉnh cho đến khi giá trị đạt được đến giá trị ghi lại trong giai đoạn một, và được đo lại trên thiết bị thu vô tuyến.

Đo kiểm độ nhạy của máy thu trên mặt phẳng mặt đất cũng liên quan đến việc "đạt đỉnh" trường điện từ bằng cách nâng và hạ ăng ten thu trên cột để thu được nhiễu giao thoa tối đa của tín hiệu trực tiếp và tín hiệu phản xạ từ EUT, lần này tâm của ăng ten sử dụng đo được đặt ở vị trí tâm pha hoặc tâm âm lượng của EUT trong quá trình đo kiểm. Một hệ số biến đổi được cấp. Ăng ten đo kiểm vẫn ở cùng độ cao như giai đoạn hai, trong đó ăng ten đo được thay thế bằng EUT. Biên độ của tín hiệu truyền bị giảm để xác định mức cường độ trường với đáp ứng cụ thể có được từ EUT.

C.4. Các điều kiện đo kiểm khắc nghiệt

C.4.1. Buồng đo kiểm nhiệt độ trong suốt với sóng vô tuyến

Một buồng nhiệt được trang bị cửa hoặc tường trong suốt với sóng vô tuyến có thể được sử dụng để thực hiện các phép đo bức xạ. Quy trình đo trong trường hợp này sẽ giống như quy trình trong các điều kiện bình thường.

EUT sẽ được đặt trên một giá đỡ trong suốt với sóng vô tuyến. Khoảng cách giữa ăng ten thử nghiệm và EUT phải phù hợp với yêu cầu tại B.3.2.4 của Phụ lục B. Hình C.3 thể hiện việc thiết lập phép đo.

Hình C.3 - Thiết lập điều kiện đo kiểm khắc nghiệt

C.4.2. Sử dụng thiết bị cố định thử nghiệm

C.4.2.1. Tổng quát

Một thiết bị cố định thử nghiệm có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho các phép đo trong điều kiện khắc nghiệt.

C.4.2.2. Đặc điểm

Thiết bị cố định là một thiết bị vô tuyến để ghép ăng ten tích hợp của EUT với thiết bị đầu cuối RF 50 Ω tại tần số mà các phép đo cần phải thực hiện.

Các thiết bị cố định thử nghiệm phải được mô tả đầy đủ.

Ngoài ra, thiết bị cố định thử nghiệm sẽ cung cấp:

a) Kết nối với nguồn điện bên ngoài;

b) Một phương pháp để cung cấp đầu vào hoặc đầu ra từ thiết bị. Điều này có thể bao gồm khớp nối đến hoặc từ ăng ten. Thiết bị cố định thử nghiệm cũng có thể cung cấp phương tiện ghép nối phù hợp, ví dụ: Cho đầu ra là dữ liệu hoặc video.

Các thiết bị cố định thử nghiệm thường được cung cấp bởi nhà sản xuất.

Các đặc tính hiệu suất của thiết bị cố định thử nghiệm phải được phòng đo kiểm chấp thuận và phải phù hợp với các thông số cơ bản sau:

a) Suy hao ghép nối không được lớn hơn 30 dB;

b) Đặc tính băng thông thích hợp;

c) Thay đổi suy hao ghép nối trên dải tần số được sử dụng cho phép đo không được vượt quá 2 dB;

d) Mạch liên kết với ghép nối RF chứa các thiết bị không chủ động hoặc phi tuyến tính;

e) VSWR tại đầu nối 50Ω không được lớn hơn 1,5 trên dải tần số của các phép đo;

f) Suy hao ghép nối phải độc lập với vị trí của thiết bị cố định thử nghiệm và không bị ảnh hưởng bởi sự gần nhau của đồ vật xung quanh hoặc người. Suy hao ghép nối phải được tái tạo khi thiết bị được gỡ bỏ và được thay thế. Thông thường, thiết bị cố định thử nghiệm ở một vị trí cố định và cung cấp một vị trí cố định cho EUT;

g) Suy hao ghép nối không đổi khi điều kiện môi trường thay đổi.

Suy hao ghép nối của thiết bị cố định thử nghiệm có thể có mức nhiễu tối đa từ dụng cụ thử nghiệm là +10 dB. Nếu mức suy hao quá cao, một bộ LNA tuyến tính có thể được sử dụng bên ngoài thiết bị cố định thử nghiệm .

Hình C.4 - Thiết bị cố định thử nghiệm

Đầu dò trường (hoặc ăng ten nhỏ) cần được chấm dứt hoạt động hợp lý.

Các đặc tính và xác nhận sẽ được nêu trong kết quả đo kiểm.

C.4.2.3. Xác nhận thiết bị cố định thử nghiệm trong buồng nhiệt độ

Thiết bị cố định thử nghiệm được đưa vào buồng nhiệt độ (chỉ cần thiết nếu các phép đo thiết bị cố định thử nghiệm được thực hiện trong điều kiện nhiệt độ khắc nghiệt).

Bước 1

Một ăng ten phát được kết nối với một bộ tạo tín hiệu phải được đặt từ thiết bị cố định thử nghiệm ở khoảng cách trường xa không được nhỏ hơn một λ tại tần số đó. Thiết bị cố định thử nghiệm bao gồm bộ hỗ trợ cơ học cho EUT, ăng ten hoặc đầu dò trường và một bộ suy hao 50 Ω để kết thúc đầu dò trường. Thiết bị cố định thử nghiệm phải được kết nối với máy phân tích phổ thông qua đầu nối 50 Ω. Một bộ tạo tín hiệu phải được cài đặt ở tần số danh định của EUT (xem Hình C.5). Công suất đầu ra của tín hiệu không được điều chế từ bộ tạo tín hiệu phải được đặt ở một giá trị sao cho ở mức đủ cao để có thể quan sát được với máy phân tích phổ. Giá trị tham chiếu này phải được ghi lại trong kết quả đo kiểm. Bộ tạo tín hiệu sau đó được đặt tới giới hạn băng tần trên và dưới của dải tần số được ấn định của EUT. Các giá trị đo sẽ không sai lệch hơn 1 dB so với giá trị ở tần số danh định.

Hình C.5 - Xác nhận thiết bị cố định thử nghiệm không cần EUT

Bước 2

Trong quá trình xác nhận và thử nghiệm, EUT phải được gắn vào thiết bị cố định thử nghiệm ở chế độ tắt, xem Hình C.6. Các phép đo ở Bước 1 sẽ được lặp lại, lần này với EUT tại chỗ. Các giá trị đo được so sánh với các giá trị ở Bước 1 và không được thay đổi quá 2 dB. Điều này để EUT không phải là nguyên nhân gây ra suy giảm đáng kể công suất bức xạ.

 

Hình C.6 - Xác nhận thiết bị cố định thử nghiệm với EUT đặt tại chỗ

C.4.2.4. Sử dụng thiết bị cố định thử nghiệm để đo kiểm trong buồng nhiệt độ

Ở đây, bộ tạo tín hiệu và ăng ten phát được loại bỏ. EUT được cung cấp nguồn DC thông qua nguồn điện bên ngoài (xem hình C.7). Trong trường hợp EUT hoạt động bằng pin, được cấp bởi nguồn điện tạm thời cũng như đường tín hiệu điều khiển tạm thời, một bộ lọc ghép nối phải được thêm trực tiếp tại EUT để tránh ký sinh trùng, bức xạ điện từ.

Tại cổng 50 Ω của thiết bị cố định thử nghiệm, một máy thu đo được kết nối để ghi lại các thông số cần quan tâm.

Hình C.7 –Đo EUT thực hiện trong buồng nhiệt độ

C.5. Ăng ten thử nghiệm

C.5.1. Tổng quát

Một ăng ten thử nghiệm luôn được sử dụng trong các phương pháp thử nghiệm bức xạ. Trong các phép đo phát xạ (đó là: công suất bức xạ hiệu dụng, phát xạ giả) ăng ten thử nghiệm được sử dụng để phát hiện trường từ EUT trong một giai đoạn đo và từ ăng ten thay thế trong giai đoạn khác. Khi khu vực đo kiểm được sử dụng để đo các đặc tính của máy thu (tức là độ nhạy và các thông số miễn nhiễm khác nhau) ăng ten được sử dụng như thiết bị vô tuyến phát.

Ăng ten thử nghiệm phải được gắn trên giá đỡ có khả năng cho phép ăng ten được sử dụng theo phân cực ngang hoặc phân cực dọc, trên các vị trí mặt phẳng mặt đất (tức là các phòng đo kiểm không phản xạ với mặt phẳng mặt đất) nên cho phép bổ sung chiều cao so với tâm của nó so với mặt đất được thay đổi trong phạm vi chỉ định (thường là 1 m đến 4 m).

Trong dải tần số 30 MHz đến 1 000 MHz, ăng ten lưỡng cực (được chế tạo theo ANSI C63.5 ) thường được khuyến nghị. Đối với các tần số từ 80 MHz trở lên, các mặt lưỡng cực phải có độ dài mặt bức xạ để cộng hưởng ở tần số thử nghiệm. Đối với tần số dưới 80 MHz, khuyến nghị nên rút ngắn chiều dài mặt bức xạ. Tuy nhiên, đối với phép đo phát xạ giả, sự kết hợp giữa các ăng ten đối xứng và ăng ten mảng lưỡng cực định kỳ (thường được gọi là "logicic") có thể được sử dụng để bao phủ toàn bộ dải tần 30 MHz đến 1 000 MHz. Trên 1 000 MHz, các ống dẫn sóng hình loa được khuyến nghị dùng, độ lợi, ăng ten mảng đa hướng (log periodic antenna) có thể được sử dụng.

CHÚ THÍCH: Độ lợi của ăng ten loa thường được mô tả liên quan đến bộ bức xạ đẳng hướng.

C.5.2. Ăng ten thay thế

Ăng ten thay thế được sử dụng để thay thể EUT cho các thông số truyền (đó là: lỗi tần số, công suất bức xạ hiệu dụng, phát xạ giả và công suất kênh lân cận) đang được đo. Đối với các phép đo trong dải tần 30 MHz đến 1 000 MHz, ăng ten thay thế phải là ăng ten lưỡng cực (được chế tạo theo ANSI C63.5). Đối với các tần số từ 80 MHz trở lên, các mặt lưỡng cực phải có độ dài mặt bức xạ để cộng hưởng ở tần số thử nghiệm. Đối với tần số dưới 80 MHz, khuyến nghị nên rút ngắn chiều dài mặt bức xạ. Đối với các phép đo trên 1 000 MHz, ống dẫn sóng chuẩn độ lợi hình loa được khuyến nghị dùng.

C.5.3 Ăng ten đo

Ăng ten đo được sử dụng trong các thử nghiệm trên EUT cho các thông số thu (đó là: độ nhạy và các phép đo miễn nhiễm khác nhau) đang được đo. Mục đích là để đo cường độ điện trường trong vùng lân cận của EUT.

Đối với các phép đo trong dải tần 30 MHz đến 1 000 MHz, ăng ten đo phải là ăng ten lưỡng cực (được chế tạo theo ANSI C63.5). Đối với các tần số từ 80 MHz trở lên, các mặt lưỡng cực phải có độ dài mặt bức xạ để cộng hưởng ở tần số thử nghiệm. Đối với tần số dưới 80 MHz, khuyến nghị nên rút ngắn chiều dài mặt bức xạ. Đối với các phép đo trên 1 000 MHz, ống dẫn sóng chuẩn độ lợi hình loa được khuyến nghị. Tâm của ăng ten này nên trùng với tâm pha hoặc tâm âm lượng (như được chỉ định trong phương pháp thử) của EUT.

 

 

Phụ lục D

(Quy định)

Phương pháp đo kiểm tiêu chuẩn

 

D.1. Thiết lập thử nghiệm bức xạ được hiệu chuẩn bằng cách sử dụng tính toán qua liên kết Rx

Máy thu đo, ăng ten thử nghiệm và tất cả các thiết bị liên quan (ví dụ: cáp, bộ lọc, bộ khuếch đại...) phải được hiệu chuẩn theo các tiêu chuẩn đã biết ở tất cả các tần số mà các phép đo thiết bị được thực hiện. Một phương pháp hiệu chuẩn đề xuất được đưa ra trong Phụ lục E.

Nếu sử dụng phòng đo kiểm không phản xạ với mặt phẳng dẫn, mặt sàn phải được che phủ bằng vật liệu hấp thụ trong khu vực phản xạ mặt đất trực tiếp từ EUT đến ăng ten thử nghiệm.

Thiết bị phải được đặt trong phòng đo kiểm không phản xạ (xem Phụ lục C), cho phép đánh giá thiết bị hình cầu. EUT phải được đặt gần nhất với hướng hoạt động bình thường.

Ăng ten thử nghiệm phải được định hướng từ đầu cho phân cực dọc và phải được chọn để phù hợp với tần số của máy phát.

Đầu ra của ăng ten thử nghiệm phải được kết nối với máy phân tích phổ thông qua bất kỳ thiết bị nào (đầy đủ đặc trưng) được yêu cầu để hiển thị tín hiệu có thể đo được (ví dụ: bộ khuếch đại).

EUT được bật ở chế độ không điều chế (nếu có thể), và máy phân tích phổ phải được điều chỉnh theo tần số của máy phát khi đo kiểm.

Ăng ten thử nghiệm phải được nâng lên và hạ xuống trong phạm vi chiều cao được chỉ định cho đến khi mức tín hiệu tối đa xuất hiện trên máy phân tích phôt. Một cách khác là nghiêng EUT trong một phạm vi phù hợp.

EUT sau đó sẽ được xoay 360 ° trong mặt phẳng ngang, cho đến khi xuất hiện mức tín hiệu tối đa trên máy phân tích phổ. Một cách khác là xoay ăng ten thử nghiệm xung quanh EUT.

Ăng ten thử nghiệm phải được nâng lên và hạ xuống một lần nữa trong phạm vi chiều cao được chỉ định cho đến khi xuất hiện mức tín hiệu tối đa trên máy phân tích phổ. Một cách khác là nghiêng EUT trong một phạm vi phù hợp.

Phép đo phải được lặp lại với ăng ten thử nghiệm được định hướng cho phân cực ngang.

Mức tín hiệu tối đa được phát hiện bởi máy phân tích phổ phải được ghi lại và chuyển đổi thành công suất bức xạ bằng cách áp dụng các hệ số hiệu chuẩn được xác định từ trước cho cấu hình thiết bị được sử dụng.

D.2. Thiết lập thử nghiệm bức xạ được hiệu chuẩn bằng cách sử dụng phương pháp thay thế

Trên khu vực đo kiểm được nêu trong Phụ lục C, thiết bị phải được đặt ở độ cao quy định trên giá đỡ như được quy định trong Phụ lục C và ở vị trí gần nhất với việc sử dụng bình thường theo công bố của nhà sản xuất.

Ăng ten thử nghiệm phải được định hướng ban đầu cho phân cực dọc và phải được chọn để tương ứng với tần số của máy phát.

Đầu ra của ăng ten thử nghiệm phải được kết nối với máy phân tích phổ.

EUT phải được bật ở chế độ không điều chế (nếu có thể), và máy phân tích phổ phải được điều chỉnh theo tần số của máy phát khi đo kiểm.

Ăng ten thử nghiệm phải được nâng lên và hạ xuống trong phạm vi chiều cao được chỉ định cho đến khi xuất hiện mức tín hiệu tối đa trên máy phân tích phổ. Một cách khác là nghiêng EUT trong một phạm vi phù hợp.

EUT sau đó sẽ được xoay 360 ° trong mặt phẳng ngang, cho đến khi xuất hiện mức tín hiệu tối đa trên máy phân tích phổ. Một cách khác là xoay ăng ten thử nghiệm xung quanh EUT.

Ăng ten thử nghiệm phải được nâng lên và hạ xuống một lần nữa trong phạm vi chiều cao được chỉ định cho đến khi mức tín hiệu tối đa xuất hiện máy phân tích phổ. Một cách khác là nghiêng EUT trong một phạm vi phù hợp.

Mức tín hiệu tối đa thu được bởi máy phân tích phổ phải được ghi lại.

EUT phải được thay thế bằng ăng ten thay thế như được định nghĩa trong Phụ lục C.

Ăng ten thay thế phải được định hướng cho phân cực dọc và chiều dài của ăng ten thay thế phải được điều chỉnh để tương ứng với tần số của máy phát.

Ăng ten thay thế phải được kết nối với bộ tạo tín hiệu đã được hiệu chuẩn.

Nếu cần, hệ thống suy giảm đầu vào của máy phân tích phổ phải được điều chỉnh để tăng độ nhạy của máy phân tích phổ.

Ăng ten thử nghiệm phải được nâng lên và hạ xuống trong phạm vi chiều cao quy định để đảm bảo nhận được tín hiệu tối đa. Một cách khác là nghiêng ăng ten thay thế thông qua một phạm vi phù hợp. Khi một khu vực đo kiểm như trong C.2 được sử dụng, chiều cao của ăng ten sẽ không được thay đổi.

Tín hiệu đầu vào của ăng ten thay thế phải được điều chỉnh tới mức tạo ra mức phát hiện bởi máy phân tích phổ, bằng với mức công suất bức xạ của máy phát đã được đo, điều chỉnh để thay đổi cài đặt suy giảm đầu vào của máy phân tích phổ.

Giá trị đầu vào của ăng ten thay thế phải được ghi lại như mức công suất, hệ số hiệu chỉnh cho cho bất kỳ thay đổi nào của hệ thống suy giảm đầu vào của máy phân tích phổ.

Phép đo phải được lặp lại với ăng ten thử và ăng ten thay thế được định hướng cho phân cực ngang.

Công suất bức xạ của thiết bị vô tuyến đo được là giá trị lớn hơn trong hai mức thu được tại đầu vào của ăng ten thay thế và hệ số hiệu chỉnh cho độ lợi của ăng ten thay thế.

 

 

Phụ lục E

(Quy định )
Tính toán đường truyền Rx

 

Phụ lục này mô tả chi tiết về quy trình hiệu chuẩn để tạo thuận lợi cho các phép đo như được mô tả trong D.1 của Phụ lục D.

Việc hiệu chuẩn cài đặt các phép đo thiết lập mối quan hệ giữa đầu ra thu được và công suất phát (lấy mẫu tại vị trí của ăng ten phát) từ EUT tại khu vực đo kiểm. Điều này có thể đạt được (ở tần số cao hơn) bằng cách sử dụng ăng ten đã hiệu chuẩn với độ lợi cho trước, được cung cấp từ nguồn tín hiệu bên ngoài, thay cho EUT để xác định các biến đổi trong công suất thu được theo tần số. Các phép hiệu chuẩn được thiết lập như mô tả trong Hình E.1.

Hình E.1 - Cấu hình thiết lập hiệu chuẩn

Đối với các tần số cao hơn, thường là trên 40 GHz, có thể sử dụng bộ chuyển đổi/bộ trộn giữa ăng ten thu và bộ thu đo, như trong Hình E.2.

Hình E.2 - Cấu hình thiết lập hiệu chuẩn bao gồm bộ trộn

Việc hiệu chuẩn cài đặt cho phép đo phải được thực hiện bởi nhà sản xuất hoặc phòng thử nghiệm. Kết quả phải được phòng đo kiểm chấp thuận.

Người thực hiện đo kiểm có trách nhiệm lấy được kết quả chính xác của phép đo. Dưới đây là một ví dụ về phương pháp hiệu chuẩn chính xác đã được kiểm chứng:

a) Hiệu chuẩn tất cả các dụng cụ bằng cách sử dụng theo các cách hiệu chuẩn thông thường.

b) Tháo EUT khỏi thiết bị cố định thử nghiệm và thay thế EUT bằng ăng ten đã hiệu chuẩn. Định hướng cẩn thận ăng ten đã hiệu chuẩn trong EUT đối với ăng ten bố trí thử nghiệm. Mặt phẳng tham chiếu của ăng ten hiệu chuẩn phải trùng với mặt phẳng tham chiếu EUT. Khoảng cách giữa ăng ten hiệu chuẩn và ăng ten bố trí thử nghiệm phải dựa trên kết quả theo B.3.2.4 của Phụ lục B.

c) Kết nối bộ tạo tín hiệu với ăng ten đã hiệu chuẩn.

d) Kết nối bộ suy hao 10 dB với ăng ten bố trí thử nghiệm để cải thiện VSWR. Nếu SNR của ăng ten đo kiểm thấp thì có thể bỏ qua bộ suy hao.

e) Kết nối đồng hồ đo công suất với ăng ten bố trí thử nghiệm, bao gồm bộ suy hao 10 dB, nếu cần thì thiết lập bộ tạo tín hiệu ở mức tần số và mức công suất tương tự với giá trị dự kiến của đầu ra EUT.

f) Phải tính đến độ lợi từ cả ăng ten hiệu chuẩn và ăng ten bố trí thử nghiệm, suy hao từ bộ suy hao và tất cả các loại cáp đang sử dụng, mức tăng của LNA và mức tăng của bộ chuyển đổi/bộ trộn, nếu cần.

g) Ghi lại giá trị đọc tuyệt đối của máy đo công suất.

h) Thay thế máy đo công suất bằng máy phân tích phổ.

i) Điều chỉnh tần số và mức công suất của bộ tạo tín hiệu thành các giá trị tương tự với đầu ra EUT. Áp dụng tín hiệu này cho ăng ten đã hiệu chuẩn.

j) Hãy tính đến độ lợi từ cả ăng ten đã hiệu chuẩn và ăng ten bố trí thử nghiệm, suy hao từ bộ suy hao và tất cả các loại cáp đang sử dụng, độ lợi của LNA và độ lợi của bộ chuyển đổi/bộ trộn, nếu cần. Thay vì bộ hao bên ngoài, bộ hao tích hợp của máy phân tích phổ có thể được sử dụng.

k) Đặt máy phân tích phổ ở chế độ RMS với RBW VBW ít nhất bằng băng thông tín hiệu đầu ra của bộ tạo tín hiệu với tốc độ quét phân tích phổ thích hợp. Ghi lại giá trị đọc tuyệt đối tín hiệu đầu vào của máy phân tích phổ.

l) Công suất tuyệt đối đã đọc được từ đồng hồ đo công suất và máy phân tích phổ không được khác nhau nhiều hơn độ không đảm bảo quy định của các thiết bị đo được sử dụng.

m) Tính tổng suy hao từ mặt phẳng tham chiếu EUT đến máy phân tích phổ như sau:

P_reading = mức công suất tuyệt đối (ví dụ: dBm) được ghi nhận từ máy đo công suất /máy phân tích phổ.

G_Tx = độ lợi ăng ten (tính bằng dB) của ăng ten đã hiệu chuẩn trong EUT

G_Rx = độ lợi ăng ten (tính bằng dB) của ăng ten bố trí thử nghiệm.

G_ATT = bộ suy hao 10 dB (0 dB, nếu không sử dụng bộ suy hao).

G_cable = là tổng suy hao (tính bằng dB) của tất cả các cáp được sử dụng trong thử nghiệm.

G_LNA = độ lợi của bộ khuếch đại nhiễu thấp (0 dB, nếu không sử dụng LNA).

G_Mix = độ lợi của bộ trộn (0 dB, nếu bộ trộn không được sử dụng)

CHÚ THÍCH: Thông thường, bộ trộn có suy hao chuyển đổi nhưng có thể bao gồm LNA để bù một số độ lợi ở đầu ra.

G_fs_loss = suy hao không gian tự do (tính bằng dB) giữa ăng ten đã hiệu chuẩn (Tx) trong EUT và ăng ten bố trí thử nghiệm (Rx).

C_ATT = suy hao được tính toán (tính bằng dB) của tất cả các suy hao được tham chiếu đến vị trí EUT.

C_ATT = G_fs_loss - G_Rx + G_cable2 - G-LNA + G_cable1 + G-ATT.

p_e.i.r.p. = mức công suất tuyệt đối (ví dụ: dBm) của EUT (e.i.r.p.).

P_e.i.r.p. = P_reading - C_ATT.

Việc hiệu chuẩn phải được thực hiện ở mức tối thiểu ba tần số trong dải tần số hoạt động.

     

Hoặc nếu có sử dụng bộ trộn:

Các giá trị G_cable1 và G_cable2 là âm. Tùy thuộc vào bộ trộn được chọn, nó có thể giống với G_Mix.

Khu vực đo kiểm như được mô tả trong phụ lục C, đáp ứng các yêu cầu của dải tần số quy định và các mức phát xạ được chỉ định thấp nhất không bị xáo trộn của phép đo này, sẽ được sử dụng.

 

 

Phụ lục F

(Quy định)

Máy thu đo

 

F.1. Nhận xét chung

Máy thu đo bao gồm máy đo công suất, máy phân tích phổ, máy phân tích tín hiệu và các dụng cụ so sánh. Nếu không có máy thu đo phù hợp để xử lý trực tiếp tần số truyền EUT, thì bộ chuyển đổi giảm tần bên ngoài được sử dụng để dịch chuyển dải tần số truyền EUT sang dải tần số phù hợp với máy thu có sẵn (xem Hình F.1). Bộ tiền khuếch đại phải được chọn sao cho biên độ của tín hiệu đo được tốt hơn trên mức độ nhạy của máy thu đo.

Hình F.1 - Sử dụng bộ chuyển đổi làm giảm tần số phía trước máy thu đo

Để xác định các giá trị e.i.r.p, đọc từ máy thu đo (có thể bao gồm bộ chuyển đổi giảm tần) phải là được hiệu chuẩn để bao gồm cả các độ lợi và suy hao, ví dụ: Độ lợi ăng ten, suy hao trong không gian tự do... số lượng yêu cầu hiệu chuẩn bằng cách sử dụng phương pháp thay thế (xem thêm Phụ lục D).

F.2. Đồng hồ đo công suất

Để đo mức công suất, đồng hồ đo công suất là một máy thu đo phù hợp. Các cảm biến đo công suất khác nhau luôn sẵn có:

a) Cảm biến công suất đỉnh thực sự.

b) Cảm biến công suất trung bình (RMS thực thực sự). Nó có thể là:

- một đồng hồ đo công suất dựa trên điện trở nhiệt; hoặc là

- một đồng hồ đo công suất dựa trên đi ốt với thời gian trung bình đủ cao. Cần phải chú ý rằng hệ số hiệu chỉnh công suất chính xác được chọn cho các tần số đầu vào

F.3. Máy phân tích phổ

Để đo các đại lượng đơn giản như băng thông chiếm dụng, máy phân tích phổ là máy thu đo phù hợp.

Thiết bị này được đặc trưng bởi các tham số sau:

• Tần suất bắt đầu;

•  Tần số dừng;

•  Băng thông phân giải;

•  Băng thông video;

•  Chế độ phát hiện (ví dụ: đỉnh, RMS, V.V.);

CHÚ THÍCH: Các phép đo trung bình RMS có thể được thực hiện trực tiếp bằng cách sử dụng máy phân tích phổ kết hợp một máy phát hiện RMS. Ngoài ra, mức RMS thực sự có thể được đo bằng máy phân tích phổ không kết hợp máy dò RMS (xem Khuyến nghị ITU-R SM.1754 để biết chi tiết).

•  Chế độ hiển thị (ví dụ: Max-hold,...);

•  Thời gian trung bình;

•  Thời gian quét.

•  Xử lý đánh dấu, ví dụ:

- Chức năng OBW 99 %: trong đường bao công suất của băng thông chiếm dụng sẽ chứa 99 % phát xạ,

- Chức năng công suất kênh, chúng tích hợp mật độ công suất RMS trên một dải tần số nhất định.

Băng thông phân giải và đáp ứng bộ lọc độ phân giải của máy phân tích phổ phải theo CISPR 16.

Để có được độ nhạy cần thiết, có thể cần băng thông đo hẹp hơn, trong những trường hợp như vậy thì sẽ phải được nêu trong kết quả đo kiểm. Băng thông phân giải của máy phân tích phổ được nêu trong Bảng F.1

Bảng F.1 - Đặc tính của máy thu đo

Tần số

Băng thông máy thu đo

30 MHz < f < 1 000 MHz

100 kHz

f > 1 000 MHz

1 MHz

 

F.4. Máy phân tích tín hiệu

Để đo các tham số phức tạp như tần số theo thời gian, máy phân tích tín hiệu là máy thu đo phù hợp. Máy phân tích tín hiệu là các thiết bị dựa trên FFT. Kết quả của các phép đo sử dụng máy phân tích tín hiệu là: Biểu đồ phổ, hiển thị thời gian trên trục X, tần số trên trục y và biên độ dưới dạng các chấm được mã hóa màu (xem ví dụ trong Hình F.2). Sử dụng một điểm đánh dấu, cũng có thể đọc được các mức công suất định lượng trong một thời gian nhất định và vị trí tần số.

Hình F.2 - Ví dụ về kết quả đo bằng biểu đồ phổ

Công cụ này được đặc trưng bởi các tham số sau:

•  Tổng thời gian đo;

•  Độ phân giải thời gian;

•  Dải tần số;

•  Độ phân giải tần số;

•  Mức công suất tối thiểu;

•  Mức công suất tối đa;

•  Độ phân giải mức công suất.

Điều đó có thể được chuyển dịch sang các cài đặt sau để chuyển đổi tương tự sang số và FFT:

•  Tốc độ lấy mẫu = 2 x tần số tối đa xảy ra ở đầu vào máy phân tích tín hiệu

(= đầu ra bộ chuyển đổi giảm tần số xuống nếu sử dụng bộ chuyển đổi)

•  Kích thước FFT = Tốc độ lấy mẫu/độ phân giải tần số;

•  Chênh lệch thời gian giữa các FFT liên tiếp = Độ phân giải thời gian;

•  Số lượng các FFT = Tổng độ thời gian đo/độ phân giải thời gian.

F.5. Dao động ký

Để đo sự phụ thuộc trong miền thời gian, dao động ký là máy thu đo phù hợp.

Ví dụ, để đo chu kỳ hoạt động công suất, phương pháp đo sử dụng dao động ký được mô tả trong ETSI TR 103 366.

Để đảm bảo thu các các tín hiệu mong muốn, có thể cần một bộ tiền khuếch đại trước và/hoặc bộ phát hiện đường bao ở phía trước đầu vào của dao động ký.

 

Phụ lục G

(Quy định)

Mã HS của thiết bị ra đa hoạt động trong dải tần 76 GHz đến 77 GHz dùng cho phương tiện vận tải mặt đất

 

TT

Tên sản phẩm, hàng hóa theo QCVN

Mã số HS

Mô tả sản phẩm, hàng hóa

01

Thiết bị Ra đa hoạt động trong dải tần 76 GHz đến 77 GHz dùng cho phương tiện vận tải mặt đất

8526.10.10

8526.10.90

Thiết bị Ra đa cự ly ngắn dùng cho các ứng dụng trong thông tin giao thông (đường bộ hoặc đường sắt) như điều khiển hành trình, phát hiện, cảnh báo, tránh va chạm giữa phương tiện giao thông với vật thể xung quanh.

 
 

Thư mục tài liệu tham khảo

 

[1] ETSI EN 303 396 V1.1.1 (2016-12) - Short Range Devices; Measurement Techniques for Automotiveand Surveillance Radar Equipment;

[2] ETSI EN 301 091-1 V2.1.1 (2017-01) - Short Range Devices; Transport and Traffic Telematics (TTT); Radar equipment operating in the 76 GHz to 77 GHz range; Harmonised standard covering the essential requirements of article 3.2 of Directive 2014/53/EU; Part 1: Ground based vehicular radar.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS

 

No. 09/2021/TT-BTTTT

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence – Freedom – Happiness

Hanoi, October 20, 2021


 

CIRCULAR

On the “National technical regulation on Radar equipment operating in the frequency range 76 GHz to 77 GHz for ground based vehicle”

------------------------

Pursuant to the Law on Specifications and Technical Regulations dated June 29, 2006;

Pursuant to the Law on Telecommunications dated November 23, 2009;

Pursuant to the Law on Radio Frequencies dated November 23, 2009;

Pursuant to the Decree No. 127/2007/ND-CP dated August 1, 2007 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Specifications and Technical Regulations;

Pursuant to the Decree No. 78/2018/ND-CP dated May 16, 2018 of the Government amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 127/2007/ND-CP dated August 1, 2007 of the Government detailing the implementation of a number of articles of the Law on Specifications and Technical Regulations;

Pursuant to the Decree No. 17/2017/ND-CP dated February 17, 2017 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;

At the proposal of the Director of the Department of Science and Technology,

The Minister of Information and Communications promulgates the Circular providing for the National technical regulation on Radar equipment operating in the frequency range 76 GHz to 77 GHz for ground based vehicle.

 

Article 1. Promulgate together with this Circular the National Technical Regulation on Radar equipment operating in the frequency range 76 GHz to 77 GHz for ground based vehicle (QCVN 124:2021/BTTTT).

Article 2. This Circular takes effect on July 01, 2022.

Article 3. The Chief of Office, Director of the Department of Science and Technology, Heads of agencies and units under the Ministry of Information and Communications, Directors of Departments of Information and Communications of provinces and centrally run cities and relevant organizations and individuals shall implement this Circular./.

 

 

 

 

 

THE MINISTER



 

Nguyen Manh Hung

 

 

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

 

 

 

 

QCVN 124:2021/BTTTT

 

 

NATIONAL TECHNICAL REGULATION ON RADAR EQUIPMENT OPERATING IN THE FREQUENCY RANGE
76 GHZ TO 77 GHZ FOR GROUND
BASED VEHICLE

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HANOI – 2021

 

 

CONTENTS

1. GENERAL PROVISIONS. 5

1.1. Scope. 5

1.2. Subjects of application. 5

1.3. References. 5

1.4. Definitions. 6

1.5. Symbols 8

1.6. Abbreviations 9

2. TECHNICAL SPECIFICATIONS. 10

2.1. Environmental conditions 10

2.2. General provisions 10

2.3. Requirements for the transmitter 11

2.3.1. Operating frequency range. 11

2.3.2. Mean power 11

2.3.3. Peak power 12

2.3.4. Unwanted emissions in the out-of-band domain. 12

2.3.5. Unwanted emissions in the pseudo-domain. 14

2.4. Requirements for the receiver 14

2.4.1. Receiver spurious emissions 14

2.4.2. Receiver in-band, out-of-band and remote control signals. 15

3. MEASUREMENT METHODS. 16

3.1. Test for transmitter 16

3.1.1. Operating frequency range. 16

3.1.2. Mean power 16

3.1.3. Peak power 17

3.1.4. Unwanted emissions in the out-of-band domain. 18

3.1.5. Unwanted emissions in the pseudo-domain. 20

3.2. Test for the receiver 20

3.2.1. Receiver spurious emissions 20

3.2.2. Receiver in-band, out-of-band, and remote control signals. 21

4. MANAGEMENT PROVISIONS. 22

5. RESPONSIBILITIES OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS. 22

6. IMPLEMENTATION ORGANIZATION.. 22

Appendix A  (Normative)  General conditions 23

Appendix B  (Normative)  Measurement setup and measurement procedure. 30

Appendix C  (Normative)  Test areas and general arrangements for measurements involving the use of radiated fields. 34

Appendix D  (Normative)  Standard test method. 42

Appendix E  (Normative)  Rx path calculation. 44

Appendix F  (Normative)  Measuring receiver 48

Appendix G  (Normative)  HS code of radar equipment operating in the frequency range 76 GHz to 77 GHz for ground based vehicle. 51

Bibliography of references. 52


 

 

 

Introduction

QCVN 124:2021/BTTTT was compiled by the Department of Telecommunications, submitted by the Department of Science and Technology, reviewed by the Ministry of Science and Technology, and issued by the Minister of Information and Communications together with the Circular No. 09/2021/TT-BTTTT dated October 20, 2021.

 

 

NATIONAL TECHNICAL REGULATION ON RADAR EQUIPMENT OPERATING IN THE FREQUENCY RANGE 76 GHZ TO 77 GHZ FOR GROUND BASED VEHICLE
 

1. GENERAL PROVISIONS

1.1. Scope

This Regulation details the specifications and test methods for radar equipment using an integrated antenna operating in the frequency range 76 GHz to 77 GHz for ground based vehicle. This Regulation applies to transmitters and integrated transceivers.

This Regulation also specifies requirements for short-range radio equipment for groundbased vehicle, e.g. active cruise control system, collision warning system, blind spot detection system, parking assist, backup assist and other future applications.

This Regulation does not cover all the features that may be required by the user, nor does it fully represent the optimum performance that the equipment can achieve.

In the event of a discrepancy (e.g. concerning special conditions, definitions, abbreviations) between this regulation and another, the provisions of this regulation shall prevail.

These types of radar equipment are capable of operating in all or part of the frequency range given in Table 1.

Table 1 - Operating frequency range of the device

Operating frequency range

Transmitter

76 GHz to 77 GHz

Receiver

76 GHz to 77 GHz

 

 

The HS code of radar equipment operating in the frequency range 76 GHz to 77 GHz for ground based vehiclecomplies with Appendix G.

1.2. Subjects of application

This Regulation applies to Vietnamese and foreign agencies, organizations and individuals engaged in the production and business of devices covered by this Regulation in the Vietnamese territory.

1.3. References

CEPT/ERC Recommendation 70-03: "Relating to the use of Short Range Devices (SRD)"

EC Decision 2013/752/EU: "Commission implementing Decision of 11 December 2013 amending Decision 2006/771/EC on harmonisation of the radio spectrum for use by short-range devices and repealing Decision 2005/928/EC".

CEPT/ERC/REC 74-01: "Unwanted emissions in the spurious domain".

CISPR 16-1-1 (2006), CISPR 16-1-4 (2010) and CISPR 16-1-5 (2014): "Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods; Part 1: Radio disturbance and immunity measuring apparatus".

ETSI TR 100 028 (V1.4.1) (all parts): "Electromagnetic compatibility and Radio Spectrum Matters (ERM); Uncertainties in the measurement of mobile radio equipment characteristics".

ETSI TR 102 273 (V1.2.1) (all parts): "Electromagnetic compatibility and Radio Spectrum Matters (ERM); Improvement on Radiated Methods of Measurement (using test site) and evaluation of the corresponding measurement uncertainties".

Recommendation ITU-R SM.329-12 (2012): "Unwanted emissions in the spurious domain".

Recommendation ITU-R SM.328-11 (2006): "Spectra and Bandwidth of Emissions".

1.4. Definitions

1.4.1. Antenna cycle

Antenna cycle is one complete scan of the beam in a given space of a mechanical or electrical scanning antenna.

1.4.2. Antenna scan duty factor

Antenna scan duty factor is the ratio of the fixed angle of the antenna beam (measured at the 3 dB point) to the total fixed angle scanned by the antenna.

1.4.3. Averaging time

Averaging time is the preset interval for the average measurement.

1.4.4. Boresight

Boresightis the direction in which the maximum gain of a directional antenna is achieved.

NOTE: The EUT may have different axial orientations for the transmitting and receiving antennas.

1.4.5. Co-located receiver

Co-located receiver is a receiver that is housed in the same equipment box as the transmitter.

1.4.6. Cycle time

Cycle time is the length of time between the system's periodic transmission patterns.

NOTE: In the case of a random pattern, the default value is 1 min.

1.4.7. Duty cycle

Duty cycle is calculated by the following formula: Σ(Ton)/t_o. Where: Ton is the ON time of one transmission and t_o is the observation time. Ton is measured in one observation bandwidth (BW_o).

1.4.8. Equipment Under Test (EUT)

Equipment under test is a multi-sensor radar equipment which consists of an integrated antenna together with any external antenna elements that affect its performance.

1.4.9. Equivalent isotropically radiated power (e.i.r.p.)

Equivalent isotropically radiated power is the component of the power delivered to the antenna and the gain of the antenna in a given direction relative to an isotropic (independent or isotropic) antenna.

NOTE: e.i.r.p. may be used for peak or mean power and peak power or mean power spectral densities. Unless otherwise noted, e.i.r.p. refers to the mean power.

1.4.10. Far field measurement

Farfield measurement is a measurement at a distance from the antenna sufficient to ensure that the electric magnetic field approximates that of a plane wave.

1.4.11. Illumination time

Illumination time (for equipment with a scanning antenna) is the time that a given point in the far field is within the main beam range of the antenna.

1.4.12. Maximum power

Maximum power is the maximum average power relative to the azimuth and elevation angle (usually measured in the axial direction of the antenna).

1.4.13. Mean power

Mean power is the power over a sufficiently long period of time relative to the lowest frequency within the modulation envelope.

NOTE: For pulse systems, mean power is equal to the peak envelope power (see ITU Radio Regulations [i.2], RR 1.157) multiplied by the load factor. For a CW system without a break time, mean power is equal to the transmitted power without modulation.

1.4.14. Operating frequency (operating centre frequency)

Operating frequency is the nominal operating frequency of the device.

NOTE:Device can operate at one or more different frequencies.

1.4.15. Operating frequency range

Operating frequency range is the range over which the device can be tuned through switching or reprogramming or oscillator tuning.

NOTE 1: For pulsed or phase-shifted systems without an additional tuning carrier, the operating frequency range is fixed on a single transmission line.

NOTE 2:For discrete or analog frequency modulation systems (FSK, FMCW), the operating frequency range includes the range from the lowest frequency to the highest frequency tuned over all carrier frequencies of the device.

1.4.16. Peak power

Peak power is the maximum instantaneous power of the EUT.

1.4.17. Permitted frequency range

Permitted frequency rangeare the frequency ranges in which the device is permitted to operate.

1.4.18. Power envelope

Power envelope is the power delivered to the transmitter antenna during transmission, taken at the top of the modulation envelope under normal operating conditions.

1.4.19. Power spectral density

Power spectral density is the ratio of the power to the bandwidth used by the radio measurement.

1.4.20. Pulse radar

Pulse radar is a radar that determines the distance (range) based on the transmission time of short pulse radars and they are not frequency modulated.

1.4.21. Radar Cross Section (RCS)

Radar crosssection is the cross-sectional area of ​​a reflecting sphere that will produce the reflected intensity to the projected object.

1.4.22. Scanning (steerable) antenna

Scanning antenna is a directional antenna that can move its beam along a predetermined spatial path.

NOTE: Scanning can be performed by mechanical, electronic means or a combination of both. The antenna band width may be constant or vary with steering angle, depending on the steering method.

1.4.23. Second (2nd) harmonic

2nd harmonic is a harmonic whose corresponding frequency is twice the fundamental frequency (e.g. 48 GHz for a 24 GHz device).

1.4.24. Ground based vehicle

Ground based vehicle includes, but is not limited to, passenger cars, buses, trucks, railway vehicles, trams, boats, construction vehicles, and aircraft in transit.

1.4.25. Occupied bandwidth

Occupied bandwidth is the width of the frequency band over which the mean power is radiated at frequencies lower than the lower bound and above the upper bound of that band which are equal to a given percentage /2 of the total mean power of that emission.

Unless otherwise specified, the β/2 value is chosen to be 0.5 %.

1.4.26. Integral antenna

Integral antenna is an antenna designed to be connected to device without a standard connector and which is considered part of the device.

1.5. Symbols

λ                            Wavelength

B                            Bandwidth (pulse)

d                            Maximum diameter of antenna aperture

dB                          Decibel

dFF                         Far field distance

D                            Scanning antenna load factor

E                            Electric field strength

fc                            Carrier frequency

fH                           Highest frequency

fL                                              Lowest frequency

F                            Permitted frequency bandwidth

F1                           Low margin between OOB domain and pseudo-domain

F2                           High margin between OOB domain and pseudo-domain

BW_o                    Observation bandwidth

PCORR                     Corrected measured power relative to RBW

PMEASURED               Measured power

RBW                      Resolution Bandwidth

RBWREF                 Reference Resolution Bandwidth

RBWMEASURED        Resolution bandwidth used for measurements

t_o                         Observation time

1.6. Abbreviations

AC                         Alternating Current

BW                        Bandwidth

CEPT                     European Conference of Postal and Telecommunications administrations

CISPR                   Comité International Spécial des Perturbations Radioélectriques

CW                        Continuous Wave

DC                         Direct Current

e.i.r.p.                    equivalent isotropically radiated power

e.r.p.                      equivalent radiated power

EC                         European Commission

ECC                       Electronic Communications Committee

EMC                      Electro Magnetic Compatibility

ERC                       European RadiocommunicationCommittee

EUT                       Equipment UnderTest

FFT                       Fast Fourier Transform

FMCW                  Frequency Modulation Continuous Wave

FSK                       Frequency Shift Keying

IF                           Intermediate Frequency

LNA                      Low Noise Amplifier

OBW                     Occupied Bandwidth

OOB                      Out-Of-Band

PSD                       Power Spectral Density

RBW                     Resolution Bandwidth

RCS                       Radar Cross Section

RE-D                     Radio Equipment Directive

RF                         Radio Frequency

RMS                      Root Mean Square

RR                         ITU-R Radio Regulations

Rx                          Receiver (Receive)

SNR                       Signal to Noise Ratio

SRD                       Short Range Device

Tx                          Transmitter

VBW                     Video Bandwidth

VSWR                   Voltage Standing Wave Ratio

2. TECHNICAL SPECIFICATIONS

2.1. Environmental conditions

The technical requirements in this regulation apply to the operation of the device under the environmental conditions declared by the manufacturer.

The device shall comply with all specifications of this regulation for the duration of its operation within the amplitude limits of the stated environmental conditions.

The normal and severe test conditions are defined in A.4.3 and A.4.4 of Appendix A.

2.2. General provisions

2.2.1. General information

In this section, general considerations for radar testing for ground based vehicle applications in the frequency range 76 GHz - 77 GHz are given.

Measurements include measurements for transmitters and integrated transceivers.

All operating bands of the device (see 2.3.1) shall be declared by its manufacturer.

When the device has multiple operating bandwidths, a sufficient number of operating bandwidths shall be selected for the test, including lower and upper limits of operating frequency, minimum and maximum bandwidth.

An EUT with a scanning/steerable antenna is an EUT with an electrically or mechanically adjustable transmit antenna directional scheme.

2.2.2. Desired performance criteria

The desired performance criterion is when the properties of the EUT are shown with a given target at a certain distance. The EUT type considered here is often tailored for specific applications so no individual desired performance criteria can be defined here.

Therefore:

• The relevant attributes (e.g. presence, range, relative speed, azimuth) shall be declared by the manufacturer;

• Target type and RCS and distance shall be declared by the manufacturer.

2.2.3. Fixed antenna and scanning antenna

Provisionsin A.3.5 of Appendix A shall apply.

2.3. Requirements for the transmitter

The requirements below apply to all EUTs.

2.3.1. Operating frequency range

2.3.1.1. Definition

It is the transmitter frequency range of the device. Operating frequency range of the device is determined by the lowest frequency (fL) and the highest frequency (fH) when it is enclosed by the power envelope.

2.3.1.2. Limit

The upper and lower limits of the operating frequency range shall meet the following conditions:

• fH77GHZ.

• fL 76 GHz.

2.3.1.3. Test method

The measurement method is specified in 3.1.1.

2.3.2. Mean power

2.3.2.1. Definition

Meane.i.r.p. of EUT, at a particular frequency is the result of the mean power delivered to the antenna multiplied by the gain of the antenna in a given direction relative to an isotropic antenna, measured under specific conditions.

Maximum meane.i.r.p. is the mean radiated power at maximum (usually in the direction of maximum gain of the antenna) under specific measurement conditions.

This power shall be measured in the operating frequency ranges (see 2.3.1). The value is in dBm.

2.3.2.2. Limit

Mean power shall not exceed the limit given in Table 2.

Table 2 - Mean power

 

EUTs other than pulse radar

Pulse radar

Mean e.i.r.p.

50 dBm

23.5 dBm

NOTE: In this measurement, the mean measurement time shall not be more than 100 ms. If the test result varies with the EUT cycle time, the maximum value shall be taken as the result.

 

 

For fixed-direction scanning antennas to be measured with limited scan (A.3.5 of Appendix A), the mean power is calculated from the PMEASURED measurement results as shown in Table 3 below.

Table 3 - Mean power calculation (fixed-direction scanning antenna)

 

EUTs other than pulse radar

Pulse radar

Illumination timet

(see note 1)

t  100 ms

t > 100 ms

t ≤ 100 ms

t > 100 ms

Mean e.i.r.p.

(see note 2)

Pmeasured +

10log(D)

Pmeasured

Pmeasured + 10 log(D)

Pmeasured

NOTE 1: t is the illumination time defined in 1.4.11.

NOTE 2: D is the scanning antenna load factor defined in 1.4.2. Since D is less than 1 (i.e. 100 %), the log value (D) is negative and results in a decreasing value.

 

 

2.3.2.3. Test method

The measurement method is specified in 3.1.2.

2.3.3. Peak power

2.3.3.1. Definition

Peak e.i.r.p. is the highest instantaneous radiated power of the device. It is measured within the permitted operating frequency range.

2.3.3.2. Limit

Peak power of the EUT with fixed beam or scanning antenna shall not be more than 55 dBm.

2.3.3.3. Test method

The measurement method is specified in 3.1.3

2.3.4. Unwanted emissions in the out-of-band domain

2.3.4.1. Definition

Out-of-band emissions are those on one or more frequencies outside the required bandwidth that result from modulation, but do not include spurious emissions.

The measurement results of fH and fL (see 3.1.1) are used to determine the operating bandwidth of the device.

The operating bandwidth (fH - fL) values are used to determine the out-of-band emission domain and spurious emission domain.

Spurious emissions are those on one or more frequencies outside the required bandwidth and the value of which can be reduced without affecting the transmission of information. Spurious emissions include harmonic emissions, parasitic emissions, intermodulation components and frequency conversion components, but do not include out-of-band emissions.

According to CEPT/ERC 74-01 recommendation and ITU-R SM.329-12recommendation, the boundary between the out-of-band emission domain and the spurious emission domain is ± 250 % of the required bandwidth from the central emission frequency. Out-of-band emissions and spurious emissions are determined based on a measurement of the mean power spectral density under normal operating conditions.

Figure 1 - Overview of OOB/spurious emission dependence on OBW

The boundary limit is determined as follows:

fc= (fL+fH)/2

F1 = fc - (2.5*(fH - fL))

F2 = fc + (2.5*(fH-fL))

This calculation indicates the determination of the out-of-band and spurious emission domain boundaries, which will be greater than/less than the maximum value in the permitted operating frequency range.

2.3.4.2. Limit

The calculated RMS radiated power spectral density in the out-of-band domain (between F1 to fL and fH to F2) shall not be greater than the values given in Table 4.

Table 4 - Radiation limits in the out-of-band domain

Frequency (GHz)

RMS radiated power spectral density (dBm/MHz)

F1≤ f < fL

0

fH< f F2

0

 

 

- The fL and fH values are the results of the operating c range measured in 2.3.1.3.

- Values F1 and F2 are calculated results in 2.3.4.1.

2.3.4.3. Test method

The measurement method is specified in 3.1.4

2.3.5. Unwanted emissions in the pseudo-domain

This provision applies to all EUTs.

2.3.5.1. Definition

According to the definition in 2.3.4.1.

2.3.5.2. Limit

The effective radiated power of any spurious emissions shall not exceed the values given in Table 5.

Table 5 - Radiated spurious emission values

Frequency range

Limit value for spurious emissions

Detector type

47 MHz to 74 MHz

-54 dBm e.r.p.

Quasi-peak value

87.5 MHz to 118 MHz

-54 dBm e.r.p.

Quasi-peak value

174 MHz to 230 MHz

-54 dBm e.r.p.

Quasi-peak value

470 MHz to 790 MHz

-54 dBm e.r.p.

Quasi-peak value

Other values in the frequency range 30 MHz to 1,000 MHz

-36 dBm e.r.p.

Quasi-peak value

1,000 MHz < f < 300,000 MHz

(see note)

-30 dBm e.i.r.p.

RMS

NOTE: Measurement is only required to be performed on the 2nd harmonic of the fundamental frequency (as defined in CEPT/ERC/REC 74-01). In this case, the upper limit of the frequency at which the measurement is made is 154 GHz.

 

 

2.3.5.3. Test method

The measurement method is specified in 3.1.5.

2.4. Requirements for the receiver

2.4.1. Receiver spurious emissions

The receiver spurious emission test provisions apply to all modes except transmission.

NOTE:On the other hand, the receiver spurious emissions are measured as part of the transmitter spurious emissions, see 2.3.5.

2.4.1.1. Definition

Receiver spurious emissions are those on any frequency when the device is in receive mode. Therefore, the test for receiver spurious emissions is applicable only when the device can operate in receive-only mode or as a receive-only device.

2.4.1.2. Limit

The effective radiated power of any narrowband receiver spurious emissions shall not exceed the values given in Table 6.

Table 6 - Narrowband receiver spurious emission limits

Frequency range

Limit

Detector type

30 MHz to 1 GHz

-57 dBm/MHz (e.r.p.)

Quasi-peak value

1 GHz to 300 GHz (see note)

-47 dBm/MHz (e.i.r.p.)

RMS

NOTE: Measurement is only required to be performed on the 2nd harmonic of the fundamental frequency (as defined in CEPT/ERC/REC 74-01). In this case, the upper limit of the frequency at which the measurement is made is 154 GHz.

 

 

Broadband receiver spurious emissions shall not exceed the values given in Table 7.

Table 7 - Broadband receiver spurious emission limits

Frequency range

Limit

Detector type

30 MHz to 1 GHz

-47 dBm/MHz (e.r.p.)

Quasi-peak value

1 GHz - 300 GHz (see note)

-37 dBm/MHz (e.i.r.p.)

RMS

NOTE: Measurement is only required to be performed on the 2nd harmonic of the fundamental frequency (as defined in CEPT/ERC/REC 74-01). In this case, the upper limit of the frequency at which the measurement is made is 154 GHz.

 

 

2.4.1.3. Test method

The measurement method is specified in 3.2.1.

2.4.2. Receiver in-band, out-of-band and remote control signals

This provision applies to all EUTs.

2.4.2.1. Definition

The ability of the receiver to operate as intended when in-band, out-of-band and remote-band unwanted signals are occurring.

2.4.2.2. Limit

In the presence of the unwanted signals defined in Table 8, the EUT will achieve the desired performance criteria (see 2.2.2).

The transmitter unwanted signal may transmit a continuous wave signal at specific frequencies, as given in Table 8.

Table 8 - Unwanted signals for sensors in the frequency range 76-77 GHz

 

In-band signal

OOB signal

Remote control signal

Frequency

Modulation signal center frequency (fc) of the EUT (see 2.3.1)

f = fc± F

f = fc± 10 X F

Signal field strength of EUT

55 mV/m

173 mV/m

173 mV/m

e.i.r.p. value at a distance of 10 m

10 dBm

20 dBm

20 dBm

F: Permitted frequency bandwidth (1 GHz)

 

 

2.4.2.3. Test method

The measurement method is specified in 3.2.2.

3. MEASUREMENT METHODS

3.1. Test for transmitter

3.1.1. Operating frequency range

This measurement is made under normal and extreme test conditions. The spectrum analyzer is set to receive and measure mode as follows (see Appendix B).

a) Start frequency: The frequency that is lower than the lower boundary of the permitted frequency range.

b) Stop frequency: The frequency that is higher than the upper boundary of the permitted frequency range.

c) Resolution bandwidth: 1 MHz.

c) Video bandwidth:  3 MHz.

d) Detector mode: RMS (see ITU-R SM.328-11recommendation).

e) Display mode: Max hold.

f) Averaging time: ≥  1ms per sweep point.

Approximately 99% of the OBW is used to determine the operating frequency range.

• fH: the frequency of the upper marker from OBW.

• fL: the frequency of the lower marker from OBW.

• Center frequency fc: fc= (fH +fL)/2.

In addition, the results recorded from the mean power measurement described in 3.1.2 may be used.

3.1.2. Mean power

This measurement is made under normal and extreme test conditions.

There are three measurement methods used to measure mean power. Each method is applicable to all EUTs.

3.1.2.1. Measurement methodusing spectrum analyzer

The spectrum analyzer is set to receive and measure mode as follows (measurement setup is described in Appendix B):

a) Start frequency: The frequency that is lower than the lower boundary of the permitted frequency range.

b) Stop frequency: The frequency that is higher than the upper boundary of the permitted frequency range.

c) Resolution bandwidth: 1 MHz.

c) Video bandwidth: VBW  RBW.

d) Detector mode: RMS.

e) Display mode: Clear write.

f) Averaging time: Greater than one cycle time of the EUT.

g) Sweep time: (Averaging time) X (Number of sweep points).

The channel power is used to calculate the mean power. Boundaries for the calculation need to be defined. This boundary is usually the operating frequency range.

3.1.2.2. Measurement method using mean power meter

The power meter shall be connected to the measuring antenna. The frequency correction factor shall be included in the calculation. The power meter shall be a true RMS power meter (see F.2 of Appendix F). The measurement time shall be equal to or longer than the cycle time of the EUT.

3.1.2.3. Measurement method using peak power meter

The power meter shall be connected to the measuring antenna. The frequency correction factor shall be included in the calculation. The power meter shall be a true peak power meter (see F.2 of Appendix F). The measurement time shall be sufficiently long compared with the cycle time of the EUT.

The mean power is obtained by multiplying the peak power measured by the meter by the power duty cycle.

Mean power = (Measured peak power) X (Power duty cycle)

Where: Power duty cycle is the percentage of the EUT in the On state over the total cycle time of the EUT.

3.1.3. Peak power

This measurement is made under normal and extreme test conditions.

There are three methods used to measure peak power. Clause 3.1.3.1 (measurement method using spectrum analyzer): The settings depend on the EUT frequency sweep rate. Clauses 3.1.3.2 and 3.1.3.3 (measurement method using power meter) are independent of the EUT frequency sweep rate.

3.1.3.1. Measurement method using spectrum analyzer

The spectrum analyzer is set to receive and measure mode as follows (see Appendix B):

a) Start frequency: The frequency that is lower than the lower boundary of the permitted frequency range.

b) Stop frequency: The frequency that is higher than the upper boundary of the permitted frequency range.

c) Resolution bandwidth: 1 MHz with a scan frequency less than 1,000 MHz/ms.

NOTE: For EUTs with higher frequency sweep rates, the RBW shall be increased until a stable peak power index is obtained.

c) Video bandwidth: VBW ≥ RBW.

d) Detector mode: Peak or auto peak detector.

e) Display mode: Max hold.

f) Averaging time: Greater than one cycle time of the EUT.

g) Sweep time: (Measured averaging time) X (Number of sweep points).

The peak power to be sought is the maximum value and is recorded in the test results.

3.1.3.2. Measurement method using mean power meter

The power meter shall be connected to the measuring antenna. The frequency correction factor shall be included in the calculation. The power meter shall be a true RMS power meter (see F.2 of Appendix F).

The measurement time shall be sufficiently long compared with the cycle time of the EUT.

The peak power is obtained by dividing the mean power measured by the meter by the power duty cycle.

Peak power = (Measured mean power)/(Power duty cycle)

Where: Power duty cycle is the percentage of the EUT in the On state over the total cycle time of the EUT.

3.1.3.3. Measurement method using peak power meter

The power meter shall be connected to the measuring antenna. The frequency correction factor shall be included in the calculation. The power meter shall be a true peak power meter (see F.2 of Appendix F).

3.1.4. Unwanted emissions in the out-of-band domain

This measurement is made under normal test conditions.

A spectrum analyzer is used as a measuring receiver. The bandwidth of the measuring receiver shall be in accordance with CISPR 16. In order to obtain the required sensitivity, a narrower resolution bandwidth may be required, this shall be stated in the test results and the results shall be narrowed down as specified in A.5 of Appendix A.

In the case of an EUT with multiple modes of operation, only the highest mode of the peak e.i.r.p. (see 3.1.3) should be measured.

Measurements shall be made over the frequency ranges of the OOB and the pseudo-domains specified in 2.3.4.

a) Start frequency: See 2.3.4.2

b) Stop frequency: See 2.3.4.2

c) Resolution bandwidth:

- From 30 MHz to 1 GHz: 100 kHz.

-Above 1 GHz: 1 MHz.

c) Video bandwidth: ≥ 3 MHz.

d) Detector mode:

- From 30 MHz to 1 GHz: Quasi-peak;

-Above 1 GHz: RMS.

e) Display mode: Clear write.

f) Averaging time: Greater than one cycle time of the EUT.

g) Sweep time: (Averaging time) X (Number of sweep points).

NOTE: The number of sweep points should be higher than the span of the spectrum analyzer divided by the RBW.

The spectral curve measured at the spectrum analyzer is recorded over an amplitude range of approximately 35 dB. No measurement is required when the mean power spectral density is below -40 dBm/MHz (e.i.r.p.) in the frequency range above 1 GHz.

Mean power spectral density measurements below -40 dBm/MHz (e.i.r.p.) are not required for a range above 1 GHz.

The test site, described in Appendix B, fully meets the requirements of the particular frequency range used in the measurement. The bandwidth of the measuring receiver shall be set to an appropriate value for accurate measurement of unwanted emissions. This bandwidth shall be recorded in the test results. For frequencies above 40 GHz, a frequency reducer as described in Figure 2 shall be used. An internal oscillator shall be used to reduce the received signal frequency with phase noise better than -80 dBc/Hz at 100 kHz offset. The frequency of the internal oscillator shall beselected so that the signal received after the frequency reduction is within the operating frequency range of the spectrum analyzer, while maintaining adequate IF response bandwidth to capture the full spectrum of the signal.

For spurious emission measurements, a LNA (low noise amplifier) ​​should be used prior to connection to a spectrum analyzer to achieve the required sensitivity.

 

Figure 2 - Test setup diagram of out-of-band radiation and spurious emissions

3.1.5. Unwanted emissions in the pseudo-domain

See provisions in 3.1.4 (where: Start frequency and Stop frequency shall comply with 2.3.5.2 when the spectrum analyzer is set up to test this criterion).

3.2. Test for the receiver

3.2.1. Receiver spurious emissions

This measurement is made under normal test conditions.

3.2.1.1. General provisions

Separate spurious emission measurements need not be made for the EUT where the receiver is co-located and operating simultaneously with the transmitter. In this case, the provisions of 3.1.4 shall apply to spurious and out-of-band emissions.

In all other cases, the following shall apply:

a) The test site, as described in Appendix B, meets the requirements of the specific frequency range used in the measurement. The test antenna shall be initially oriented for vertical polarization and connected to the measuring receiver. The measuring receiver shall be a spectrum analyzer with the setting as specified in 3.1.4.

The measuring receiver shall be placed on the support in its reference position.

b) The frequency of the measuring receiver shall be tuned within the frequency range defined in the relevant harmonized standard. The frequency of each component of the spurious emissionshall be noted. If the test site is disturbed by radiation coming from outside, a search for this qualitative value can be performed in a shielded room with a reduced distance between the transmitter and the test antenna.

c) At each frequency at which a component has been detected, the measuring receiver shall be tuned and the test antenna raised or lowered over the specified range of heights until the maximum signal level is detected on the measuring receiver.

d) The receiver shall be rotated up to 360° in the vertical axis, for maximum signal reception.

e) The test antennas shall be raised or lowered again within the specified range of heights until the maximum level is obtained. This level shall be recorded.

f) The replacement antenna shall replace the receiving antenna in the same position and in the vertical polarization. It shall be connected to the signal generator.

g) At each frequency at which a component is detected, the signal generator, replacement antenna and measuring receiver shall be tuned. The test antenna shall be raised or lowered within the specified range of heights until the maximum signal level is obtained on the measuring receiver. The value of the signal generator gives the same value of signal on the measuring receiver as in step e). After tuning the gain of the replacementantenna and the loss due to cable, this value is the spurious emission component at this frequency.

h) The frequency and value of each measured spurious emission and the bandwidth of the measuring receiver shall be recorded in the test results.

i) The measurements in b) to h) shall be repeated with the test antenna oriented towards horizontal polarization.

3.2.1.2. Test

To measure spurious emissions, the spectrum analyzer is set to receive and measure mode as follows:

a) Resolution bandwidth: 100 kHz.

c) Video bandwidth: 100 kHz.

d) Detector mode: Positive peak.

e) Averaging value: Off.

f) Span: 100 MHz.

g) Sweep time: 1 s.

h) Amplitude: Tune in the middle of the amplitude region.

To measure emissions that exceed 6 dB below the specified limit, the resolution bandwidth shall be switched to 30 kHz and the width tuned accordingly. If the level change is no more than 2 dB, it is narrowband emission; the observed value shall be recorded in the test results. If the level change is greater than 2 dB, it is a broadband emission and the observed value shall be recorded in the test results.

If a broadband emission measurement method is used, this shall be recorded in the test results.

NOTE: The main spectrum of the equipment under test can saturate the input circuits of the spectrum analyzer and thereby cause a "spurious emission" specter signal. The "spurious emission" specter can be distinguished from the real signal by increasing the input loss by 10 dB. If the spurious signal disappears, it is a "spurious emission" specter and should be ignored.

3.2.2. Receiver in-band, out-of-band, and remote control signals

This measurement is made under normal test conditions.

3.2.2.1. Introduction

This section presents a measurement method to check the EUT's ability to handle unwanted signals during normal operation.

3.2.2.2. Measurement setting

The target type (RCS), position and distance relative to the EUT are defined in the relevant harmonized standard. The source of the unwanted signal is located within 3 dB at the center operating frequency of the RX. See 3.2.2.4 for the unwanted signal specification.

The desired performance criteria are given in the relevant harmonized standard.

3.2.2.3. Test procedure

• The target and source of the unwanted signal shall be specified as defined in 3.2.2.2.

• The EUT shall be ON. The fulfillment of the relevant desired performance criteria shall be verified.

• The unwanted signal generator shall be ON at less than 20 dB below the level of the unwanted signal specified in 3.2.2.4.

• To simulate real use cases, the level of the unwanted signal shall be increased in 5 dB increments until the desired performance criterion is not met or the level of the unwanted signal specified in 3.2.2.4 is achieved. The unwanted signal shall be held at each source step for at least 5 s. The measurement procedure shall be repeated for each unwanted signal generator frequency mode, as defined in 3.2.2.4.

3.2.2.4. Unwanted signal specification

The unwanted signal generator may transmit signals at specific frequencies, as described in the relevant harmonized standards.

4. MANAGEMENT PROVISIONS

4.1. Radar equipment operating in the frequency range 76 GHz to 77 GHz within the scope of regulation in clause 1.1 shall comply with the provisions of this regulation.

4.2. The test of specifications of this regulation in order to make announcement of regulation conformity shall comply with current provisions. Organizations and individuals are allowed to use measurement/test results of designated domestic testing laboratories, or recognized foreign testing laboratories, or domestic and foreign testing laboratories accredited in accordance with ISO/IEC 17025, or manufacturer's test/test results.

5. RESPONSIBILITIES OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS

The relevant organizations and individuals are responsible for declaring the conformity of equipment within the scope of this regulation and subject to inspection by state management agencies in accordance with current provisions.

6. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

6.1. The Department of Telecommunications, the Department of Radio Frequency and the Departments of Information and Communications are responsible for organizing the implementation, guidance and management of equipment under the scope of this regulation.

6.2. In case the provisions mentioned in this regulation are changed, supplemented or replaced, the provisions of the new document shall apply.

6.3. In the process of implementing this regulation, if any problem arises, relevant organizations and individuals should report it in writing to the Ministry of Information and Communications (Department of Science and Technology) for guidance and settlement./.

 

 

Appendix A
(Normative)
General conditions

 

A.1. Overview

In this section, all general provisions for the measurement of short range radar equipment are given. These provisions and requirements relate to the arrangement of the equipment under test (see A.2), requirements for the EUT (see A.3), general test conditions (see A.4), reference bandwidth for measurements (see A.5), interpretation of test results (see A.6) and test results (see A.7).

A.2. Equipment information

The following equipment information may be required to make measurements and shall be provided by the manufacturer, such as:

• Environmental conditions and relevant harmonized standards;

• Rated voltage supplied to stand-alone radio equipment or rated voltage supplied to main or combined equipment in the case of attached radio equipment;

• Type of technology/modulation used for the equipment (e.g. pulse, pulse Doppler, FMCW, etc.);

• For all modulation schemes, modulation parameters should be provided: e.g. modulation time, pulse sweep time, modulation bandwidth;

• High and low power modes;

• Equipment power cycle;

• Operating frequency range of the equipment (see 3.1.1);

• Normal installation direction of the EUT;

• Antenna polarization for both transmitting and receiving antennas;

• Antenna emission direction, as well as antenna width, horizontal and vertical 3 dB points for both transmitting and receiving antennas;

• Details of any antenna switchingor electrical or mechanical sweep. Where such features are available, information on whether they can be disabled for test purposes should also be clarified;

• Desired temperature range, including the required start-up time of the EUT (see A.4.4.1.2.);

• Information of equipment functionality to establish desired performance criteria (see 3 2.2).

A.3. Requirements for EUT

A.3.1. EUT version and configuration

The test can be performed on equipment in production or on equivalent versions of equipment.

NOTE: It is the responsibility of the manufacturer to ensure that the equipment put into service meets the relevant requirements of applicable legislation, including RE-D.

If an equipment has optional features that are deemed not to directly affect RF parameters, measurements need only be made on the equipment configured with the worst case combination of features and declared by the manufacturer.

A.3.2. Presentation

The manufacturer shall provide all facilities necessary to operate the EUT during the test.

A.3.3. Multiple operating bandwidths

All equipment operating bandwidths shall be declared by the equipment manufacturer (see A.2).

When equipment has multiple operating bandwidths, a sufficient number of operating bandwidths shall be selected for the test, including lower and upper limits of operating frequency, minimum and maximum bandwidth.

A.3.4. Modulation requirements during test

Modulation of the EUT during test shall be sufficient for the normal use of the equipment. The manufacturer shall use the method of equipment operation for the highest performance of the transmitter, in accordance with the requirements for measuring the highest power transmission that will be in service, and shall ensure that:

• The transmission line is continuous throughout the measurement;

• The transmission sequence can be exactly repeated. For transmitters with multiple combined multi-modulation schemes, it is necessary to check each scheme.

A.3.5. Requirements in case the EUT uses a scanning antenna

A.3.5.1. Classification

For the purposes of this regulation, EUTs are divided into three classes according to the type of transmitting antenna:

• Fixed beam: In this class of EUT, the antenna radiation pattern is constant and the direction of transmission is fixed relative to the EUT's housing.

• Constant pattern: In this class of EUT, the antenna radiation pattern is constant and the direction of emission varies with time. Scanning emission direction changes the fixed angular speed.

• Variable model: This class of EUT includes all classes that are not fixed model or constant model. The antenna radiation pattern varies with time and/or direction or scanning at a variable rate. For the purposes of the above classification, when it is fixed and constant within 1 degree or 1 %, it is considerednormal operation.

NOTE 1: The classification depends only on the type of the transmitting antenna.

NOTE 2: In general, the mechanical scanning antenna shall be the constant model and the electrical scanning antenna shall be the variable model.

NOTE 3: Although the terms beam and model are used sparingly, the same considerations and classification apply to EUTs with multiple beams.

A.3.5.2. Measurement of EUT fixed beam

No special considerations apply. Measurements shall be made in the direction of maximum antenna gain, unless otherwise specified.

A.3.5.3. Measurement of EUTconstant model

Scanning may be obstructed and measurements made on the emitted beam unless otherwise specified. The parameters of the EUT operating in normal mode can be calculated based on knowledge of the antenna. The manufacturer shall declare the relevant parameters of the antenna.

A.3.5.4. Measurement of EUT variable model

Measurements shall be made with the scanning antenna. It may be necessary to perform a set of measurements on the whole sphere or the half sphere. For radiated energy measurements (e.g. peak power, mean power, duty cycle), the direction chosen is the one that gives the maximum value.

A.4. Test conditions

A.4.1. Introduction

Measurements shall be made under normal test conditions. For certain requirements it may be necessary to carry out the measurement under extreme conditions.

The test conditions and procedures shall comply with provisions in A.4.2. toA.4.4.

A.4.2. Power supply

During the test, the equipment power supply shall be replaced by a test power capable of producing the normal test voltage as specified in A.4.3.2 and the extreme test voltage as specified in A.4.4.2. The internal impedance of the test power shall be low enough that its influence on the test results is negligible. For test purposes, the voltage of the power supply shall be measured at the inputs of the equipment.

For battery operated equipment, the battery may be removed and the test power source applied as close to the battery terminals as possible.

During the measurements, the supply voltage shall be maintained within ±1 % of the voltage at the beginning of each test. The value of this tolerance is important for power measurements; using smaller tolerances shall provide better measurement uncertainty values.

A.4.3. Normal test conditions

A.4.3.1. Normal temperature and humidity

The normal temperature and humidity conditions for the test shall be a suitable combination of temperature and humidity within the following ranges:

Temperature:+15 °C to +35 °C;

Relative humidity: 20 % to 75 %.

When measurements cannot be made under these conditions, the ambient temperature and relative humidity should be stated in the measurements and this shall be recorded in the test results.

Actual values ​​in the measurements shall be recorded in the test results.

A.4.3.2. Normal power supply

A.4.3.2.1. Supply voltage

The supply voltage connected to the measuring equipment under test shall be the rated voltage. Within the scope of this regulation, rated voltage is the voltage at which the equipment is designed to operate.

The test voltage source frequency corresponding to the AC voltage shall be between 49 Hz and 51 Hz.

A.4.3.2.2. Lead-acid battery power source used in vehicle

When radio equipment is intended for normal operation from the lead-acid battery power source used in the vehicle, the normal test voltage shall be 1.1 times the rated voltage of the battery (6 V, 12 V, etc.).

A.4.3.2.3. Other power sources

Where the equipment under test uses other power sources or batteries (primary or secondary), the rated test supply voltage shall be declared by the manufacturer. This shall be recorded in the test results.

A.4.4. Extreme test conditions

A.4.4.1. Extreme temperatures

A.4.4.1.1. Test procedure at extreme temperatures

Before measurements are made, the equipment shall reach thermal equilibrium in the test chamber. The equipment shall not be switched off during the temperature stabilization.

If the thermal equilibrium is not checked by measurements, the temperature stabilization time is at least one hour, or such time period as may be determined by an accredited measuringlaboratory. The sequence of measurements shall be chosen, and the humidity in the test chamber shall be controlled so that excessive condensation does not occur.

A.4.4.1.2. Extreme temperature range

For extreme temperature measurements, they shall be made according to the procedures specified in Appendix B, at temperatures above and below one of the following ranges as declared by the manufacturer:

Class I temperature: -10 °C to +55 °C.

Class II temperature: -20 °C to +60 °C.

Class III temperature: -40°C to +70°C.

The manufacturer may specify a wider temperature range than the minimum above. The test results shall state the temperature range used.

A.4.4.2. Extreme test supply voltage

A.4.4.2.1. Main voltage

Extreme test voltages for equipment connected to AC mains shall be the rated voltage with a tolerance of ± 10 %.

A.4.4.2.2. Other power sources

For equipment using other power sources, or capable of operating from a variety of power sources, the extreme test voltage shall be that declared by the manufacturer. They shall be recorded in the test results.

A.5. Reference bandwidth of the measuring receiver

In general, the resolution bandwidth of the measuring receiver (RBW) shall be equal to the reference bandwidth (RBWREF) given in Table A.1.

Table A.1 - Reference bandwidth of measuring receiver

Frequency range (f)

Resolution bandwidth of the measuring receiver (RBWref)

30 MHzf 1,000 MHz

100 kHz

f >1,000 MHz

1 MHz

NOTE: The frequency range and corresponding RBWREF values are obtained from CISPR 16.

 

 

To improve measurement accuracy, sensitivity and efficiency, RBW may differ from RBWREF. When RBVHmeasuredis < RBWREF, the result will be integrated on RBWREF for example by formula (1)

Where:

- P (i) are the samples measured with RBWMEASURED;

- n is the number of samples in RBWREF;

- PCORR is the corresponding value at RBWREF.

When RBWmeasuredis > RBWREF, the result for broadband emission will be normalized to the bandwidth ratio according to formula (2).

PCORP = PMEASURED +10 log (RBWref/RBWMEASURED) (2)

Where:

- PMEASURED is the measured value at a wider measurement bandwidth than RBWMEASURED;

- PCORR is the corresponding value at RBWREF.

For discrete emissions, determined at a narrow peak with at least 6 dB above average within the measurement bandwidth, the overhead correction is applied while the integration on the RBWREF is still used.

A.6. Interpretation of test results and measurement uncertainties

A.6.1. Overview

The interpretation of results for the measurements described in this regulation is as follows:

1) The measured value relative to the corresponding limit shall be used to decide whether the equipment meets the requirements of this regulation;

2) The measurement uncertainty value for measurements of each parameter shall be recorded in the test results;

3) The measurement uncertainty value shall be recorded at any position, for each measurement, equal to or below the data in Table A.2, and the procedure specified in A.6.3 shall be used.

For test methods according to this regulation, the measurement uncertainty data shall be calculated according to the instructions given in ETSI TR 100 028 and shall correspond to the expansion factor (coverage factor) k = 1.96 or k = 2 (providing 95 % and 95.45 % confidence levels, respectively, in the case where the characteristic distribution for measurement uncertainty is normal (Gaussian distribution)).

Table A.2 is based on such expansion factors.

Table A.2 - Maximum permissible measurement uncertainty

Parameter

Uncertainty

Radio frequency

±1 x 10-5

All emissions and radiations

±6 dB

Temperature

±1 °C

Humidity

±5 %

DC voltage and low frequency voltage

±3 %

 

 

A.6.2. Maximum permissible measurement uncertainty

In the event that the measurement uncertainty exceeds the limits in Table A.2, the provisions of A.6.4 shall apply.

A.6.3. Measurement uncertainty equal to or less than the maximum permissible uncertainty

The interpretation of results when comparing measured values ​​with specification limits shall be as follows:

a) When the measured value does not exceed the limit value, the equipment under test meets the requirements of the relevant harmonized standard.

b) When the measured value exceeds the limit value, the equipment under test does not meet the requirements of the relevant harmonized standard.

c) The measurement uncertainty is calculated by the test technician who performs the measurement and shall be recorded in the test results.

d) The measurement uncertainty calculated by the test technician may be the maximum value within a range of measured values, or it may be the measurement uncertainty for a particular measurement that has not been made. The method used shall be recorded in the test results.

A.6.4. Measurement uncertainty greater than the maximum permissible uncertainty

The interpretation of results when comparing measured values ​​with specification limits shall be as follows:

a) When the measured value plus the difference between the measurement uncertainty calculated by the test technician and the maximum permissiblemeasurement uncertainty does not exceed the limit value, the equipment under test meets the requirements of the relevant harmonized standard.

b) When the measured value plus the difference between the measurement uncertainty calculated by the test technician and the maximum permissible measurement uncertainty exceeds the limit value, the equipment under test does not meet the requirements of the relevant harmonized standard.

c) The measurement uncertainty is calculated by the test technician who performs the measurement and shall be recorded in the test results.

d) The measurement uncertainty calculated by the test technician may be the maximum value within a range of measured values, or it may be the measurement uncertainty for a particular measurement that has not been made. The method used shall be recorded in the test results.

A.7. Test results

The test results shall contain all necessary and relevant information to assess compliance with the essential requirements listed in Appendix A of the relevant harmonized standard (see ETSI EN 301 091-1, ETSI EN 301 091-2, ETSI EN 301 091-3, ETSI EN 302 264 and ETSI EN 302 858).

 

 

Appendix B
(Normative)
Measurement setup and measurement procedure

 

B.1. Introduction

In general, there is a difference between making conductivity and RF radiation measurements. However, for EUTs covered by this regulation, it should be noted that no RF conductivity measurements are made.

The following sections describe general test environment settings for short range radar radiation measurements.

B.2. Initial measurement steps

The measurement procedure shall be planned using the information provided by the manufacturer (see A.2 of Appendix A).

The measuring receiver settings shall be selected based on the signal description provided, in order to ensure that the maximum values ​​of peak power and mean PSD are obtained. This is especially important for receivers that measure scan frequencies (spectrum analyzers) and signals that have changes in time and/or frequency and/or direction. It is recommended that the initial signal be observed with both peak and mean measurement modes across its bandwidth, in order to confirm the description and establish where the maximum values ​​are present. This will allow further measurements to be made with a narrower RF. In case there is any doubt about the effect of the frequency scan, a measurement at an RF (zero span) will provide validation of this.

B.3. Radiation measurement

B.3.1. Overview

The test area, test antenna and replacement antenna used for radiation measurements shall be described as in Appendix C. For instructions for use of the radiometric positions, see B.3.2. For instructions for use of the standard measuring positionsused for radiation measurements, see Appendix D.

All efforts should be made to clearly demonstrate that the emissions from the EUT transmitter do not exceed the specified levels, with the transmitter in the far field. To the extent practicable, the radio equipment under test shall be measured at the distance specified in B.3.2.4 and with the specified measurement bandwidth. However, in order to obtain an appropriate signal-to-noise ratio in the measuring system, the radiation measurements may have to be made at distances smaller than those specified in B.3.2.4 and/or reduced measurement bandwidths. The modified measurement configuration shall be indicated in the test results, together with a note why the signal levels are relevant to the measurement at the distance used or with the measurement bandwidth used for correct detection by measuring equipment and calculation of compliance proof.

In cases where it is not possible to further reduce the measurement bandwidth (due to common test equipment limitations or difficulty in converting readings used by a measurement bandwidth into bandwidths used by the limits given in the relevant harmonized standard, the required measuring distance will be so short that the radio equipment is not clearly located in the far field), the measurement results will show this fact, the measuring distance and bandwidth, near-field/far-field distances for measurement setup, measured radio equipment emissions, achievable background noise, and associated frequency ranges shall be used.

B.3.2. Instructions for use of the radiation test area

B.3.2.1. Introduction

This section details the procedures, test equipment arrangements and verification to be performed before any radiation test is performed.

B.3.2.2. Inspection of the measurement area

Tests should not be performed on an area that does not have a valid certificate of authenticity. The verification procedures for the different types of measurement areas described in Appendix C (i.e. anechoic chamber and ground plane anechoic chamber) are given in the relevant sections of ETSI TR 102 273 or equivalent.

B.3.2.3. Hanger

Where necessary, a hanger of minimum dimensions shall be provided for mounting the EUT on the turntable. This hanger shall be constructed from a low conductivity, relatively low dielectric constant (i.e. less than 1.5) material such as expanded polystyrene, softwood, etc.

B.3.2.4. Length range

The length range for all types of test media shall be sufficient to permit measurement in the far field of the EUT, i.e. it shall be equal to or greater than:

Where:

- d1 is the maximum size of the EUT/dipole after replacement (m);

-d2 is the maximum size of the test antenna (m);

- λ is the wavelength of the test frequency (m).

This formula keeps the error due to near-field effects greater than 0.25 dB on the antenna orientation, which may be required to accurately measure the antenna radiation pattern. However, such high accuracy is not required for compliance purposes.

In addition, for mm-waves, the resulting distance can be so large that the measured power is close to the detector sensitivity level and/or the measurement in the test chamber becomes impractical. Therefore, the following reduced far-field distances are considered.

Table B.1 - Far-field measuring distances

Far field distance

Approximate error power level (due to near field effect)

dFF

0.25 dB

dFF/2

0.9 dB

dFF/3

2 dB

dFF/4

3.5 dB

 

 

It should be noted in the test results that these conditions are met so that any additional measurement uncertainty can be included in the results.

NOTE 1:For a completely anechoic chamber, no part of the EUT shall, at any angle of rotation of the turntable, be outside the "quiet zone" of the test chamber at the rated frequency of the test.

NOTE 2: "Quiet zone" is a volume in an anechoic (without ground plane) chamber in which the specified performance has been demonstrated by testing, or is guaranteed by the designer/ manufacturer. The specified performance is usually the reflectivity of the absorption plates or a directly related parameter (e.g. signal uniformity in amplitude and phase). However, it should be noted that the defined levels of the quiet zone tend to vary.

B.3.2.5. Preparation of test site

Cables for both ends of the measuring area shall be oriented horizontally from the measuring area for a minimum of 2 m and then allowed to drop vertically and outward through the ground plane or screen (if appropriate) to the test equipment. Precautions should be taken to minimize absorption on these conductors (e.g. coating with ferrite beads or other loads). The directional cables and their sheath should be identical to the tested setup.

Calibration data for all items of instrumentation shall be available and valid. For test, replacement and test antennas, the data shall include the isotropic radiation gain (or antenna factor) for the test frequency. In addition, the VSWR of the replacement and test antennas shall be known.

Calibration data on all cables and attenuators shall include attenuation and VSWR over the entire frequency range of the tests. All attenuation and VSWR data shall be recorded in the result log for the specific test.

When coefficients/correction tables are required, they should be available immediately. For all items of test equipment, the maximum measurement uncertainties they present shall be known together with the distribution of the measurement uncertainty.

At the beginning of the measurement, it is advisable to test the system on items of equipment used on the measuring area.

B.3.3. Standard test method

Two methods - calibration and replacement - for determining the radiated power of radio equipment are described in D.1 and D.2 of Appendix D, respectively.

The standard calibration method is also described in Appendix E.

B.4. Inspection of equipment connected to the host

For radar equipment that needs to be connected or integrated with a host to provide radar equipment functionality, a variety of replacement test methods shall be permitted.

When there is more than one such combination, the measurement shall not be repeated for the combination of radar equipment and many essentially similar hosts.

When there is more than one such combination and the combinations are not identical, each combination shall be tested for all requirements in this regulation and all different individual combinations shall be tested for radiated spurious emissions only (see 3.4).

NOTE: For more relevant information on the above, see ETSI TR 102 070-2.

 

 

Appendix C
(Normative)
Test areas and general arrangements for measurements involving the use of radiated fields

 

C.1. Introduction

This section introduces the test area that can be used for radiation measurements. The test area is often referred to as the free-field test area. Both absolute and relative measurements can be taken in these areas. The test chamber shall be pre-verified at the place where absolute measurements are taken. The detailed test procedure is described in ETSI TS 102 321.

C.2. Anechoic chamber

An anechoic chamber is a test site commonly used for radiation testing in accordance with this regulation with frequencies above 1 GHz. However, the ground plane anechoic chamber as described in C.2 may be used with frequencies above 1 GHz provided that suitable anechoic material is placed on the test chamber floor to suppress any reflected signals. An anechoic chamber is an enclosed and normally shielded test chamberin which the interior of walls, ceilings and floors is covered with a layer of radio-absorbing material, which is usually a pyramidal urethane foam. Typically, the chamber consists of an antenna support at one end and a turntable at the other. A typical anechoic chamber is depicted in Figure C.1

Figure C.1 - Typical anechoic chamber

The shielding of the test chamber combined with the use of radio-absorbing material creates a controllable environment during the test. This type of test chamber tries to best simulate conditions in free space. The shielding creates a test space that reduces interference from surrounding signals and other external effects, while the radio-absorbing material minimizes unwanted reflections from walls, floors and ceilings, which can affect measurements.

In fact, it can be easily shielded to eliminate high-level ambient noise (80 dB to 140 dB). Usually, it makes the ambient noise effect negligible.

A turntable is capable of rotating around 360° in the horizontal plane and it is used to support the EUT at a suitable height (e.g. 1 m) above the ground plane. The test chamber shall be large enough to carry out measurements in the far field of the EUT. Further information on the far-field measurement requirements is given in B.3.2.4 of Appendix B.

In general, an anechoic chamber has many advantages over other test chambers. It is less affected by ambient noise, less reflected from walls, ceilings and floors and is not weather dependent. However, it also has some disadvantages such as limited measuring distance and limited use at low frequencies due to the size of the pyramidal absorbing materials. To improve performance at low frequencies, a combination of ferrite brick structure and urethane foam absorber is often used.

All emission measurements can be performed in an anechoic chamber without any restrictions.

C.3. Conductive plane anechoic chamber

A conductive plane anechoic chamber shall be used to test the radiations covered by this regulation at frequencies below 1 GHz. An anechoic chamber is an enclosed and normally shielded test chamber in which the interior of walls and ceilings is covered with a layer of radio-absorbing material, which is usually a pyramidal urethane foam. The test chamber floor is made of bare metal (uncoated) and has the form of a flat surface.

Typically, the test chamber consists of an antenna mast at one end and a turntable at the other. A typical conductive plane anechoic chamberis shown in Figure C.2.

 

 

Figure C.2 - Typical conductive plane anechoic chamber

 

This type of test chamber attempts to simulate an outdoor test site whose main feature is to have an unlimitedly extended ideal platform.

The supply antenna mast has a variable height (from 1 m to 4 m) so that the test antenna can be optimally positioned between the signal and the antenna or between the EUT and the test antenna.

A turntable is capable of rotating around 360° in the horizontal plane and it is used to support the EUT at a specified height, usually 1.5 m above the ground plane. The test chamber shall be large enough to allow measurements in the far field of the EUT. Further information on the far-field measurement requirements is given in B.3.2.4 of Appendix B.

Firstly, the emission of the "peaking" electromagnetic field from the EUT is tested by raising and lowering the receiving antenna on the mast (to obtain maximum interference of the direct and reflected signals from the EUT), and then the turntable is rotated to reach the "peak" in the azimuth plane. At this height of the test antenna mast, the amplitude of the received signal shall be recorded.

Secondly, the EUT is replaced by a replacement antenna (placed at the EUT's phase center or volume center), which is connected to a signal generator. The signal again "peaks" and the signal generator output is tuned until the value reaches the value recorded in the first stage, and is measured again on the radio receiver.

Ground plane receiver sensitivity testing also involves "peaking" of the electromagnetic field by raising and lowering the receiving antenna on the mastto obtain maximum interference of the direct and reflected signals from the EUT, this time the center of the antenna used for measurement is placed at the EUT’s phase center or volume center during the test. A coefficient of variation is provided. The test antenna remains at the same height as in the second stage, where the test antenna is replaced by the EUT. The amplitude of the transmitted signal is reduced to determine the field strength level with a specific response obtained from the EUT.

C.4. Extreme test conditions

C.4.1. Transparent temperature test chamber with radio waves

A temperature chamber equipped with a transparent door or wall with radio waves can be used to make radiation measurements. The measurement procedure in this case shall be the same as that under normal conditions.

The EUT shallbe placed on a transparent support with radio waves. The distance between the test antenna and the EUT shall comply with the requirements in B.3.2.4 of Appendix B. Figure C.3 shows the measurement setup.

Figure C.3 - Setting up of extreme test conditions

C.4.2. Use of test fixture

C.4.2.1. General

A test fixture can be used to facilitate measurements under extreme conditions.

C.4.2.2. Characteristics

The fixture is a radio equipment for coupling the EUT's integrated antenna to the RF 50 Ω terminal at the frequency at which the measurements are required.

The test fixtures shall be fully described.

In addition, the test fixture shall provide:

  1. Connection to an external power supply;
  2. A method for providing input or output from the equipment. This may include coupling to or from the antenna. The test fixture may also provide suitable means of coupling, e.g. for data or video output.

The test fixtures are usually provided by the manufacturer.

The performance characteristics of the test fixture shall be approved by the test chamber and shall be in accordance with the following basic parameters:

  1. The coupling loss shall not be more than 30 dB;
  2. Appropriate bandwidth characteristics;
  3. The variation of the coupling loss over the frequency range used for the measurement shall not exceed 2 dB;
  4. Circuits associated with RF coupling contain non-active or non-linear devices;
  5. VSWR at the 50 Ω terminal shall not be more than 1.5 over the frequency range of the measurements;
  6. The coupling loss shall be independent of the position of the test fixture and not affected by the proximity of surrounding objects or people. The coupling loss shall be regenerated when the equipment is removed and replaced. Normally, the test fixture is in a fixed position and provides a fixed position for the EUT;
  7. The coupling loss remains constant as the environmental conditions change.

The coupling loss of the test fixture which can have a maximum disturbance level from the test instrument is +10 dB. If the loss is too high, a linear LNA can be used outside of the test fixture.

Figure C.4 - Test fixture

The field probe (or small antenna) should be properly terminated.

The characteristics and validation shall be stated in the test results.

C.4.2.3. Validation of test fixture in temperature chamber

The test fixture is introduced into the temperature chamber (needed only if the test fixture measurements are made under extreme temperature conditions).

Step 1

A transmitting antenna connected to a signal generator shall be located from the test fixture at a far-field distance of not less than one λ at that frequency. The test fixture consists of a mechanical support for the EUT, an antenna or field probe and a 50 Ω attenuator to terminate the field probe. The test fixture shall be connected to the spectrum analyzer via a 50 Ωterminal. A signal generator shall be set to the rated frequency of the EUT (see Figure C.5). The output power of the unmodulated signal from the signal generator shall be set to a value that is high enough to be observable with a spectrum analyzer. This reference value shall be recorded in the test results. The signal generator is then set to the upper and lower band limits of the EUT's assigned frequency range. The measured values ​​shall not deviate more than 1 dB from the value at rated frequency.

Figure C.5 - Validation of test fixture without EUT

Step 2

During validation and testing, the EUT shall be attached to the test fixture in the off mode, see Figure C.6. The measurements in Step 1 shall be repeated, this time with the EUT in place. The measured values are compared with those in Step 1 and should not vary by more than 2 dB. This is so that the EUT does not cause a significant loss of radiated power.

Figure C.6 - Validation of test fixture with EUT in place

C.4.2.4. Using the test fixture for testing in the temperature chamber

Here, the signal generator and transmitting antenna are removed. The EUT is supplied with DC power via an external power supply (see figure C.7). In the case of EUToperated by battery, powered by a transient power supply as well as a transient control signal line, a coupling filter shall be added directly at the EUT to avoid parasites, electromagnetic radiation.

At the 50 Ω port of the test fixture, a measuring receiver is connected to record the parameters of interest.

Figure C.7 - Measurement of EUT taken in a temperature chamber

C.5. Test antenna

C.5.1. General

A test antenna is always used in radiation test methods. In emission measurements (i.e. effective radiated power, spurious emissions) the test antenna is used to detect the field from the EUT in one stage of measurement and from the replacement antenna in the other. When the test area is used to measure the receiver characteristics (i.e. sensitivity and different immunity parameters) the antenna is used as the radio transmitter.

The test antenna shall be mounted on a support capable of allowing the antenna to be used in either horizontal or vertical polarization, ground plane locations (i.e.ground plane anechoic chambers) should allow the addition of its height from the center of the ground to be varied within the specified range (usually 1 m to 4 m).

In the frequency range 30 MHz to 1,000 MHz, a dipole antenna (manufactured according to ANSI C63.5) is generally recommended. For frequencies 80 MHz and above, the dipole surfaces shall have a radiant surface length to resonate at the test frequency. For frequencies below 80 MHz, it is recommended to shorten the radiant surface length. However, for spurious emission measurements, a combination of symmetric antennas and periodic dipole array antennas (often referred to as "logicic") can be used to cover the entire frequency range 30 MHz to 1,000 MHz.Above1,000 MHz, loudspeaker waveguides are recommended, gain, and log periodic antennas can be used.

NOTE: The gain of a loudspeaker antenna is often described in relation to an isotropic radiator.

C.5.2. Replacement antenna

The replacement antenna is used to replace the EUT for the transmission parameters (i.e. frequency error, effective radiated power, spurious emissions and adjacent channel power) being measured. For measurements in the frequency range 30 MHz to 1,000 MHz, thereplacement antenna shall be a dipole one (manufactured according to ANSI C63.5). For frequencies 80 MHz and above, the dipole surfaces shall have a radiant surface length to resonate at the test frequency. For frequencies below 80 MHz, it is recommended to shorten the radiant surface length. For measurements above 1,000 MHz, a standard gain loudspeaker waveguide is recommended.

C.5.3 Measurement antenna

The measurement antenna is used in the tests on the EUT for the reception parameters (i.e. sensitivity and different immunity measurements) being measured. The purpose is to measure the electric field strength in the vicinity of the EUT.

For measurements in the frequency range 30 MHz to 1,000 MHz, the measurement antenna shall be a dipole one (manufacturedaccording to ANSI C63.5). For frequencies 80 MHz and above, the dipole surfaces shall have a radiant surface length to resonate at the test frequency. For frequencies below 80 MHz, it is recommended to shorten the radiant surface length. For measurements above 1,000 MHz, a standard gain loudspeaker waveguide is recommended. The center of this antenna should coincide with the phase or volume center (as specified in the test method) of the EUT.

 

 

Appendix D
(Normative)
Standard test method

 

D.1. Radiation test setup calibrated using Rx path calculation

The measuring receiver, test antenna and all associated equipment (e.g. cables, filters, amplifiers, etc.) shall be calibrated to known standards at all frequencies at which equipment measurements are made. A suggested calibration method is given in Appendix E.

If an anechoic chamber with a conductive plane is used, the floor shall be covered with absorbing material in the area of ​​ground reflection directly from the EUT to the test antenna.

The equipment shall be placed in an anechoic chamber (see Appendix C), allowing the spherical equipment to be assessed. The EUT shall be located closest to the normal operating direction.

The test antenna shall be oriented from the tip for vertical polarization and shall be selected to match the frequency of the transmitter.

The output of the test antenna shall be connected to a spectrum analyzer through any (full featured) equipment required to display a measurable signal (e.g. amplifier).

The EUT shall be switched on in unmodulated mode (if possible), and the spectrum analyzer shall be tuned to the frequency of the transmitter under test.

The test antenna shall be raised and lowered within the specified range of heights until a maximum signal level appears on the spectrum analyzer. Another way is to tilt the EUT within a suitable range.

The EUT shall then be rotated 360° in the horizontal plane, until a maximum signal level appears on the spectrum analyzer. Another way is to rotate the test antenna around the EUT.

The test antenna shall be raised and lowered again within the specified range of heights until a maximum signal level appears on the spectrum analyzer. Another way is to tilt the EUT within a suitable range.

The measurement shall be repeated with the test antenna oriented for horizontal polarization.

The maximum signal level detected by the spectrum analyzer shall be recorded and converted to radiated power by applying predefined calibration factors to the equipment configuration used.

D.2. Radiation test setup calibrated using replacement method

On the test area specified in Appendix C, the equipment shall be placed at the specified height on the support as specified in Appendix C and in the position closest to normal use as declared by the manufacturer.

The test antenna shall be initially oriented for vertical polarization and shall be selected to correspond to the frequency of the transmitter.

The output of the test antenna shall be connected to a spectrum analyzer.

The EUT shall be switched on in unmodulated mode (if possible), and the spectrum analyzer shall be tuned to the frequency of the transmitter under test.

The test antenna shall be raised and lowered within the specified range of heights until a maximum signal level appears on the spectrum analyzer. Another way is to tilt the EUT within a suitable range.

The EUT shall then be rotated 360° in the horizontal plane, until a maximum signal level appears on the spectrum analyzer. Another way is to rotate the test antenna around the EUT.

The test antenna shall be raised and lowered again within the specified range of heights until the maximum signal level appears to the spectrum analyzer. Another way is to tilt the EUT within a suitable range.

The maximum signal level received by the spectrum analyzer shall be recorded.

The EUT shall be replaced with a replacement antenna as defined in Appendix C.

The replacement antenna shall be oriented for longitudinal polarization and the length of the replacement antenna shall be adjusted to correspond to the frequency of the transmitter.

The replacement antenna shall be connected to a calibrated signal generator.

If necessary, the input attenuation system of the spectrum analyzer shall be tuned to increase the sensitivity of the spectrum analyzer.

The test antenna shall be raised and lowered within the specified range of heights to ensure maximum signal reception. Another way is to tilt the replacement antenna through a suitable range. When a test area as specified in C.2 is used, the height of the antenna shall not be changed.

The input signal to the replacement antenna shall be tuned to a level that produces a level detected by the spectrum analyzer, equal to the transmitter radiated power level that has been measured, tunedto change the input attenuation setting of the spectrum analyzer.

The input value of the replacement antenna shall be recorded as the power level, correction factor for any variation in the input attenuation system of the spectrum analyzer.

The measurement shall be repeated with the test antenna and the replacement antenna oriented for horizontal polarization.

The radiated power of the radio equipment measured is the greater of the two levels received at the input of the replacement antenna and the correction factor for the gain of the replacement antenna.

 

 

Appendix E
(Normative)
Rx path calculation

 

This appendix describes in detail the calibration procedure to facilitate measurements as described in D.1 of Appendix D.

The calibration sets up measurements that establish the relationship between the received output and the transmit power (sampled at the location of the transmitting antenna) from the EUT at the test site. This can be achieved (at higher frequencies)using a calibrated antenna with a given gain, supplied from an external signal source, instead of the EUT to determine variations in received power with respect to frequency. The calibrations are set up as described in Figure E.1.

Figure E.1 - Calibration setup configuration

For higher frequencies, typically above 40 GHz, a converter/mixer can be used between the receiving antenna and the measuring receiver, as shown in Figure E.2.

Figure E.2 - Calibration setup configuration including mixer

Calibration of the setting for the measurement shall be performed by the manufacturer or the testing laboratory. The results shall be approved by the test chamber.

It is the responsibility of the person who performs the test to obtain correct results of the measurement. Here is an example of a proven correct calibration method:

a) Calibrate all instruments using the usual calibration procedures.

b) Remove the EUT from the test fixture and replace the EUT with a calibrated antenna. Carefully orient the calibrated antenna in the EUT with respect to the test arrangement antenna. The reference plane of the calibrated antenna shall coincide with the EUT reference plane. The distance between the calibrated antenna and the test arrangement antenna shall be based on the results according to B.3.2.4 of Appendix B.

c) Connect the signal generator to the calibrated antenna.

d) Connect a 10 dB attenuator to the test arrangement antenna to improve VSWR. If the SNR of the test antenna is low, the attenuator can be omitted.

e) Connect the power meter to the test arrangement antenna, including a 10 dB attenuator, if necessary, set the signal generator to a frequency and power level similar to the expected value of EUT output.

f) The gain from both the calibrated and test arrangement antennas, the loss from the attenuator and all cables in use, the LNA gain and the converter/mixer gain, shall be taken into account, if necessary.

g) Record the absolute power meter reading.

h) Replace the power meter with a spectrum analyzer.

i) Tune the frequency and power level of the signal generator to the same values ​​as the EUT output. Apply this signal to the calibrated antenna.

j) Take into account the gain from both the calibrated and test arrangement antennas, the loss from the attenuator and all cables in use, the LNA gain and the converter gain/ mixer, if necessary. Instead of an external attenuator, a spectrum analyzer's built-in attenuator can be used.

k) Set the spectrum analyzer in RMS mode with RBW and VBW at least equal to the signal generator’s output signal bandwidth with the appropriate spectrum analyzer sweep rate. Record the absolute reading of the spectrum analyzer input signal.

l) The absolute power read from the power meter and spectrum analyzer shall not differ by more than the specified uncertainty of the measuring instruments used.

m) Calculate the total loss from the EUT reference plane to the spectrum analyzer as follows:

P_reading       =        absolute power level (e.g. dBm) recorded from the power meter/spectrum analyzer.

G_Tx = antenna gain (in dB) of the calibrated antenna in the EUT

G_Rx = antenna gain (in dB) of the test arrangement antenna.

G_ATT =        10 dB attenuator (0 dB, if no attenuator is used).

G_cable =        the total loss (in dB) of all cables used in the test.

G_LNA =        low noise amplifier gain (0 dB, if no LNA is used).

G_Mix  =        mixer gain (0 dB, if no mixer is used)

NOTE: Typically, the mixer has a conversion loss but may include an LNA to compensate for some of the output gain.

G_fs_loss       =        free space loss (in dB) between the calibrated antenna (Tx) in the EUT and the test arrangement antenna (Rx).

C_ATT =        calculated loss (in dB) of all losses referenced to the EUT position.

C_ATT =        G_fs_loss - G_Rx + G_cable2 – G_LNA + G_cable1 + G_ATT.

P_e.i.r.p.         =        absolute power level (e.g. dBm) of the EUT (e.i.r.p.).

P_e.i.r.p.         =        P_reading - C_ATT.

Calibration shall be performed at a minimum of three frequencies within the operating frequency range.

Or if a mixer is used:

​​G_cable1 and G_cable2 values are negative. Depending on the mixer selected, it may be the same as G_Mix.

A test area as described in Appendix C, which meets the requirements of the specified frequency range and the specified lowest undisturbed emission levels of this measurement, shall be used.

 

 

Appendix F
(Normative)
Measuring receiver

 

F.1. General comments

A measuring receiver includes power meters, spectrum analyzers, signal analyzers and comparators. If a suitable measuring receiver is not available to handle the EUT transmission frequency directly, an external down-converter is used to shift the EUT transmission frequency range to a frequency range suitable for the available receiver (see Figure F.1). The preamplifier shall be selected so that the amplitude of the measured signal is better than the sensitivity of the measuring receiver.

Figure F.1 - Using a down-converter in front of the measuring receiver

To determine e.i.r.p values, the reading from the measuring receiver (which may include a down-converter) shall be calibrated to include both gain and loss, e.g. antenna gain, free space loss, etc.and the quantity required to be calibrated using the replacement method (see also Appendix D).

F.2. Power meter

For power level measurement, a power meter is a suitable measuring receiver. Various power measuring sensors are available:

a) True peak power sensor.

b) Mean power sensor (true RMS). It may be:

- a thermistor-based power meter; or

- a diode-based power meter with a sufficiently high averaging time. It should be noted that the correct power correction factor is chosen for the input frequencies

F.3. Spectrum analyzer

To measure simple quantities such as occupied bandwidth, a spectrum analyzer is a suitable measuring receiver.

This equipment is characterized by the following parameters:

• Start frequency;

• Stop frequency;

• Resolution bandwidth;

• Video bandwidth;

• Detector mode (e.g. peak, RMS, etc.);

NOTE: RMS measurements can be performed directly using a spectrum analyzer incorporating an RMS detector. Alternatively, the true RMS level can be measured with a spectrum analyzer that does not incorporate an RMS detector (see ITU-R SM.1754 recommendation for details).

• Display mode (e.g. Max-hold, etc.);

• Averaging time;

• Sweep time.

• Marker handling, for example:

  • 99% OBW function: the power envelope of the occupied bandwidth will contain 99% of the emission,
  • Channel power function, they integrate RMS power density over a certain frequency range.

The resolution bandwidth and resolution filter response of the spectrum analyzer shall be in accordance with CISPR16.

In order to obtain the required sensitivity, a narrower measurement bandwidth may be required, which in such cases will have to be stated in the test results. The resolution bandwidth of the spectrum analyzer is given in Table F.1

Table F.1 - Measuring receiver characteristics

Frequency

Measuring receiver bandwidth

30 MHz < f <1,000 MHz

100 kHz

f >1,000 MHz

1 MHz

 

 

F.4. Signal analyzer

To measure complex parameters such as frequency versus time, a signal analyzer is a suitable measuring receiver. Signal analyzers are FFT-based devices. The results of the measurements using the signal analyzer are: Spectrum chart, showing time on the X axis, frequency on the y axis and amplitude as color coded dots (see example in Figure F.2). Using a marker, it is also possible to read quantitative power levels for a given time and frequency position.

Marker+:2.74 ms, 24127.04 MHz, -48.3dBm

Figure F.2 - Example of measurement results using a spectrum chart

This instrument is characterized by the following parameters:

  • Total measurement time;
  • Time resolution;
  • Frequency range;
  • Frequency resolution;
  • Minimum power level;
  • Maximum power level;
  • Power level resolution.

That can be shifted to the following settings for analog-to-digital and FFTconversion:

  • Sampling rate = 2 x the maximum frequency occurring at the signal analyzer input

(= down-converter output if a converter is used)

  • FFT size = Sampling rate/frequency resolution;
  • Time difference between consecutive FFTs = Time resolution;
  • Number of FFTs = Total measurement time/time resolution.

F.5. Oscilloscope

To measure the dependence in the time domain, an oscilloscope is a suitable measuring receiver.

For example, for power duty cycle measurement, the measurement method using an oscilloscope is described in ETSI TR 103 366.

To ensure reception of the desired signals, a preamplifier and/or envelope detector may be required in front of the oscilloscope input.

Appendix G
(Normative)
HS code of radar equipment operating in the frequency range 76 GHz to 77 GHz for ground based vehicle

 

No.

Names of products and goods according to Vietnamese regulations

HS code

Description of products and goods

01

Radar equipment operating in the frequency range 76 GHz to 77 GHz for ground based vehicle

8526.10.10

8526.10.90

Short-range radar equipment used for applications in traffic information (road or railway) such as cruise control, detection, warning, collision avoidance between vehicles and surrounding objects.

 

 

 

 

Bibliography of references

[1] ETSI EN 303 396 V1.1.1 (2016-12) - Short Range Devices; Measurement Techniques for Automotiveand Surveillance Radar Equipment;

[2] ETSI EN 301 091-1 V2.1.1 (2017-01) - Short Range Devices; Transport and Traffic Telematics (TTT); Radar equipment operating in the 76 GHz to 77 GHz range; Harmonised standard covering the essential requirements of article 3.2 of Directive 2014/53/EU; Part 1: Ground based vehicular radar.

-------------------------------------------------------------------------

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 09/2021/TT-BTTTT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất