Quyết định 16/2021/QĐ-TTg đấu giá, chuyển nhượng kho số viễn thông, tên miền Internet

thuộc tính Quyết định 16/2021/QĐ-TTg

Quyết định 16/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:16/2021/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Vũ Đức Đam
Ngày ban hành:30/03/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Điều kiện được tham gia đấu giá mã, số viễn thông

Ngày 30/3/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 16/2021/QĐ-TTg quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet.

Theo đó, điều kiện được tham gia đấu giá mã, số viễn thông bao gồm: Doanh nghiệp, tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam, phải đáp ứng được yêu cầu về tài chính, kỹ thuật phù hợp đối với từng loại mã, số viễn thông được đấu giá theo quy hoạch và quy định về quản lý kho số viễn thông; Phải cam kết triển khai việc đưa mã, số viễn thông vào khai thác, sử dụng tối thiểu 06 tháng sau khi trúng đấu giá; Phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính có liên quan trước khi tham gia đấu giá;…

Bên cạnh đó, tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản không tổ chức cuộc đấu giá và hoàn trả tiền đặt trước cho người tham gia đấu giá trong các trường hợp sau: Trước ngày tổ chức đấu giá, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu dừng tổ chức cuộc đấu giá; Trong trường hợp chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2021.

Xem chi tiết Quyết định16/2021/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

_________

Số: 16/2021/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH

Quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet

_________________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;

Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;

Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản;

Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet; chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông được phân bổ thông qua đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông, tổ chức được phép sử dụng kho số viễn thông.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan tới hoạt động đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông là việc xác định doanh nghiệp, tổ chức được quyền sử dụng mã, số viễn thông thông qua việc đánh giá các điều kiện tham gia đấu giá và mức trả giá cao nhất của doanh nghiệp, tổ chức tham gia đấu giá theo trình tự, thủ tục đấu giá.
2. Đấu giá quyền sử dụng tên miền Internet là việc xác định tổ chức, cá nhân được quyền đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định pháp luật về đấu giá.
3. Điều kiện tham gia đấu giá là tập hợp các yêu cầu, điều kiện được áp dụng với từng cuộc đấu giá và được quy định cụ thể trong Quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó.
4. Người tham gia đấu giá là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet theo quy định của Quyết định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Người trúng đấu giá là người tham gia đấu giá có mức trả giá cao nhất so với giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm trong trường hợp không có người trả giá cao hơn giá khởi điểm khi đấu giá theo phương thức trả giá lên.
6. Quy chế cuộc đấu giá (sau đây gọi là Quy chế đấu giá) là tập hợp các thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc đấu giá do Tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản ban hành, làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân lập Hồ sơ tham gia đấu giá.
7. Hồ sơ tham gia đấu giá là các tài liệu do tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá lập và nộp cho Tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá theo yêu cầu quy định tại Quy chế cuộc đấu giá.
8. Bản cam kết là tài liệu trong Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông được đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, tổ chức ký tên, đóng dấu để cam kết thực hiện các yêu cầu tối thiểu; cam kết chấp hành hình thức và mức phạt khi không thực hiện các yêu cầu tối thiểu sau khi được phân bổ mã, số viễn thông.
9. Tiền trúng đấu giá là số tiền mà người trúng đấu giá phải nộp để được quyền sử dụng mã, số viễn thông hoặc số tiền mà người trúng đấu giá phải nộp để được quyền đăng ký sử dụng tên miền Internet. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí phân bổ, phí sử dụng mã số viễn thông, lệ phí đăng ký, phí duy trì tên miền Internet.
10. Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông là việc doanh nghiệp, tổ chức chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng mã, số viễn thông do trúng đấu giá cho doanh nghiệp, tổ chức khác.
11. Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet là việc tổ chức, cá nhân chuyển quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định pháp luật về chuyển nhượng tên miền.
12. Số thuê bao viễn thông được đấu giá là số quốc gia có nghĩa theo Quy hoạch kho số viễn thông bao gồm mã mạng và số thuê bao.
13. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá là đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyên thông chịu trách nhiệm quản lý về kho số viễn thông, tên miền Internet.
Điều 4. Hình thức đấu giá và phương thức đấu giá
1. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá được quy định trong Quy chế đấu giá và công bố công khai cho người tham gia đấu giá biết.
2. Phương thức đấu giá là phương thức trả giá lên.
Điều 5. Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản
Thù lao dịch vụ đấu giá và chi phí đấu giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật Đấu giá tài sản và các quy định liên quan của Bộ Tài chính.
Điều 6. Lựa chọn Tổ chức đấu giá tài sản
1. Sau khi Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch tổ chức đấu giá kho số viễn thông, tên miền Internet, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá thuê Tổ chức đấu giá tài sản để tổ chức cuộc đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản được thực hiện theo Điều 56 Luật Đấu giá tài sản.
Trường hợp không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản. Hội đồng đấu giá tài sản gồm 3 thành viên trở lên; Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc người được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ủy quyền; thành viên của Hội đồng là đại diện Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, đại diện cơ quan khác có liên quan. Hội đồng đấu giá tài sản có thể ký hợp đồng với tổ chức đấu giá tài sản để cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.
Điều 7. Trình tự, thủ tục đấu giá
Việc đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương III, Chương IV Luật Đấu giá tài sản.
Điều 8. Quy chế đấu giá
1. Tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản ban hành Quy chế đấu giá bao gồm những nội dung chính như kho số viễn thông, tên miền Internet đấu giá, tiền đặt trước, hình thức đấu giá, giá khởi điểm (trong trường hợp công khai giá khởi điểm) và các nội dung khác theo quy định tại Điều 34 Luật Đấu giá tài sản.
2. Quy chế đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá phải được ban hành trước ngày niêm yết việc đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 34 Luật Đấu giá tài sản.
3. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định các nội dung về tiền đặt trước, hình thức đấu giá, giá khởi điểm (trong trường hợp công khai giá khởi điểm) trước khi thống nhất với Tổ chức đấu giá tài sản để đưa vào Quy chế đấu giá.
Điều 9. Trường hợp không tổ chức đấu giá
Tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản không tổ chức cuộc đấu giá và hoàn trả tiền đặt trước cho người tham gia đấu giá trong các trường hợp sau:
1. Trước ngày tổ chức cuộc đấu giá, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu dừng tổ chức cuộc đấu giá.
2. Trong trường hợp chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá, hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá.
Điều 10. Trường hợp tổ chức đấu giá lại
1. Tổ chức đấu giá lại mã, số viễn thông, tên miền Internet trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp không tổ chức đấu giá quy định tại Điều 9 Quyết định này;
b) Có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá, hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá cao nhất nhưng thấp hơn giá khởi điểm;
c) Tên miền đã được đấu giá nhưng tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá; tên miền đã được đấu giá nhưng tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không hoàn tất thủ tục đăng ký sử dụng tên miền theo quy định; tên miền đấu giá đã được đăng ký sử dụng nhưng chủ thể không tiếp tục nộp phí duy trì sử dụng khi tên miền hết hạn sử dụng theo quy định;
d) Các trường hợp đấu giá không thành quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Đấu giá tài sản.
2. Trường hợp tổ chức đấu giá lại đối với mã, số viễn thông, tên miền Internet quy định tại khoản 1 Điều này nếu vẫn chưa xác định được người trúng đấu giá hoặc trong trường hợp chỉ có một phần của mã, số viễn thông, danh mục tên miền Internet đấu giá không thành thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá tài sản trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định đấu giá lại vào thời điểm phù hợp theo quy định pháp luật về đấu giá tài sản.
Chương II
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG KHO SỐ VIỄN THÔNG, TÊN MIỀN INTERNET
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG KHO SỐ VIỄN THÔNG, TÊN MIỀN INTERNET
Điều 11. Kho số viễn thông được đấu giá
1. Kho số viễn thông được đấu giá quyền sử dụng là các mã, số viễn thông có cấu trúc đặc biệt nằm trong quy hoạch kho số viễn thông và có tiêu chí quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
2. Kho số viễn thông đấu giá quyền sử dụng được xem xét, lựa chọn từ kho số viễn thông chưa phân bổ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Danh mục kho số viễn thông được đấu giá theo từng thời kỳ căn cứ vào Quy hoạch kho số viễn thông và tình hình thực tế của thị trường viễn thông Việt Nam.
Điều 12. Tên miền Internet được đấu giá
1. Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được phân bổ thông qua phương thức đấu giá bao gồm:
a) Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” không dấu cấp 2 dùng riêng có 01 ký tự (là tên miền cấp 2 dưới “.vn” được lập nên từ 01 ký tự trong số 26 chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh và 10 số tự nhiên từ 0 đến 9);
b) Các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” không dấu cấp 2 dùng riêng có 02 ký tự (là tên miền cấp 2 dưới “.vn” được lập nên từ 02 ký tự trong số 26 chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh và 10 số tự nhiên từ 0 đến 9);
c) Trừ các tên miền được bảo vệ theo quy định tại Điều 68 Luật Công nghệ Thông tin và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Danh mục tên miền Internet triển khai đấu giá theo từng thời kỳ căn cứ vào tình hình thực tế quản lý, đăng ký sử dụng tên miền Internet tại Việt Nam.
Điều 13. Điều kiện được tham gia đấu giá mã, số viễn thông
1. Doanh nghiệp, tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam, phải đáp ứng được yêu cầu về tài chính, kỹ thuật phù hợp đối với từng loại mã, số viễn thông được đấu giá theo quy hoạch và quy định về quản lý kho số viễn thông.
2. Phải cam kết triển khai việc đưa mã, số viễn thông vào khai thác, sử dụng tối thiểu 06 tháng sau khi trúng đấu giá.
3. Phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính có liên quan (nộp đầy đủ các khoản phí sử dụng kho số, tần số, nghĩa vụ công ích, phí quyền hoạt động viễn thông của doanh nghiệp, tổ chức) trước khi tham gia đấu giá (nếu có).
4. Có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông phù hợp với loại mã, số viễn thông được đấu giá; giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định của pháp luật về viễn thông.
Điều 14. Xác định giá khởi điểm mã, số viễn thông, tên miền Internet
1. Phương pháp xác định giá khởi điểm
a) Giá khởi điểm của mã, số viễn thông có cấu trúc đặc biệt được quy định tại khoản 1 Điều 11; tên miền Internet được quy định tại khoản 1 Điều 12 Quyết định này được xác định theo phương pháp so sánh và các phương pháp khác theo quy định của pháp luật về giá để xác định giá khởi điểm;
b) Trong trường hợp không xác định được giá khởi điểm bằng phương pháp quy định tại điểm a khoản này, giá khởi điểm của mã, số viễn thông, tên miền Internet được xác định theo công thức như sau:
Quyết định 16/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet
Trong đó:
Gkđ là giá khởi điểm của mã, số viễn thông, tên miền Internet đơn vị tính là Việt Nam đồng;
GDPvn là chỉ số thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) của Việt Nam tại thời điểm xác định giá khởi điểm, đơn vị tính là đô la Mỹ/người;
GDPi là chỉ số thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu thứ i tại thời điểm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó công bố, đơn vị tính là đô la Mỹ/người;
Gđgi là giá trúng đấu giá tham khảo của quốc gia, vùng lãnh thổ thứ i hoặc tổ chức, doanh nghiệp viễn thông trong nước thứ i (i=1- N) của cùng loại số, cấu trúc số tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá khởi điểm;
N là số lượng quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc tổ chức, doanh nghiệp viễn thông ở trong nước (N≥ 3).
Số liệu về giá trúng đấu giá thu thập từ quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc tổ chức, doanh nghiệp viễn thông trong nước để lấy số liệu so sánh phải đảm bảo số liệu này được thu thập trong thời gian 05 năm gần nhất so với thời điểm xác định giá khởi điểm.
Thông tin về số tiền, số lượng mã, số viễn thông, tên miền Internet của quốc gia, vùng lãnh thổ được cung cấp bởi cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, doanh nghiệp viễn thông trong nước công bố; trường hợp không có được thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước thì lấy từ nguồn trên website của các tổ chức quốc tế hoặc các nguồn tin chuyên ngành viễn thông, tài nguyên kho số viễn thông, tên miền Internet.
Số liệu về thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) của các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ và của Việt Nam được lấy trên Website chính thức của Ngân hàng thế giới (World Bank);
c) Giá khởi điểm của mã, số viễn thông, tên miền Internet xác định theo công thức quy định tại điểm b Điều này được áp dụng như sau:
Nếu thấp hơn hoặc bằng phí sử dụng mã, số viễn thông trong 10 năm, phí duy trì sử dụng tên miền Internet trong 01 năm thì giá khởi điểm của mã, số viễn thông bằng 10 năm phí sử dụng; giá khởi điểm của tên miền Internet bằng 01 năm phí duy trì tên miền theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Nếu cao hơn phí sử dụng mã, số viễn thông trong 10 năm, phí duy trì sử dụng tên miền Internet trong 01 năm thì áp dụng công thức quy định tại điểm b Điều này để xác định giá khởi điểm theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Quy trình xác định và phê duyệt giá khởi điểm
a) Bộ Thông tin và Truyền thông giao cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá thuê các tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá do Bộ Tài chính công bố hàng năm xác định giá để làm căn cứ phê duyệt giá khởi điểm;
b) Trong trường hợp không lựa chọn được tổ chức thẩm định giá, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyên thông quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá Nhà nước để xác định giá khởi điểm theo các quy định của pháp luật hiện hành về giá;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi có kết quả thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá hoặc Hội đồng thẩm định giá Nhà nước, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt giá khởi điểm trước khi tổ chức đấu giá.
Mục 2
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI VỚI KHO SỐ VIỄN THÔNG
Điều 15. Kế hoạch tổ chức đấu giá
Căn cứ Danh mục kho số viễn thông được đấu giá và hiện trạng phân bổ mã, số viễn thông, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch tổ chức đấu giá kho số viễn thông.
Điều 16. Hồ sơ tham gia đấu giá
1. Người tham gia đấu giá nộp Hồ sơ tham gia đấu giá cho Tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Quy chế đấu giá.
2. Hồ sơ tham gia đấu giá bao gồm:
a) Đơn đăng ký tham gia đấu giá;
b) Tài liệu chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện tham gia đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 13 Quyết định này;
c) Bản cam kết triển khai việc đưa mã, số viễn thông vào khai thác, sử dụng sau khi trúng đấu giá;
d) Tài liệu khác theo yêu cầu của Quy chế cuộc đấu giá.
3. Tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá theo nguyên tắc đảm bảo bí mật thông tin về người tham gia đấu giá, đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch của việc tổ chức đấu giá theo pháp luật về đấu giá tài sản và công khai danh sách người tham gia đấu giá đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định.
Điều 17. Chuyển hồ sơ cuộc đấu giá
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Tổ chức đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách doanh nghiệp, tổ chức trúng đấu giá cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá để trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả đấu giá và hoàn thiện các thủ tục liên quan.
Điều 18. Phê duyệt và công bố kết quả đấu giá
1. Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt và công bố kết quả đấu giá trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Biên bản đấu giá được ký.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu giá đối với doanh nghiệp, tổ chức trúng đấu giá nhưng không nộp đủ số tiền trúng đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Quyết định này. Mã, số viễn thông có kết quả đấu giá bị hủy được xử lý đấu giá lại theo quy định tại Điều 10 Quyết định này.
Điều 19. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền trúng đấu giá
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông công bố kết quả đấu giá, người trúng đấu giá phải nộp toàn bộ số tiền trúng đấu giá sau khi đã trừ đi số tiền đặt trước vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp tiền trúng đấu giá.
2. Thông báo nộp tiền trúng đấu giá bao gồm các nội dung sau:
a) Số tiền trúng đấu giá phải nộp và phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo kết quả trúng đấu giá đã được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố;
b) Tên, địa chỉ và số tài khoản tại kho bạc nhà nước đề nộp tiền trúng đấu giá;
c) Thời hạn yêu cầu nộp tiền trúng đấu giá.
3. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí phân bổ và phí sử dụng kho số viễn thông.
Điều 20. Phân bổ và thu hồi mã, số viễn thông trúng đấu giá
1. Sau khi đã nộp đủ tiền trúng đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Quyết định này, người trúng đấu giá thực hiện các thủ tục đề nghị phân bổ mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông và các quy định tại Hồ sơ mời đấu giá để được phân bổ mã, số viễn thông trúng đấu giá.
2. Trường hợp bị thu hồi mã, số viễn thông theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 50 Luật Viễn thông, người trúng đấu giá không được hoàn trả tiền trúng đấu giá và phí sử dụng kho số viễn thông đã nộp.
3. Trường hợp bị thu hồi mã, số viễn thông quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 50 Luật Viễn thông, người trúng đấu giá được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Mục 3
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN INTERNET
Điều 21. Kế hoạch tổ chức đấu giá
Căn cứ Danh mục tên miền Internet được đấu giá và tình hình thực tế quản lý, đăng ký sử dụng tên miền Internet tại Việt Nam, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch tổ chức đấu giá tên miền Internet.
Điều 22. Chuyển hồ sơ cuộc đấu giá
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Tổ chức đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách tổ chức, cá nhân trúng đấu giá cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá để trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả đấu giá và hoàn thiện các thủ tục liên quan.
Điều 23. Phê duyệt kết quả đấu giá
Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt và công bố kết quả đấu giá trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Biên bản đấu giá được ký.
Điều 24. Hủy kết quả đấu giá
1. Bộ Thông tin và Truyền thông hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu giá đối với tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nhưng không nộp tiền trúng đấu giá theo quy định. Tên miền có kết quả đấu giá bị hủy được xử lý đấu giá lại theo quy định tại Điều 10 Quyết định này.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nhưng không hoàn tất thủ tục đăng ký sử dụng tên miền theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Quyết định này, Bộ Thông tin và Truyền thông hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu giá đối với tổ chức, cá nhân; tên miền có kết quả đấu giá bị hủy được xử lý đấu giá lại theo quy định tại Điều 10 Quyết định này.
Điều 25. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền trúng đấu giá và đăng ký sử dụng tên miền trúng đấu giá
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả đấu giá được phê duyệt, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo cho người trúng đấu giá nộp tiền trúng đấu giá, nội dung thông báo nộp tiền trúng đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 19 Quyết định này.
2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền trúng đấu giá sau khi trừ đi tiền đặt trước vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền trúng đấu giá. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký và phí sử dụng tên miền Internet.
3. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá phải thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng tên miền Internet trúng đấu giá theo quy định về quản lý sử dụng tài nguyên Internet và nộp phí đăng ký sử dụng, phí duy trì tên miền Internet theo quy định của Bộ Tài chính trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi Bộ Thông tin và Truyền thông công bố kết quả đấu giá.
4. Trường hợp chủ thể không tiếp tục nộp phí duy trì sử dụng khi tên miền hết hạn sử dụng theo quy định, tên miền được đưa vào danh sách tên miền đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Quyết định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương III
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG KHO SỐ VIỄN THÔNG, TÊN MIỀN INTERNET
Mục 1
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG KHO SỐ VIỄN THÔNG
Điều 26. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông
1. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật Viễn thông, doanh nghiệp, tổ chức được phân bổ mã, số, khối số viễn thông thông qua đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số, khối số này cho các doanh nghiệp, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này sau khi đã khai thác và sử dụng mã, số, khối số viễn thông trong thời gian ít nhất 03 năm, kể từ ngày được cấp, phân bổ mã, số, khối số viễn thông.
2. Đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông là các doanh nghiệp, tổ chức đáp ứng yêu cầu tối thiểu quy định tại cuộc đấu giá mà doanh nghiệp chuyển nhượng tham gia.
Điều 27. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông
1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng có dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, tổ chức chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp, tổ chức chuyển nhượng và doanh nghiệp, tổ chức nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;
c) Tài liệu chứng minh của doanh nghiệp, tổ chức nhận chuyển nhượng về việc đáp ứng các yêu cầu tối thiểu tại cuộc đấu giá mà doanh nghiệp, tổ chức chuyển nhượng đã tham gia; bản cam kết của doanh nghiệp, tổ chức nhận chuyển nhượng.
2. Thủ tục chuyển nhượng
a) Doanh nghiệp, tổ chức chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông nộp hồ sơ chuyển nhượng trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính tại Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc thông qua hình thức trực tuyến tại cổng dịch vụ công quốc gia (http://dichvucong.vn) hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (http://dichvucong.mic.gov.vn);
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản cho các doanh nghiệp, tổ chức về việc chấp thuận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông;
Trường hợp không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, tổ chức chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng biết và nêu rõ lý do từ chối;
c) Sau khi nhận được văn bản chấp thuận cho phép chuyển nhượng mã, số viễn thông, doanh nghiệp, tổ chức thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng và làm thủ tục xin phân bổ mã, số viễn thông theo quy định;
d) Sau khi xác nhận việc doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông theo quy định của pháp luật về thuế, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ phân bổ mã, số viễn thông cho doanh nghiệp, tổ chức nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về viễn thông.
Mục 2
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN INTERNET
Điều 28. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật Viễn thông, việc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet quốc gia Việt Nam “.vn” và các tên miền Internet khác thuộc quyền quản lý của Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Không được phép chuyển nhượng tên miền Internet đối với:
a) Tên miền được ưu tiên bảo vệ, bao gồm tên miền là tên gọi của các tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và tên miền khác liên quan đến lợi ích, an ninh chủ quyền quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Tên miền Internet đang xử lý vi phạm, đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại hoặc đang bị tạm ngừng sử dụng.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet phải làm thủ tục đăng ký lại tên miền Internet và nộp phí, lệ phí đăng ký, duy trì sử dụng tên miền theo quy định về đăng ký, sử dụng tài nguyên Internet.
3. Quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet được thực hiện tại nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet đó.
4. Tên miền Internet đang trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng không được cấp cho các tổ chức, cá nhân khác ngoài các bên đang thực hiện việc chuyển nhượng.
5. Các bên tham gia chuyển nhượng tự chịu trách nhiệm nếu việc chuyển nhượng không thực hiện được do trong quá trình chuyển nhượng, tên miền Internet bị tạm ngừng hoặc thu hồi theo các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 29. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet
1. Hồ sơ chuyển nhượng
Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet được lập thành 01 bộ gồm văn bản đề nghị chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng tên miền Internet theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này. Văn bản phải có dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc chữ ký của cá nhân là chủ thể đang đứng tên đăng ký sử dụng tên miền Internet được chuyển nhượng; dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc chữ ký của cá nhân nhận chuyển nhượng tên miền Internet.
2. Thủ tục chuyển nhượng
a) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet nộp hồ sơ chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu chính về nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet đó;
b) Trường hợp tên miền được cấp quyền sử dụng không thông qua đấu giá, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet xem xét điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet và thông báo bằng văn bản cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng về việc tên miền được chuyển nhượng;
c) Trường hợp tên miền được cấp quyền sử dụng thông qua đấu giá, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nhà đăng ký đang quản lý tên miền xem xét điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet và gửi yêu cầu về Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) đề nghị chấp nhận yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền. Trường hợp yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền được duyệt, Nhà đăng ký đang quản lý tên miền thông báo bằng văn bản cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng về việc tên miền được chuyển nhượng trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo duyệt yêu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền từ Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam);
d) Trường hợp tên miền Internet không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng, nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin chuyển nhượng và nêu rõ lý do từ chối;
đ) Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet được chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng;
e) Sau khi các bên hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng theo quy định, bên nhận chuyển nhượng phải hoàn tất các thủ tục đăng ký lại tên miền Internet tại nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet theo quy định đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet;
g) Nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet thực hiện các thủ tục đăng ký lại tên miền Internet cho bên nhận chuyển nhượng, lưu giữ hồ sơ và thực hiện việc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý trong trường hợp cần thiết.
3. Giao dịch chuyển nhượng bị coi là không hợp pháp trong các trường hợp: các bên tham gia quá trình chuyển nhượng không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet theo quy định của pháp luật về thuế; thực hiện chuyển nhượng không thông qua nhà đăng ký đang quản lý tên miền; có sự giả mạo về thông tin, hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền.
Mục 3 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
Điều 30. Trách nhiệm của bên chuyển nhượng
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet có trách nhiệm sau:
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng.
2. Thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet theo quy định.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông.
Điều 31. Trách nhiệm của bên nhận chuyển nhượng
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet có trách nhiệm sau:
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng.
2. Thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với hoạt động nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet theo quy định.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2021.
2. Quyết định số 38/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 33. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này

Nơi nhận:

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Văn phòng Trung ương Đảng;

Văn phòng Quốc hội;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TH, KTTH, PL, CN, Cục KSTT;

Lưu: VT, KGVX (2).

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

Vũ Đức Đam

Phụ lục I

MÃ, SỐ KHỐ SỐ CÓ CẤU TRÚC ĐẶC BIỆT
(Kèm theo quyết định số 16/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)

_______________

 

1. Số dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS)  

TT

Số dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS) độ dài 04 chữ số

Số dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS) độ dài 05 chữ số

số/cấu trúc số

Ghi chú

Số

Ghi chú

1

1234

A= 1, 5, 6, 7, 8, 9;

B=0-9;

22222

 

2

5678

33333

3

6789

44444

4

AAAA

23456

5

ABBB

34567

6

AAAB

45678

 

2. Mã mạng viễn thông di động mặt đất dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người (H2H)

TT

Cấu trúc mã mạng

Mô tả cấu trúc

Ghi chú

1

4A

2 chữ số

A= 2, 4, 6, 8, 9

2

5A

2 chữ số

A=2, 4, 7

3

7A

2 chữ số

A=2-5

4

9A

2 chữ số

A=5

 
 

Phụ lục II

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NHƯỢNG VÀ NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

(Kèm theo quyết định số 16/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)

_______________

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

 

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NHƯỢNG VÀ NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG

___________

Kính gửi: Cục Viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông.

 

Thực hiện quy định tại Quyết định số................... /2021/QĐ-TTg ngày ... tháng ...năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet, chúng tôi gồm có:

1. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

a) Trường hợp là doanh nghiệp

- Tên doanh nghiệp:......................................................................................................

- Địa chỉ trụ sở chính:..................... số điện thoại:..................... Địa   chỉ email:...............

- Người đại diện theo pháp luật:.....................................................................................

- Mã số doanh nghiệp:...................................................................................................

- Thông tin về Giấy phép kinh doanh viễn thông (nếu là doanh nghiệp viễn thông):

Số .....ngày cấp: ………….. ngày hết hạn: ……………………..

………………….

 

b) Trường hợp là tổ chức:

- Tên tổ chức: .......................................

- Địa chỉ: …………….. Số điện thoại: ……………….. Địa chỉ email:………………….

 

- Người đại diện theo pháp luật:.................................

- Thông tin về Quyết định thành lập tổ chức:

Số:................................. ngày   thành lập..........................................................................

2. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông

a) Trường hợp là doanh nghiệp:

- Tên doanh nghiệp:...........................................................................................................

- Địa chỉ trụ sở chính:........................... số.... điện thoại:.............. Địa chỉ email:...................

- Người đại diện theo pháp luật:..........................................................................................

- Mã số doanh nghiệp:.......................................................................................................

- Thông tin về Giấy phép kinh doanh viễn thông (nếu là doanh nghiệp viễn thông):

Số.......... ngày cấp:.......................... ngày.. hết hạn:...........................................................

b) Trường hợp là tổ chức

- Tên tổ chức:....................................................................................................................

- Địa chỉ:................................. số điện thoại:.......................... Địa   chỉ email:.....................

- Người đại diện theo pháp luật:..........................................................................................

- Thông tin về Quyết định thành lập tổ chức:

Số:................................. ngày    thành lập..........................................................................

3. Mã, số viễn thông chuyển nhượng:

STT

Mã, số viễn thông chuyển nhượng

Số tiền chuyển nhượng

(Đơn vị: đồng)

1

 

 

2

 

 

...

 

 

 

4. Tài liệu chuyển nhượng

- Tài liệu chứng minh của bên nhận chuyển nhượng về việc đáp ứng các yêu cầu tối thiểu tại cuộc đấu giá mà bên chuyển nhượng đã tham gia; bản cam kết của bên nhận chuyển nhượng.

- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

5. Điều khoản cam kết

Các bên tham gia chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin cung cấp và cam kết thực hiện nội dung chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông và pháp luật liên quan.

 

BÊN CHUYỂN NHƯỢNG

(Ký ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu)

 

...., ngày... tháng.... năm......
BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
(Ký ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu)

 

 

Phụ lục III

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NHƯỢNG VÀ NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN INTERNET THÔNG QUA ĐẤU GIÁ

(Kèm theo Quyết định số 16/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)

______________________

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NHƯỢNG VÀ NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN INTERNET

Kính gửi:            (tên Nhà đăng ký)

 

Chúng tôi (bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet) đã thống nhất và đề nghị Nhà đăng ký ......  thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet theo các thông tin dưới đây:

1. Tên miền Internet đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng:...................................

- Ngày đăng ký:............................................................................................................

- Ngày hết hạn:.............................................................................................................

- Nhà đăng ký quản lý:..................................................................................................

2. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet (Chủ thể tên miền)

a) Trường hợp là tổ chức:

- Tên tổ chức:..............................................................................................................

- Tên giao dịch viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):.......................................................

- Mã số doanh nghiệp:..................................................................................................

- Địa chỉ:......................................................................................................................

- Số điện thoại:........................................................

- Địa chỉ email:.........................................................

- Họ tên người đại diện theo pháp luật................................................. Chức   vụ:....................

- Thông tin của người được ủy quyền thay mặt tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet:

+ Họ và tên:.......................................................................................................................

+ Số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân/số hộ chiếu:........................................

b) Trường hợp là cá nhân:

- Họ và tên:..........................................................

- Số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân/số hộ chiếu:.......................................

- Địa chỉ:............................................................................................................................

- Số điện thoại: ..................................................................

- Địa chỉ email: ...................................................................

3. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet

a) Trường hợp là tổ chức:

- Tên tổ chức:....................................................................................................................

- Tên giao dịch viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):............................................................

- Mã số doanh nghiệp:........................................................................................................

- Địa chỉ:............................................................................................................................

- Số điện thoại:...................................................................

- Địa chỉ email:....................................................................

- Họ tên người đại diện theo pháp luật............................................. Chức... vụ:...................

- Thông tin của người được ủy quyền thay mặt tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet:

+ Họ và tên:.......................................................................................................................

+ Số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân/số hộ chiếu:........................................

b) Trường hợp là cá nhân:

- Họ và tên:.....................................................

- Số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân/số hộ chiếu:.......................................

- Địa chỉ:............................................................................................................................

- Số điện thoại:.................................................................

- Địa chỉ email:..................................................................

4. Số tiền chuyển nhượng: ..............................................................................................

5. Cam kết

Chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin cung cấp và cam kết:

- Tên miền Internet chuyển nhượng quyền sử dụng đang hoạt động bình thường, không có tranh chấp, đủ điều kiện được thực hiện chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.

- Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet đúng đối tượng được đăng ký tên miền chuyển nhượng.

- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của các bên tham gia chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

Trân trọng cảm ơn.

 

BÊN CHUYỂN NHƯỢNG

(Cá nhân ký ghi rõ họ tên; người đại diện
theo pháp luật ký tên và đóng dấu nếu là
tổ chức)

 

...., ngày... tháng ... năm ...

BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG

(Cá nhân ký ghi rõ họ tên; người đại diện
theo pháp luật ký tên và đóng dấu nếu là
tổ chức)

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

_________

No. 16/2021/QD-TTg

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

_______________________

Hanoi, March 30, 2021

 

 

DECISION

Prescribing the auction and transfer of the right to use the telecommunications number storage and Internet domain names

_________________

 

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015, and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Telecommunications dated November 23, 2009;

Pursuant to the Law on Prices dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Property Auction dated November 17, 2016;

Pursuant to the Law on Management and Use of Public Property dated June 21, 2017;

Pursuant to the Government's Decree No. 25/2011/ND-CP dated April 06, 2011, on detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Telecommunications;

Pursuant to the Government’s Decree No. 89/2013/ND-CP dated August 06, 2013, detailing a number of articles of the Price Law regarding valuation;

Pursuant to the Government’s Decree No. 62/2017/ND-CP dated May 16, 2017, detailing a number of articles of, and measures to implement the Law on Property Auction;

Pursuant to the Government’s Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017, detailing a number of articles of the Law on Management and Use of Public Property;

Pursuant to the Government's Decree No. 72/2013/ND-CP dated July 15, 2013, on the management, provision, and use of Internet services and online information and the Government's Decree No. 27/2018/ND-CP dated March 01, 2018, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 72/2013/ND-CP;

Pursuant to the Government’s Decree No. 17/2017/ND-CP dated February 17, 2017, defining the functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;

At the proposal of the Minister of Information and Communications,

The Prime Minister hereby promulgates the Decision prescribing the auction and transfer of the right to use the telecommunications number storage and Internet domain names.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Decision provides the auction of the right to use the telecommunications number storage and Internet domain names; the transfer of the right to use the telecommunications number storage, which are allocated through auction, and the transfer of the right to use Internet domain names.

Article 2. Subjects of application

1. Telecommunications enterprises, enterprises providing telecommunications application services, and organizations permitted to use the telecommunications number storage.

2. Organizations and individuals involved in the auction and transfer of the right to use the telecommunications number storage.

3. Domestic and foreign organizations and individuals involved in the auction and transfer of the right to use Internet domain names.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decision, the terms below are construed as follows:

1. Auction of the right to use the telecommunications number storage means the identification of enterprises or organizations entitled to use the telecommunications codes and numbers through the assessment of conditions for participating in the auction and the highest bid of such enterprises or organizations according to the auction order and procedures.

2. Auction of the right to use Internet domain names means the identification of organizations and individuals entitled to register for using Vietnam's national domain names ".vn” according to the law on auction.

3. Conditions for participation in an auction mean a collection of requirements and conditions applicable to each auction and specified in the auction rules of that auction.

4. Auction participant means an enterprise, organization, or individual that is eligible to participate in the auction of the right to use telecommunications number storage and Internet domain names in accordance with this Decision and other relevant laws.

5. Auction winner means an auction participant with the highest bid compared to the reserve price or equal to the reserve price in the event that no one bids higher than the reserve price in case of an ascending-price auction.

6. Auction rules mean a collection of information and documents related to an auction issued by a property auction organization or property auction council, serving as a basis for organizations or individuals to compile an auction dossier.

7. Auction dossier means documents made and submitted to a property auction organization or auction council by an organization or individual according to regulations provided in the auction rules.

8. Written commitment means a document in a dossier for auction of the right to use the telecommunications number storage, with signatures and seals of the at-law representative of the enterprise or organization as the commitment to implement the minimum requirements; to abide by the form and level of fine for failure to implement the minimum requirements after being allocated with telecommunications codes and numbers.

9. Auction-winning money means a sum of money paid by an auction winner for the right to use telecommunications codes and numbers or a sum of money paid by an auction winner for the right to use Internet domain names. The auction-winning money is exclusive of fee for allocation and charge for use of telecommunications codes, fee for registration and charge for maintenance of Internet domain names.

10. Transfer of the right to use the telecommunications number storage means the transfer of the whole right to use telecommunications codes and numbers due to auction winning by an organization or individual to another enterprise or organization.

11. Transfer of the right to use Internet domain names means the transfer of Vietnam's national domain names ".vn” by an organization or individual to another organization or individual according to the law on transfer of domain names.

12. Auctioned telecommunications subscriber number means the national significant number under the master plan on telecommunications number storage, including network code and subscriber number.

13. Agency assigned to organize an auction means a unit affiliated to the Ministry of Information and Communications that is responsible for managing the telecommunications number storage and Internet domain names.

Article 4. Form and method of auction

1. The form and method of an auction are prescribed in the auction rule and publicized for all auction participants.

2. Method of the auction to be used is an ascending-price auction.

Article 5. Auction service remuneration and property auction expenses

The auction service remuneration and property auction expenses shall comply with Article 66 of the Law on Property Auction and relevant regulations of the Ministry of Finance.

Article 6. Selection of property auction organizations

1. After the Minister of Information and Communications approves the plan on the auction of telecommunications number storage and Internet domain names, the agency assigned the tasks of organizing a property auction shall hire a property auction organization to hold an auction in accordance with law provisions.

2. The selection of property auction organizations shall comply with Article 56 of the Law on Property Auction.

In case of failing to select a property auction organization, the Minister of Information and Communications shall decide on establishing a property auction council. A property auction council comprises 03 members or more; in which the Chairperson of the council is the Minister of Information and Communications or the one authorized by the Minister of Information and Communications; members of the council are representatives of the Ministry of Finance, the Ministry of Justice and relevant agencies. The property auction council may enter into a contract with a property auction organization to appoint an auctioneer to run the auction.

Article 7. Order and procedures for the auction

The auction of the right to use the telecommunications number storage and Internet domain names shall comply with the order and procedures for auction as prescribed in Chapters III and IV of the Law on Property Auction.

Article 8. Auction rules

1. The property auction organization or property auction council shall issue the auction rules with principal contents such as telecommunications number storage, Internet domain names to be auctioned, advance payment, the form of auction, reserve price (in case of publicizing the reserve price) and other contents as prescribed in Article 34 of the Law on Property Auction.

2. The auction rules applicable to each auction must be issued before the date of listing the auction of property in accordance with Article 34 of the Law on Property Auction.

3. The agency tasked with organizing the auction shall formulate and submit the Minister of Information and Communications to decide on contents of advance payment, the form of auction, reserve price (in case of publicizing the reserve price) before reaching an agreement with the property auction organization to include them into the auction rules.

Article 9. Cases of not organizing an auction

The property auction organization or property auction council shall not organize an auction and refund the advance payment to the auction participants in the following cases:

1. The competent State agency issues a written request for suspending the auction before the date of auction.

2. There is only one person registering for participating in the auction, or there are many people registering but only one of them participating in the auction.

Article 10. Cases of re-organizing an auction

1. Telecommunications codes and number, and Internet domain names shall be re-auctioned in the following cases:

a) Cases of not organizing an auction as prescribed in Article 9 of this Decision;

b) There are many people participating in the auction but only 01 person offering bids, or there are many people offering bids but only 01 person offering the highest bid but lower than the reserve price;

c) The domain name has been auctioned but the auction winner fails to pay the auction-winning money; the domain name has been auctioned but the auction winner fails to complete the procedures for registering for using the domain name as prescribed; the domain name has been registered for use but the owner fails to continue paying the charge for maintenance and use upon the expiration of the domain name as prescribed;

d) Case where an auction is considered failing as prescribed in Clause 1, Article 52 of the Law on Property Auction.

2. In case of re-organizing an auction for telecommunications codes and numbers, and Internet domain names as prescribed in Clause 1 of this Article, if the auction winner has not yet been determined or only a part of the telecommunications codes and numbers, and Internet domain names is unsuccessfully auctioned, the agency tasked with organizing the auction shall submit the Minister of Information and Communications to consider and decide on re-organizing an auction at an appropriate time in accordance with the law on property auction.

 

Chapter II

AUCTION OF THE RIGHT TO USE THE TELECOMMUNICATIONS NUMBER STORAGE AND INTERNET DOMAIN NAMES

 

Section 1

GENERAL PROVISIONS ON AUCTION OF THE RIGHT TO USE THE TELECOMMUNICATIONS NUMBER STORAGE AND INTERNET DOMAIN NAMES

 

Article 11. Telecommunications number storage to be put on auction

1. Telecommunications number storage to be put on auction of the right to use includes telecommunications numbers and codes with special structure in the master plan on telecommunications number storage and standards specified in Appendix I attached to this Decision.

2. Telecommunications number storage to be put on auction of the right to use is considered and selected from the telecommunications number storage that have not yet been allocated to organizations, agencies, and enterprises.

3. The Ministry of Information and Communications shall announce the list of telecommunications number storage to be put on auction in each period, based on the telecommunications number storage master plan and practical situation of Vietnam's telecommunications market.

Article 12. Internet domain names to be put on auction

1. Vietnam’s national domain names “.vn” to be allocated by auction include:

a) The specific second level unaccented Vietnam’s national domain names “.vn" with 01 character (means the second-level domain name below the domain name ".vn” that is made up of 01 character out of the 26 letters in the English alphabet and 10 natural numbers from 0 to 9);

b) The specific second level unaccented Vietnam’s national domain names “.vn" with 02 characters (means the second-level domain name below the domain name ".vn” that is made up of 02 characters out of the 26 letters in the English alphabet and 10 natural numbers from 0 to 9);

c) Except for domain names that are protected as prescribed in Article 68 of the Law on Information Technology and relevant legal documents.

2. The Ministry of Information and Communications shall announce the list of Internet domain names to be put on auction in each period, based on the practical management and registration for use of Internet domain names in Vietnam.

Article 13. Conditions for participating in an auction of telecommunications codes and numbers

1. Enterprises and organizations established under Vietnamese laws must satisfy financial and technical requirements appropriate for each type of telecommunications code and number to be put on auction in accordance with the master plan and regulations on management of telecommunications number storage.

2. Having a commitment to put telecommunications codes and numbers into use and exploitation for at least 06 months after winning the auction.

3. Relevant financial obligations must be fulfilled (full payment of fees for using number and frequency storage, public obligations, fees for the right to operate telecommunications of enterprises and organizations) before participating in the auction (if any).

4. Possessing a license for the provision of telecommunications services in accordance with the auctioned telecommunications codes and numbers; certificate of providing information content services on mobile telecommunications networks in accordance with the law on telecommunications.

Article 14. Determination of reserve prices for telecommunications codes, numbers, and Internet domain names

1. Method used to determine the reserve prices

a) Reserve prices for telecommunications codes and numbers with the special structure specified in Clause 1, Article 11; reserve prices for Internet domain names specified in Clause 1, Article 12 of this Decision shall be determined according to the comparison method and other methods according to the law on prices;

b) In case of failing to determine the reserve price by the method specified at Point a of this Clause, the reserve prices of telecommunications codes, numbers, and Internet domain names shall be determined according to the following formula:

In which:

Gkd is the reserve price of telecommunications code, number, or Internet domain name, the unit price is in Vietnam dong;

GDPvn is the index of nominal per capita income (GDP/capita) of Vietnam at the time of determining the reserve price, the unit price is US dollar/person;

GDPi is the index of nominal per capita income (GDP/capita) of the country or territory corresponding to sample i at the time of announcement by that country or territory, the unit price is in US dollar/people;

Gdgi is the reference winning price of the country or territory i or the domestic telecommunications organization or enterprise i (i= l - N) of the same number and number structure at the time closest to the time of determining the reserve price;

N is the number of countries, territories, or domestic telecommunications enterprises and organizations (N ≥ 3).

Data on auction-winning prices collected from countries, territories, or domestic telecommunications organizations and enterprises for comparison purposes must be collected within the last 05 years compared to the time of determining the reserve price.

Information about the amount of money, the number of telecommunications codes, numbers, and Internet domain names of countries and territories shall be provided by the State management agencies of the announced countries and territories or domestic telecommunications enterprises and organizations. If information cannot be obtained from State management agencies, it shall be obtained from websites of international organizations or specialized sources of telecommunications, telecommunications number storage, and Internet domain names.

Data on nominal per capita income (GDP/capita) of countries or territories and Vietnam is collected from the official website of the World Bank;

c) The reserve price of telecommunications code, number, or Internet domain name determined according to the formula specified at Point b of this Article shall be applied as follows:

If it is equal to or lower than the charge for use of telecommunications code or number for 10 years, or charge for maintenance of the Internet domain name for 01 year, the reserve price of the telecommunications code or number shall be equal to the usage charge for 10 years; the reserve price of an Internet domain name shall be equal to the charge for maintenance of the domain name for 01 year in accordance with the law on fees and charges.

If it is higher than the charge for use of telecommunications code or number for 10 years, or charge for maintenance of the Internet domain name for 01 year, the formula specified at Point b of this Article shall be used for determination of the reserve price in accordance with the law on fees and charges.

2. Procedures for determination and approval of the reserve price

a) The Ministry of Information and Communications shall assign the agency tasked with organizing the auction to hire organizations eligible for price appraisal as announced annually by the Ministry of Finance to determine the price serving as the basis for approval of the reserve price;

b) In case of failing to select a price appraisal organization, the agency tasked with organizing the auction shall submit the Minister of Information and Communications to decide on establishing a State appraisal council to determine the reserve price in accordance with the current law on prices;

c) Within 30 days after obtaining the price appraisal result from the price appraisal organization or state appraisal council, the agency tasked with organizing the auction shall submit the Minister of Information and Communications to approve the reserve price before holding an auction.

 

Section 2

AUCTION OF THE RIGHT TO USE THE TELECOMMUNICATIONS NUMBER STORAGE

 

Article 15. Auction plan

Based on the List of telecommunications number storage to be put on auction and the current status of allocation of telecommunications codes and numbers, the agency tasked with organizing the auction shall submit the plan to the Minister of Information and Communications for approval of the plan to organize the auction of telecommunications number storage.

Article 16. Auction dossier

1. The auction participant shall submit an auction dossier to the property auction organization in accordance with the auction rules.

2. An auction dossier comprises:

a) A written auction registration;

b) Documents proving the satisfaction of conditions for participating in the auction as prescribed in Clause 1, Article 13 of this Decision;

c) A commitment to put telecommunications codes and numbers into use and exploitation after winning the auction;

d) Other documents as required by the auction rules.

3. The property auction organization or property auction council shall coordinate with the Ministry of Information and Communications in assessing auction dossiers on the principle of ensuring the confidentiality of information about auction participants and ensuring the objectivity, publicity, and transparency of the auction organization in accordance with the law on property auctions and publicity of the list of auction participants eligible to participate in the auction according to regulations.

Article 17. Transfer of auction dossiers

Within 03 working days from the end of the auction, the property auction organization shall transfer the auction results, auction record, list of winning enterprises and organizations to the agency tasked with organizing the auction to submit to the Ministry of Information and Communications for approval of the auction results and completion of relevant procedures.

Article 18. Approval and announcement of auction results

1. The Ministry of Information and Communications shall approve and announce the auction results within 15 days from the date on which the auction record is signed.

2. The Ministry of Information and Communications shall cancel the decision approving auction result of the enterprise or organization that wins the auction but fails to pay sufficient auction-winning money as prescribed in Clause 1, Article 19 of this Decision. The telecommunications code or number for which the auction result is canceled shall be re-auctioned according to Article 10 of this Decision.

Article 19. Collection, remittance, management, and use of auction-winning money

1. Within 30 days after the Ministry of Information and Communications announces the auction results, the auction winner shall pay the auction-winning money after setting aside the advance payment into the State budget according to the notice of auction-winning payment.

2. Such a notice includes the following information:

a) The amount of auction-winning money to be paid and method, location, and deadline for payment according to the auction result announced by the Ministry of Information and Communications;

b) Name, address, and account number at the State Treasury for payment of auction-winning money;

c) Deadline for payment of auction-winning money.

3. The auction-winning money excludes the fee for allocation and the charge for use of the telecommunications number storage.

Article 20. Allocation and recovery of auction-winning telecommunications codes and numbers

1. After fully paying the auction-wining money as prescribed in Clause 1, Article 19 of this Decision, the auction winner shall carry out procedures for the allocation of telecommunications codes and numbers in accordance with the law on telecommunications and regulations in the auction invitation dossier for the allocation of auction-winning telecommunications codes and numbers.

2. The auction winner having its/his/her telecommunications codes and numbers recovered under Clause 2, Article 50 of the Law on Telecommunications shall not have its/her/his paid auction-winning money and telecommunications number storage use charge refunded.

3. The auction winner having its/his/her telecommunications codes and numbers recovered under Points a and b, Clause 2, Article 50 of the Law on Telecommunications shall be compensated in accordance with law provisions.

 

Section 3

AUCTION OF THE RIGHT TO USE INTERNET DOMAIN NAMES

 

Article 21. Auction plan

Based on the List of Internet domain names to be put on auction and the current status of management and use registration of Internet domain names in Vietnam, the agency tasked with organizing the auction shall submit the plan to the Minister of Information and Communications for approval of the plan to organize the auction of Internet domain names.

Article 22. Transfer of auction dossiers

Within 03 working days from the end of the auction, the property auction organization shall transfer the auction results, auction record, list of winning individuals and organizations to the agency tasked with organizing the auction to submit to the Ministry of Information and Communications for approval of the auction results and completion of relevant procedures.

Article 23. Approval of auction results

The Ministry of Information and Communications shall approve and announce the auction results within 15 days from the date on which the auction record is signed.

Article 24. Cancellation of auction results

1. The Ministry of Information and Communications shall cancel the decision approving auction result of the individual or organization that wins the auction but fails to pay sufficient auction-winning money as prescribed. The domain name for which the auction result is canceled shall be re-auctioned according to Article 10 of this Decision.

2. If the organization or individual winning the auction fails to complete the procedures for registering for use of domain names in accordance with Clause 3, Article 25 of this Decision, the Ministry of Information and Communications shall cancel the decision approving the auction result of such organization or individual. The domain name for which the auction result is canceled shall be re-auctioned according to Article 10 of this Decision.

Article 25. Collection, remittance, management, and use of auction-winning money and registration for use of auction-winning domain names

1. Within 03 working days from the date on which the auction result is approved, the Ministry of Information and Communications shall notify the auction winner to pay the auction-winning money. Contents of such notice shall comply with Clause 2, Article 19 of this Decision.

2. Auction-winning organizations or individuals shall fully pay the auction-winning money after setting aside their advance payment into the State budget within 15 days after receiving the notice of auction-winning payment. The auction-winning money excludes the fee for registration and the charge for use of the Internet domain names.

3. Auction-winning organizations or individuals shall carry out procedures for registering for use of the auction-winning Internet domain names in accordance with regulations on management and use of Internet resources and pay charges for use registration and maintenance of Internet domain names according to the Ministry of Finance's regulations within 30 days after the Ministry of Information and Communications announces the auction results.

4. If the user is unable to continue paying the charge for maintenance upon the expiration of the domain name as prescribed, it shall be listed as the domain name to be auctioned under the Law on Property Auction, this Decision, and relevant laws.

 

Chapter III

TRANSFER OF THE RIGHT TO USE THE TELECOMMUNICATIONS NUMBER STORAGE AND INTERNET DOMAIN NAMES

 

Section 1

TRANSFER OF THE RIGHT TO USE THE TELECOMMUNICATIONS NUMBER STORAGE

 

Article 26. Conditions for transfer of the right to use the telecommunications number storage

1. In addition to conditions specified in Clause 2, Article 49 of the Law on Telecommunications, enterprises, and organizations that are granted or allocated telecommunications codes, numbers, and number blocs via auction may transfer the right to use these codes, numbers, and number blocs to enterprises and organizations specified in Clause 2 of this Article after they have exploited and used these telecommunications codes, numbers and number blocs for at least 03 years after the grant or allocation of such telecommunications codes, numbers and number blocs.

2. Transferees of the right to use the telecommunications number storage are enterprises or organizations that meet the minimum requirements prescribed at auctions participated by the transferors.

Article 27. Procedures for transfer of the right to use the telecommunications number storage

1. The number of the required dossier of transfer of the right to use the telecommunications number storage is 01, including:

a) A written request for transferring and being transferred Internet domain names, bearing seals and signatures of the at-law representatives of the transferor and transferee, made according to the form provided in Appendix II attached to this Decision;

b) A written agreement between the transferor and transferee on the guarantee for rights and legitimate interests of organizations and individuals affected by the transfer;

c) The transferee’s document evidencing the satisfaction of the minimum requirements at the auction in which the transferor has participated; and a written commitment of the transferee.

2. Procedures for transfer

a) The transferor and transferee shall submit a dossier of transfer by person-to-person or via the postal system at the Ministry of Information and Communications or submit it online at the national public service portal (http://dichvucong.vn) or the public service portal of the Ministry of Information and Communications (http://dichvucong.mic.gov.vn);

b) Within 30 days from the date on which the complete and valid dossiers are received, the Ministry of Information and Communications shall notify in writing to enterprises and organizations of the approval of transfer of the right to use telecommunications codes and numbers;

In case of non-permission for transfer of the right to use telecommunications codes and numbers, the Ministry of Information and Communications shall notify in writing the transferor and transferee of the reason and clearly state the reason;

c) After receiving the permission for the transfer of the right to use telecommunications codes and numbers, the enterprises and organizations shall pay tax for the transfer and carry out procedures for the allocation of telecommunications codes and numbers as prescribed;

d) After confirming that the enterprises and organizations have completed their tax obligations related to the transfer of the right to use telecommunications number storage according to the tax law, the Ministry of Information and Communications shall allocate telecommunications numbers and codes for the transferees in accordance with the law on telecommunications.

 

Section 2

TRANSFER OF THE RIGHT TO USE INTERNET DOMAIN NAMES

 

Article 28. Conditions for transfer of the right to use Internet domain names

In addition to the conditions prescribed in Clause 2, Article 49 of the Law on Telecommunications, the transfer of the right to use Vietnam’s national domain names “.vn” and other Internet domain names under Vietnam’s management must satisfy the following conditions:

1. Transfer of Internet domain names is not allowed with regard to:

a) Domain names prioritized for protection, including domain names being names of Party organizations, State agencies, socio-political organizations, and other domain names related to national interests, security, and sovereignty as prescribed by the Ministry of Information and Communications;

b) Internet domain names currently involved in violation handling or in the course of settlement of disputes, complaints or currently suspended from use.

2. Organizations and individuals receiving the transfer of the right to use Internet domain names shall carry out procedures for re-registration of Internet domain names and pay charges and fees for registration and maintenance of domain names in accordance with regulations on registration and use of Internet resources.

3. The transfer of the right to use Internet domain names shall be carried out at the registrar that is managing such Internet domain names.

4. Internet domain names in the process of use right transfer may not be allocated to organizations and individuals other than the parties carrying out the transfer.

5. Parties involved in the transfer shall take responsibility for the transfer failure due to the suspension or recovery of such Internet domain names in the course of transfer under regulations on management and use of Internet resources of the Ministry of Information and Communications.

Article 29. Procedures for transfer of the right to use Internet domain names

1. Transfer dossiers

The number of the dossier for transfer of the right to use Internet domain names is 01, including a written request for transferring and being transferred Internet domain names, made according to the form provided in Appendix III attached to this Decision. Such a request must bear seals and signatures of at-law representatives of organizations or signatures of individuals, that have registered under their names the use of to-be-transferred Internet domain names; seals and signatures of at-law representatives of organizations or signatures of individuals, that are transferred.

2. Procedures for transfer

a) Organizations and individuals transferring and being transferred the right to use Internet domain names shall submit the transfer dossiers specified in Clause 1 of this Article directly, online, or by post to the registrars currently managing such Internet domain names;

b) If the domain names are allocated not through auction, within 05 working days from the date on which the complete and valid dossiers are received, the registrars currently managing such Internet domain names shall review conditions for transfer of the right to use Internet domain names and notify in writing to the transferors and transferees of such transfer;

c) If the domain names are allocated through auction, within 10 days from the date on which the complete and valid dossiers are received, the registrars currently managing such Internet domain names shall review conditions for transfer of the right to use Internet domain names and send a request to the Ministry of Information and Communications (the Vietnam Internet Network Information Center) for approval of the transfer of the right to use domain names. If such requests are approved, the registrars currently managing such Internet domain names shall notify in writing the transferors and transferees of such transfer within 02 working days after receiving the notice of transfer approval from the Ministry of Information and Communications (the Vietnam Internet Network Information Center);

d) In case where the Internet domain names are ineligible for use right transfer, the registrars currently managing the Internet domain names shall notify in writing to the organizations and individuals that submitted the dossier of request for transfer, clearly stating the reason for refusal;

dd) After receiving written approval of the registrars currently managing the Internet domain names to be transferred, organizations and individuals shall pay the transfer tax;

e) After the parties fulfill the tax obligations related to the transfer as prescribed, the transferees shall complete the procedures for re-registration of Internet domain names at the registrars currently managing the Internet domain names according to regulations on registration and use of Internet resources;

g) The registrars currently managing the Internet domain names shall carry out procedures for re-registration of Internet domain names for the transferees, archive dossiers, and make reports as requested by their managing agencies in case of necessity.

3. Transfer transactions shall be considered illegal in the following cases: Parties involved in the transfer fail to fulfill their tax obligations related to the transfer in accordance with the tax law; the transfer is carried out not through the registrar currently managing domain names; there is a forgery of information, dossiers of transfer of the right to use domain names.

 

Section 3

RESPONSIBILITIES OF PARTIES

 

Article 30. Responsibilities of transferors

Enterprises, organizations, and individuals transferring the right to use the telecommunications number storage and Internet domain names shall be responsible for:

1. Guaranteeing the legitimate rights and interests of enterprises, organizations, and individuals affected by the transfer.

2. Fulfilling tax obligations related to the transfer of the right to use the telecommunications number storage and Internet domain names in accordance with the tax law.

3. Making payment for allocation fees and charges for use of the telecommunications number storage and Internet domain names as prescribed.

4. Complying with the law on telecommunications.

Article 31. Responsibilities of transferees

Enterprises, organizations, and individuals being transferred with the right to use the telecommunications number storage and Internet domain names shall be responsible for:

1. Guaranteeing the legitimate rights and interests of enterprises, organizations, and individuals affected by the transfer.

2. Fulfilling tax obligations related to receipt of the transfer of the right to use the telecommunications number storage and Internet domain names (if any) in accordance with the tax law.

3. Making payment for allocation fees and charges for use of the telecommunications number storage and Internet domain names as prescribed.

4. Complying with the law on telecommunications.

 

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 32. Effect

1. This Decision takes effect on June 01, 2021.

2. The Prime Minister's Decision No. 38/2014/QD-TTg dated July 01, 2014, prescribing the auction and transfer of the right to use the telecommunications number storage and Internet domain names shall cease to be effective from the effective date of this Decision.

Article 33. Implementation organization

1. The Ministry of Information and Communications shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance and relevant ministries and branches in guiding the implementation of this Decision.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall be responsible for implementing this Decision./.

 

 

FOR THE PRIME MINISTER

THE DEPUTY PRIME MINISTER

 

 

 

Vu Duc Dam

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decision 16/2021/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decision 16/2021/QD-TTg PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Hành chính, Thông tin-Truyền thông

văn bản mới nhất