Nghị định 77/2012/NĐ-CP sửa quy định về chống thư rác

thuộc tính Nghị định 77/2012/NĐ-CP

Nghị định 77/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 90/2008/NĐ-CP ngày 13/08/2012 của Chính phủ về chống thư rác
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:77/2012/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:05/10/2012
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 01/01/2013, quy định dải số gửi tin nhắn quảng cáo
Ngày 05/10/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 77/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13/08/2008 của Chính phủ về chống thư rác.

Theo đó, từ ngày 01/01/2013, ngoài những nội dung quản lý trước đây như: Tổng hợp, phổ biến danh sách các nguồn phát tán thư rác; tiếp nhận hồ sơ đăng ký và cấp mã số quản lý cho nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn…, nội dung quản lý Nhà nước về chống thư rác còn bao gồm việc ban hành quy định về dải số dành cho việc gửi tin nhắn quảng cáo và cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn, quy định về cấp tên địa danh; quy định liên quan cước nhắn tin quảng cáo; tiếp nhận hồ sơ đăng ký và cấp tên địa danh cho nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định rõ các hành vi cấm trong dịch vụ trao đổi thư điện tử và tin nhắn tại Việt Nam. Cụ thể, cấm trao đổi, mua bán danh sách địa chỉ điện tử mà không có sự đồng ý của người sở hữu địa chỉ điện tử; cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn không đúng với yêu cầu của người sử dụng; che giấu tên, địa chỉ điện tử của mình hoặc giả mạo tên, địa chỉ điện tử của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thư điện tử, tin nhắn; cấm thu cước sử dụng dịch vụ mà không thông báo với người sử dụng dịch vụ.

Việc gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo nêu trên phải đáp ứng một số nguyên tắc như: Phải có sự đồng ý một cách rõ ràng trước đó của người nhận; phải chấm dứt việc gửi thư điện tử quảng cáo hay tin nhắn quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận; chỉ được phép gửi từ địa chỉ điện tử và hệ thống theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013.

Từ ngày 01/10/2020, Nghị định này bị hết hiệu lực bởi Nghị định 91/2020/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định77/2012/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
--------

Số: 77/2012/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2012

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 90/2008/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 8 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHỐNG THƯ RÁC

Căn cứ Luật Tchức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định s 90/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về chống thư rác.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về chống thư rác, như sau:
1. Sửa đổi Khoản 14 Điều 3, bổ sung các Khoản 17,18, 19 Điều 3 như sau:
“14. Mã số quản lý là mã số được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet khi chấp thuận hồ sơ đăng ký của đối tượng này.”
“17. Tên định danh người gửi dùng trong hoạt động quảng cáo bằng tin nhắn hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn (sau đây gọi tắt là tên định danh) là tập hợp các ký tự được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho người quảng cáo hoặc nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn và được sử dụng để hiển thị hoặc xác định thông tin về nguồn gửi trong các tin nhắn cung cấp dịch vụ.
18. Dịch vụ nội dung qua tin nhắn là dịch vụ sử dụng tin nhắn để cung cấp thông tin hoặc các ứng dụng, tiện ích cho người sử dụng.
19. Mã lệnh dịch vụ nội dung qua tin nhắn (sau đây gọi tắt là mã lệnh) là chuỗi ký tự không phân biệt chữ hoa và chữ thường do nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn đưa ra để tham chiếu đến một dịch vụ nội dung qua tin nhắn cụ thể.”
2. Sửa đổi Điểm d, Điểm e Khoản 1 Điều 4, bổ sung Điểm l, Điểm m Khoản 1 Điều 4 như sau:
“d) Chủ trì, phối hợp và điều phối tổ chức, cá nhân ngăn chặn, xử lý thư rác;”
“e) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký và cấp mã số quản lý cho nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua Internet; tiếp nhận hồ sơ đăng ký và cấp tên định danh cho nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn;”
“l) Ban hành quy định về dải số dành cho việc gửi tin nhắn quảng cáo và cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn, quy định về cấp tên định danh;
m) Ban hành quy định liên quan cước tin nhắn quảng cáo.”
3. Sửa đổi Khoản 6 Điều 6, bổ sung các Khoản 8, 9, 10 Điều 6 như sau:
“6. Trao đổi, mua bán danh sách địa chỉ điện tử mà không có sự đồng ý của người sở hữu địa chỉ đỉện tử.”
“8. Cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn không đúng với yêu cầu của người sử dụng.
9. Che dấu tên, địa chỉ điện tử của mình hoặc giả mạo tên, địa chỉ điện tử của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thư điện tử, tin nhắn.
10. Thu cước sử dụng dịch vụ mà không thông báo với người sử dụng dịch vụ.”
4. Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Nguyên tắc gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo đối với tổ chức, cá nhân
1. Chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo đến người nhận khi có sự đồng ý một cách rõ ràng trước đó của người nhận.
2. Phải chấm dứt việc gửi đến người nhận các thư điện tử quảng cáo hay tin nhắn quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận.
3. Chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo từ đia chỉ điện tử và hệ thống theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Khi gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo thì nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải gửi đồng thời một bản sao nội dung tới hệ thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Không được phép gửi quá 01 thư điện tử quảng cáo có nội dung tương tự nhau tới một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với người nhận.
6. Không được phép gửi quá 01 tin nhắn quảng cáo có nội dung tương tự nhau tới một số điện thoại trong vòng 24 giờ và chỉ được phép gửi trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 22 giờ mỗi ngày trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với người nhận.
7. Nội dung quảng cáo phải phù hợp với quy định của pháp luật về quảng cáo”.
5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 12, sửa đổi Khoản 5 Điều 12 như sau:
“3. Ngay khi nhận được yêu cầu từ chối, người quảng cáo hoặc nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải gửi ngay thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối và phải chấm dứt việc gửi loại thư điện tử quảng cáo đã bị từ chối đến người nhận đó.”
“5. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo không được phép thu cước phát sinh để thực hiện yêu cầu từ chối nhận quảng cáo của người nhận.”
6. Sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 14, bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 14 như sau:
“b) [Mã số quản lý] đối với tin nhắn được gửi từ nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo;
c) Trong trường hợp cần thiết, có thể sử dụng các ký tự đặc biệt khác thay thế ký tự ''['' ,'']'' trong nhãn.”
7. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 16, sửa đổi Khoản 3 Điều 16, sửa đổi Khoản 5 Điều 16 lần lượt như sau:
“b) Phải có phần hướng dẫn người nhận từ chối tin nhắn quảng cáo mà người dùng đã đăng ký nhận trước đó;”
“3. Ngay khi nhận được yêu cầu từ chối, người quảng cáo hoặc nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải gửi ngay thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối và phải chấm dứt việc gửi loại tin nhắn quảng cáo đã bị từ chối đến người nhận đó.”
“5. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo không được phép thu cước phát sinh để thực hiện yêu cầu từ chối nhận quảng cáo của người nhận.”
8. Sửa đổi Khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Người quảng cáo khi tự gửi thư điện tử quảng cáo phải:
a) Tuân thủ quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Gửi từ máy chủ dịch vụ thư điện tử có tên miền quốc gia Việt Nam (.vn);
c) Lưu lại thông tin về yêu cầu từ chối, thông tin xác nhận yêu cầu từ chối và thông tin đăng ký nhận thư điện tử quảng cáo;
d) Lưu lại thư điện tử quảng cáo trong thời gian tối thiểu là 60 ngày;
đ) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
9. Sửa đổi Khoản 4 Điều 18, bổ sung Khoản 4a Điều 18 như sau:
“4. Lưu lại thông tin về yêu cầu từ chối, thông tin xác nhận yêu cầu từ chối và thông tin đăng ký nhận thư điện tử quảng cáo;
4a. Lưu lại thư điện tử quảng cáo trong thời gian tối thiểu là 60 ngày.”
10. Bổ sung Khoản 4a Điều 19 như sau:
“4a. Cung cấp miễn phí công cụ ngăn chặn thư điện tử rác trên máy chủ thư điện tử cho người sử dụng.”
11. Sửa đổi Khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Cung cấp thông tin và ngăn chặn các nguồn phát tán thư điện tử rác, phần mềm độc hại theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
12. Sửa đổi Khoản 2 Điều 22 như sau:
“2. Người quảng cáo khi tự gửi tin nhắn quảng cáo phải:
a) Tuân thủ quy định tại Điều 13 Nghị định này;
b) Gửi tin nhắn quảng cáo từ địa chỉ điện tử do doanh nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động cấp;
c) Lưu lại thông tin về yêu cầu từ chối, thông tin xác nhận yêu cầu từ chối và thông tin đăng ký nhận tin nhắn quảng cáo;
d) Lưu lại tin nhắn quảng cáo trong thời gian tối thiểu là 60 ngày;
đ) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
13. Bổ sung Điều 22a như sau:
“Điều 22a. Tên định danh
1. Mọi tổ chức đều có quyền đăng ký và sử dụng tên định danh cho mục đích quảng cáo bằng tin nhắn và cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn.
2. Việc đăng ký và sử dụng tên định danh được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Bình đẳng, không phân biệt đối xử;
b) Đăng ký trước được quyền sử dụng trước;
c) Thể hiện tính nghiêm túc để tránh gây sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt;
d) Không trùng với tên của tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước.
3. Tổ chức đăng ký sử dụng tên định danh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng, tính chính xác của các thông tin đăng ký và bảo đảm việc đăng ký, sử dụng tên định danh không xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác có trước ngày đăng ký.
4. Quy trình, thủ tục để được cấp tên định danh:
a) Tổ chức nộp hồ sơ đăng ký tại Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Hồ sơ đăng ký phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tổ chức sử dụng tên định danh bao gồm: Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bản khai đăng ký tên định danh;
c) Tổ chức đăng ký phải nộp phí và lệ phí sử dụng tên định danh theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tên định danh; trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Việc thu hồi tên định danh được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng tên định danh để gửi tin nhắn rác hoặc cung cấp các dịch vụ vi phạm các quy định của pháp luật;
b) Không nộp phí sử dụng tên định danh;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
14. Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 23, bổ sung Khoản 3a, Khoản 3b Điều 23, sửa đổi Khoản 4 Điều 23, bổ sung Khoản 4a Điều 23 lần lượt như sau:
“a) Gửi tin nhắn quảng cáo từ hệ thống kỹ thuật đặt tại Việt Nam và hệ thống kỹ thuật phải đáp ứng các yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.”
“3a. Được tạo điều kiện để cung cấp dịch vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung dịch vụ cung cấp trên hệ thống.
3b. Cung cấp yêu cầu từ chối của người nhận cho người quảng cáo trong trường hợp danh sách địa chỉ điện tử dùng để gửi quảng cáo trước đó là do người quảng cáo cung cấp.”
“4. Lưu lại thông tin đăng ký nhận quảng cáo, thông tin yêu cầu từ chối và thông tin xác nhận yêu cầu từ chối.”
“4a. Lưu lại tin nhắn quảng cáo trong thời gian tối thiểu là 60 ngày.”
15. Bổ sung Điều 23a như sau:
“Điều 23a. Nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn
1. Nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có trang thông tin điện tử sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn"; trang thông tin điện tử phải có chức năng cho phép người sử dụng tra cứu các thông tin về dịch vụ, tối thiểu bao gồm các thông tin giới thiệu dịch vụ, giá cước dịch vụ, cách sử dụng dịch vụ, cách từ chối sử dụng dịch vụ;
b) Có hệ thống cho phép người sử dụng đăng ký sử dụng dịch vụ và hệ thống tiếp nhận yêu cầu từ chối sử dụng dịch vụ của người dùng;
c) Đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý.
2. Quy trình, thủ tục để được cấp mã số quản lý:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tại Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Hồ sơ đăng ký phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn bao gồm: Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bản khai đăng ký mã số quản lý, danh sách các dịch vụ cung cấp;
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký phải nộp lệ phí đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận mã số quản lý; trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Sử dụng mã số quản lý theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Được tạo điều kiện để cung cấp dịch vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung dịch vụ cung cấp.
5. Ngừng cung cấp dịch vụ tới khách hàng khi khách hàng đó yêu cầu.
6. Thực hiện quảng cáo theo quy định sau:
a) Tuân thủ các quy định về gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo;
b) Khi quảng cáo dịch vụ trên các phương tiện truyền thông hiển thị (truyền hình, giấy tờ, ấn phẩm, Internet,....) phải cung cấp thông tin về giá cước dịch vụ và loại thiết bị phù hợp để sử dụng dịch vụ bằng tiếng Việt Nam một cách dễ đọc, dễ hiểu. Thông tin về giá cước dịch vụ được hiển thị cùng kiểu với mã lệnh và có kích thước tối thiểu bằng 2/3 kích thước của mã lệnh;
c) Khi quảng cáo dịch vụ trên phương tiện truyền thanh phải thông báo về giá cước dịch vụ ngay sau thông tin hướng dẫn sử dụng dịch vụ.
7. Cung cấp đầy đủ và rõ ràng thông tin về các dịch vụ trên trang thông tin điện tử trước khi cung cấp dịch vụ gồm có: Tên dịch vụ, mã lệnh tương ứng, mô tả dịch vụ, cách thức sử dụng, giá cước dịch vụ tương ứng, hướng dẫn hủy dịch vụ, số điện thoại hỗ trợ khách hàng, cam kết đồng ý sử dụng dịch vụ.
8. Khi cung cấp các phần mềm hoặc trang thông tin điện tử có thu cước, phải đảm bảo các phần mềm và trang thông tin điện tử đó cho phép người sử dụng xác nhận đồng ý hoặc không đồng ý sử dụng dịch vụ với mức cước tương ứng.
9. Không được phép thu cước dịch vụ đối với các tin nhắn lỗi, tin nhắn không được cung cấp dịch vụ, tin nhắn đã được cung cấp dịch vụ nhưng có nội dung khác với mã lệnh mà doanh nghiệp công bố, tin nhắn do người dùng bị lừa đảo.
10. Phải thực hiện lưu trữ dữ liệu:
a) Mọi yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ của người sử dụng; mọi yêu cầu đăng ký sử dụng dịch vụ;
b) Tin nhắn do người sử dụng gửi đến và tin nhắn do doanh nghiệp gửi đi trong thời gian tối thiểu là 01 năm;
c) Khiếu nại của người sử dụng trong thời gian tối thiểu là 01 năm.
11. Thực hiện các biện pháp ngăn chặn tin nhắn rác, tin nhắn cung cấp dịch vụ nội dung vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
12. Thực hiện báo cáo, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.”
16. Sửa đổi các Khoản 2, 6, 7 Điều 24, bổ sung các Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 5a, 5b, 5c, 5d, 5đ, 5e, 6a, 7a, 7b, 7c Điều 24 như sau:
“2. Cung cấp các công cụ tiếp nhận phản ánh tin nhắn rác từ người sử dụng, công cụ đăng ký nhận, từ chối tin nhắn quảng cáo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.”
“6. Giới hạn tần suất nhắn tin từ mỗi nguồn gửi, ngăn chặn các tin nhắn có nguy cơ gây mất an toàn, an ninh thông tin theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
7. Phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn trong và ngoài nước ngăn chặn tin nhắn rác.”
“2a. Hướng dẫn thuê bao gửi thông báo tin nhắn rác và phản hồi các thông báo về tin nhắn rác tiếp nhận được.”
2b. Triển khai hệ thống ngăn chặn tin nhắn rác tối thiểu có khả năng ngăn chặn tin nhắn rác theo nguồn gửi và từ khóa trong nội dung tin nhắn gửi.
2c. Thực hiện các biện pháp đánh giá tình trạng tin nhắn rác trên mạng di động của mình theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2d. Cung cấp địa chỉ điện tử cho hoạt động gửi tin nhắn quảng cáo, hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.”
“5a. Cung cấp dịch vụ cho phép gửi nhận tin nhắn, dịch vụ cho phép gửi nhận tin nhắn sử dụng tên định danh cho nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn, nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý. Thỏa thuận về việc cung cấp dịch vụ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5b. Chậm nhất trong vòng 01 tháng, phải cho phép doanh nghiệp đã được cấp mã số quản lý kết nối kỹ thuật với hệ thống của mình để cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn và dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn.
5c. Không phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp dịch vụ gửi tin nhắn quảng cáo, nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn là đơn vị thành viên của mình với các nhà cung cấp dịch vụ gửi tin nhắn quảng cáo, nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn khác.
5d. Công bố và cập nhật trên website của mình các thông tin về tất cả nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn, tối thiểu bao gồm: Tên nhà cung cấp, ngày bắt đầu hoạt động, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, các dịch vụ đang cung cấp và mức cước tương ứng, số điện thoại chăm sóc khách hàng.
5đ. Hoàn lại cước dịch vụ theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn; thông báo cho người sử dụng về việc hoàn cước.
5e. Ngăn chặn, xử lý và hoàn lại cước dịch vụ đối với những dịch vụ nội dung qua tin nhắn chưa được cấp mã số quản lý.”
6a. Ngăn chặn, thu hồi số thuê bao được dùng để phát tán tin nhắn rác.
“7a. Tuân thủ các yêu cầu điều phối ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác của Bộ Thông tin và Truyền thông; thực hiện yêu cầu xử lý các thông báo, phản ánh tin nhắn rác của Bộ Thông tin và Truyền thông.
7b. Cung cấp thông tin phục vụ hoạt động phòng chống, ngăn chặn tin nhắn rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7c. Ngăn chặn tin nhắn rác giả mạo nguồn gửi trước khi gửi tới người sử dụng dịch vụ.”
17. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 25 như sau:
“b) Có biện pháp xác thực nguồn gửi tin nhắn qua mạng Internet.”
18. Sửa đổi Điểm c Khoản 5 Điều 34 như sau:
“c) Trao đổi, mua bán danh sách địa chỉ điện tử mà không có sự đồng ý của người sở hữu địa chỉ điện tử.”
19. Sửa đổi tiêu đề Điều 36 và bổ sung Điểm d, đ Khoản 3 Điều 36 như sau:
“Điều 36. Vi phạm các quy định về chức năng từ chối”
“d) Không có biện pháp xác thực nguồn gửi tin nhắn qua mạng Internet;
đ) Cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn không có hệ thống cho phép đăng ký sử dụng dịch vụ và tiếp nhận yêu cầu từ chối sử dụng dịch vụ.”
20. Sửa đổi Điểm a Khoản 2, bổ sung Điểm c Khoản 2, sửa đổi Điểm đ Khoản 3, bổ sung Điểm i Khoản 3 Điều 37 lần lượt như sau:
“a) Không lưu lại thư điện tử hoặc tin nhắn quảng cáo trong thời gian tối thiểu 60 ngày;”
“c) Không lưu lại thông tin đăng ký nhận quảng cáo, thông tin yêu cầu từ chối và thông tin xác nhận yêu cầu từ chối.”
“đ) Không gửi ngay thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối từ người có thư điện tử hoặc người nhận tin nhắn quảng cáo;”
“i) Không cung cấp miễn phí công cụ ngăn chặn thư điện tử rác trên máy chủ thư điện tử cho người sử dụng.”
21. Sửa đổi Điểm d Khoản 2, sửa đổi Điểm a, b Khoản 3, sửa đổi Điểm a, b Khoản 4, bổ sung Điểm d, đ Khoản 4 Điều 38 lần lượt như sau:
“d) Không chấm dứt việc gửi loại thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo hoặc không chấm dứt cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận.”
“a) Gửi quá 01 thư điện tử quảng cáo có nội dung tương tự nhau tới một địa chỉ thư điện tử trong 24 giờ mà không có thỏa thuận khác với người nhận;
b) Gửi quá 01 tin nhắn quảng cáo có nội dung tương tự nhau tới một thuê bao trong vòng 24 giờ hoặc gửi tin nhắn quảng cáo ngoài khoảng thời gian từ 7 đến 22 giờ hàng ngày mà không có thỏa thuận khác với người nhận;”
“a) Gửi thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo khi chưa được sự đồng ý của người nhận;
b) Gửi thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo từ địa chỉ điện tử, hệ thống kỹ thuật không theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;”
“d) Gửi thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo nhưng không gửi bản sao nội dung tới hệ thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Che dấu tên, địa chỉ điện tử của mình khi gửi thư điện tử, tin nhắn.”
22. Sửa đổi Điểm b Khoản 1, bổ sung Điểm c, d, đ Khoản 1, sửa đổi Điểm a Khoản 2, bổ sung Điểm d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o Khoản 2, bổ sung Điểm c, d, đ, e, g, h, i Khoản 3 Điều 39 lần lượt như sau:
“b) Cung cấp dịch vụ gửi thư điện tử quảng cáo, dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet, dịch vụ nội dung qua tin nhắn mà không có trang thông tin điện tử sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.”
“c) Không cung cấp đầy đủ và rõ ràng thông tin về các dịch vụ trên trang thông tin điện tử trước khi cung cấp dịch vụ gồm có: Tên dịch vụ, mã lệnh tương ứng, mô tả dịch vụ, cách thức sử dụng, giá cước dịch vụ tương ứng, hướng dẫn hủy dịch vụ, số điện thoại hỗ trợ khách hàng, cam kết đồng ý sử dụng dịch vụ;
d) Sử dụng tên định danh xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác có trước ngày đăng ký;
đ) Sử dụng tên định danh trùng với tên của tổ chức Đảng hoặc cơ quan nhà nước.”
“a) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn hoặc dịch vụ nội dung qua tin nhắn khi chưa được cấp mã số quản lý;”
“d) Sử đụng tên định danh khi chưa được cấp giấy chứng nhận tên định danh;
đ) Quảng cáo dịch vụ nội dung qua tin nhắn trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, Internet, tin nhắn, thư điện tử, nhưng không cung cấp thông tin về giá, giá cước;
e) Quảng cáo dịch vụ nội dung qua tin nhắn trên báo in, báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, Internet nhưng giá cước không được hiển thị cùng mã lệnh hoặc thông tin về giá, giá cước có kích thước nhỏ hơn 2/3 mã lệnh;
g) Quảng cáo dịch vụ nội dung qua tin nhắn trên báo hình nhưng thông tin giá cước bị trôi, chạy;
h) Thu cước dịch vụ đối với các tin nhắn lỗi, tin nhắn không được cung cấp dịch vụ, tin nhắn đã được cung cấp dịch vụ nhưng có nội dung khác với mã lệnh mà doanh nghiệp công bố, tin nhắn do người dùng bị lừa đảo;
i) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác, không kịp thời trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động về nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn;
k) Không hướng dẫn thuê bao gửi thông báo tin nhắn rác và phản hồi các thông báo về tin nhắn rác tiếp nhận được;
l) Chậm quá 01 tháng mới cho phép doanh nghiệp đã được cấp mã số quản lý kết nối kỹ thuật với hệ thống của mình để cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn hoặc dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn;”
m) Không lưu trữ hoặc lưu trữ dữ liệu không đầy đủ theo quy định;
n) Thời gian lưu trữ dữ liệu ngắn hơn so với quy định;
o) Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn không cung cấp yêu cầu từ chối của người nhận cho người quảng cáo.”
“c) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn mà không sử dụng số gửi tin nhắn quảng cáo do doanh nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động cấp;
d) Không cung cấp công cụ tiếp nhận thông báo tin nhắn rác từ người sử dụng, công cụ đăng ký nhận và từ chối tin nhắn quảng cáo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Không triển khai hệ thống ngăn chặn tin nhắn rác tối thiểu có khả năng ngăn chặn tin nhắn rác theo nguồn gửi và từ khóa trong nội dung tin nhắn gửi;
e) Không cung cấp địa chỉ điện tử cho hoạt động gửi tin nhắn quảng cáo, hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Không cung cấp dịch vụ gửi nhận tin nhắn, dịch vụ gửi nhận tin nhắn sử dụng tên định danh cho các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn hoặc nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý;
h) Không cho phép doanh nghiệp đã được cấp mã số quản lý kết nối kỹ thuật với hệ thống của mình để cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn hoặc dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn;
i) Phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp dịch vụ gửi tin nhắn quảng cáo, nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn;”
23. Bổ sung Khoản 4 Điều 40 như sau:
“4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Không hoàn lại cước theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn hoặc không thông báo cho người sử dụng về việc hoàn cước;
b) Cung cấp các phần mềm hoặc trang thông tin điện tử có thu cước mà không có chức năng cho phép người sử dụng xác nhận đồng ý hoặc không đồng ý sử dụng dịch vụ với mức cước tương ứng.”
24. Bổ sung Khoản 3 Điều 42 như sau:
“3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo tên hoặc giả mạo địa chỉ điện tử của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thư điện tử, tin nhắn.”
25. Sửa đổi Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 43, bổ sung Khoản 6 Điều 43 lần lượt như sau:
“2. Thu hồi mã số quản lý, tên định danh đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 35; Điểm c Khoản 3, Điểm c Khoản 4 Điều 38; Điểm d, đ Khoản 1 Điều 39.”
“4. Buộc hoàn trả kinh phí chiếm dụng, thu sai do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 39; Điểm a, b Khoản 4 Điều 40.
5. Tạm đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ vĩnh viễn hoạt động quảng cáo bằng thư điện tử, hoạt động quảng cáo bằng tin nhắn, hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, b Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 36; Điểm d Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 38; Điểm a, b Khoản 1, Điểm a, b, c, d, h Khoản 2, Điểm a, b, e Khoản 3 Điều 39; Điểm a, b, đ Khoản 4 Điều 40; Điều 41.”
“6. Buộc thu hồi số tiền có được đối với hành vi vi phạm tại Điểm c Khoản 5 Điều 34; Điểm i Khoản 3 Điều 37.”
26. Thay thế khái niệm “nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn” bằng “doanh nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động” tại các Điểm a Khoản 1 Điều 23, Khoản 7 Điều 24, Khoản 2 Điều 26, Điểm d Khoản 3 Điều 37, Điểm c Khoản 3 Điều 39.
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
--------

No.77/2012/ND-CP

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

Hanoi, October 05,2012

 

DECREE

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT S DECREE NO.90/2008/ND-CPDATED AUGUST 13, 2008 ON ANTI-SPAMMING

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law oninformation technology dated June 29, 2006;

Pursuant tothe Law on telecommunicationsdatedNovember 23, 2009;;

Pursuant tothe Law on AdvertisingdatedJune 21, 2012;

Pursuant to the Law on Handling administrative violations dated June 20, 2012;

At the proposal of the Minister of Information and Communications,

The Government promulgates a Decree to amend and supplement a number of articles of the Government s Decree No.90/2008/ND-CPdated August 13, 2008 on anti-spamming

Article 1. Amending and supplementinga number of articles of the Government s Decree No. 90/2008/ND-CP dated August 13, 2008 on anti-spammingas follows:

1. Amending Clause 14 Article 3, adding Clause 17, 18, and 19 to Article 3 as follows:

“14. Management code means a code issued by the Ministry of Information and Communication to a provider of advertising email services or advertising messaging services, or a provider of information messaging services, or a provider of messaging services via the internet when approving their registration dossier.”

“17. Identification name of a sender used in advertising messaging or information messaging (hereinafter referred to as identification name) is a combination of letters issued by the Ministry of Information and Communications to advertisers or providers of information messaging services, and used to display or identify the information about the sending sources of the messages about the service provision.

18. Information messaging services are the services of using messages to provide information or utilities for users.

19. Syntax of information messaging services (hereinafter referred to as syntax) is a serial of non-case-sensitive letters, given by the provider of information messaging services to refer to a specific information messaging service.”

2.AmendingPoint d, Point e Clause 1 Article 4, adding Point l, Point m to Clause 1 Article 4as follows:

“d) Leading, cooperating, and controlling the prevention and handling of spam of organizations and individuals;”

e) Receiving applications from and issuing management codes to providers of advertising email services,  providers of advertising messaging services, providers of information messaging services, and providers of messaging services via the internet; receiving applications from and issuing identification names to providers of advertising messaging services and providers of information messaging services;”

l) Promulgating provisions on serial numbers for sending advertising messages and providing information messaging services, and provisions on issuing identification names;

m) Promulgating provisions on charges for advertising messages.”

3.Amending Clause6Article6,addingClause8, 9 and 10 toArticle6as follows:

"6. Exchanging and trading lists of electronic addresses without the consents from the owners of such addresses.”

“8. Providing information messaging services inconsistently with the request from the users.

9. Hiding the sender’s name or electronic address, or illegally using the name or electronic address of another organization or individual when sending messages and emails.

10. Charging the services without notifying their users.”

4.AmendingArticle 7 as follows:

“Article 7. Principles of sending advertising messages and emails

1.The advertising emails and advertising messages may only be sent after obtaining an obvious prior consent from the receiver.

2. The sending of advertising emails or advertising messages must be immediately terminated when receiving the refusal from the receiver.

3. The advertising emails and advertising messages may only be sent from the electronic addresses and system prescribed by the Ministry of Information and Communications.

4. When sendingadvertising emails and advertising messages, the provider of advertising services must send their copies to the technical system of the Ministry of Information and Communications.

5. It is prohibited to send more than 01 advertising email with the same contents to an email address within 24 hours, unless otherwise agreed by the receiver.

6.It is prohibited to send more than 01advertising messagewith the same contents to atelephone numberwithin 24 hours,and only allowed to send such messages from 7:00 to 22:00 every day, unless otherwise agreed by the receiver.

7. The advertisement contents must be conformable with law provisions on advertising”.

5.Amending Clause3 and Clause 5Article12as follows:

“3. Right after receiving the refusal, the advertiser or the provider of advertising services must immediately send a confirmation of the reception of the refusal, and stop sending the refused kind of advertising emails to such receiver.”

“5. Providers of advertising services or advertisers must not collect surcharge to comply with the refusal to receive advertisements from their receivers.”

6.Amending PointbClause3Article14,addingPointc toClause3Article 4 as follows:

“b) [Management code], applicable to messages sent by the provider of advertising services;

c) If necessary, other special letters may be used in stead of “[“ and “]“ in the mark.”

7.AmendingPoint bClause1, Clause 3, and Clause 5 Article 16as follows:

“b) It is required to instruct the receiver to refuse to accept advertising messages that they registered to receive previously;”

“3. Right after receiving the refusal, the advertiser or the provider of advertising services must immediately send a confirmation of the reception of the refusal, and stop sending the refused kind ofadvertising messagesto such receiver.”

“5. Providers of advertising services or advertisers must not collect surcharge to comply with the refusal to receive advertisements from their receivers.”

8.Amending Clause2Article 17as follows:

“2. When sending advertising emails, the advertiser must:

a) Comply with Article 9 of this Decree;

b) Send from a server of email services with national domains (.vn);

c) Keep the information about the refusals, confirmations of the refusals, and the registration for receiving advertising emails;

d) Keep the advertising emails for at least 60 days;

dd) Take other professional measures at the requests of competent State agencies.”

9.Amending Clause4 Article 18, adding Clause 4a to Article 18as follows:

“4.Keepingthe information about the refusals, confirmations of the refusals, and the registration for receiving advertising emails;

4a. Keeping the advertising emails for at least 60 days.”

10. 10. AddingClause 4a to Article19as follows:

“4a.Providing free tools for preventing spam mails on the email server for users.”

11.Amending Clause 3 Article 20 as follows:

“3. Providing information and preventing the sources of spam mails and harmful software at the request of competent State agencies.”

12.Amending Clause 2 Article 22 as follows:

“2. When sendingadvertising messages, the advertiser must:

a) Comply with Article 13 of this Decree;

b) Send advertising messages from the electronic addresses issued by a telecommunication enterprise licensed to establish mobile telecommunications networks;

c) Keep the information about the refusals, confirmations of the refusals, and the registration for receiving advertising messages;

d) Keep the advertising messages for at least 60 days;

dd) Take other professional measures at the requests of competent State agencies.”

13. AddingArticle 22a as follows:

“Article22a.Identification name

1. All organizations are entitled to register for and use identification names to send advertising messages and provide information messaging services.

2. The registration and use of identification names must comply with the following principles:

a) Impartiality;

b) The sooner the entitled user;

c) The name must avoid ambiguity that cause confusion due to the equivocal Vietnamese accents;

d) The name must be different from that of the Communist Party’s and the State’s organizations.

3. The organization that register for a identification name is responsible before law for the use purpose, the accuracy of the registration information, and make sure that the registration and use of identification names do not violate the lawful rights and interests of other organizations and individuals before the date of registration.

4. Procedures for being issued with a identification name:

a) The organization must submit the registration dossier to the Ministry of Information and Communications;

b) The registration dossier must provide sufficient information about the organization that uses the identification name, including: the copy of the Enterprise registration certificate, the registration for the identification name;

c) The registering organization must pay fees for using the identification name as prescribed by the Ministry of Finance;

d) Within 5 working days as from receiving the valid dossier, the Ministry of Information and Communications must issue the certificate of identification name; the refusal must be notified and explained in writing by the Ministry of Information and Communications.

5. Identification names shall be revoked in the following cases:

a) Using identification names to send spam messages or provide services that violate law;

b) Failing to pay fees for using identification name;

c) At the request of competent State agencies.”

14.Amending PointaClause1Article23,adding Clause 3a, Clause 3b to Article 23; amending Clause 4 Article 23, adding Clause 4a to Article 23 as follows:

“a) The advertising messages must be sent from a technical system in Vietnam, and the technical system must satisfy the requirements from the Ministry of Information and Communications.”

“3a.Being supported to provide services and being responsible before law for all the services and contents provided on the system.3b.Providing the refusals from receivers to advertisers if the list of electronic address used to send advertisements is provided by advertisers.”

“4. Keeping the information about theregistration for receiving advertisements, refusals,andconfirmations of the refusals."

4a. The advertising messages must be kept for at least 60 days.”

15.Adding Article 23a as follows:

“Article 23a.Providers of information messaging services

1. A provider of information messaging services must satisfy the following conditions:

a) Having a website using a national domain “.vn”; the website must let it users to access the information about the services, at least the service introduction, service charges, instructions to use and to refuse the services;

b) Having a system allowing users to register for using the services, and a system to receive the refusals to use the services from users;

c) Being issued with a management code by the Ministry of Information and Communications.

2.Procedures for being issued with amanagement code:

a) The organization or individual must submit the registration dossier to the Ministry of Information and Communications;

b) The registration dossier must provide sufficient information about the organization that provides information messaging services, including: the copy of the Enterprise registration certificate, the registration for the management code, the list of services being provided;

c) The registering organizations and individuals must pay registration fees as prescribed by the Ministry of Finance;

d) Within 15 working days as from receiving the valid dossier, the Ministry of Information and Communications must issue the certificate of management code; the refusal must be notified and explained in writing by the Ministry of Information and Communications.

3. The management code must be used in accordance with the provisions ofthe Ministry of Information and Communications.

4. The service provision shall be facilitated; and the provider must be responsible before law for their services.

5. The service provision must be stop upon the client’s request.

6. The advertisements must comply with the following provisions:

a) Complying with provisions on sending advertising emails and advertising messages;

b) When advertising on displaying media (the television, papers, publications, the internet…), it is required to provide information about the service charges and the compatible devices for legibly and comprehensibly using the services in Vietnamese. The information about the service charge must be displayed similarly to the syntax, at least at 2/3 of the size of the syntax; c) It is required to specify the service charges right after the instruction when advertising services on radio.

7. The information about the services on the website must be sufficiently and clearly provided before providing the services, including: The service name, corresponding syntax, service description, instruction to use, corresponding service charge, instruction to cancel, supporting telephone, commitment to use services.

8. When providing priced software or priced website, it is required to ensure that such software and websites allow users to accept or refuse to use services at corresponding charges.

9. It is prohibited to charge error messages, messages without services, message with services but their syntax is different from that announced by the enterprise, messages that cheat users.

10. The following data must be kept:

a) All refusal to use services, and all requests for using services;

b) The messages sent by users and by the enterprise within at least 01 year;

c) The complaints of users within at least 01 year.

11.Takingmeasuresfor preventing spam mails and spam services that provide services that violate lawsat the requests of competent State agencies.

12. Making reports and statistics under the instruction from the Ministry of Information and Communications.”

16.Amending Clause2, 6, and 7 Article 24,addingClause 2a, 2b, 2c, 2d, 5a, 5b, 5c, 5d, 5D, 5e, 6a, 7a, 7b,and7ctoArticle24as follows:

“2. Providing tools for receiving feedbacks about spam from users, for accepting and refusing advertising messages as guided by the Ministry of Information and Communications.”

“2a.Guiding subscribers to send notifications of spam and reply to such notifications.”2b. Triển khai hệ thống ngăn chặn tin nhắn rác tối thiểu có khả năng ngăn chặn tin nhắn rác theo nguồn gửi và từ khóa trong nội dung tin nhắn gửi.

2c.Taking measures for assessing the spamming on their mobile network as guided by the Ministry of Information and Communications.2d.Providing electronic addresses for sending advertising messages and providing information messaging services as prescribedby the Ministry of Information and Communications.

“5a. Providingservices of sending and receiving messages, services of sending and receiving messages using identification names for providers of advertising messaging services and providers of information messaging services of whom the management codes have been issuedby the Ministry of Information and Communications.  The agreements on service provision must comply with the guidance fromthe Ministry of Information and Communications.

5b.Within 01 month, the enterprises that have been issued with the management codes must be connected to their system to provide information messaging services and advertising messaging services.  

5c.It is prohibited to discriminate betweenfor providers of advertising messaging services and providers of information messaging servicesbeing their affiliated units, and otherproviders of advertising messaging services and providers of information messaging services.

5d. Providing services of sending and receiving messages, services of sending and receiving messages using identification names for providers of advertising messaging services and providers of information messaging services of whom the management codes have been issued by the Ministry of Information and Communications.  

5D.Returning the service charge upon the request of providers of information messaging services; notifying the users of the refund.  

5e.Preventing and handing the refund of charges for the information messaging services without management codes.”  “6. Limiting the frequency of messaging from each source, preventing messages posing risk of information insecurity as prescribed by the Ministry of Information and Communications.

6a. Preventing and revoke the subscriber numbers used to spread spam.”  

7. Cooperating with other domestic and overseas providers of messaging services  in preventing spam.”

“7a.Complying with the requests made by the Ministry of Information and Communications for preventing and handling spam, for handling notifications and reporting spam.7b.Providing information serving the prevention of spam at the request of competent State agencies.  

7c.Preventing spam from fake sources before they are sent to users.”  

17.AmendingPoint bClause 1 Article 25 as follows:

“b) Taking measures for verifying the sources of messages via the internet.”

18.Amending PointcClause 5 Article 34 as follows:

"c. Exchanging and trading lists ofelectronic addresseswithout the consents from the owners of suchelectronic addresses.”

19.Amendingthe title ofArticle36,and addingPointd and dd toClause 3 Article36as follows:

“Article 36. Violations of provisions on refusing functions”

d)Failing to takemeasures for verifying the sources of messages via the internet;

dd)Providing information messaging services without a system that allow users to register for and refusing to use the services."

20.Amending Pointa,Clause2,adding Point c to Clause 2, amending Point dd Clause 3, and adding Point i to Clause 3 of Article 37 as follows:

“a) Failing to keep the advertising emails or messages for at least 60 days;”

“c). Failing to keep the information about the registration for receiving advertisements, refusals, and confirmations of the refusals."

“dd) Failing to promptly sending the confirmation of receiving the refusal from the receivers of advertising messages or emails;”

“i) Failing to provide free tools for preventing spam mails on the email server for users.”

21.Amending PointdClause2,Point a and bClause 3,Point a and b Clause 4; addingPoint d and dd toClause 4 Article38as follows:

d).Failing to stop sending the kinds of advertising emails and advertising messages, or failing to stop providing information messaging services right after receiving the refusals from users.”

“a) Sendingmore than 01 advertising email with the same contents to an email address within 24 hourswithout reaching an agreement with thereceiver;

b) Sending more than 01 advertising message with the same contents to a subscriber number within 24 hours, or sending advertising messages outside the period from 7:00 to 22:00 every day, without reaching an agreement with thereceiver;”

a) Sending advertising emails or advertising messages without the consent from the receiver;

b) Sending advertising emails or advertising messages from an electronic addresses or technical not in conformity with provisions of the Ministry of Information and Communications;”

“d) Sendingadvertising emailsoradvertising messages,without sendingtheir copies to the technical system of the Ministry of Information and Communications;

dd) Hiding the sender s name and electronic address when sending emails and messages.”

22.Amending PointbClause1, addingPoint c, d and dd to Clause 1, amending Point  aClause2,adding Pointd,d, e, g, h, i, k,l, m, n,andotoClause2, addingPointc, d,dd, e, g, h,anditoClause3Article39as follows:

“b) Providing advertising email services, messaging services via the internet, and information messaging services without a website using the Vietnam’s national domain “.vn”.”

“c) Failing to provide sufficiently and clearly the information about the services on the website before providing the services, including: The service name, corresponding syntax, service description, instruction to use, corresponding service charge, instruction to cancel, supporting telephone, commitment to use services;

d) Using a identification name that violates the lawful rights and interests secured by other organizations and individuals before the date of registration;

dd)Using a identificationnameidentical withthat of the Communist Party’s and the State’s organizations.

“a) Providing advertising email services, advertising messaging services, or information messaging services without a management code;”

“d) Using a identification name without being issued with a certificate of identification name;

d) Advertising information messaging services on newspapers, audio news, video news, electronic news, websites, the internet, via messages and emails, without information about prices and charges;

e) Advertising information messaging services on newspapers, video news, electronic news, websites, and the internet, but the charges are not displayed together with the syntax, or the information about the prices and charges is smaller than 2/3 of the syntax;

g) Advertising information messaging services on video news, but the information about charges is sliding or running;

h) Charging error messages, messages without services, message with services but their syntax is different from that announced by the enterprise, messages that cheat users.

i) Failing to provide or to completely, correctly, or promptly provide information on the website of a telecommunication enterprise licensed to establish a mobile telecommunications network about the providers of information messaging services;

k) Failing to guide subscribers to report spam, and failing to respond to such notifications;

l) The enterprises that have been issued with the management codes are allowed to connected to their system to provide information messaging services and advertising messaging services after one month;

m) Failing to keep, or incompletely keeping the data as prescribed;

n) The period of keeping data is shorter than prescribed;

o) The provider of advertising services or provider of advertising messaging services does not notify the refusals from the refusal to the advertiser.”

“c) Providing advertising messaging services without using the numbers for sending advertising messages issued by a telecommunication enterprise licensed to establish mobile telecommunications networks;”

“d) Failing to provide tools for receiving feedbacks about spam from users, for accepting and refusing advertising messages as guided by the Ministry of Information and Communications;

dd) Failing to deploy a system to prevent spam that is at least able to prevent spam by source and by keyword in the message content;

b) Failing to provide electronic addresses for sending advertising messages and providing information messaging services as prescribed by the Ministry of Information and Communications;

g) Failing to provide services of sending and receiving messages using identification names for the providers of advertising messaging services or providers of information messaging services that have been issued with management codes by the Ministry of Information and Communications;

l) Not allowing the enterprises that have been issued with management codes to connect to their system to provide information messaging services or advertising messaging services;

i) Discriminating the providers of advertising messaging services and providers of information messaging services;”

23.Adding Clause4to Article10as follows:

4.Fines of from 60,000,000 VND to 80,000,000 VND for:

a) Failing to return the service charge upon the request of providers of information messaging services, or failing to notifying the users of the refund.

b) Providing priced software or priced website, without allowing users to accept or refuse to use services at corresponding charges.”

24.Adding Clause 3 to Article42as follows:

“3. Fines of from 60,000,000 VND to 80,000,000 VND for illegally using the name or electronic address of another organization or individual when sending messages and emails.

25.AmendingClause 2, Clause 4, Clause 5 Article 43, adding Clause 6 to Article 43as follows:

“2. Revoking management codes and identification names, applicable to the acts of violations specified in Article35;PointcClause3,PointcClause4Article38;Pointd, DClause1Article39.”

4.Compelling to return the money that has been appropriated or improperly collected when committing administrative violations, applicable to the acts of violations specified inPoint h Clause 2 Article 39; Point a and b Clause 4 Article 40.

5. Temporarily suspending for 01 – 03 months, or permanently forbidding the advertising messaging, emailing, or information messaging services, applicable to the acts of violations prescribed in Point a and b Clause 1, Clause 2, and Clause 3 Article 36; Point d Clause 2, Clause 3, and Clause 4 Article 38; Point a and b Clause 1, Point a, b, c, d, and h Clause 2, Point a, b, and e Clause 3 Article 39; Point a, b, and dd Clause 4 Article 40; and Article 41.”

“6.Confiscating the money collected by committing the violations prescribed in Point c Clause 5 Article 34; and Point I Clause 3 Article 37.”

26. The phrase “provider of messaging services” in Point a Clause 1 Article 23, Clause 7 Article 24, Clause 2 Article 26, Point d Clause 3 Article 37, and Point c Clause 3 Article 39, is replaced with “telecommunication enterprise licensed to establish mobile telecommunications networks”.

Article 2. Effects and Implementation responsibilities

1. This Decree takes effect on January 01, 2013.

2. The Ministries, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, relevant organizations and individuals are responsible for implementing this Decree./.

 

 

FOR THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 77/2012/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Hành chính, Thông tin-Truyền thông

văn bản mới nhất