Thông tư 21/2012/TT-BTNMT về chất lượng trong quan trắc môi trường
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 21/2012/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 21/2012/TT-BTNMT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Bùi Cách Tuyến |
Ngày ban hành: | 19/12/2012 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 21/2012/TT-BTNMT
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ Số: 21/2012/TT-BTNMT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2012 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
TRONG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và môi trường, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 và Nghị định 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường,
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường ở Trung ương và địa phương; các trạm và trung tâm quan trắc môi trường và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quan trắc môi trường để giao nộp báo cáo, số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở Trung ương và địa phương.
Trong Thông tư này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Căn cứ vào các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, các trạm và trung tâm quan trắc môi trường, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động quan trắc môi trường để xác định mục tiêu cụ thể của chương trình quan trắc. Việc xác định mục tiêu phải căn cứ vào chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành và các nhu cầu thông tin cần thu thập.
Việc thiết kế một chương trình quan trắc môi trường được thực hiện như sau:
Khi thực hiện quan trắc tại hiện trường phải sử dụng các mẫu QC để kiểm soát chất lượng. Các mẫu QC được sử dụng bảo đảm phù hợp với từng thông số quan trắc. Số lượng mẫu QC được sử dụng như sau:
Các phương pháp thử nghiệm được sử dụng là các phương pháp tiêu chuẩn đã được ban hành: tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn. Ưu tiên sử dụng các phương pháp được tiêu chuẩn hoá mới nhất. Các phương pháp nội bộ do phòng thí nghiệm tự xây dựng phải được phê chuẩn theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
Phòng thí nghiệm phải có kế hoạch phê chuẩn phương pháp thử nghiệm. Trưởng phòng thí nghiệm chịu trách nhiệm đánh giá kế hoạch, quá trình thực hiện và kết quả phê chuẩn phương pháp theo các tiêu chí nội bộ, trình lãnh đạo cấp trên ký ban hành và áp dụng phương pháp thử nghiệm trong phòng thí nghiệm;
Phòng thí nghiệm phải có bằng chứng bằng văn bản về việc lựa chọn phương pháp, xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp.
Số liệu trong hoạt động quan trắc tại hiện trường phải bảo đảm đầy đủ, thống nhất với hồ sơ quan trắc tại hiện trường; phù hợp, thống nhất với thời gian và vị trí lấy mẫu; phù hợp, thống nhất với phương pháp, thiết bị quan trắc;
Số liệu trong hoạt động phân tích trong phòng thí nghiệm phải bảo đảm đầy đủ, thống nhất với hồ sơ phân tích trong phòng thí nghiệm; phù hợp, thống nhất với thời gian, thông số phân tích, các loại mẫu, các phương pháp và thiết bị phân tích; phù hợp với tiêu chí chấp nhận kết quả phép đo.
Số liệu quan trắc cần được đánh giá chất lượng theo mục tiêu chất lượng số liệu. Việc đánh giá ít nhất phải bao gồm:
1. Đánh giá độ chụm của phép phân tích
Mẫu lặp được sử dụng để đánh giá độ chụm của kết quả phân tích. Đối với hai lần lặp, độ chụm được đánh giá dựa trên việc đánh giá RPD, được tính toán như sau:
Trong đó:
RPD: phần trăm sai khác tương đối của mẫu lặp;
LD1: kết quả phân tích lần thứ nhất;
LD2: kết quả phân tích lần thứ hai.
Giới hạn RPD được tổ chức thực hiện quan trắc thiết lập dựa trên kết quả phê duyệt phương pháp phân tích nhưng không vượt quá 30%.
b) Cách tính: Công thức sau đây được sử dụng để xác định phần trăm đầy đủ của số liệu (%):
Trong đó:
C: Phần trăm đầy đủ của số liệu (%);
v: số lượng phép đo mẫu quan trắc theo kế hoạch được chấp nhận hợp lệ;
T: tổng số mẫu cần quan trắc theo dự kiến ban đầu.
C phải bảo đảm đạt từ 95% trở lên thì số liệu quan trắc bảo đảm nhu cầu cung cấp và sử dụng thông tin.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG (QAPP)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. Các bước chuẩn bị
1. Xác định mục đích và các mục tiêu cụ thể của chương trình quan trắc.
2. Xác định đúng loại dữ liệu cần thu thập:
a) Xác định mục đích sử dụng dữ liệu (đánh giá hiện trạng, giám sát chất lượng môi trường, bổ sung dữ liệu cho cơ quan quản lý hay làm cơ sở cho việc ra các quyết định về môi trường…);
b) Thiết kế chương trình đáp ứng đúng nhu cầu của từng đối tượng sử dụng số liệu quan trắc: nhà quản lý, người lập kế hoạch của địa phương hay trung ương…;
c) Thiết kế chương trình bảo đảm sự phù hợp giữa mục tiêu chất lượng dữ liệu cần đạt được và các nguồn lực sẵn có.
3. Thu thập các thông tin cơ bản để thiết kế chương trình quan trắc:
a) Khảo sát thực tế tại khu vực tiến hành quan trắc;
b) Thu thập thông tin về các chương trình quan trắc đã từng thực hiện trên địa bàn khu vực quan trắc;
c) Thu thập thông tin về các dữ liệu sẵn có, có thể được tham khảo để thiết kế chương trình quan trắc.
4. Điều chỉnh mục tiêu chương trình quan trắc: Dựa vào các thông tin thu thập được và các thông tin, dữ liệu sẵn có, tiến hành điều chỉnh, đánh giá lại mục đích và các mục tiêu cụ thể của chương trình thiết kế ban đầu.
5. Thiết kế chương trình quan trắc:
a) Việc thiết kế chương trình quan trắc phải tuân thủ các yêu cầu và các bước được trình bày chi tiết tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này;
b) Các lưu ý đối với việc xác định mục tiêu chất lượng dữ liệu như sau:
Mục tiêu chất lượng dữ liệu mang tính định tính và định lượng, mô tả mức độ chấp nhận của dữ liệu hoặc tiện ích cho người khai thác, sử dụng dữ liệu. Mục tiêu chất lượng dữ liệu chỉ ra chất lượng cần có của dữ liệu nhằm đáp ứng các mục tiêu của chương trình quan trắc;
Mục tiêu chất lượng phải xác định được một hoặc một số chỉ số sau: xác định độ chính xác, độ tập trung hay độ chụm, và tính hoàn thiện.
6. Xây dựng một kế hoạch thực hiện bao gồm cả công tác hậu cần của chương trình quan trắc.
7. Xây dựng các quy trình thao tác chuẩn (SOPs): Quy trình thao tác chuẩn mô tả chi tiết các quá trình thực hiện, các phương pháp áp dụng như một dạng sổ tay giúp các quan trắc viên thực hiện quan trắc một cách dễ dàng và bài bản. Có thể sử dụng các tiêu chuẩn hoặc hướng dẫn có sẵn và điều chỉnh cho phù hợp với chương trình quan trắc.
8. Thu thập thông tin phản hồi về dự thảo SOPs, dự thảo QAPP.
9. Hoàn thiện QAPP dựa trên các ý kiến đánh giá:
a) Cụ thể hóa phương pháp sử dụng và thủ tục kiểm soát chất lượng;
b) Điều chỉnh các thủ tục cho phù hợp với yêu cầu;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chính thức.
10. Sau khi QAPP được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến hành thực hiện chương trình quan trắc theo các thủ tục mô tả trong QAPP về sử dụng nhân lực, lấy mẫu, đo và thử nghiệm tại hiện trường, phân tích trong phòng thí nghiệm, xử lý số liệu và viết báo cáo.
11. Đánh giá và hoàn thiện chương trình qun trắc theo thời gian và phản ánh bất kỳ sự thay đổi nào trong QAPP:
a) Việc hoàn thiện chương trình quan trắc nên tiến hành đồng thời với quá trình thực hiện chương trình quan trắc;
b) Nếu có những thay đổi trong QAPP thì phải thông báo cho nhà quản lý và luôn sẵn sàng cho việc kiểm tra của nhà quản lý và người sử dụng dữ liệu.
II. Các nội dung cơ bản của QAPP
1. Các nội dung cơ bản của một QAPP như sau:
a) Đối tượng sẽ sử dụng dữ liệu quan trắc;
b) Mục đích/các mục tiêu/vấn đề của chương trình quan trắc;
c) Những quyết định, chính sách có thể được đưa ra từ các dữ liệu quan trắc;
d) Những vấn đề có thể phát sinh và những hành động giảm thiểu, khắc phục tác động của những vấn đề này;
đ) Mục tiêu chất lượng dữ liệu;
e) Cách thức, thời gian và địa điểm thực hiện chương trình quan trắc;
g) Phương pháp phân tích, đánh giá và báo cáo.
2. QAPP được xây dựng và phê duyệt trước khi bắt đầu chương trình quan trắc.
3. Các nội dung của QAPP phụ thuộc vào các mục tiêu của chương trình quan trắc, quy mô và cách thức sử dụng dữ liệu.
PHỤ LỤC II
BIỂU MẪU, NHẬT KÝ QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Bảng 1: Thông tin về thông số và phương pháp quan trắc
STT |
Thông số cần quan trắc |
Đơn vị đo |
Phương pháp quan trắc |
Ghi chú |
1. |
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
Bảng 2: Thông tin về trang thiết bị quan trắc
STT |
Tên, ký hiệu, mã hiệu trang thiết bị |
Thông số kỹ thuật chính |
Thông số quan trắc tương ứng |
Ghi chú |
1. |
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
Bảng 3: Thông tin về phương pháp bảo quản mẫu
STT |
Tên mẫu hoặc ký hiệu mẫu |
Thông số cần phân tích |
Phương pháp bảo quản |
Ghi chú |
1. |
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
Bảng 4: Biên bản giao và nhận mẫu
- Bên/Người giao mẫu:
- Bên/Người nhận mẫu:
- Địa điểm giao và nhận mẫu:
TT |
Tên mẫu |
Dạng/ Loại mẫu |
Lượng mẫu |
Tình trạng mẫu khi bàn giao |
Ghi chú |
1. |
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
- Việc bàn giao mẫu hoàn thành lúc .....giờ......phút, ngày.....tháng.....năm 20....
- Biên bản được lập thành 2 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản
Bên giao (Ký, họ tên) |
Bên nhận (Ký, họ tên) |
Bảng 5: Bảng phân công nhiệm vụ
STT |
Họ và tên |
Trình độ, chuyên ngành đào tạo |
Nhiệm vụ trong chương trình quan trắc |
1. |
|
|
|
2. |
|
|
|
3. |
|
|
|
... |
|
|
|
Bảng 6: Báo cáo lấy mẫu
Tên mẫu hoặc ký hiệu mẫu |
|
Loại hoặc dạng mẫu |
|
Vị trí quan trắc |
|
Toạ độ điểm quan trắc |
|
Ngày quan trắc |
|
Giờ quan trắc |
|
Tên người lấy mẫu |
|
Đặc điểm thời tiết lúc quan trắc |
|
Thiết bị quan trắc |
|
Phương pháp quan trắc |
|
Phương pháp bảo quản |
|
Ghi chú (nếu có) |
|
Người lấy mẫu (Ký, họ tên) |
Trưởng nhóm quan trắc hiện trường (Ký, họ tên) |
* Chú thích:
Vị trí quan trắc: tên hoặc mô tả chính xác điểm quan trắc hoặc lấy mẫu.
Tọa độ điểm quan trắc: tọa độ chính xác của vị trí quan trắc hoặc lấy mẫu, sử dụng hệ tọa độ kinh độ/vĩ độ (Long/Lat).
Ngày quan trắc: nhập đầy đủ dưới dạng ngày/tháng/năm (dd/mm/yyyy).
Giờ quan trắc: nhập dưới dạng: 07h00, 17h30.
Thiết bị quan trắc: tên các thiết bị sử dụng để quan trắc hoặc lấy mẫu tại hiện trường kèm theo ký hiệu, model và nước sản xuất.
Phương pháp quan trắc: phương pháp dùng để quan trắc hoặc lấy mẫu hiện trường (TCVN, ISO, Tiêu chuẩn quốc tế khác được công nhận...).
PHỤ LỤC III
TIÊU CHÍ CHẤP NHẬN CỦA KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phòng thí nghiệm cần phải có thủ tục kiểm soát chất lượng để bảo đảm độ tin cậy của kết quả phân tích. Tất cả các dữ liệu liên quan tới quá trình phân tích, kết quả phân tích cần phải được ghi chép, lưu giữ. Phòng thí nghiệm có thể áp dụng đồng thời nhiều biện pháp để kiểm soát chất lượng nội bộ. Kết quả phân tích là tin cậy và được chấp nhận nếu phù hợp với tiêu chí đưa ra của phòng thí nghiệm hoặc của chương trình quan trắc. Bên cạnh đó, kiểm soát chất lượng để phát hiện nhưng vấn đề ngoài những tiêu chí đã định, đưa ra kế hoạch hành động và hiệu chỉnh ngăn ngừa việc báo cáo kết quả sai.
1. Kiểm soát chất lượng hàng ngày
Mỗi mẻ mẫu, phòng thí nghiệm cần phải thực hiện phân tích tối thiểu một trong các mẫu kiểm soát sau đây: (1) mẫu trắng phương pháp (để kiểm soát khả năng nhiễm bẩn của hóa chất, dụng cụ, thiết bị), (2) mẫu lặp (để đánh giá độ chụm của kết quả phân tích), (3) mẫu thêm chuẩn (để đánh giá độ chính xác của kết quả phân tích), (4) mẫu chuẩn thẩm tra ... hoặc có thể phân tích các mẫu chuẩn đối chứng.
1.1. Mẫu trắng phương pháp: được phân tích đầu tiên trong mỗi mẻ mẫu. Khoảng giá trị của mẫu trắng phương pháp được chấp nhận nếu giá trị đo được nằm trong khoảng 0 ± MDL (giới hạn phát hiện của phương pháp).
1.2. Mẫu lặp: Đối với hai lần lặp, đánh giá độ chụm dựa trên đánh giá RPD tương tự như quy định tại khoản 1, Điều 12 của Thông tư.
a) Nếu RPD nằm trong khoảng giới hạn, kết quả phân tích được chấp nhận;
b) Nếu RPD nằm ngoài khoảng giới hạn, và kết quả phân tích được báo cáo, thì người phân tích phải báo cáo với trưởng nhóm để có quyết định đánh giá cuối cùng về kết quả phân tích;
c) Nếu RPD nằm ngoài khoảng giới hạn, nhưng các kết quả phân tích mẫu lặp gần với giá trị giới hạn phát hiện của phương pháp, tính toán độ sai khác tuyệt đối như sau:
Trong đó:
∆ = LD1 – LD2
∆ : Độ sai khác tuyệt đối
Giới hạn ∆ được chính phòng thí nghiệm thiết lập dựa trên kết quả phê duyệt phương pháp phân tích. Nếu ∆ nằm ngoài khoảng giới hạn, và kết quả phân tích được báo cáo, người phân tích phải báo cáo với trưởng nhóm để có quyết định đánh giá cuối cùng về kết quả phân tích.
1.3. Mẫu thêm chuẩn: để kiểm tra sự ảnh hưởng của nền mẫu tới kết quả phân tích thông qua việc đánh giá phần trăm độ thu hồi (%R) của mẫu thêm chuẩn:
Trong đó:
R: % Độ thu hồi;
Cs: Nồng độ mẫu thêm chuẩn;
C: Nồng độ của mẫu nền;
S: Nồng độ đương lượng của chất phân tích thêm vào mẫu.
Kết quả phân tích được chấp nhận khi % R của mẫu thêm chuẩn nằm trong khoảng kiểm soát do chính phòng thí nghiệm thiết lập dựa trên kết quả phê duyệt phương pháp.
1.4. Ngoài việc đánh giá kết quả phân tích của các mẫu kiểm soát theo các tiêu chí nêu trên, phòng thí nghiệm cần phải kiểm soát xu hướng, diễn biến của kết quả phân tích dựa trên phương pháp thống kê theo biểu đồ kiểm soát chất lượng.
Ví dụ minh họa: biểu đồ kiểm soát chất lượng
Trong đó:
CL: là đường trung tâm của biểu đồ kiểm soát, là giá trị trung bình của các giá trị kiểm soát hoặc giá trị được chứng nhận;
CL ± 2s: là giới hạn cảnh báo (nghĩa là 95% kết quả được phân bố trong khoảng giới hạn này);
CL ± 3s: là giới hạn kiểm soát (nghĩa là 99,7% kết quả được phân bố trong khoảng giới hạn này);
s: độ lệch chuẩn, được tính toán dựa trên bộ số liệu xác định giá trị đường trung tâm.
Giả thiết |
Kết luận |
Biện pháp |
- Giá trị kiểm soát nằm trong giới hạn cảnh báo, hoặc: - Giá trị kiểm soát nằm trong khoảng giữa giới hạn cảnh báo và giới hạn kiểm soát và hai giá trị kiểm soát trước đó đều nằm trong giới hạn cảnh báo |
Phương pháp được kiểm soát |
Kết quả phân tích được báo cáo |
- Giá trị kiểm soát nằm ngoài giới hạn kiểm soát, hoặc: - Giá trị kiểm soát nằm giữa giới hạn cảnh báo và giới hạn kiểm soát và ít nhất một trong hai giá trị kiểm soát trước đó cũng nằm giữa giới hạn kiểm soát và giới hạn cảnh báo. |
Phương pháp nằm ngoài phạm vi kiểm soát |
Kết quả phân tích không được báo cáo. Kể từ giá trị kiểm soát cuối cùng được phát hiện, tất cả mẫu phải phân tich lại. |
- 7 giá trị kiểm soát theo trật tự từ từ tăng hoặc từ từ giảm liên tục, hoặc: - 10/11 giá trị kiểm soát liên tục nằm về cùng một phía của đường trung tâm. |
Phương pháp vẫn được kiểm soát nhưng có thể có xu hướng ra ngoài kiểm soát thống kê nếu tất cả các giá trị kiểm soát nằm trong giới hạn cảnh báo. |
Kêt quả phân tích có thể được báo cáo, nhưng cần phải xem xét để phát hiện sớm vấn đề đang phát sinh |
2. Kiểm soát chất lượng kết quả phân tích định kỳ
2.1. Để kiểm soát chất lượng kết quả phân tích định kỳ, trước hết phải xem xét lại các giới hạn kiểm soát thống kê và đường trung tâm của biểu đồ kiểm soát. Sự đánh giá bao gồm việc xem xét lại 60 giá trị kiểm soát liên tục cập nhật gần đây nhất trên biểu đồ kiểm soát chất lượng.
2.2. Việc xem xét theo trình tự như sau
a) Đếm số giá trị kiểm soát nằm ngoài khoảng giới hạn cảnh báo (của 60 giá trị kiểm soát). Nếu số lượng giá trị kiểm soát lớn hơn 6 hoặc nhỏ hơn 1, chứng tỏ phạm vi của phép phân tích đã bị thay đổi;
b) Tính toán giá trị trung bình của 60 giá trị kiểm soát đã nêu tại khoản
2.1, và so sánh với giá trị của đường trung tâm được thiết lập trước đó. Nếu sự khác nhau lớn hơn 0,35s, chứng tỏ giá trị trung bình đã bị thay đổi.
2.3. Nếu xem xét thấy các sự vi phạm nêu tại mục b thì cần phải tiến hành kiểm soát thống kê để xác định mức độ các thay đổi. Tuy nhiên, trong trường hợp có sự thay đổi lớn thì cũng không nhất thiết phải thay đổi đường trung tâm.
PHỤ LỤC IV
NỘI DUNG BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mẫu 1:
BÁO CÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
ĐỢT ….
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ
Danh sách những người tham gia
- Người chịu trách nhiệm chính
- Những người thực hiện
I. MỞ ĐẦU
Giới thiệu chung về nhiệm vụ (căn cứ thực hiện, phạm vi và nội dung các công việc, thời gian cần thực hiện)
II. CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC
1. Vị trí quan trắc
Giới thiệu sơ lược về địa điểm và vị trí thực hiện quan trắc.
Bản đồ minh họa điểm lấy mẫu.
2. Thông số quan trắc
Giới thiệu các thông số quan trắc trong đợt
3. Thiết bị quan trắc:
4. Phương pháp lấy mẫu:
Giới thiệu phương pháp lấy mẫu quan trắc trong đợt
5. Phương pháp phân tích:
Giới thiệu phương pháp phân tích các thông số được quy định trong đợt quan trắc
6. Địa điểm, vị trí lấy mẫu
Mô tả vắn tắt về các địa điểm lấy mẫu
7. Điều kiện lấy mẫu
Giới thiệu sơ lược về điều kiện lấy mẫu. Mô tả đặc điểm thời tiết và khí tượng đợt lấy mẫu.
III. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUAN TRẮC
Đánh giá về các số liệu và kết quả quan trắc của đợt theo từng khu vực và từng thành phần môi trường quy định trong chương trình quan trắc đã được phê duyệt so sánh với các QCVN và TCVN hiện hành.
Vẽ biểu đồ và nhận xét sơ bộ về chiều hướng tăng/ giảm giá trị từng thông số tương ứng với từng khu vực và từng thành phần môi trường (các biểu đồ có dạng cơ bản như dạng cột, dạng đường…).
So sánh chất lượng môi trường với cùng thời điểm của những năm trước (nếu có).
IV. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VIỆC THỰC HIỆN QA/QC TRONG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đánh giá chung về chất lượng môi trường theo từng thành phần quan trắc
Đánh giá chất lượng môi trường tại khu vực quan trắc
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh mục thiết bị quan trắc;
Phụ lục 2: Danh mục phương pháp phân tích;
Phụ lục 3: Biểu tổng hợp kết quả quan trắc.
Mẫu 2:
BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
NĂM ...
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ
Danh sách những người tham gia
- Người chịu trách nhiệm chính
- Những người thực hiện
I. MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu chung về nhiệm vụ quan trắc
Mục tiêu nhiệm vụ
Sơ lược phạm vi thực hiện của nhiệm vụ (địa bàn thực hiện quan trắc)
Kế hoạch thực hiện, tần suất quan trắc
Vị trí quan trắc:
- Giới thiệu sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, địa điểm và vị trí thực hiện quan trắc.
- Bản đồ minh họa điểm lấy mẫu.
2. Thuyết minh tóm tắt về tình hình thực hiện nhiệm vụ quan trắc của cả năm
Giới thiệu vắn tắt về địa điểm và đặc điểm thời điểm tiến hành quan trắc.
II. THÔNG TIN VỀ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC CẢ NĂM
1. Địa điểm, vị trí quan trắc
Mô tả vắn tắt về các địa điểm, vị trí quan trắc, đặc điểm thời tiết và khí tượng đợt lấy mẫu.
2. Thông số quan trắc
Dựa trên kế hoạch quan trắc đã được phê duyệt, các thông số quan trắc được lựa chọn mang tính đặc trưng chỉ thị ô nhiễm của các loại môi trường tương ứng, đồng thời đây là những thông số đặc trưng đã được quy định trong các QCVN và TCVN hiện hành đang có hiệu lực.
Các thông số quan trắc được tiến hành tại trạm theo các đợt quan trắc
3. Thiết bị và phương pháp quan trắc
Nêu phương pháp quan trắc ngoài hiện trường và trong phòng thí nghiệm được áp dụng theo các Tiêu chuẩn và Quy chuẩn hiện hành.
III. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
1. Xây dựng các biểu đồ để đánh giá diễn biến chất lượng môi trường theo các thông số, theo thời gian và không gian.
2. Nhận xét và đánh giá chung về chất lượng từng thành phần môi trường theo từng thông số của từng khu vực trong năm đó.
3. Nêu diễn biến hoặc đánh giá sự khác biệt giữa các đợt quan trắc.
4. So sánh giữa các địa phương hoặc điểm quan trắc và so sánh các kết quả quan trắc của các năm trước nhằm đánh giá diễn biến chất lượng của từng thành phần môi trường.
IV. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VIỆC THỰC HIỆN QA/QC TRONG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đánh giá chung về chất lượng môi trường theo từng thành phần quan trắc
Đánh giá chung về chất lượng môi trường theo từng khu vực quan trắc
Nhận định chung về chất lượng môi trường tại khu vực thực hiện quan trắc
Đề xuất các kiến nghị liên quan đến chương trình quan trắc được thực hiện.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh mục thiết bị quan trắc;
Phụ lục 2: Danh mục phương pháp phân tích;
Phụ lục 3: Biểu tổng hợp kết quả quan trắc.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây