Thông tư 08/2018/TT-BTNMT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường

thuộc tính Thông tư 08/2018/TT-BTNMT

Thông tư 08/2018/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
Cơ quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:08/2018/TT-BTNMT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Võ Tuấn Nhân
Ngày ban hành:14/09/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Cấm nhập khẩu lon, hộp phế liệu đã ép thành khối

Ngày 14/09/2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 08/2018/TT-BTNMT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

Cụ thể, ban hành kèm theo Thông tư này 03 quy chuẩn quốc gia về môi trường đối với phế liệu sắt, thép; nhựa; giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất lần lượt là QCVN 31:2018/BTNMT; QCVN 32:2018/BTNMT; QCVN 33:2018/BTNMT.

Theo đó, sắt, thép phế liệu được phép nhập khẩu gồm:

- Đoạn thanh, đoạn ống, đầu mẩu, đầu tấm, đầu cắt, phoi, sợi…. bằng sắt, thép hoặc gang được loại ra từ các quá trình sản xuất, gia công kim loại hoặc các quá trình sản xuất khác;

- Thép đường ray, thép tà vẹt, thép tấm, thép lá, thép tròn… đã qua sử dụng;

- Sắt, thép hoặc gang được thu hồi từ công trình xây dựng, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị và các sản phẩm khác sau khi đã cắt phá, tháo dỡ tại nước ngoài…

Các loại phế liệu sắt, thép sau cấm nhập khẩu vào Việt Nam:

- Vỏ bao bì, thùng phuy, lon, hộp và đồ chứa khác bằng sắt, thép đã qua sử dụng để chứa dầu, nhớt, mỡ, hóa chất mà chưa được làm sạch;

- Vỏ bao bì, thùng phuy, lon, hộp và đồ chứa khác bằng sắt, thép đã qua sử dụng được ép thành khối, cục hay đóng thành kiện và bánh…

Một số quy định tại Thông tư này đã ngưng hiệu lực thi hành theo Thông tư 01/2019/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 29/10/2018.

Xem chi tiết Thông tư08/2018/TT-BTNMT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

Số: 08/2018/TT-BTNMT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2018

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này ba (03) quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, bao gồm:
1. QCVN 31:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
2. QCVN 32:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
3. QCVN 33:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
Điều 2. Phế liệu sắt, thép, nhựa và giấy quy định tại Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ là hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu) thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
nhayĐiều 2 Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay
Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 10 năm 2018 và thay thế Thông tư số 43/2010/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
2. Điều 10 Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất và Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ TN&MT,
- Cổng TTĐT của Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, TCMT, KHCN, PC, TTL(230).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Võ Tuấn Nhân

QCVN 31:2018/BTNMT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU SẮT, THÉP NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

National technical regulation on environment for imported steel scraps for production

Lời nói đầu

QCVN 31:2018/BTNMT thay thế QCVN 31:2010/BTNMT

QCVN 31:2018/BTNMT do Tổng cục Môi trường biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt; Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và được ban hành theo Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU SẮT, THÉP NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

National technical regulation on environment for imported steel scraps for production

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh:

1.1.1. Quy chuẩn này quy định về các loại phế liệu sắt, thép được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các loại phế liệu sắt, thép không được phép nhập khẩu; tạp chất không được lẫn trong phế liệu sắt, thép nhập khẩu; tạp chất không mong muốn được phép còn lẫn trong phế liệu sắt, thép nhập khẩu; các yêu cầu kỹ thuật khác đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu từ nước ngoài.

1.1.2. Quy chuẩn này không điều chỉnh đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.

1.2. Đối tượng áp dụng:

1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu sắt, thép và sử dụng phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu sắt, thép làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức đánh giá sự phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu sắt, thép từ nước ngoài.

1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu sắt, thép phát sinh từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.

1.3. Giải thích thuật ngữ:

Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.3.1. Tạp chất là các chất, vật liệu không phải là sắt, thép lẫn trong phế liệu sắt, thép nhập khẩu, bao gồm các vật liệu bám dính hoặc không bám dính vào phế liệu sắt, thép (trừ gỉ sắt còn bám dính trên bề mặt sắt, thép).

1.3.2. Tạp chất nguy hại là chất thải đã được phân định là chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

1.3.3. Mã HS là mã số phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu ghi trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

1.3.4. Lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu là lượng phế liệu sắt, thép do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu (sau đây gọi tắt là đăng ký kiểm tra) một lần để được nhập khẩu vào Việt Nam; một lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu có thể gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu sắt, thép có mã HS khác nhau.

1.3.5. Khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu là lượng phế liệu sắt, thép đã được lựa chọn, phân loại riêng theo một mã HS nhất định, thuộc lô hàng phế liệu sắt, thép do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra; khối hàng phế liệu sắt, thép có thể là một phần hoặc toàn bộ lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu.

1.3.6. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (sau đây gọi tắt là Cơ quan kiểm tra).

nhayMục 1.3.6 Phần 1 QCVN 31:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay
              1.3.7. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ chức giám định đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP) và thuộc danh sách các tổ chức giám định được chỉ định thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP). Việc chỉ định, thừa nhận tổ chức giám định nước ngoài thực hiện giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Quy định về phân loại, làm sạch phế liệu:

2.1.1. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu bao gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu sắt, thép đã được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

2.1.2. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu ở dạng rời hoặc được buộc thành bó; ép thành khối, cục hay đóng thành kiện và bánh, trừ các loại quy định tại Mục 2.3.1 của Quy chuẩn này.

2.1.3. Từng khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu phải được sắp xếp tách riêng trong lô hàng hoặc công ten nơ nhập khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra tại địa điểm đăng ký kiểm tra theo quy định của pháp luật.

2.1.4. Trong mỗi khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu được phép lẫn lượng phế liệu sắt, thép có mã HS khác (thuộc Danh mục phế liệu sắt, thép được phép nhập khẩu) so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu. Tỷ lệ khối lượng phế liệu sắt, thép có mã HS khác không vượt quá 20% tổng khối lượng của khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu.

2.1.5. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu phải được loại bỏ các chất, vật liệu, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu cụ thể tại Mục 2.3 và Mục 2.4.

2.2. Quy định về loại phế liệu sắt, thép được phép nhập khẩu:

2.2.1. Đoạn thanh, đoạn ống, đầu mẩu, đầu tấm, đầu cắt, phoi, sợi, khối, thỏi, mảnh vụn bằng sắt, thép hoặc gang được loại ra từ các quá trình sản xuất, gia công kim loại hoặc các quá trình sản xuất khác.

2.2.2. Thép đường ray, thép tà vẹt, thép tấm, thép lá, thép tròn, thép hình, thép ống, thỏi đúc, lưới thép đã qua sử dụng.

2.2.3. Sắt, thép hoặc gang được lựa chọn, thu hồi từ công trình xây dựng, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị và các sản phẩm khác sau khi đã cắt phá, tháo dỡ tại nước ngoài hoặc lãnh thổ xuất khẩu để loại bỏ các tạp chất, vật liệu cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2.2.4. Sắt, thép đã qua sử dụng còn bám dính một số tạp chất không mong muốn như quy định tại Mục 2.5.

2.3. Quy định về loại phế liệu sắt, thép không được phép nhập khẩu:

2.3.1. Vỏ bao bì, thùng phuy, lon, hộp và đồ chứa khác bằng sắt, thép đã qua sử dụng được ép thành khối, cục hay đóng thành kiện và bánh.

2.3.2. Vỏ bao bì, thùng phuy, lon, hộp và đồ chứa khác bằng sắt, thép đã qua sử dụng để chứa dầu, nhớt, mỡ, hóa chất, nhựa đường, thực phẩm mà chưa được làm sạch để đáp ứng các quy định tại Mục 2.4 và Mục 2.5.

2.3.3. Phế liệu là sắt, thép nhập khẩu có mức nồng độ hoạt độ phóng xạ và mức nhiễm xạ bề mặt của kim loại vượt quá mức quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng (Phụ lục IV - mức nồng độ hoạt độ phóng xạ và nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt của kim loại cho phép được tái chế).

2.4. Tạp chất không được lẫn trong phế liệu sắt, thép nhập khẩu:

2.4.1. Hóa chất, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất thải y tế nguy hại.

2.4.2. Vũ khí, bom, mìn, đạn, bình kín, bình ga mà chưa được cắt phá, tháo dỡ tại nước ngoài hoặc lãnh thổ xuất khẩu để loại bỏ nguy cơ về an toàn cháy, nổ.

2.4.3. Vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ vượt quá mức miễn trừ quy định tại QCVN 05:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - miễn trừ khai báo, cấp giấy phép ban hành kèm theo Thông tư số 15/2010/TT-BKHCN ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

2.4.4. Tạp chất nguy hại.

2.5. Tạp chất không mong muốn được phép còn lẫn trong phế liệu sắt, thép nhập khẩu:

2.5.1. Các tạp chất bám dính như: gỉ sắt, bụi, đất, cát.

2.5.2. Các vật liệu còn sót lại sau khi sử dụng, còn bám dính vào sắt, thép, như: dầu, mỡ, sơn, lớp mạ, vật liệu khác không phải là sắt, thép hoặc gang.

2.5.3. Tạp chất khác còn sót lại không phải là sắt, thép, gang bị rời ra từ phế liệu sắt, thép, gang nhập khẩu (trừ Mục 2.5.1 và Mục 2.5.2) đáp ứng yêu cầu tại Mục 2.4. Trong mỗi lô hàng, tổng khối lượng các loại tạp chất quy định tại Mục 2.5.3 này không vượt quá 1% khối lượng của lô hàng.

3. QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM ĐỊNH VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH

nhayQuy định trách nhiệm của cơ quan kiểm tra có liên quan đến các hoạt động kiểm tra, tiếp nhận văn bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu nhập khẩu (chứng thư giám định), thông báo kết quả kiểm tra nhà nước hoặc xử lý theo quy định đối với trường hợp phế liệu nhập khẩu không phù hợp quy chuẩn, quyết định lấy mẫu phế liệu nhập khẩu tại Phần 3 - Quy trình kiểm tra, giám định và phương pháp xác định QCVN 31:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay

3.1. Quy trình kiểm tra, giám định đối với phế liệu nhập khẩu:

Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra bằng mắt thường hoặc kiểm tra, lấy mẫu phân tích. Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật khi thực hiện hoạt động kiểm tra, giám định phế liệu sắt, thép nhập khẩu phải tuân thủ quy trình kiểm tra, giám định tại Mục 3.1.1 và Mục 3.1.2.

3.1.1. Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường:

a) Hoạt động kiểm tra, giám định tại hiện trường được thực hiện bằng mắt thường đối với tất cả các công ten nơ hoặc khối hàng rời thuộc lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu; ước tính tỷ lệ tạp chất và kết hợp với thiết bị đo nhanh một số thông số đối với lô hàng phế liệu sắt, thép.

b) Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường được thực hiện như sau:

- Kiểm tra tổng quát lô hàng: chủng loại, khối lượng phế liệu, chất lượng phế liệu nhập khẩu;

- Chụp ảnh các vị trí kiểm tra;

- Kiểm tra một số thông số bằng thiết bị đo nhanh tại hiện trường (đối với trường hợp phải thực hiện đo nhanh tại hiện trường);

- Kiểm tra tỷ lệ tạp chất: xác định loại tạp chất đi kèm, ước lượng tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng tạp chất đi kèm.

c) Kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:

- Trường hợp lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu sắt, thép cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;

- Trường hợp lô hàng phế liệu nhập khẩu không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu sắt, thép cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định;

- Trường hợp chưa xác định được lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này thì thực hiện theo Mục 3.1.2.

3.1.2. Quy trình kiểm tra, giám định thông qua lấy mẫu phân tích:

a) Việc lấy mẫu để phân tích, đánh giá chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này được thực hiện như sau:

- Tiến hành lấy mẫu đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu theo phương pháp tại Mục 3.2.1. Chụp ảnh tất cả các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu;

- Xác định, đánh giá các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Mục 2 của Quy chuẩn này. Trường hợp có sử dụng kết quả phân tích của các tổ chức thử nghiệm thì kết quả này phải được thực hiện bởi tổ chức quy định tại Mục 4.4;

- Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu phải lấy từ 02 mẫu đại diện trở lên theo quy định tại Mục 3.2.1 thì kết quả giám định đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu là giá trị trung bình của các kết quả phân tích mẫu đại diện.

b) Kết quả kiểm tra, lấy mẫu phân tích chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:

- Trường hợp lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu sắt, thép cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;

- Trường hợp lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu sắt, thép cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định.

3.2. Phương pháp lấy mẫu và xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất:

3.2.1. Phương pháp lấy mẫu:

a) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất:

a1. Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu là hàng rời (không chứa trong công ten nơ)

Mẫu đại diện là mẫu được lấy ngẫu nhiên tại 5 vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...). Tổng khối lượng mẫu đại diện là 100 kg. Trường hợp nghi ngờ lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu không đảm bảo yêu cầu quy định tại Mục 2 của Quy chuẩn này, Cơ quan kiểm tra quyết định bổ sung mẫu đại diện của lô hàng theo phương pháp lấy mẫu quy định tại mục này, nhưng không quá 03 mẫu đại diện.

a2. Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu chứa trong các công ten nơ

Việc giám định chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu được thực hiện trên cơ sở lấy và phân tích mẫu đại diện. Một mẫu đại diện bao gồm một hoặc một số mẫu ngẫu nhiên được trộn đều với nhau, sau đó lấy ra 100 kg từ khối mẫu đã được trộn đều để làm mẫu đại diện (có khối lượng là 100 kg).

- Mẫu ngẫu nhiên là mẫu được lấy tại 5 vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của một công ten nơ được lựa chọn (với khoảng cách giữa các vị trí lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Khối lượng một mẫu ngẫu nhiên là 100 kg;

- Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu có dưới 05 công ten nơ, lựa chọn 01 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên và là mẫu đại diện cho lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu;

- Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu có từ 05 đến dưới 20 công ten nơ, lựa chọn 02 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên. Mẫu đại diện là mẫu trộn đều của 02 mẫu ngẫu nhiên;

- Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu có từ 20 công ten nơ trở lên thì lựa chọn 10 % số công ten nơ để lấy các mẫu ngẫu nhiên (số lượng mẫu ngẫu nhiên được làm tròn số). Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên nhỏ hơn 10 mẫu thì các mẫu này được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện. Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên lớn hơn 10 mẫu thì cứ mỗi 10 mẫu ngẫu nhiên được trộn đều thành một mẫu đại diện; số mẫu ngẫu nhiên lẻ còn lại (nếu có) được trộn đều thành một mẫu đại diện. Một lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu có thể có một hoặc một số mẫu đại diện.

b) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ phế liệu sắt, thép có mã HS khác với mã HS khai báo:

Lựa chọn ngẫu nhiên một khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu khai báo để lấy mẫu đại diện. Mẫu đại diện được lấy tại 5 vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...) của một công ten nơ ngẫu nhiên hoặc của một khối hàng rời do Cơ quan kiểm tra quyết định và được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện của lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu. Khối lượng mẫu đại diện là 100 kg.

3.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ tạp chất:

Tiến hành tách, phân loại các tạp chất bằng các phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi sắt, thép và cân khối lượng của các tạp chất này.

Tỷ lệ tạp chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so với tổng khối lượng mẫu thử, được tính bằng đơn vị phần trăm (%).

3.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ phế liệu sắt, thép có mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu:

Tiến hành phân loại các loại phế liệu sắt, thép có mã HS khác với mã HS khai báo.

Tỷ lệ phần trăm (%) các loại phế liệu sắt, thép có mã HS khác với mã HS khai báo là tỷ lệ khối lượng các loại sắt, thép có mã HS khác so với tổng khối lượng mẫu thử.

3.2.4. Phương pháp xác định thành phần tạp chất:

a) Phương pháp lấy mẫu và phân tích xác định hoạt độ phóng xạ: TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) - Tiêu chuẩn quốc gia về An toàn bức xạ - Đo hoạt độ vật liệu rắn được coi như chất thải không phóng xạ để tái chế, tái sử dụng hoặc chôn cất; TCVN 7078-1:2002 (ISO 7503-1:1988) - Tiêu chuẩn quốc gia về An toàn bức xạ - Đánh giá nhiễm xạ bề mặt - Phần 1: Nguồn phát bêta (năng lượng bêta cực đại lớn hơn 0,15 MeV) và nguồn phát alpha; TCVN 7078-2:2007 (ISO 7503-2:1988) - Tiêu chuẩn quốc gia về An toàn bức xạ - Đánh giá nhiễm xạ bề mặt - Phần 2: Nhiễm xạ triti trên bề mặt; ISO 7503- 3:2016, Measurement of radioactivity - Measurement and evaluation of surface contamination - Part 3: Apparatus calibration.

b) Việc xác định ngưỡng chất thải nguy hại trong lượng tạp chất tách ra từ phế liệu sắt, thép nhập khẩu thực hiện theo QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Danh mục chi tiết của các chất thải nguy hại và chất thải có khả năng là chất thải nguy hại quy định tại Phụ lục 1 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.

4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ

4.1. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất là hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP), Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

4.1.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu sắt, thép làm nguyên liệu sản xuất phải thực hiện các thủ tục đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu theo quy định pháp luật, cụ thể như sau:

a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu tại Cơ quan kiểm tra. Hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước bao gồm: các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 2c Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và các 4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ giấy tờ khác có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan, Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định về thời gian, địa điểm kiểm tra, lấy mẫu để đánh giá chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với Cơ quan kiểm tra và cơ quan liên quan trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu.

4.1.2. Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu theo quy định tại Khoản 2c Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan, tổ chức giám định được chỉ định và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, lấy mẫu (đối với trường hợp phải lấy mẫu) để đánh giá chất lượng lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

c) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra theo quy định của pháp luật.

nhayMục 4.1 Phần 4 - Quy định quản lý của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu QCVN 31:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay

4.2. Lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu vào Việt Nam phải được kiểm tra, giám định, đánh giá sự phù hợp với các quy định kỹ thuật tại Mục 2 của Quy chuẩn này, làm cơ sở để Cơ quan kiểm tra xử lý theo quy định của pháp luật.

nhayTrách nhiệm của cơ quan kiểm tra tại Mục 4.2 Phần 4 - Quy định quản lý của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu QCVN 31:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay

4.3. Việc giám định phế liệu sắt, thép nhập khẩu được thực hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật.

4.4. Việc xác định hàm lượng, nồng độ các thông số môi trường phải được thực hiện bởi các tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Việc xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất và các thông số khác được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP.

             4.5. Tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu sắt, thép (chứng thư giám định) cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra. Trong đó, nội dung chứng thư giám định phải thể hiện đầy đủ các kết quả về tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất và các quy định kỹ thuật khác tại Mục 2 của Quy chuẩn này (gửi kèm theo: ảnh chụp các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu được lưu trữ trong đĩa CD/DVD; phiếu trả kết quả phân tích, thử nghiệm của các mẫu đại diện được cung cấp bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm).
nhayTrách nhiệm tiếp nhận văn bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu nhập khẩu (chứng thư giám định) của cơ quan kiểm tra tại Mục 4.5 Phần 4 - Quy định quản lý của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu QCVN 31:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu phế liệu sắt, thép từ nước ngoài phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.

5.2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.

5.3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới. Trường hợp các tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản mới./.

QCVN 32:2018/BTNMT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU NHỰA NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

National technical regulation on environment for Imported plastic scraps for production

Lời nói đầu

QCVN 32:2018/BTNMT thay thế QCVN 32:2010/BTNMT

QCVN 32:2018/BTNMT do Tổng cục Môi trường biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt; Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và được ban hành theo Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU NHỰA NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

National technical regulation on environment for imported plastic scraps for production

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh:

1.1.1. Quy chuẩn này quy định về các loại phế liệu nhựa được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các loại phế liệu nhựa không được phép nhập khẩu; tạp chất không được lẫn trong phế liệu nhựa nhập khẩu; tạp chất không mong muốn được phép còn lẫn trong phế liệu nhựa nhập khẩu; các yêu cầu kỹ thuật khác đối với phế liệu nhựa nhập khẩu từ nước ngoài.

1.1.2. Quy chuẩn này không điều chỉnh đối với phế liệu nhựa nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.

1.2. Đối tượng áp dụng:

1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức đánh giá sự phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu nhựa từ nước ngoài.

1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu nhựa phát sinh từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.

1.3. Giải thích thuật ngữ:

Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.3.1. Tạp chất là các chất, vật liệu không phải là nhựa lẫn trong phế liệu nhựa nhập khẩu, bao gồm các chất, vật liệu bám dính hoặc không bám dính vào phế liệu nhựa nhập khẩu.

1.3.2. Tạp chất nguy hại là chất thải đã được phân định là chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

1.3.3. Mã HS là mã số phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu ghi trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

1.3.4. Lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu là lượng phế liệu nhựa do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là đăng ký kiểm tra) một lần để được nhập khẩu vào Việt Nam; một lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có thể gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu nhựa có mã HS khác nhau.

1.3.5. Khối hàng phế liệu nhựa nhập khẩu là lượng phế liệu nhựa đã được lựa chọn, phân loại riêng theo một mã HS nhất định, thuộc lô hàng phế liệu nhựa do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra; khối hàng phế liệu nhựa có thể là một phần hoặc toàn bộ lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu.

1.3.6. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (sau đây gọi tắt là Cơ quan kiểm tra).

nhayMục 1.3.6 Phần 1 QCVN 32:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay
              1.3.7. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ chức giám định đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP) và thuộc danh sách các tổ chức giám định được chỉ định thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP). Việc chỉ định, thừa nhận tổ chức giám định nước ngoài thực hiện giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Quy định về phân loại, làm sạch phế liệu:

2.1.1. Phế liệu nhựa nhập khẩu bao gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu nhựa đã được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

2.1.2. Từng khối hàng phế liệu nhựa nhập khẩu phải được sắp xếp tách riêng trong lô hàng hoặc công ten nơ nhập khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra tại địa điểm đăng ký kiểm tra theo quy định của pháp luật.

2.1.3. Trong mỗi khối hàng phế liệu nhựa nhập khẩu được phép lẫn lượng phế liệu nhựa có mã HS khác (thuộc Danh mục phế liệu nhựa được phép nhập khẩu) so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu. Tỷ lệ khối lượng phế liệu nhựa có mã HS khác không vượt quá 20% tổng khối lượng của khối hàng phế liệu nhựa nhập khẩu.

2.1.4. Phế liệu nhựa nhập khẩu phải được loại bỏ các chất, vật liệu, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Mục 2.3 và Mục 2.4.

2.2. Quy định về loại phế liệu nhựa được phép nhập khẩu:

2.2.1. Nhựa được loại ra từ các quá trình sản xuất mà chưa qua sử dụng.

2.2.2. Bao bì bằng nhựa (PET) đựng nước khoáng, nước tinh khiết đã qua sử dụng. Bao bì bằng nhựa (PET) đựng nước uống có ga đã qua sử dụng và đã được loại bỏ hoàn toàn chất lỏng bên trong.

2.2.3. Nhựa đã qua sử dụng ở một trong các dạng: khối, cục, thanh, dây, dải, băng, màng, nẹp, khay, tấm, lá, pallet, két nhựa; bao jumbo đã được cắt tạo thành dải, tấm hoặc băng. Đối với phế liệu nhựa nhập khẩu dạng màng phải thực hiện lấy mẫu, phân tích theo các Mục 3.2.2, 3.2.4 và 3.2.5.

2.2.4. Các loại nhựa khác không thuộc các Mục 2.2.1, 2.2.2 và 2.2.3 phải được băm, cắt thành mẩu vụn và làm sạch để loại bỏ các tạp chất (kích thước mỗi chiều của mẩu vụn không quá 10 cm, tỷ lệ các mẩu vụn có kích thước lớn hơn 10 cm không vượt quá 5% khối lượng của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu).

2.2.5. Các loại nhựa quy định tại các Mục 2.2.1, 2.2.2, 2.2.3 và 2.2.4 phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Mục 2.4.

2.3. Quy định về loại phế liệu nhựa không được phép nhập khẩu:

2.3.1. Các loại nhựa đã qua sử dụng mà không được băm, cắt thành mẩu vụn và làm sạch để loại bỏ các tạp chất như quy định tại Mục 2.2.4 (trừ các loại nhựa quy định tại các Mục 2.2.1, 2.2.2 và 2.2.3).

2.3.2. Vỏ nhựa của các thiết bị, đồ dùng điện tử đã qua sử dụng, như: tivi, máy tính, thiết bị văn phòng... có thành phần chất chống cháy (hợp chất PBDE (PolyBrominated Diphenyl Ether), hợp chất PBB (PolyBrominated Biphenyl)), các hợp chất gốc phthalate, chì, cadimi, thủy ngân và crom (VI).

2.3.3. Nhựa đã bị cháy dở.

2.4. Tạp chất không được lẫn trong phế liệu nhựa nhập khẩu:

2.4.1. Hóa chất, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất thải y tế nguy hại, dầu, mỡ có nguồn gốc từ động vật, thực vật.

2.4.2. Vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ vượt quá mức miễn trừ quy định tại QCVN 05:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - miễn trừ khai báo, cấp giấy phép ban hành kèm theo Thông tư số 15/2010/TT-BKHCN ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

2.4.3. Tạp chất nguy hại.

2.5. Tạp chất không mong muốn được phép còn lẫn trong phế liệu nhựa nhập khẩu:

2.5.1. Tạp chất bám dính như: bụi, đất, cát, dây buộc và vật liệu sử dụng để đóng kiện phế liệu nhựa nhập khẩu.

2.5.2. Tạp chất do in ấn, các loại mác, nhãn còn bám dính trên phế liệu nhựa hoặc đã bị rời ra trong quá trình vận chuyển, xếp, dỡ.

2.5.3. Tạp chất khác còn sót lại không phải là nhựa bám dính hoặc rời ra từ phế liệu nhựa nhập khẩu (trừ Mục 2.5.1 và Mục 2.5.2) đáp ứng yêu cầu quy định tại Mục 2.4. Trong mỗi lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu, tổng khối lượng các loại tạp chất quy định tại Mục 2.5.3 này không vượt quá 2% khối lượng của lô hàng.

3. QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM ĐỊNH VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH

nhayQuy định trách nhiệm của cơ quan kiểm tra có liên quan đến các hoạt động kiểm tra, tiếp nhận văn bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu nhập khẩu (chứng thư giám định), thông báo kết quả kiểm tra nhà nước hoặc xử lý theo quy định đối với trường hợp phế liệu nhập khẩu không phù hợp quy chuẩn, quyết định lấy mẫu phế liệu nhập khẩu tại Phần 3 - Quy trình kiểm tra, giám định và phương pháp xác định QCVN 32:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay

3.1. Quy trình kiểm tra, giám định đối với phế liệu nhựa nhập khẩu:

Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra bằng mắt thường hoặc kiểm tra, lấy mẫu phân tích. Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật khi thực hiện hoạt động kiểm tra, giám định phế liệu nhựa nhập khẩu phải tuân thủ quy trình kiểm tra, giám định tại Mục 3.1.1 và Mục 3.1.2.

3.1.1. Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường:

a) Hoạt động kiểm tra, giám định tại hiện trường được thực hiện bằng mắt thường đối với tất cả các công ten nơ hoặc khối hàng rời thuộc lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu; ước tính tỷ lệ tạp chất và kết hợp với thiết bị đo nhanh một số thông số đối với lô hàng phế liệu nhựa.

b) Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường được thực hiện như sau:

- Kiểm tra tổng quát lô hàng: chủng loại, khối lượng phế liệu, chất lượng phế liệu nhập khẩu;

- Chụp ảnh các vị trí kiểm tra;

- Kiểm tra một số thông số bằng thiết bị đo nhanh tại hiện trường (đối với trường hợp phải thực hiện đo nhanh tại hiện trường);

- Kiểm tra tỷ lệ tạp chất: xác định loại tạp chất đi kèm, ước lượng tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng tạp chất đi kèm.

c) Kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:

- Trường hợp lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu nhựa cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;

- Trường hợp lô hàng phế liệu nhập khẩu không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu nhựa cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định;

- Trường hợp chưa xác định được lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này thì thực hiện theo Mục 3.1.2.

3.1.2. Quy trình kiểm tra, giám định thông qua lấy mẫu phân tích:

a) Việc lấy mẫu để phân tích, đánh giá chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này được thực hiện như sau:

- Tiến hành lấy mẫu đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu theo phương pháp tại Mục 3.2.1. Chụp ảnh tất cả các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu;

- Xác định, đánh giá các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Mục 2 của Quy chuẩn này. Trường hợp có sử dụng kết quả phân tích của các tổ chức thử nghiệm thì kết quả này phải được thực hiện bởi tổ chức quy định tại Mục 4.4;

- Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu phải lấy từ 02 mẫu đại diện trở lên theo quy định tại Mục 3.2.1 thì kết quả giám định đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu là giá trị trung bình của các kết quả phân tích mẫu đại diện.

b) Kết quả kiểm tra, lấy mẫu phân tích chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:

- Trường hợp lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu nhựa cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;

- Trường hợp lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu nhựa cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định.

3.2. Phương pháp lấy mẫu, xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất:

3.2.1. Phương pháp lấy mẫu:

a) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất:

a1. Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu là hàng rời (không chứa trong công ten nơ)

Mẫu đại diện là mẫu được lấy ngẫu nhiên tại 5 vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...). Tổng khối lượng mẫu đại diện là 50 kg. Trường hợp nghi ngờ lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu không đảm bảo yêu cầu quy định tại Mục 2 của Quy chuẩn này, Cơ quan kiểm tra quyết định bổ sung mẫu đại diện của lô hàng theo phương pháp lấy mẫu quy định tại mục này, nhưng không quá 03 mẫu đại diện.

a2. Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu chứa trong các công ten nơ

Việc giám định chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu được thực hiện trên cơ sở lấy và phân tích mẫu đại diện. Một mẫu đại diện bao gồm một hoặc một số mẫu ngẫu nhiên được trộn đều với nhau, sau đó lấy ra 10 kg từ khối mẫu đã được trộn đều để làm mẫu đại diện (có khối lượng là 10 kg).

- Mẫu ngẫu nhiên là mẫu được lấy tại 5 vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của một công ten nơ được lựa chọn (với khoảng cách giữa các vị trí lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...). Khối lượng một mẫu ngẫu nhiên là 10 kg;

- Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có dưới 05 công ten nơ, lựa chọn 01 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên và là mẫu đại diện cho lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu;

- Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có từ 05 đến dưới 20 công ten nơ, lựa chọn 02 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên. Mẫu đại diện là mẫu trộn đều của 02 mẫu ngẫu nhiên;

- Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có từ 20 công ten nơ trở lên thì lựa chọn 10 % số công ten nơ để lấy các mẫu ngẫu nhiên (số lượng mẫu ngẫu nhiên được làm tròn số). Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên nhỏ hơn 10 mẫu thì các mẫu này được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện. Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên lớn hơn 10 mẫu thì cứ mỗi 10 mẫu ngẫu nhiên được trộn đều thành một mẫu đại diện; số mẫu ngẫu nhiên lẻ còn lại (nếu có) được trộn đều thành một mẫu đại diện. Một lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có thể có một hoặc một số mẫu đại diện.

b) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ các mẩu vụn có kích thước lớn hơn 10 cm:

Đối với trường hợp phế liệu nhựa phải băm, cắt quy định tại Mục 2.2.4, mẫu đại diện được lấy tại 5 vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...) của một công ten nơ ngẫu nhiên hoặc của một khối hàng rời do Cơ quan kiểm tra quyết định và được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu. Khối lượng mẫu đại diện là 10 kg.

c) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ phế liệu nhựa có mã HS khác với mã HS khai báo:

Lựa chọn ngẫu nhiên một khối hàng phế liệu nhựa nhập khẩu khai báo để lấy mẫu đại diện. Mẩu đại diện được lấy tại 5 vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...) của một công ten nơ ngẫu nhiên hoặc của một khối hàng rời do Cơ quan kiểm tra quyết định và được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu. Khối lượng mẫu đại diện là 10 kg.

3.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ tạp chất:

Tiến hành tách, phân loại các tạp chất bằng các phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi nhựa và cân khối lượng của các tạp chất này.

Tỷ lệ tạp chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so với tổng khối lượng mẫu thử, được tính bằng đơn vị phần trăm (%).

3.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ các mẩu vụn có kích thước lớn hơn 10 cm:

Tiến hành, phân loại các mẩu vụn nhựa có kích thước lớn hơn 10 cm.

Tỷ lệ phần trăm (%) các mẩu vụn có kích thước lớn hơn 10 cm là tỷ lệ khối lượng các mẩu vụn có kích thước lớn hơn 10 cm so với tổng khối lượng mẫu thử.

3.2.4. Phương pháp xác định tỷ lệ phế liệu nhựa có mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu:

Tiến hành phân loại các loại phế liệu nhựa có mã HS khác với mã HS khai báo.

Tỷ lệ phần trăm (%) các loại phế liệu nhựa có mã HS khác với mã HS khai báo là tỷ lệ khối lượng các loại phế liệu nhựa có mã HS khác so với tổng khối lượng mẫu thử.

3.2.5. Phương pháp xác định thành phần tạp chất:

a) Việc xác định nồng độ hoạt độ phóng xạ của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu thực hiện theo TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) - Tiêu chuẩn quốc gia về An toàn bức xạ - Đo hoạt độ vật liệu rắn được coi như chất thải không phóng xạ để tái chế, tái sử dụng hoặc chôn cất.

b) Việc xác định ngưỡng chất thải nguy hại trong lượng tạp chất tách ra từ phế liệu nhựa nhập khẩu và phế liệu nhựa dạng màng thực hiện theo QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Danh mục chi tiết của các chất thải nguy hại và chất thải có khả năng là chất thải nguy hại quy định tại Phụ lục 1 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.

4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ

4.1. Phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất là hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP), Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

4.1.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu nhựa làm nguyên liệu sản xuất phải thực hiện các thủ tục đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu theo quy định pháp luật, cụ thể như sau:

a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu tại Cơ quan kiểm tra. Hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước bao gồm: các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 2c Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và các giấy tờ khác có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan, Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định về thời gian, địa điểm kiểm tra, lấy mẫu để đánh giá chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với Cơ quan kiểm tra và cơ quan liên quan trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu.

4.1.2. Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu theo quy định tại Khoản 2c Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan, tổ chức giám định được chỉ định và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, lấy mẫu (đối với trường hợp phải lấy mẫu) để đánh giá chất lượng lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

c) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra theo quy định của pháp luật.

nhayMục 4.1 Phần 4 - Quy định quản lý của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu QCVN 32:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay

4.2. Lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu vào Việt Nam phải được kiểm tra, giám định, đánh giá sự phù hợp với các quy định kỹ thuật tại Mục 2 của Quy chuẩn này, làm cơ sở để Cơ quan kiểm tra xử lý theo quy định của pháp luật.

nhayTrách nhiệm của cơ quan kiểm tra tại Mục 4.2 Phần 4 - Quy định quản lý của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu QCVN 32:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay

4.3. Việc giám định phế liệu nhựa nhập khẩu được thực hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật.

4.4. Việc xác định hàm lượng, nồng độ các thông số môi trường phải được thực hiện bởi các tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Việc xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất và các thông số khác được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP.

             4.5. Tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu nhựa (chứng thư giám định) cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra. Trong đó, nội dung chứng thư giám định phải thể hiện đầy đủ các kết quả về tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất và các quy định kỹ thuật khác tại Mục 2 của Quy chuẩn này (gửi kèm theo: ảnh chụp các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu được lưu trữ trong đĩa CD/DVD; phiếu trả kết quả phân tích, thử nghiệm của các mẫu đại diện được cung cấp bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm).
nhayTrách nhiệm tiếp nhận văn bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu nhập khẩu (chứng thư giám định) của cơ quan kiểm tra tại Mục 4.5 Phần 4 - Quy định quản lý của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu QCVN 32:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu phế liệu nhựa từ nước ngoài phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.

5.2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.

5.3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới. Trường hợp các tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản mới./.

QCVN 33:2018/BTNMT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU GIẤY NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

National technical regulation on environment for imported paper scraps for production

Lời nói đầu

QCVN 33:2018/BTNMT thay thế QCVN 33:2010/BTNMT

QCVN 33:2018/BTNMT do Tổng cục Môi trường biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt; Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và được ban hành theo Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU GIẤY NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

National technical regulation on environment for imported paper scraps for production

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh:

1.1.1. Quy chuẩn này quy định về các loại phế liệu giấy được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các loại phế liệu giấy không được phép nhập khẩu; tạp chất không được lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu; tạp chất không mong muốn được phép còn lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu; các yêu cầu kỹ thuật khác đối với phế liệu giấy nhập khẩu từ nước ngoài.

1.1.2. Quy chuẩn này không điều chỉnh đối với phế liệu giấy nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.

1.2. Đối tượng áp dụng:

1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức đánh giá sự phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu giấy từ nước ngoài.

1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu giấy phát sinh từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.

1.3. Giải thích thuật ngữ:

Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.3.1. Tạp chất là các chất, vật liệu không phải là giấy lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu, bao gồm các chất, vật liệu bám dính hoặc không bám dính vào phế liệu giấy nhập khẩu.

1.3.2. Tạp chất nguy hại là chất thải đã được phân định là chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

1.3.3. Mã HS là mã số phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu ghi trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

1.3.4. Lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là lượng phế liệu giấy do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu (sau đây gọi tắt là đăng ký kiểm tra) một lần để được nhập khẩu vào Việt Nam; một lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có thể gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu giấy có mã HS khác nhau.

1.3.5. Khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu là lượng phế liệu giấy đã được lựa chọn, phân loại riêng theo một mã HS nhất định, thuộc lô hàng phế liệu giấy do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra; khối hàng phế liệu giấy có thể là một phần hoặc toàn bộ lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu.

1.3.6. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (sau đây gọi tắt là Cơ quan kiểm tra).

nhayMục 1.3.6 Phần 1 QCVN 33:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay
              1.3.7. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ chức giám định đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngay 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP) và thuộc danh sách các tổ chức giám định được chỉ định thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP). Việc chỉ định, thừa nhận tổ chức giám định nước ngoài thực hiện giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Quy định về phân loại, làm sạch phế liệu:

2.1.1. Phế liệu giấy nhập khẩu bao gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu giấy đã được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

2.1.2. Từng khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu phải được sắp xếp tách riêng trong lô hàng hoặc công ten nơ nhập khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra tại địa điểm đăng ký kiểm tra theo quy định của pháp luật.

2.1.3. Trong mỗi khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu được phép lẫn lượng phế liệu giấy có mã HS khác (thuộc Danh mục phế liệu giấy được phép nhập khẩu) so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu. Tỷ lệ khối lượng phế liệu giấy có mã HS khác không vượt quá 20% tổng khối lượng của khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu.

2.1.4. Phế liệu giấy nhập khẩu phải được loại bỏ các chất, vật liệu, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Mục 2.3 và Mục 2.4.

2.2. Quy định về loại phế liệu giấy được phép nhập khẩu:

2.2.1. Các loại phế liệu giấy (bao gồm cả các loại giấy đã được tráng phủ bề mặt) và các tông, được lựa chọn, phân loại từ giấy và các tông đã qua sử dụng hoặc bị loại ra trong quá trình sản xuất, phân loại, gia công, in ấn được sử dụng để tái sản xuất thành giấy và các tông.

2.2.2. Các loại giấy quy định tại Mục 2.2.1 phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Mục 2.4.

2.3. Quy định về loại phế liệu giấy không được phép nhập khẩu:

2.3.1. Vỏ bao bì giấy đã qua sử dụng để chứa dầu, nhớt, mỡ, hóa chất, thực phẩm; các loại bao bì giấy còn đóng kín.

2.3.2. Giấy hoặc các tông đã qua sử dụng có thành phần chất chống cháy (hợp chất PBDE (PolyBrominated Diphenyl Ether), hợp chất PBB (PolyBrominated Biphenyl), các hợp chất gốc phthalate).

2.3.3. Giấy hoặc các tông đã bị cháy dở.

2.4. Tạp chất không được lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu:

2.4.1. Hóa chất, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất thải y tế nguy hại.

2.4.2. Vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ vượt quá mức miễn trừ quy định tại QCVN 05:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - miễn trừ khai báo, cấp giấy phép ban hành kèm theo Thông tư số 15/2010/TT-BKHCN ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

2.4.3. Tạp chất nguy hại.

2.5. Tạp chất không mong muốn được phép còn lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu:

2.5.1. Các tạp chất bám dính như: bụi, đất, cát; dây buộc và vật liệu sử dụng để đóng kiện phế liệu giấy nhập khẩu.

2.5.2. Dư lượng hóa chất chống nấm, mốc, côn trùng sử dụng để bảo quản phế liệu giấy trước khi vận chuyển.

2.5.3. Tạp chất khác còn sót lại mà thường được sử dụng cùng với giấy như: đinh ghim, nilông, keo dán và vật liệu khác (trừ Mục 2.5.1 và Mục 2.5.2) còn bám dính hoặc rời ra từ phế liệu giấy nhập khẩu đáp ứng yêu cầu tại Mục 2.4. Trong mỗi lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu, tổng khối lượng các loại tạp chất quy định tại Mục 2.5.3 này không vượt quá 2% khối lượng của lô hàng.

2.6. Phế liệu giấy nhập khẩu phải có độ ẩm: không vượt quá 20%.

3. QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM ĐỊNH VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH

nhayQuy định trách nhiệm của cơ quan kiểm tra có liên quan đến các hoạt động kiểm tra, tiếp nhận văn bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu nhập khẩu (chứng thư giám định), thông báo kết quả kiểm tra nhà nước hoặc xử lý theo quy định đối với trường hợp phế liệu nhập khẩu không phù hợp quy chuẩn, quyết định lấy mẫu phế liệu nhập khẩu tại Phần 3 - Quy trình kiểm tra, giám định và phương pháp xác định QCVN 33:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay

3.1. Quy trình kiểm tra, giám định đối với phế liệu giấy nhập khẩu:

Việc kiểm tra, giám định đối với phế liệu giấy nhập khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra bằng mắt thường hoặc kiểm tra, lấy mẫu phân tích. Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định khi thực hiện hoạt động kiểm tra, giám định phế liệu giấy nhập khẩu phải tuân thủ quy trình kiểm tra, giám định tại Mục 3.1.1 và Mục 3.1.2.

3.1.1. Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường:

a) Hoạt động kiểm tra, giám định tại hiện trường được thực hiện bằng mắt thường đối với tất cả các công ten nơ hoặc khối hàng rời thuộc lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu; ước tính tỷ lệ tạp chất và kết hợp với thiết bị đo nhanh một số thông số đối với lô hàng phế liệu giấy.

b) Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường được thực hiện như sau:

- Kiểm tra tổng quát lô hàng: chủng loại, khối lượng phế liệu, chất lượng phế liệu nhập khẩu;

- Chụp ảnh các vị trí kiểm tra;

- Kiểm tra một số thông số bằng thiết bị đo nhanh tại hiện trường (đối với trường hợp phải thực hiện đo nhanh tại hiện trường);

- Kiểm tra tỷ lệ tạp chất: xác định loại tạp chất đi kèm, ước lượng tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng tạp chất đi kèm.

c) Kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:

- Trường hợp lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu giấy cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;

- Trường hợp lô hàng phế liệu nhập khẩu không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu giấy cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định;

- Trường hợp chưa xác định được lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này thì thực hiện theo Mục 3.1.2.

3.1.2. Quy trình kiểm tra, giám định thông qua lấy mẫu phân tích:

a) Việc lấy mẫu để phân tích, đánh giá chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này được thực hiện như sau:

- Tiến hành lấy mẫu đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu theo phương pháp tại Mục 3.2.1. Chụp ảnh tất cả các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu;

- Xác định, đánh giá các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Mục 2 của Quy chuẩn này. Trường hợp có sử dụng kết quả phân tích của các tổ chức thử nghiệm thì kết quả này phải được thực hiện bởi tổ chức quy định tại Mục 4.4;

- Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu phải lấy từ 02 mẫu đại diện trở lên theo quy định tại Mục 3.2.1 thì kết quả giám định đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là giá trị trung bình của các kết quả phân tích mẫu đại diện.

b) Kết quả kiểm tra, lấy mẫu phân tích chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:

- Trường hợp lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu giấy cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;

- Trường hợp lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu giấy cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định.

3.2. Phương pháp lấy mẫu và xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất:

3.2.1. Phương pháp lấy mẫu:

a) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất:

a1. Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là hàng rời (không chứa trong công ten nơ)

Mẫu đại diện là mẫu được lấy ngẫu nhiên tại 5 vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...). Tổng khối lượng mẫu đại diện là 50 kg. Trường hợp nghi ngờ lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu không đảm bảo yêu cầu quy định tại Mục 2 của Quy chuẩn này, Cơ quan kiểm tra quyết định bổ sung mẫu đại diện của lô hàng theo phương pháp lấy mẫu quy định tại mục này, nhưng không quá 03 mẫu đại diện.

a2. Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu chứa trong các công ten nơ

Việc giám định chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu được thực hiện trên cơ sở lấy và phân tích mẫu đại diện. Một mẫu đại diện bao gồm một hoặc một số mẫu ngẫu nhiên được trộn đều với nhau, sau đó lấy ra 10 kg từ khối mẫu đã được trộn đều để làm mẫu đại diện (có khối lượng là 10 kg).

- Mẫu ngẫu nhiên là mẫu được lấy tại 5 vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của một công ten nơ được lựa chọn (với khoảng cách giữa các vị trí lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...). Khối lượng một mẫu ngẫu nhiên là 10 kg;

- Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có dưới 05 công ten nơ, lựa chọn 01 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên và là mẫu đại diện cho lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu;

- Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có từ 05 đến dưới 20 công ten nơ, lựa chọn 02 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên. Mẫu đại diện là mẫu trộn đều của 02 mẫu ngẫu nhiên;

- Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có từ 20 công ten nơ trở lên thì lựa chọn 10 % số công ten nơ để lấy các mẫu ngẫu nhiên (số lượng mẫu ngẫu nhiên được làm tròn số). Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên nhỏ hơn 10 mẫu thì các mẫu này được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện. Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên lớn hơn 10 mẫu thì cứ mỗi 10 mẫu ngẫu nhiên được trộn đều thành một mẫu đại diện; số mẫu ngẫu nhiên lẻ còn lại (nếu có) được trộn đều thành một mẫu đại diện. Một lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có thể có một hoặc một số mẫu đại diện.

b) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ phế liệu giấy có mã HS khác với mã HS khai báo:

Lựa chọn ngẫu nhiên một khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu khai báo để lấy mẫu đại diện. Mẫu đại diện được lấy tại 5 vị trí bất kỳ ở các điểm khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...) của một công ten nơ ngẫu nhiên hoặc của một khối hàng rời do Cơ quan kiểm tra quyết định và được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện của lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu. Khối lượng mẫu đại diện là 10 kg.

3.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ tạp chất:

Tiến hành tách, phân loại các tạp chất bằng các phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi giấy và cân khối lượng của các tạp chất này.

Tỷ lệ tạp chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so với tổng khối lượng mẫu thử, được tính bằng đơn vị phần trăm (%).

3.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ phế liệu giấy có mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu:

Tiến hành phân loại các loại phế liệu giấy có mã HS khác với mã HS khai báo.

Tỷ lệ phần trăm (%) các loại phế liệu giấy có mã HS khác với mã HS khai báo là tỷ lệ khối lượng các loại phế liệu giấy có mã HS khác so với tổng khối lượng mẫu thử.

3.2.4. Phương pháp xác định thành phần tạp chất:

a) Việc xác định nồng độ hoạt độ phóng xạ của lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu thực hiện theo TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) - Tiêu chuẩn quốc gia về An toàn bức xạ - Đo hoạt độ vật liệu rắn được coi như chất thải không phóng xạ để tái chế, tái sử dụng hoặc chôn cất.

b) Việc xác định ngưỡng chất thải nguy hại trong lượng tạp chất tách ra từ phế liệu giấy nhập khẩu thực hiện theo QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Danh mục chi tiết của các chất thải nguy hại và chất thải có khả năng là chất thải nguy hại quy định tại Phụ lục 1 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.

3.2.5. Việc xác định độ ẩm trong lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu thực hiện theo TCVN 1867:2010 (ISO 287:2009) - Tiêu chuẩn quốc gia về Giấy và các tông - Xác định hàm lượng ẩm của một lô - Phương pháp sấy khô.

4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ

4.1. Phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất là hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP), Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

4.1.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu giấy làm nguyên liệu sản xuất phải thực hiện các thủ tục đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu theo quy định pháp luật, cụ thể như sau:

a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu tại Cơ quan kiểm tra. Hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước bao gồm: các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 2c Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và các giấy tờ khác có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan, Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định về thời gian, địa điểm kiểm tra, lấy mẫu để đánh giá chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với Cơ quan kiểm tra và cơ quan liên quan trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu.

4.1.2. Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu theo quy định tại Khoản 2c Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan, tổ chức giám định được chỉ định và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, lấy mẫu (đối với trường hợp phải lấy mẫu) để đánh giá chất lượng lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

c) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra theo quy định của pháp luật.

nhayMục 4.1 Phần 4 - Quy định quản lý của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu QCVN 33:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay

4.2. Lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu vào Việt Nam phải được kiểm tra, giám định, đánh giá sự phù hợp với các quy định kỹ thuật tại Mục 2 của Quy chuẩn này, làm cơ sở để Cơ quan kiểm tra xử lý theo quy định của pháp luật.

nhayTrách nhiệm của cơ quan kiểm tra tại Mục 4.2 Phần 4 - Quy định quản lý của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu QCVN 33:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay

4.3. Việc giám định phế liệu giấy nhập khẩu được thực hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật.

4.4. Việc xác định hàm lượng, nồng độ các thông số môi trường phải được thực hiện bởi các tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Việc xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất và các thông số khác được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP.

              4.5. Tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu giấy (chứng thư giám định) cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra. Trong đó, nội dung chứng thư giám định phải thể hiện đầy đủ các kết quả về tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất và các quy định kỹ thuật khác tại Mục 2 của Quy chuẩn này (gửi kèm theo: ảnh chụp các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu được lưu trữ trong đĩa CD/DVD; phiếu trả kết quả phân tích, thử nghiệm của các mẫu đại diện được cung cấp bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm).
nhayTrách nhiệm tiếp nhận văn bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu nhập khẩu (chứng thư giám định) của cơ quan kiểm tra tại Mục 4.5 Phần 4 - Quy định quản lý của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu QCVN 33:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất bị ngưng hiệu lực thi hành cho đến thời điểm có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT.nhay

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu phế liệu giấy từ nước ngoài phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.

5.2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.

5.3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới. Trường hợp các tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản mới./.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT

Circular No. 08/2018/TT-BTNMT dated September 14, 2018 of the Ministry of Natural Resources and Environment on promulgation of National Technical Regulations on environment

Pursuant to the Law on Standards and Technical Regulations dated June 29, 2006;

Pursuant to the Law on Environmental Protection dated June 23, 2014;

Pursuant to the Government s Decree No. 127/2007/ND-CP dated August 01, 2007 detailing the implementation of a number of articles of the Law on Standards and Technical Regulations;

Pursuant to the Government’s Decree No. 78/2018/ND-CP dated May 16, 2018 on amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 127/2007/ND-CP of August 1, 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Standards and Technical Regulations;

Pursuant to the Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 on detailing the implementation of a number of articles of the Law on Products and Goods Quality;

Pursuant to the Government’s Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018on amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP of December 31, 2008, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Product and Goods Quality;

Pursuant to the Government’s Decree No. 36/2017/ND-CP dated April 04, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;

Pursuant to the Decision No. 73/2014/QD-TTg dated December 19, 2014 by the Prime Minister providing the List of wastes permitted for import from overseas for use as production materials;

At the request of the Director General of the Vietnam Environment Administration, the Director of the Department of Science and Technology, and the Director of the Legal Department;

The Minister of Natural Resources and Environment promulgates this Circular to introduce the national technical regulations on environment.

Article 1. The following three National Technical Regulations on environment are promulgated together with this Circular, including:

1. QCVN 31:2018/BTNMT - National Technical Regulation on environment for imported steel scraps for production;

2. QCVN 32:2018/BTNMT – National Technical Regulation on environment for imported plastic scraps for production;

3. QCVN 33:2018/BTNMT - National Technical Regulation on environment for imported paper scraps for production.

Article 2.Steel, plastic and paper scraps on the List of imported scraps for production enclosed with the Prime Minister’s Decision No. 73/2014/QD-TTg dated December 19, 2014 are potentially unsafe commodities (group-2 imports) under the management of the Ministry of Natural Resources and Environment.

Article 3. Effect and implementation

1. This Circular takes effect on October 29, 2018 and supersedes the Circular No. 43/2010/TT-BTNMT dated December 29, 2010 of the Minister of Natural Resources and Environment on national technical regulations on environment.

2. Regulations in Article 10 of the Circular No. 41/2015/TT-BTNMT dated September 09, 2015 by the Minister of Natural Resources and Environment and Clause 9 Article 1 of the Circular No. 03/2018/TT-BTNMT dated August 14, 2018 by the Minister of Natural Resources and Environment shall be null and void from the effective date of this Circular.

3. The Director General of the Vietnam Environment Administration, heads of agencies affiliated to the Ministry of Natural Resources and Environment, Directors of Departments of Natural Resources and Environment of provinces and central-affiliated cities, and relevant authorities, organizations and individuals shall implement this Circular./.

For the Minister

The Deputy Minister

Vo Tuan Nhan 

 

 

 

 

 

QCVN 31:2018/BTNMT

NATIONAL TECHNICAL REGULATION ON ENVIRONMENT FOR IMPORTED STEEL SCRAPS FOR PRODUCTION

Foreword

QCVN 31:2018/BTNMT supersedes QCVN 31:2010/BTNMT

QCVN 31:2018/BTNMTis compiled by the Vietnam Environment Administration, presented by the Department of Science and Technology and the Legal Department for approval, appraised by the Ministry of Science and Technology and promulgated under the Circular No. 08/2018/TT-BTNMT dated September 14, 2018 by the Minister of Natural Resources and Environment.

 

NATIONAL TECHNICAL REGULATION ON ENVIRONMENT FOR IMPORTED STEEL SCRAPS FOR PRODUCTION

1.GENERAL REQUIREMENTS

1.1. Scope of adjustment:

1.1.1. This Regulation stipulates the types of steel scraps to be imported for production purpose; banned steel scraps; prohibited impurities in imported steel scraps; undesirable impurities in imported steel scraps; other technical requirements concerning imported steel scraps.

1.1.2. Steel scraps imported from enterprises located in free trade zones within the territory of Vietnam shall not be governed by this Regulation.

1.2. Subjects of application:   

1.2.1. This Regulation applies to organizations and individuals importing steel scraps and using imported steel scraps for production; regulatory authorities in charge of managing the importation and use of imported steel scraps for production; providers of conformity assessment services related to the importation of steel scraps.

1.2.2. This Regulation shall not apply to organizations and individuals that import steel scraps generated from the production of enterprises in free trade zones within the territory of Vietnam.

1.3. Interpretation of terms:

For the purposes of this Regulation, terms herein shall be construed as follows:

1.3.1.“Impurities”refers to substances and materials other than steel materials mixed with imported steel scraps, including materials adhering to imported steel scraps or not (except rust formed on steel surface).

1.3.2.“Harmful impurities”refers to waste which is classified as hazardous waste in conformity with applicable regulations of the Law on environmental protection.

1.3.3.“HS codes”refers to the classifying codes of imported commodities on the List of imports and exports promulgated by the Ministry of Finance and the List of imported scraps for production promulgated by the Prime Minister.

1.3.4.“Imported steel scrap shipment”refers to the quantity of steel scraps registered for state inspection of quality of imported steel scraps by the importer before they are imported to Vietnam; an imported steel scrap shipment may consist of one or several categories of steel scraps with different HS codes.

1.3.5.“Category of imported steel scraps”refers to the quantity of steel scraps selected and classified into a specific HS code of an imported steel scrap shipment registered for state inspection by the importer; a category of imported steel scraps may constitute a part of or the entire imported steel scrap shipment.

1.3.6.“State inspecting agency”refers to the authority that takes charge of inspecting the conformity of imported steel scraps with quality standards set forth in national technical regulations on environment; state inspecting agency is the Department of Natural Resources and Environment of province where the factory or manufacturing plant that uses imported steel scraps as production materials is located.

1.3.7.“Designated inspection body”refers to an inspection body that has obtained the Certificate of accredited inspection body in accordance with regulations of the Government’s Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and has its name on the List of designated inspection bodies within the authority of the Minister of Natural Resources and Environment, which is enclosed with the Government’s Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018.    Designation and accreditation of a foreign inspection body to conduct the inspection of imported steel scraps in conformity with national technical regulations on environment within the territory of Vietnam must comply with applicable laws.

2.TECHNICAL REQUIREMENTS

2.1. Classifying and cleaning steel scraps:

2.1.1. Imported steel scraps may be one or several categories of steel scraps which have been properly sorted and classified by HS codes prescribed on the List of imported scraps for production promulgated by the Prime Minister.

2.1.2. Steel scraps may be imported in bulk or securely tired into bundles, pressed and compacted into blocks, briquettes or bales, except imported steel scrap types prescribed in Section 2.3.1 hereof.

2.1.3. Steel scraps must be arranged in the shipment or container separately according to their categories to facilitate the inspection conducted at the registered inspection place in accordance with applicable laws.

2.1.4. A category of imported steel scraps may be mixed with an amount of steel scraps (which must be on the List of imported scraps for production) of HS codes other than the ones stated in the import declaration. The quantity of the steel scraps of undeclared HS codes must not exceed 20% of total quantity of the category of imported steel scraps.

2.1.5. Banned substances, materials and/or products must be removed from the imported steel scraps in conformity with the law of Vietnam and international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory so as to meet specific requirements set forth in Section 2.3 and Section 2.4.

2.2. Types of steel scraps to be imported:

2.2.1. Bar sections, tube or pipe sections, nodes, tips, trimmings, turnings, shavings, fire, blocks, ingots or pieces of iron, steel, cast iron or pig iron discharged from the metal production and processing or other production activities.

2.2.2. Used rail steel, steel sleepers, plates, sheets, circles, shapes, tubes or pipes, ingots and wire.  

2.2.3. Iron, steel, cast iron or pig iron selected and collected from construction works, vehicles, machinery, equipment and other products which have been cut or disassembled in exporting countries or territories for the purposes of removing impurities and banned materials as regulated by the law of Vietnam.

2.2.4. Used iron and steel in which there are certain undesirable impurities as prescribed in Section 2.5.

2.3. Banned steel scraps:

2.3.1. Used iron or steel package, drums, cans, boxes and other containers pressed and compacted into blocks, briquettes or bales.

2.3.2. Iron or steel package, drums, cans, boxes and other containers which have been used for containing oil, lubricants, grease, chemicals, asphalt or foods but not yet cleaned to meet the requirements set forth in Section 2.4 and Section 2.5.

2.3.3. Imported steel scraps having an activity concentration and surface contamination levels exceeding the permissible levels prescribed in the Circular No. 22/2014/TT-BKHCN dated August 25, 2014 by the Minister of Science and Technology on management of radioactive waste and used radioactive sources (Appendix IV – Permissible levels of activity concentration and surface contamination of metals considered for recycling).

2.4. Prohibited impurities in imported steel scraps

2.4.1. Chemicals, combustible substances, explosive substances, and hazardous medical waste.

2.4.2. Arms, bombs, mines, munitions, pressure-tight vessels and gas containers which are not yet cut or disassembled in exporting countries or territories for the purposes of removing fire and explosion risk factors.

2.4.3. Materials containing or affected by radioactive substances at levels exceeding the exemption ones prescribed in the QCVN 05:2010/BKHCN – National technical regulation on Radiation protection – Exemption from requirements of notification and licensing promulgated under the Circular No. 15/2010/TT-BKHCN dated September 14, 2010 by the Minister of Science and Technology.

2.4.4. Harmful impurities.

2.5. Undesirable impurities in imported steel scraps

2.5.1. Impurities adhering to scrap surface such as rust, dust, soil and sand.
2.5.2. Materials residual after use and adhering to iron and steel such as oil, lubricants, paints, plating and materials other than iron, steel, cast iron or pig iron.

2.5.3. Residual impurities other than iron, steel, cast iron or pig iron broken or left from imported steel scraps (except Section 2.5.1 and Section 2.5.2) meeting the requirements in Section 2.4. The quantity of impurities prescribed in Section 2.5.3 in a shipment shall not exceed 1% of total quantity of the shipment.

3.INSPECTION PROCEDURES AND DETERMINATION METHODS

3.1. Procedures for inspection of imported scraps

Imported steel scraps shall be inspected through visual inspection or inspection of analytical samples. State inspecting agencies and designated inspection bodies must comply with inspection procedures set forth in Section 3.1.1 and Section 3.1.2 hereof when conducting the inspection of imported steel scraps.

3.1.1. Site inspection procedures:

a) The site inspection includes the visual examination of all containers or categories of imported steel scraps in bulk of the shipment, estimate the quantity of impurities and measuring certain parameters of the imported steel scrap shipment.

b) The site inspection is conducted as follows:

- Carry out general examination of the shipment:  Categories, quantity and quality of imported scraps;

- Take photographs of inspected positions;

- Measure some parameters by using quick measuring devices at the site (in case where quick measurements are required);

- Examine impurities:  Determine types of impurities mixed with imported scraps and percentage thereof (%).

c) Site inspection results shall be handled as follows:

- If inspection results indicate that the inspected shipment is conformable with provisions of Section 2 hereof, the designated inspection body shall issue the written record of inspection (or the certificate of inspection) of the imported steel scrap shipment to the importer and send a copy thereof to the state inspecting agency; the state inspecting agency shall use this copy as the basis for issuance of the notice of state inspection results of quality of imported steel scrap shipment to the importer for carrying out customs clearance procedures as regulated;

- If inspection results indicate that the inspected shipment is unconformable with provisions of Section 2 hereof, the designated inspection body shall issue the written record of inspection (or the certificate of inspection) of the imported steel scrap shipment to the importer and send a copy thereof to the state inspecting agency for taking appropriate measures against the shipment as regulated;

- If site inspection results indicate that it’s unable to conclude whether the imported steel scrap ship is conformable with provisions of Section 2 hereof or not, regulations in Section 3.1.2 shall apply.

3.1.2. Procedures for inspection of analytical samples:

a) Samples are taken and analyzed to evaluate the quality of imported steel scraps in conformity with provisions of Section 2 hereof as follows:

- Take samples from the imported steel scrap shipment by adopting the sampling method prescribed in Section 3.2.1. Take photographs of inspected positions and sampling points;

- Determine and evaluate the conformity of the shipment with technical requirements set forth in Section 2 hereof.  If analytical results are given by testing bodies, only testing bodies that meet requirements in Section 4.4 are eligible;

- Where at least 02 representative samples are taken from the imported steel scrap shipment as regulated in Section 3.2.1, the mean value of analytical results of representative samples taken shall be considered as the inspection result of the shipment.

b) Inspection results obtained from the analysis of samples of the imported steel scraps shall be handled as follows:

- If inspection results indicate that the inspected shipment is conformable with provisions of Section 2 hereof, the designated inspection body shall issue the written record of inspection (or the certificate of inspection) of the imported steel scrap shipment to the importer and send a copy thereof to the state inspecting agency; the state inspecting agency shall use this copy as the basis for issuance of the notice of state inspection results of quality of imported steel scrap shipment to the importer for carrying out customs clearance procedures as regulated;

- If inspection results indicate that the inspected shipment is unconformable with provisions of Section 2 hereof, the designated inspection body shall issue the written record of inspection (or the certificate of inspection) of the imported steel scrap shipment to the importer and send a copy thereof to the state inspecting agency for taking appropriate measures against the shipment as regulated.

3.2. Methods of sampling and determining impurities

3.2.1. Sampling methods:

a) Sampling serving the determination of impurities:

a1. For steel scraps imported in bulk (not in containers):

A representative sample shall be randomly taken from five different positions of the imported steel scrap shipment (distances between sampling points are relatively equal to ensure the characteristics of a representative sample according to a rectangle, square, triangular pyramid or Z shape, etc.). The sample weight is 100 kg. If the shipment is suspected of being unconformable with provisions of Section 2 hereof, additional representative samples may be taken according to the sampling method prescribed in this section provided not more than 03 representative samples are taken.  

a2. For imported steel scraps packed in containers:

The quality of imported steel scraps shall be inspected by sampling and analyzing representative samples.  A representative sample is comprised of one or some random samples mixed up thoroughly. The weight of a representative sample is 100 kg.

- Random sample is sample taken from 05 different positions of the selected container (distances between sampling points are relatively equal to ensure the characteristics of a representative sample according to a rectangle, square, triangular pyramid or Z shape, etc.). The weight of a random sample is 100 kg;- If an imported steel scrap shipment consists of less than 05 containers, 01 container shall be selected to take a random sample which is also the representative sample of the shipment;

- If an imported steel scrap shipment consists of from 05 containers to fewer than 20 containers, 02 containers shall be selected to take random samples.  The representative sample of the shipment shall be taken from the mixture of 02 random samples.

- If an imported steel scrap shipment consists of 20 containers or more, 10% of total number of containers shall be selected to take random samples (the number of random samples shall be rounded).  If less than 10 random samples are taken, they shall be thoroughly mixed up to constitute a representative sample.  If more than 10 random samples are taken, every 10 random samples shall be mixed up to constitute a representative sample; the remaining odd number of random samples (if any) shall make up a representative sample.  One or some representative samples shall be taken from an imported steel scrap shipment.

b) Sampling serving the determination of steel scraps of a HS code other than the declared one:

Representative sample shall be taken from a randomly selected category of imported steel scraps. Samples are taken from 5 different positions (distances between sampling points are relatively equal to ensure the characteristics of a representative sample according to a rectangle, square, triangular pyramid or Z shape, etc.) of a randomly selected container or a category of bulk cargo decided by the state inspecting agency, and then thoroughly mixed up to make up a representative sample of the shipment. The weight of a representative sample is 100 kg.

3.2.2. Method of calculating ratio of impurities:

Impurities shall be removed from steel scraps, classified and weighed by adopting mechanical and physical methods.

Ratio of impurities is the ratio of the weight of impurities to total weight of test samples and expressed in percentage (%).

3.2.3. Method of determining the percentage of steel scraps of HS codes other than the one stated in the import declaration:

Steel scraps of HS codes other than the declared one shall be sorted and classified.

The percentage (%) of steel scraps of HS codes other than the declared one is the ratio of the weight of steel scraps of HS codes other than the declared HS code to total weight of test samples.

3.2.4. Methods of determining impurity components:

a) Sampling and analytical methods for determining radioactivity: TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) – National technical regulation on Radiation protection – Activity measurements of solid materials considered for recycling, re-use, or disposal as non-radioactive waste; TCVN 7078-1:2002 (ISO 7503-1:1988) - National technical regulation on Radiation protection - Evaluation of surface contamination - Part 1: Beta-emitters (maximum beta energy greater than 0,15 MeV) and alpha-emitters; TCVN 7078-2:2007 (ISO 7503-2:1988) -  National technical regulation on Radiation protection - Evaluation of surface contamination - Part 2: Tritium surface contamination; ISO 7503- 3:2016, Measurement of radioactivity - Measurement and evaluation of surface contamination - Part 3: Apparatus calibration.  

b) Thresholds of hazardous waste included in impurities removed from the imported steel scraps shall be determined in conformity with QCVN 07:2009/BTNMT – National technical regulation on Hazardous waste thresholds promulgated under the Circular No. 25/2009/TT-BTNMT dated November 16, 2009 of the Minister of Natural Resources and Environment and the list of hazardous wastes and potentially hazardous wastes provided in the Appendix 1 enclosed with the Circular No. 36/2015/TT-BTNMT dated June 30, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment.

4.MANAGEMENT REQUIREMENTS

4.1. Steel scraps imported for use as production materials are group-2 imports and must bear the state inspection of quality of imported goods in accordance with regulations in the Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008, the Decree No. 74/2018/ND-CP and relevant laws. 

4.1.1. Importers of steel scraps for production must carry out procedures for state inspection of quality of imported steel scraps in accordance with applicable laws. To be specific:

a) Apply for state inspection of quality of imported steel scraps at the state inspecting agency.  The application for state inspection includes the documents prescribed in Point a Clause 2c Article 7 of the Decree No. 132/2008/ND-CP, as amended at Clause 3 Article 1 of the Decree No. 74/2018/ND-CP and other documents concerning the importation of scraps as regulated by the Law on environment;

b) Inform the customs agency, the state inspecting agency and the designated inspection body in writing of the time and location of inspection and sampling serving the quality of imported steel scraps in accordance with applicable laws;

c) Cooperate with the state inspecting agency and relevant agencies during the inspection of quality of imported steel scraps.

4.1.2. The state inspecting agency shall receive and check the application documentation for state inspection of quality of imported steel scraps in conformity with provisions of Clause 2c Article 7 of the Decree No. 132/2008/ND-CP, as amended at Clause 3 Article 1 of the Decree No. 74/2018/ND-CP. To be specific:

a) Receive the application for state inspection of quality of imported steel scraps;  

b) Play the leading role and cooperate with customs agency, the designated inspection body and relevant agencies in conducting inspection and sampling (where sampling is required) in order to evaluate the quality of the imported steel scrap shipment in accordance with applicable laws;

c) Give the notice of state inspection results of quality of imported steel scrap shipment to the importer in accordance with applicable laws.

4.2. Shipments of steel scraps imported to Vietnam must bear the inspection, evaluation and assessment of their conformity with technical requirements set forth in Section 2 hereof to facilitate the state inspection as regulated by laws.

4.3. The inspection of imported steel scraps must be conducted by legally designated or accredited inspection bodies.

4.4. Contents and concentrations of environmental parameters must be determined by organizations granted the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services in accordance with the Government’s Decree No. 127/2014/ND-CP dated December 31, 2014. Quantities and composition of impurities and other parameters shall be determined by organizations granted the certificate of registered testing laboratory in accordance with regulations in the Decree No. 107/2016/ND-CP.

4.5. The designated inspection body shall issue the written record of inspection (or the certificate of inspection) of the imported steel scrap shipment to the importer and send a copy thereof to the state inspecting agency. The certificate of inspection must include information concerning impurities and other technical requirements as set forth in Section 2 hereof (accompanied by photographs of inspecting positions and sampling points stored on CDs/DVDs; reports on analysis or testing for representative samples provided by organizations granted the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services or the certificate of registered testing laboratory).

5.IMPLEMENTATION ORGANIZATION

5.1. Environment protection authorities and other organizations and individuals relevant to the importation of steel scraps must comply with regulations herein.

5.2. Environment protection authorities shall instruct and inspect the implementation of this Regulation.

5.3. If legislative documents referred to in this Regulation are amended, supplemented or superseded, the new ones shall apply. If standards referred to in this Regulation are amended, supplemented or superseded, the new ones shall apply./.

 

QCVN 32:2018/BTNMT

NATIONAL TECHNICAL REGULATION ON ENVIRONMENT FOR IMPORTED PLASTIC SCRAPS FOR PRODUCTION

Foreword

QCVN 32:2018/BTNMT supersedes QCVN 32:2010/BTNMT

QCVN 32:2018/BTNMT is compiled by the Vietnam Environment Administration, presented by the Department of Science and Technology and the Legal Department for approval, appraised by the Ministry of Science and Technology and promulgated under the Circular No. 08/2018/TT-BTNMT dated September 14, 2018 by the Minister of Natural Resources and Environment.

 

NATIONAL TECHNICAL REGULATION ON ENVIRONMENT FOR IMPORTED PLASTIC SCRAPS FOR PRODUCTION

1. GENERAL PROVISIONS

1.1. Scope of adjustment:

1.1.1. This Regulation stipulates types of plastic scraps to be imported for production purpose, types of plastic scraps banned from import, prohibited impurities and undesirable impurities in imported plastic scraps, and other technical requirements concerning imported plastic scraps.

1.1.2. Plastic scraps imported from enterprises located in free trade zones within the territory of Vietnam shall not be governed by this Regulation.

1.2. Subjects of application:

1.2.1. This Regulation applies to organizations and individuals importing and using imported plastic scraps as raw materials in production, regulatory authorities in charge of managing the importation and use of imported plastic scraps for production, and providers of conformity assessment services serving the importation of plastic scraps.

1.2.2. This Regulation shall not apply to organizations and individuals that import plastic scraps generated from the production of enterprises located in free trade zones within the territory of Vietnam.

1.3. Interpretation of terms:

For the purposes of this Regulation, terms herein shall be construed as follows:

1.3.1. “Impurities”refers to substances or materials which are not plastic materials but mixed with the imported plastic scraps, whether or not adhering to the imported plastic scraps.

1.3.2.“Harmful impurities”refers to waste which is classified as hazardous waste in conformity with applicable regulations of the Law on environmental protection.

1.3.3.“HS codes” refers to classifying codes of imports on the List of imports and exports promulgated by the Ministry of Finance and the List of imported scraps for production promulgated by the Prime Minister.

1.3.4.“Imported plastic scrap shipment”refers to the quantity of plastic scraps registered for state inspection of quality of imported plastic scraps by the importer before they are imported to Vietnam; an imported plastic scrap shipment may consist of one or several categories of plastic scraps with different HS codes.

1.3.5.“Category of imported plastic scraps”refers to the quantity of plastic scraps selected and classified into a specific HS code of an imported plastic scrap shipment registered for state inspection by the importer; a category of imported plastic scraps may constitute a part of or the entire imported plastic scrap shipment.

1.3.6.“State inspecting agency”refers to the authority that takes charge of inspecting the conformity of imported plastic scraps with quality standards set forth in national technical regulations on environment; state inspecting agency is the Department of Natural Resources and Environment of province where the factory or manufacturing plant that uses imported plastic scraps as production materials is located.

1.3.7. “Designated inspection body”refers to an inspection body that has obtained the Certificate of accredited inspection body in accordance with regulations of the Government’s Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and has its name on the List of designated inspection bodies within the authority of the Minister of Natural Resources and Environment, which is promulgated under the Government’s Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018. Designation and accreditation of a foreign inspection body to conduct the inspection of quality of imported plastic scraps in conformity with national technical regulations on environment within the territory of Vietnam must comply with applicable laws.

2. TECHNICAL REQUIREMENTS

2.1. Classifying and cleaning plastic scraps

2.1.1. Imported plastic scraps may be comprised of one or several categories of plastic scraps which have been properly sorted and classified by HS codes prescribed on the List of imported scraps for production promulgated by the Prime Minister.

2.1.2. Plastic scraps must be arranged in the shipment or containers separately according to their categories to facilitate the inspection conducted at the registered inspection place in accordance with applicable laws.

2.1.3. A category of imported plastic scraps may be mixed with an amount of plastic scraps (which must be on the List of imported scraps for production) of HS codes other than the ones stated in the import declaration. The quantity of the plastic scraps of undeclared HS codes must not exceed 20% of total quantity of the category of imported plastic scraps.

2.1.4. Substances, materials and/or products that are banned from import as regulated by the law of Vietnam and international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory must be removed from the imported plastic scraps so as to ensure the satisfaction of imported plastic scraps with specific requirements set forth in Section 2.3 and Section 2.4.

2.2. Types of plastic scraps to be imported

2.2.1. Unused plastic materials left over from manufacturing process.

2.2.2. Used PET plastic containers of mineral water or purified water. Used PET plastic containers of sparkling drinks from which contained liquid has been completely removed.

2.2.3. Used plastics in blocks, lumps, rods, ropes, strips, tapes, films, splints, trays, plates, foils, pallets or tanks; jumbo bags cut in strips, plates or tapes. Samples of imported plastic scraps in films must be taken and analyzed in accordance with Sections 3.2.2, 3.2.4 and 3.2.5.

2.2.4. Plastics which are not prescribed in Section 2.2.1, Section 2.2.2 or Section 2.2.3 must be cut or chopped into small pieces and cleaned to remove impurities (no side of the plastic piece shall exceed 10 cm; the proportion of plastic pieces with any side exceeding 10 cm to the quantity of the imported plastic scrap shipment shall not exceed 5%).

2.2.5. Types of plastic scraps mentioned in Section 2.2.1 through 2.2.4 must meet the requirements laid down in Section 2.4.

2.3. Types of plastic scraps banned from import

2.3.1. Used plastic materials which are not cut or chopped into small pieces and cleaned to remove impurities as regulated in Section 2.2.4 (except plastics prescribed in Section 2.2.1, Section 2.2.2 and Section 2.2.3).

2.3.2. Plastic covers of used electronic appliances and devices such as televisions, computers, office supplies, etc., which contain flame-retardant components such as PBDE (PolyBrominated Diphenyl Ether) compounds, PBB (PolyBrominated Biphenyl) compounds, phthalate compounds, lead, cadmium, mercury or Chromium (VI).

2.3.3. Partially burned plastics.

2.4. Prohibited impurities in imported plastic scraps

2.4.1. Chemicals, combustible substances, explosive substances, hazardous medical waste, animal or vegetable fats and oils.

2.4.2. Materials containing or affected by radioactive substances at a level exceeding the exemption levels prescribed in the QCVN 05:2010/BKHCN – National technical regulation on Radiation protection – Exemption from requirements of notification and licensing promulgated under the Circular No. 15/2010/TT-BKHCN dated September 14, 2010 by the Minister of Science and Technology.

2.4.3. Harmful impurities.

2.5. Undesirable impurities in imported plastic scraps

2.5.1. Impurities adhering to the scrap surface such as dust, soil, sand, ropes and other materials used to secure imported plastic scraps into packages.

2.5.2. Impurities in printing, labels and marks adhering to or broken and left from imported plastic scraps in the course of transport, loading and unloading.

2.5.3. Residual impurities that are other than plastics, adhering to or broken and left from the imported plastic scraps (except for Section 2.5.1 and Section 2.5.2), and meet the requirements in Section 2.4. Total quantity of impurities prescribed in this Section 2.5.3 shall not exceed 2% of total quantity of the imported plastic scrap shipment.

3. INSPECTION PROCEDURES AND DETERMINATION METHODS

3.1. Procedures for inspection of imported plastic scraps

The imported plastic scrap shipment shall be inspected by means of visual inspection or inspection of analytical samples. When conducting the inspection of imported plastic scraps, both the state inspecting agency and the designated inspection body must comply with the inspection procedures set forth in Section 3.1.1 and Section 3.1.2 hereof.

3.1.1. Site inspection procedures:

a) The site inspection includes the visual examination of all containers or categories of imported plastic scraps in bulk of the shipment, estimation of the quantity of impurities and measurement of certain parameters of the imported plastic scrap shipment.

b) The site inspection is conducted as follows:

- Carry out a general examination of the shipment: Determine types, quantity and quality of the imported plastic scraps;

- Take photographs of the inspected positions;

- Measure some parameters by using quick measuring devices at the inspection site (in case where quick measurements are required);

- Examine impurities: Determine types of impurities mixed with the imported plastic scraps and percentage thereof (%).

c) Site inspection results shall be handled as follows:

- If inspection results indicate that the inspected plastic scrap shipment is conformable with the provisions of Section 2 hereof, the designated inspection body shall issue the written record of inspection (or the certificate of inspection) of the imported plastic scrap shipment to the importer and send a copy thereof to the state inspecting agency; the state inspecting agency shall use this document as the basis for issuance of the notice of state inspection results of quality of imported plastic scrap shipment to the importer for carrying out customs clearance procedures as regulated;

- If inspection results indicate that the inspected shipment is unconformable with the provisions of Section 2 hereof, the designated inspection body shall issue the written record of inspection (or the certificate of inspection) of the imported plastic scrap shipment to the importer and send a copy thereof to the state inspecting agency for taking appropriate measures against the shipment as regulated.

- If site inspection results indicate that it’s unable to conclude whether the imported plastic scrap shipment is conformable with the provisions of Section 2 hereof or not, the regulations in Section 3.1.2 shall apply.

3.1.2. Procedures for inspection of analytical samples:

a) Sampling serving the analysis and evaluation of the quality of imported plastic scraps in conformity with the provisions of Section 2 hereof is carried out as follows:

- Take samples from the imported plastic scrap shipment by adopting the sampling method prescribed in Section 3.2.1. Take photographs of the inspected positions and sampling points;

- Determine and evaluate the conformity of the imported plastic scrap shipment with the technical requirements set forth in Section 2 hereof. If testing bodies are employed to provide analytical results, only testing bodies that meet the requirements in Section 4.4 are eligible;

- Where at least 02 representative samples must be taken from the imported plastic scrap shipment as regulated in Section 3.2.1, the inspection result is the mean value of analytical results of representative samples.

b) Inspection results obtained from the analysis of samples of the imported plastic scraps shall be handled as follows:

- If inspection results indicate that the inspected plastic scrap shipment is conformable with the provisions of Section 2 hereof, the designated inspection body shall issue the written record of inspection (or the certificate of inspection) of the imported plastic scrap shipment to the importer and send a copy thereof to the state inspecting agency; the state inspecting agency shall use this document as the basis for issuance of the notice of state inspection results of quality of imported plastic scrap shipment to the importer for carrying out customs clearance procedures as regulated;

- If inspection results indicate that the inspected shipment is unconformable with the provisions of Section 2 hereof, the designated inspection body shall issue the written record of inspection (or the certificate of inspection) of the imported plastic scrap shipment to the importer and send a copy thereof to the state inspecting agency for taking appropriate measures against the shipment as regulated.

3.2. Methods of sampling and determining impurities

3.2.1. Sampling methods:

a) Sampling serving the determination of impurities:

a1. For plastic scraps imported in bulk (not in containers):

A representative sample shall be randomly taken from five different positions of the imported plastic scrap shipment (distances between sampling points are relatively equal to ensure the characteristics of a representative sample according to a rectangle, square, triangular pyramid or Z shape, etc.). The weight of a representative sample is 50 kg. If the shipment is suspected of being unconformable with the provisions of Section 2 hereof, additional representative samples may be taken by adopting the sampling method prescribed in this section provided that not more than 03 representative samples are taken.

a2. For the imported plastic scraps packed in containers:

The quality of imported plastic scraps shall be inspected by sampling and analyzing representative samples. A representative sample is comprised of one or several random samples mixed up thoroughly. The weight of a representative sample is 10 kg.

- Random sample is a sample taken from 05 different positions of the selected container (distances between sampling points are relatively equal to ensure the characteristics of a representative sample according to a rectangle, square, triangular pyramid or Z shape, etc.). The weight of a random sample is 10 kg;

- If an imported plastic scrap shipment consists of less than 05 containers, 01 container shall be selected to take a random sample which is also the representative sample of the shipment;

- If an imported plastic scrap shipment consists of from 05 containers to fewer than 20 containers, 02 containers shall be selected to take random samples. The representative sample of the shipment shall be taken from the mixture of 02 random samples;

- If an imported plastic scrap shipment consists of 20 containers or more, 10% of total number of containers shall be selected to take random samples (the number of random samples shall be rounded). If less than 10 random samples are taken, they shall be thoroughly mixed up to constitute a representative sample. If more than 10 random samples are taken, every 10 random samples shall be mixed up to constitute a representative sample; the remaining odd number of random samples (if any) shall make up a representative sample. One or several representative samples may be taken from an imported plastic scrap shipment.

b) Sampling serving the determination of small pieces with any side exceeding 10 cm:

In case plastic scraps must be chopped or cut into small pieces as regulated in Section 2.2.4, samples are taken from 5 different positions (distances between sampling points are relatively equal to ensure the characteristics of a representative sample according to a rectangle, square, triangular pyramid or Z shape, etc.) of a randomly selected container or a category of bulk cargo decided by the state inspecting agency, and then thoroughly mixed up to make up a representative sample of the imported plastic scrap shipment. The weight of a representative sample is 10 kg.

c) Sampling serving the determination of plastic scraps of a HS code other than the declared one:

Representative sample shall be taken from a randomly selected category of imported plastic scraps. Samples are taken from 5 different positions (distances between sampling points are relatively equal to ensure the characteristics of a representative sample according to a rectangle, square, triangular pyramid or Z shape, etc.) of a randomly selected container or a category of bulk cargo decided by the state inspecting agency, and then thoroughly mixed up to make up a representative sample of the imported plastic scrap shipment. The weight of a representative sample is 10 kg.

3.2.2. Method of calculating ratio of impurities:

Impurities shall be removed from plastic scraps, classified and weighed by adopting mechanical and physical methods.

Ratio of impurities is the ratio of the weight of impurities to total weight of test samples and expressed in percentage (%).

3.2.3. Method of determining the percentage of small pieces with any side exceeding 10 cm:

Small pieces with any side exceeding 10 cm shall be sorted and classified.

The percentage (%) of small pieces with any side exceeding 10 cm is the ratio of the weight of small pieces with any side exceeding 10 cm to total weight of test samples.

3.2.4. Method of determining the percentage of plastic scraps of HS codes other than the one stated in the import declaration:

Plastic scraps of HS codes other than the declared one shall be sorted and classified.

The percentage (%) of plastic scraps of HS codes other than the declared one is the ratio of their weight to total weight of test samples.

3.2.5. Methods of determining impurity components:

a) The activity concentration of the imported plastic scrap shipment shall be measured in conformity with TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) – National technical regulation on Radiation protection – Activity measurements of solid materials considered for recycling, re-use, or disposal as non-radioactive waste.

b) Thresholds of hazardous waste included in impurities removed from the imported plastic scraps and film plastic scraps shall be determined in conformity with QCVN 07:2009/BTNMT – National technical regulation on Hazardous waste thresholds promulgated under the Circular No. 25/2009/TT-BTNMT dated November 16, 2009 of the Minister of Natural Resources and Environment and the list of hazardous wastes and potentially hazardous wastes provided in the Appendix 1 enclosed with the Circular No. 36/2015/TT-BTNMT dated June 30, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment.

4. MANAGEMENT REQUIREMENTS

4.1. Plastic scraps imported for use as production materials are group-2 imports and must bear the state inspection of quality of imported goods in accordance with regulations in the Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008, the Decree No. 74/2018/ND-CP and relevant laws.

4.1.1. Importers of plastic scraps for production must carry out procedures for state inspection of quality of imported plastic scraps in accordance with applicable laws. To be specific:

a) Apply for the state inspection of quality of imported plastic scraps at the state inspecting agency. The application for the state inspection includes the documents prescribed in Point a Clause 2c Article 7 of the Decree No. 132/2008/ND-CP, as amended in Clause 3 Article 1 of the Decree No. 74/2018/ND-CP and other documents concerning the importation of scraps as regulated by the Law on Environmental Protection;

b) Inform the customs agency, the state inspecting agency and the designated inspection body in writing of the time and location of inspection and sampling serving the assessment of quality of imported plastic scraps in accordance with applicable laws;

c) Cooperate with the state inspecting agency and relevant agencies during the inspection of quality of imported plastic scraps.

4.1.2. The state inspecting agency shall receive and check the application documentation for the state inspection of quality of imported plastic scraps in conformity with the provisions of Clause 2c Article 7 of the Decree No. 132/2008/ND-CP, as amended in Clause 3 Article 1 of the Decree No. 74/2018/ND-CP. To be specific:

a) Receive the application for the state inspection of quality of imported plastic scraps;

b) Play the leading role and cooperate with customs agency, the designated inspection body and relevant agencies in conducting inspection and sampling (where sampling is required) in order to evaluate the quality of the imported plastic scrap shipment in accordance with applicable laws;

c) Give the notice of state inspection results of quality of imported plastic scrap shipment to the importer in accordance with applicable laws.

4.2. Shipments of plastic scraps imported to Vietnam must bear the inspection, evaluation and assessment of their conformity with technical requirements set forth in Section 2 hereof to facilitate the state inspection as regulated by laws.

4.3. The inspection of imported plastic scraps must be conducted by a legally designated or accredited inspection body.

4.4. Contents and concentrations of environmental parameters must be determined by the organizations having the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services in accordance with the Government’s Decree No. 127/2014/ND-CP dated December 31, 2014. Quantities and composition of impurities and other parameters shall be determined by the organizations granted the certificate of registered testing laboratory in accordance with regulations of the Decree No. 107/2016/ND-CP.

4.5. The designated inspection body shall issue the written record of inspection (or the certificate of inspection) of the imported plastic scrap shipment to the importer and send a copy thereof to the state inspecting agency. The certificate of inspection must include information concerning impurities and other technical requirements as set forth in Section 2 hereof (accompanied by photographs of inspected positions and sampling points stored on CDs/DVDs; reports on analysis or testing for representative samples provided by the organizations having the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services or the certificate of registered testing laboratory).

5. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

5.1. Environment protection authorities and other organizations and individuals relevant to the importation of plastic scraps must comply with regulations herein.

5.2. Environment protection authorities shall instruct and inspect the implementation of this Regulation.

5.3. If legislative documents referred to in this Regulation are amended, supplemented or superseded, the new ones shall apply. If standards referred to in this Regulation are amended, supplemented or superseded, the new ones shall apply./.

 

 

QCVN 33:2018/BTNMT

NATIONAL TECHNICAL REGULATION ON ENVIRONMENT FOR IMPORTED PAPER SCRAPS FOR PRODUCTION

Foreword

QCVN 33:2018/BTNMT supersedes QCVN 33:2010/BTNMT

QCVN 33:2018/BTNMT is compiled by the Vietnam Environment Administration, presented by the Department of Science and Technology and the Legal Department for approval, appraised by the Ministry of Science and Technology and promulgated under the Circular No. 08/2018/TT-BTNMT dated September 14, 2018 by the Minister of Natural Resources and Environment.

 

NATIONAL TECHNICAL REGULATION ON ENVIRONMENT FOR IMPORTED PAPER SCRAPS FOR PRODUCTION

1.GENERAL PROVISIONS

1.1. Scope of adjustment:

1.1.1. This Regulation stipulates types of paper scraps to be imported for production purpose, types of paper scraps banned from import, prohibited impurities and undesirable impurities in imported paper scraps, and other technical requirements concerning imported paper scraps.

1.1.2. Paper scraps imported from enterprises located in free trade zones within the territory of Vietnam shall not be governed by this Regulation.

1.2. Subjects of application:   

1.2.1. This Regulation applies to organizations and individuals importing and using imported paper scraps as raw materials in production, regulatory authorities in charge of managing the importation and use of imported paper scraps for production, and providers of conformity assessment services serving the importation of paper scraps.

1.2.2. This Regulation shall not apply to organizations and individuals that import paper scraps generated from the production of enterprises located in free trade zones within the territory of Vietnam.

1.3. Interpretation of terms:

For the purposes of this Regulation, terms herein shall be construed as follows:

1.3.1.“Impurities”refers to substances or materials which are not paper materials and mixed with the imported paper scraps, whether or not adhering to imported paper scraps.

1.3.2.“Harmful impurities”refers to waste which is classified as hazardous waste in conformity with applicable regulations of the Law on Environmental Protection.

1.3.3.“HS codes”refers to classifying codes of imports on the List of imports and exports promulgated by the Ministry of Finance and the List of imported scraps for production promulgated by the Prime Minister.

1.3.4.“Imported paper scrap shipment”refers to the quantity of paper scraps registered for state inspection of quality of imported paper scraps by the importer before they are imported to Vietnam; an imported paper scrap shipment may consist of one or several categories of paper scraps with different HS codes.

1.3.5.“Category of imported paper scraps”refers to the quantity of paper scraps selected and classified into a specific HS code of an imported paper scrap shipment registered for state inspection by the importer; a category of imported paper scraps may constitute a part of or the entire imported paper scrap shipment.

1.3.6.“State inspecting agency”refers to the authority that takes charge of inspecting the conformity of imported paper scraps with quality standards set forth in national technical regulations on environment; state inspecting agency is the Department of Natural Resources and Environment of province where the factory or manufacturing plant that uses imported paper scraps as production materials is located.

1.3.7.“Designated inspection body”refers to an inspection body that has obtained the Certificate of accredited inspection body in accordance with regulations of the Government’s Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and has its name on the List of designated inspection bodies within the authority of the Minister of Natural Resources and Environment, which is promulgated under the Government’s Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018.    Designation and accreditation of a foreign inspection body to conduct the inspection of quality of imported paper scraps in conformity with national technical regulations on environment within the territory of Vietnam must comply with applicable laws.

2.TECHNICAL REQUIREMENTS

2.1. Classifying and cleaning paper scraps

2.1.1. Imported paper scraps may be comprised of one or several categories of paper scraps which have been properly sorted and classified by HS codes prescribed on the List of imported scraps for production promulgated by the Prime Minister.

2.1.2. Paper scraps must be arranged in the shipment or containers separately according to their categories to facilitate the inspection conducted at the registered inspection place in accordance with applicable laws.

2.1.3. A category of imported paper scraps may be mixed with an amount of paper scraps (which must be on the List of imported scraps for production) of HS codes other than the ones stated in the import declaration. The quantity of the paper scraps of undeclared HS codes must not exceed 20% of total quantity of the category of imported paper scraps.

2.1.4. Substances, materials and/or products that are banned from import as regulated by the law of Vietnam and international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory must be removed from the imported paper scraps so as to ensure the satisfaction of imported paper scraps with specific requirements set forth in Section 2.3 and Section 2.4.

2.2. Types of paper scrapsto be imported

2.2.1. Scrap paper (including coated paper) and paperboard which have been selected and classified from paper and paperboard used or discarded from the paper manufacture, classification, processing and printing, and used for recycling of paper and paperboard.

2.2.2. Types of paper scraps mentioned in Section 2.2.1 must meet requirements in Section 2.4.

2.3. Types of paper scraps banned from import

2.3.1. Packing containers of paper of a kind used for containing oil, lubricants, chemicals or foods; closed packing containers of paper.

2.3.2. Used paper or paperboard that contains flame-retardant components such as PBDE (PolyBrominated Diphenyl Ether) compounds, PBB (PolyBrominated Biphenyl) compounds or phthalate compounds. 

2.3.3. Partially burned paper or paperboard.

2.4. Prohibited impurities in imported paper scraps

2.4.1. Chemicals, combustible substances, explosive substances, and hazardous medical waste.

2.4.2. Materials containing or affected by radioactive substances at a level exceeding the exemption levels prescribed in the QCVN 05:2010/BKHCN – National technical regulation on Radiation protection – Exemption from requirements of notification and licensing promulgated under the Circular No. 15/2010/TT-BKHCN dated September 14, 2010 by the Minister of Science and Technology.

2.4.3. Harmful impurities.

2.5. Undesirable impurities in imported paper scraps

2.5.1. Impurities adhering to the scrap surface such as dust, soil and sand; ropes and other materials used to secure imported paper scraps into packages.

2.5.2. Residues of chemicals used to protect paper scraps from molds, fungi and insects before transport.

2.5.3. Other impurities which are usually used together with paper such as pins, nylon, glues and other materials (except for Section 2.5.1 and Section 2.5.2), adhering to or broken and left from imported paper scraps and meet the requirements in Section 2.4. Total quantity of impurities prescribed in this Section 2.5.3 shall not exceed 2% of total quantity of the shipment.

2.6. Moisture content of imported paper scraps shall not exceed 20%.

3.INSPECTION PROCEDURES AND DETERMINATION METHODS

3.1. Procedures for inspection of imported paper scraps

The imported paper scrap shipment shall be inspected by means of visual inspection or inspection of analytical samples. When conducting the inspection of imported paper scraps, both state inspecting agency and designated inspection body must comply with the inspection procedures set forth in Section 3.1.1 and Section 3.1.2 hereof.

3.1.1. Site inspection procedures:

a) The site inspection includes the visual examination of all containers or categories of imported paper scraps in bulk of the shipment, estimation of the quantity of impurities and measurement of certain parameters of the shipment of imported paper scraps.

b) The site inspection is conducted as follows:

- Carry out a general examination of the shipment:  Determine types, quantity and quality of the imported paper scraps;

- Take photographs of the inspected positions;

- Measure some parameters by using quick measuring devices at the inspection site (in case where quick measurements are required);

- Examine impurities:  Determine types of impurities mixed with the imported paper scraps and percentage thereof.

c) Site inspection results shall be handled as follows:

- If inspection results indicate that the inspected paper scrap shipment is conformable with the provisions of Section 2 hereof, the designated inspection body shall issue the written record of inspection (or the certificate of inspection) of the imported paper scrap shipment to the importer and send a copy thereof to the state inspecting agency; the state inspecting agency shall use this document as the basis for issuance of the notice of state inspection results of quality of imported paper scrap shipment to the importer for carrying out customs clearance procedures as regulated;

- If inspection results indicate that the inspected shipment is unconformable with the provisions of Section 2 hereof, the designated inspection body shall issue the written record of inspection (or the certificate of inspection) of the imported paper scrap shipment to the importer and send a copy thereof to the state inspecting agency for taking appropriate measures against the shipment as regulated.

- If site inspection results indicate that it’s unable to conclude whether the shipment of imported paper scraps is conformable with the provisions of Section 2 hereof or not, the regulations in Section 3.1.2 shall apply.

3.1.2. Procedures for inspection of analytical samples:

a) Sampling serving the analysis and evaluation of the quality of imported paper scraps in conformity with the provisions of Section 2 hereof is carried out as follows:

- Take samples from the imported paper scrap shipment by adopting the sampling method prescribed in Section 3.2.1. Take photographs of the inspected positions and sampling points;

- Determine and evaluate the conformity of the imported paper scrap shipment with the technical requirements set forth in Section 2 hereof.  If testing bodies are employed to provide analytical results, only testing bodies that meet the requirements in Section 4.4 are eligible;

- Where at least 02 representative samples must be taken from the imported paper scrap shipment as regulated in Section 3.2.1, the inspection result is the mean value of analytical results of representative samples.

b) Inspection results obtained from the analysis of samples of the imported paper scraps shall be handled as follows:

- If inspection results indicate that the inspected paper scrap shipment is conformable with the provisions of Section 2 hereof, the designated inspection body shall issue the written record of inspection (or the certificate of inspection) of the imported paper scrap shipment to the importer and send a copy thereof to the state inspecting agency; the state inspecting agency shall use this document as the basis for issuance of the notice of state inspection results of quality of imported paper scrap shipment to the importer for carrying out customs clearance procedures as regulated;

- If inspection results indicate that the inspected shipment is unconformable with the provisions of Section 2 hereof, the designated inspection body shall issue the written record of inspection (or the certificate of inspection) of the imported paper scrap shipment to the importer and send a copy thereof to the state inspecting agency for taking appropriate measures against the shipment as regulated.

3.2. Methods of sampling and determining impurities

3.2.1. Sampling methods:

a) Sampling serving the determination of impurities:

a1. For paper scraps imported in bulk (not in containers):

A representative sample shall be randomly taken from five different positions of the shipment of imported paper scraps (distances between sampling points are relatively equal to ensure the characteristics of a representative sample according to a rectangle, square, triangular pyramid or Z shape, etc.). The weight of a representative sample is 50 kg. If the shipment is suspected of being unconformable with the provisions of Section 2 hereof, additional representative samples may be taken by adopting the sampling method prescribed in this section provided that no more than 03 representative samples are taken.

a2. For imported paper scraps packed in containers:

The quality of imported paper scraps shall be inspected by sampling and analyzing representative samples. A representative sample is comprised of one or several random samples mixed up thoroughly. The weight of a representative sample is 10 kg.

- Random sample is a sample taken from 05 different positions of the selected container (distances between sampling points are relatively equal to ensure the characteristics of a representative sample according to a rectangle, square, triangular pyramid or Z shape, etc.). The weight of a random sample is 10 kg;

- If an imported paper scrap shipment consists of less than 05 containers, 01 container shall be selected to take a random sample which is also the representative sample of the shipment;

- If an imported paper scrap shipment consists of from 05 containers to fewer than 20 containers, 02 containers shall be selected to take random samples.  The representative sample of the shipment shall be taken from the mixture of 02 random samples;

- If an imported paper scrap shipment consists of 20 containers or more, 10% of total number of containers shall be selected to take random samples (the number of random samples shall be rounded).  If less than 10 random samples are taken, they shall be thoroughly mixed up to constitute a representative sample.  If more than 10 random samples are taken, every 10 random samples shall be mixed up to constitute a representative sample; the remaining odd number of random samples (if any) shall make up a representative sample.  One or several representative samples may be taken from a shipment of imported paper scraps.

b) Sampling serving the determination of paper scraps of a HS code other than the declared one:

Representative sample shall be taken from a randomly selected category of imported paper scraps. Samples are taken from 5 different positions (distances between sampling points are relatively equal to ensure the characteristics of a representative sample according to a rectangle, square, triangular pyramid or Z shape, etc.) of a randomly selected container or a category of bulk cargo decided by the state inspecting agency, and then thoroughly mixed up to make up a representative sample of the shipment. The weight of a representative sample is 10 kg.

3.2.2. Methods of calculating ratio of impurities:

Impurities shall be removed from paper scraps, classified and weighed by adopting mechanical and physical methods.

Ratio of impurities is the ratio of the weight of impurities to total weight of test samples and expressed in percentage (%).

3.2.3. Method of determining the percentage of paper scraps of HS codes other than the one stated in the import declaration:

Paper scraps of a HS code other than the declared one shall be sorted and classified.

The percentage (%) of paper scraps of HS codes other than the declared one is the ratio of their weight to total weight of test samples.

3.2.4. Methods of determining impurity components:

a) The activity concentration of the imported paper scrap shipment shall be measured in conformity with TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) – National technical regulation on Radiation protection – Activity measurements of solid materials considered for recycling, re-use, or disposal as non-radioactive waste.

b) Thresholds of hazardous waste included in impurities removed from the imported paper scraps shall be determined in conformity with QCVN 07:2009/BTNMT – National technical regulation on Hazardous waste thresholds promulgated under the Circular No. 25/2009/TT-BTNMT dated November 16, 2009 of the Minister of Natural Resources and Environment and the list of hazardous wastes and potentially hazardous wastes provided in the Appendix 1 enclosed with the Circular No. 36/2015/TT-BTNMT dated June 30, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment.

3.2.5. The moisture content of the imported paper scrap shipment shall be determined in conformity with TCVN 1867:2010 (ISO 287:2009) – National standard for Paper and board – Determination of moisture content of a lot – Oven drying method.

4.MANAGEMENT REQUIREMENTS

4.1. Paper scraps imported for use as production materials are group-2 imports and must bear the state inspection of quality of imported goods in accordance with regulations in the Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008, the Decree No. 74/2018/ND-CP and relevant laws. 

4.1.1. Importers of paper scraps for production must carry out procedures for state inspection of quality of imported paper scraps in accordance with applicable laws. To be specific:

a) Apply for state inspection of quality of imported paper scraps at the state inspecting agency.  The application for state inspection includes the documents prescribed in Point a Clause 2c Article 7 of the Decree No. 132/2008/ND-CP, as amended in Clause 3 Article 1 of the Decree No. 74/2018/ND-CP and other documents concerning the importation of scraps as regulated by the Law on environmental protection;

b) Inform the customs agency, the state inspecting agency and the designated inspection body in writing of the time and location of inspection and sampling serving the assessment of quality of imported paper scraps in accordance with applicable laws;

c) Cooperate with the state inspecting agency and relevant agencies during the inspection of quality of imported paper scraps.

4.1.2. The state inspecting agency shall receive and check the application documentation for state inspection of quality of imported paper scraps in conformity with the provisions of Clause 2c Article 7 of the Decree No. 132/2008/ND-CP, as amended in Clause 3 Article 1 of the Decree No. 74/2018/ND-CP. To be specific:

a) Receive the application for state inspection of quality of imported paper scraps;  

b) Play the leading role and cooperate with customs agency, the designated inspection body and relevant agencies in conducting inspection and sampling (where sampling is required) in order to evaluate the quality of the imported paper scrap shipment in accordance with applicable laws;

c) Give the notice of state inspection results of quality of imported paper scrap shipment to the importer in accordance with applicable laws.

4.2. Shipments of paper scraps imported to Vietnam must bear the inspection, evaluation and assessment of their conformity with technical requirements set forth in Section 2 hereof to facilitate the state inspection as regulated by laws.

4.3. The inspection of imported paper scraps must be conducted by a legally designated or accredited inspection body.

4.4. Contents and concentrations of environmental parameters must be determined by the organizations having the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services in accordance with the Government’s Decree No. 127/2014/ND-CP dated December 31, 2014. Quantities and composition of impurities and other parameters shall be determined by the organizations granted the certificate of registered testing laboratory in accordance with regulations of the Decree No. 107/2016/ND-CP.

4.5. The designated inspection body shall issue the written record of inspection (or the certificate of inspection) of the imported paper scrap shipment to the importer and send a copy thereof to the state inspecting agency. The certificate of inspection must include information concerning impurities and other technical requirements as set forth in Section 2 hereof (accompanied by photographs of inspected positions and sampling points stored on CDs/DVDs; reports on analysis or testing for representative samples provided by the organizations having the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services or the certificate of registered testing laboratory).

5.IMPLEMENTATION ORGANIZATION

5.1. Environment protection authorities and other organizations and individuals relevant to the importation of paper scraps must comply with regulations herein.

5.2. Environment protection authorities shall instruct and inspect the implementation of this Regulation.

5.3. If legislative documents referred to in this Regulation are amended, supplemented or superseded, the new ones shall apply. If standards referred to in this Regulation are amended, supplemented or superseded, the new ones shall apply./.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 08/2018/TT-BTNMT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất