Thông tư 08/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 108/2003/TT-BTC ngày 07/11/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

thuộc tính Thông tư 08/2008/TT-BTC

Thông tư 08/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 108/2003/TT-BTC ngày 07/11/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:08/2008/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:29/01/2008
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 08/2008/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 01 NĂM 2008

 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 108/2003/TT-BTC NGÀY 7/11/2003

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN

XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ SỬ DỤNG

NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ ban hành Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1/11/2005 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện công văn số 253/TTg-QHQT ngày 22/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung cơ chế tài chính áp dụng cho các dự án xử lý rác thải sinh hoạt, chất thải rắn đô thị sử dụng vốn vay ODA;

Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị quy định tại Thông tư số 108/2003/TT-BTC ngày 7/11/2003 của Bộ Tài chính (Thông tư số 108) như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm 2 mục B phần I Thông tư số 108 như sau:
"2. Về cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị sử dụng vốn vay ODA:
2.1. Tỷ lệ cấp phát/cho vay lại:
a. Tỷ lệ hỗ trợ của ngân sách trung ương (tỷ lệ cấp phát trên tổng vốn ODA vay cho từng dự án hoặc hợp phần xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị) được xác định tương ứng với cấp đô thị của địa phương và quy mô đầu tư (công suất nhà máy xử lý) theo Bảng dưới đây:

 Cấp đô thị

Quy mô đầu tư (tấn/ngày)

Tỷ lệ cấp phát vốn ODA vay (%)

Tỷ lệ cho vay lại vốn ODA vay (% còn lại)

Đặc biệt hoặc Loại I

Tuỳ nhu cầu

50

50

Loại II

Tối đa 200

60

40

Loại III

Tối đa 150

70

30

Loại IV

Tối đa 100

80

20

Loại V

Tối đa 70

90

10

b. Nguyên tắc xác định và áp dụng các tỷ lệ trên:
- Quy mô đầu tư tại Bảng trên là quy mô đầu tư tối đa được xác định phù hợp với từng cấp đô thị, làm căn cứ để xác định tỷ lệ cấp phát/cho vay lại nguồn vốn vay ODA cho từng chương trình, dự án cụ thể.
Đối với các UBND tỉnh, thành phố có yêu cầu đầu tư với quy mô lớn hơn quy mô đầu tư tối đa phù hợp với cấp đô thị tương ứng theo Bảng trên, để phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển đô thị của địa phương trong tương lai, thì tỷ lệ cấp phát từ Ngân sách trung ương cũng được áp dụng theo loại đô thị có quy mô đầu tư tương tự.
Ví dụ, Thị xã A thuộc tỉnh X thuộc cấp đô thị loại IV nhưng có nhu cầu đầu tư một nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt có công suất 150 tấn/ngày (tương đương với quy mô đầu tư tối đa của một đô thị loại III). Trong trường hợp này, Ngân sách trung ương chỉ cấp phát 70%, Chủ dự án phải vay lại 30% từ nguồn vốn ODA vay để đầu tư nhà máy theo các điều kiện cho vay lại quy định tại điểm 1.2 dưới đây. 
Không áp dụng tỷ lệ cấp phát/cho vay lại theo Bảng trên đối với các dự án đầu tư khu xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý chất thải rắn liên đô thị, liên vùng hoặc liên tỉnh. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét tỷ lệ cấp phát/cho vay lại đối với từng dự án cụ thể thuộc các loại trên để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.2. Điều kiện cho vay lại đối với phần vốn vay ODA cho vay lại:
a. Các quy định về điều kiện cho vay lại thực hiện theo đúng các nguyên tắc chung của Quy chế cho vay lại nguồn vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính phủ và được cụ thể hoá như sau:

- Đồng tiền cho vay lại là đồng Việt Nam. Trị giá vay lại bằng đồng Việt Nam sẽ được xác định theo trị giá ngoại tệ của từng lần rút vốn và quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng trên Website của Bộ Tài chính (http://www.mof.gov.vn)
-  Lãi suất cho vay lại: thống nhất áp dụng mức lãi suất 3%/năm. Mức lãi suất cho vay lại này đã bao gồm phí dịch vụ cho vay lại của cơ quan cho vay lại. Việc trả phí dịch vụ cho vay lại được thực hiện theo Quy chế cho vay lại nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ.
- Thời gian cho vay lại (bao gồm cả thời gian ân hạn): được Bộ Tài chính xác định phù hợp với thời gian hoàn vốn trong Báo cáo đầu tư dự án được duyệt hoặc theo kết quả thẩm định lại của Cơ quan cho vay lại, nhưng tối đa không quá 20 năm.
Thời gian ân hạn: được Bộ Tài chính xác định căn cứ vào thời kỳ xây dựng cho đến khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác/hoạt động nêu trong Báo cáo đầu tư dự án được duyệt hoặc theo kết quả thẩm định lại của Cơ quan cho vay lại, nhưng tối đa không quá 5 năm.
Thời điểm bắt đầu tính thời gian ân hạn và thời hạn hoàn trả là ngày rút vốn đầu tiên của dự án/hợp phần (nếu không có thoả thuận khác với nhà tài trợ nước ngoài).
- Lãi trong thời kỳ ân hạn có thể được trả theo kỳ trả nợ hàng năm,  hoặc được gốc hoá và trả trong thời gian trả nợ gốc (do Cơ quan cho vay lại và Chủ dự án thoả thuận và quyết định cụ thể).
- Kỳ trả nợ (gốc và lãi): 6 tháng một kỳ. 
b. Đối với các dự án phục vụ các đô thị ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và hải đảo nếu được áp dụng tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho các trường hợp đặc biệt theo quy định tại điểm 1 điều 14 Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ, được áp dụng các điều kiện cho vay lại như sau:
- Thời gian cho vay lại: được áp dụng khung tối đa là 20 năm, trong đó có 5 năm ân hạn.
- Lãi cho vay lại trong thời kỳ ân hạn: lãi trong hai năm đầu được hoãn trả và sẽ trả cùng với lãi của ba năm tiếp theo.
- Các điều kiện cho vay lại khác thực hiện theo quy định chung nêu tại điểm 1.2.a. trên"
2. Đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị: Quy định về đồng tiền cho vay lại nêu tại điểm 5 mục B phần I Thông tư số 108 không áp dụng đối với các dự án loại này, mà áp dụng quy định về đồng tiền cho vay lại nêu tại điểm 1 Thông tư này.   
3. Tổ chức thực hiện:
Các quy định về cơ chế tài chính trong nước nêu tại mục 1 và mục 2  Thông tư này được áp dụng đối với các dự án mới, đang đăng ký Danh mục yêu cầu tài trợ ODA hoặc đã được phê duyệt Danh mục tài trợ chính thức ODA nhưng chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính áp dụng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Đối với các dự án đã được phê duyệt cơ chế tài chính trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn áp dụng theo cơ chế tài chính đã được phê duyệt.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định khác tại Thông tư số 108/2003/TT-BTC ngày 07/11/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án vệ sinh môi trường sử dụng nguồn vốn ODA vẫn có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.

KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

   Trần Xuân Hà

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence Freedom Happiness

 

No. 08/2008/TT-BTC

Hanoi, January 29, 2008

CIRCULAR

AMENDING AND SUPPLEMENTING THE FINANCE MINISTRYS CIRCULAR NO. 108/2003/TT-BTC OF NOVEMBER 7, 2003, WHICH GUIDES FINANCIAL MECHANISMS APPLICABLE TO OFFICLVLASSISTANCE DEVELOPMENT (ODA)-FUNDED PROJECTS ON TREATMENT OF URBAN DAILY-LIFE GARBAGE AND SOLID WASTE

Pursuant to the Governments Decree No. 60/2003/ND-CP of June 6, 2003. detailing and guiding the implementation of the State Budget Law;

Pursuant to the Governments Decree No. 134/2005/ND-CP of November 1, 2005, promulgating the Regulation on management of foreign loans and payment of foreign debts;

Pursuant to the Governments Decree No. 131/2006/ND-CP of November 9, 2006, promulgating the Regulation on management and use of official development assistance (ODA);

Pursuant to the Governments Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003. defining the junctions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

In furtherance of the Prime Ministers Official Letter No. 253/TTg-QHQT of February 22, 2007. additionally approving financial mechanisms applicable to ODA loan-funded projects on treatment of urban daily-life garbage and solid waste;

The Ministry of Finance guides amendments and supplements to financial mechanisms applicable to projects on treatment of urban daily-life garbage and solid waste specified in the Finance Ministrys Circular No. 108/2003/TT-BTC of November 7, 2003 (CircularNo. 108), as follows:

1. To amend and supplement Point 2. Section B, Part I of Circular No. 108 as follows:

2. Financial mechanisms applicable to ODA loan-funded projects on treatment of urban daily-life garbage and solid waste:

2.1. Proportions of allocated/re-lent ODA loans:

a/ The proportion of central budget allocations (to the total ODA loan for each project or project component on treatment of urban-daily-life garbage and solid waste) shall be determined according to urban center grades of localities and scales of investment (capacity of treatment factories) in the Table below:

Urban center grade

Scale of investment (ton/day)

Proportion of allocated ODA loan(%)

Proportion of re-lent ODA loan (remaining %)

Special grade or grade I

On demand

50

50

Grade II

Up to 200

60

40

Grade III

Up to 150

70

30

Grade IV

Up to 100

80

20

Grade V

Up to 70

90

10

b/ Principles of determining and applying the aforesaid proportions:

- Scale of investment mentioned in the Table above is ihe maximum scale of investment determined suitable to each urban center grade as a basis for determination of the proportion of allocated/re-lent ODA loan for each program or project.

For provincial/municipal Peoples Committees that wish to make in vestment with a scale larger than the maximum scale of investment suitable to the corresponding urban grade mentioned in the Table above. in order to comply with local future urban development plannings and pians, the proportions of central budget allocations shall also be applied according to urban center grades with similar scales of investment.

Example: Town A of province X is a grade-IV urban center but wishes to invest in a daily -life garbage treatment factory with a capacity of 150 tons/day (equivalent to the maximum scale of investment for a grade-Ill urban center). In this case, the central budget covers only 70% of allocations, while the project owner must re-borrow 30% from ODA loans for investment in the factory under the re-lending conditions specified at Point 2.2 below.

The proportions of allocated/re-lent ODA loan mentioned in the Table above do not apply to investment projects in inter-urban center, inter-regional or inter-provincial daily-life garbage and solid waste treatment zones. The Ministry of Finance shall coordinate with concerned agencies in considering the proportions of aliocated/re-lent ODA loan for each of those projects and submit it to the Prime Minister for decision.

2.2. Re-lending conditions or re-len: ODA loans:

a/ Re-lending conditions strictly comply with general principles of the Governments Regulation on re-lending foreign loans and aid and are specified as follows:

- Currency used in re-lending is Vietnam dong. The re-lent value in Vietnam dong shall be determined according to the foreign currency value upon each time of capital withdrawal and converted into Vietnam dong at the foreign exchange rate publicized monthly by the Ministry of Finance on its website (http://www.mof.gov.vn).

- The re-lending interest rate of 3% per year shall be applied. This rate already covers the re-lenders re-lending service charge. The payment of re-lending service charges complies with the Governments Regulation on re-lending foreign loans and aid.

- The re-lending term (including the grace period) shall be determined by the Ministry of Finance suitable to the capital recovery term indicated in the investment report of an approved project or according to the re-lenders revaluation results, which, however, must not exceed 20 years.

The grace period shall be determined by the Ministry of Finance based on the period from the time of construction to the time a project is completed and put into operation indicated in the investment report of the approved project, or according to the re-lenders revaluation results, which, however, must not exceed five years.

The grace period and the capital recovery term are counted from the first date the project/project components capital is withdrawn (unless otherwise agreed with a foreign donor).

- Interest incurred in the grace period may be paid according to annual debt payment periods or incorporated into the principal and paid in the principal-debt payment term (to be agreed and decided by the re-lender and project owner).

- (Principal and interest) debt payment period: six months.

b/ For projects serving urban centers located in mountainous, highland, deep-lying, remote areas and islands, if these urban centers are classified according to urban-center classification criteria applicable in special cases as specified at Point 1, Article 14 of the Governments Decree No. 72/2001/ND-CP of October 5, 2001, they are also entitled to the following re-lending conditions:

- The maximum re-lendinn term is 20 vears. including a five-year grace period.

- Re-lending interest in the grace period: Interest in the first two years may be paid later together with interest of three subsequent years.

- Other re-lending conditions comply with the provisions of Point 2.2.a above.

2. Projects on treatment of urban daily-life garbage and solid waste are not governed by the provisions on currency used in re-lending at Point 5, Section B, Part I of Circular No. 108, but by the provisions on currency used in re-lending at Point 1 of this Circular.

3. Organization of implementation:

The provisions on domestic financial mechanisms in Sections 1 and 2 of this Circular apply from the effective date of this Circular to new projects which are being or have officially been registered into the list of ODA-calling projects but their applicable financial mechanisms have not yet been approved by the Prime Minister. For projects with financial mechanisms already approved before the date this Circular takes effect, the approved financial mechanisms still apply.

This Circular takes effect 15 days after its publication in CONG BAO. Other provisions of the Finance Ministrys Circular No. 108/2003/TT-BTC of November 7, 2003. guiding financial mechanisms applicable to ODA-funded environmental sanitation projects, remain effective.

Problems arising in the course of implementation of this Circular should be promptly) reported to the Ministry of Finance for study and appropriate amendment or supplementation.

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Tran Xuan Ha

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 08/2008/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất