Quyết định 46/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 46/2014/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 46/2014/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/08/2014 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai, có 07 loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin, bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động ngoài khu vực Biển Đông, nhưng có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong khoảng 24 - 48 giờ tới; lũ trên các sông trên lãnh thổ Việt Nam và các sông liên quốc gia liên quan; những trận động đất có độ lớn bằng hoặc lớn hơn 3,5 Richter ảnh hưởng đến Việt Nam và những trận sóng thần xảy ra do động đất ở vùng biển xa, có khả năng ảnh hưởng đến Việt Nam...
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai là Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương thuộc Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia; Đài Khí tượng thủy văn khu vực, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh trực thuộc Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia và Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai do các cơ quan này ban hành là bản tin chính thức, được sử dụng trong chỉ đạo điều hành hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai ở Việt Nam.
Các cơ quan thông tấn, báo chí có trách nhiệm phát đầy đủ, chính xác nội dung các bản tin trên; đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, có thể biên tập lại một phần bản tin về thiên tai trong các bản tin chuyên đề, bình luận trong chương trình của mình, nhưng không được làm sai lệch nội dung của bản tin...
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014.
Xem chi tiết Quyết định46/2014/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 46/2014/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 46/2014/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN THIÊN TAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quyết định này quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai phục vụ hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam.
Quyết định này áp dụng đối với các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến dự báo, cảnh báo và truyền tin về thiên tai.
Động đất, núi lửa phun trào và các vụ nổ dưới nước (kể cả các vụ thử hạt nhân dưới nước), trượt lở đất, va chạm của các thiên thạch,... xảy ra trên biển đều có khả năng gây ra sóng thần. Bản đồ các vùng nguồn phát sinh động đất có khả năng gây sóng thần ảnh hưởng tới Việt Nam thể hiện tại Phụ lục XII Quyết định này.
Quan hệ giữa độ lớn động đất, loại động đất, cường độ chấn động, tác động và tần suất xuất hiện mỗi năm trên thế giới được nêu tại Phụ lục X. Bản đồ phân vùng động đất trên lãnh thổ Việt Nam và vùng phụ cận thể hiện tại Phụ lục XI Quyết định này.
Viện Vật lý địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm ban hành các bản tin động đất, cảnh báo sóng thần quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 3 Quyết định này.
DỰ BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI
Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông được ban hành khi áp thấp nhiệt đới hoạt động ở ngoài Biển Đông và có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong 24 đến 48 giờ tới.
Tin áp thấp nhiệt đới trên biển Đông được ban hành khi áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông và có một trong các điều kiện sau:
Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
Tin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới được ban hành khi áp thấp nhiệt đới đã tan; không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Tin bão gần Biển Đông được ban hành khi bão hoạt động ở ngoài Biển Đông và có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong 48 giờ tới.
Tin bão trên Biển Đông được ban hành khi bão hoạt động trên Biển Đông và có một trong các điều kiện sau:
Tin bão gần bờ được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
Tin bão khẩn cấp được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
Tin bão trên đất liền được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
Tin cuối cùng về cơn bão được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
Tin cảnh báo lũ được ban hành khi phát hiện mưa to hoặc rất to có khả năng gây lũ, mực nước trong sông có khả năng lên mức báo động II hoặc xuất hiện lũ bất thường.
Tin lũ được ban hành khi mực nước trong sông đạt mức báo động II và còn tiếp tục lên, hoặc khi mực nước trong sông đã xuống, nhưng vẫn còn cao hơn mức báo động II.
Tin lũ khẩn cấp được ban hành khi mực nước trong sông đạt mức báo động III và còn tiếp tục lên, hoặc khi mực nước trong sông đã xuống, nhưng vẫn còn cao hơn mức báo động III.
Tin động đất được ban hành khi:
Tin cảnh báo sóng thần được ban hành khi:
Tin hủy cảnh báo sóng thần được ban hành khi sóng thần không xảy ra như đã cảnh báo.
Tin cuối cùng về sóng thần được ban hành khi sóng thần kết thúc hoàn toàn.
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của từng loại thiên tai quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 22 Quyết định này, cơ quan dự báo, cảnh báo thiên tai ban hành bản tin với nội dung, hình thức, thời gian và tần suất phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI
- Trên kênh tần số 7906 KHz phát 96 phiên một ngày;
- Trên kênh tần số 8294 KHz phát 36 phiên một ngày.
Truyền tin tình trạng khẩn cấp về thiên tai trong trường hợp ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp trong các trường hợp có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.
Các tổ chức, cá nhân không quy định tại Điều 26, Điều 27 Quyết định này được khuyến khích truyền phát các bản tin thiên tai chính thức do các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 24 Quyết định này cung cấp hoặc các bản tin do Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam đã phát.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC
DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI
Chỉ đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam thực hiện việc phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai trên các kênh thông tin của hệ thống Đài thông tin Duyên hải Việt Nam theo quy định; nâng cao chất lượng phát sóng và tăng cường vùng phủ sóng thông tin trên biển và cho các đảo xa đất liền.
Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân quản lý các hồ thủy điện trong phạm vi quản lý của Bộ thực hiện quy định về cung cấp thông tin về hồ chứa quy định tại Điều 35 Quyết định này.
Tổ chức phát tin về thiên tai theo quy định tại Khoản 3 Điều 26, Khoản 2 Điều 27 và Điều 29 Quyết định này.
Tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai từ Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh; chỉ đạo các Đài phát thanh huyện, thị xã thực hiện các quy định truyền tin về thiên tai có liên quan trực tiếp đến địa phương.
Tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai từ Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, tuyên truyền, phổ biến đến từng cộng đồng dân cư để chủ động trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục thiệt hại do thiên tai trên địa bàn.
Trong thời gian có lũ, tổ chức, cá nhân quản lý vận hành công trình hồ chứa nước, ngoài việc báo cáo, cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định, phải cung cấp cho cơ quan khí tượng thủy văn số liệu quan trắc, đo đạc liên quan đến điều tiết hồ, bao gồm:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2014 và thay thế Quyết định số 17/2011/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ; Quyết định số 133/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thông tin cảnh báo, dự báo thiên tai trên biển và Quyết định số 264/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
PHỤ LỤC I
SƠ ĐỒ KHU VỰC THEO DÕI VÀ DỰ BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Chú thích
Bắc Vịnh Bắc Bộ |
Nam Vịnh Bắc Bộ |
Vùng biển từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi |
Vùng biển từ Bình Định đến Ninh Thuận |
Vùng biển từ Bình Thuận đến Cà Mau |
Vùng biển từ Cà Mau đến Kiên Giang |
Vịnh Thái Lan |
Bắc Biển Đông |
Giữa Biển Đông |
Nam Biển Đông |
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH CÁC SÔNG DO TRUNG TÂM DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRUNG ƯƠNG THÔNG BÁO LŨ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Tên sông |
Trạm thủy văn |
Mực nước (hoặc lưu lượng) tương ứng với các cấp báo động (m) |
||
I |
II |
III |
|||
1 |
Hồng |
Hà Nội |
9,50 |
10,50 |
11,50 |
2 |
Đà |
Hồ Hòa Bình (lưu lượng đến hồ, m3/s) |
8.000 |
10.000 |
12.000 |
3 |
Thao |
Yên Bái |
30,00 |
31,00 |
32,00 |
4 |
Thao |
Phú Thọ |
17,50 |
18,20 |
19,00 |
5 |
Lô |
Tuyên Quang |
22,00 |
24,00 |
26,00 |
6 |
Lô |
Vụ Quang |
18,30 |
19,50 |
20,50 |
7 |
Thái Bình |
Phả Lại |
4,00 |
5,00 |
6,00 |
8 |
Cầu |
Đáp Cầu |
4,30 |
5,30 |
6,30 |
9 |
Thương |
Phủ Lạng Thương |
4,30 |
5,30 |
6,30 |
10 |
Lục Nam |
Lục Nam |
4,30 |
5,30 |
6,30 |
11 |
Hoàng Long |
Bến Đế |
3,00 |
3,50 |
4,00 |
12 |
Mã |
Giàng |
4,00 |
5,50 |
6,50 |
13 |
Cả |
Nam Đàn |
5,40 |
6,90 |
7,90 |
14 |
La |
Linh Cảm |
4,50 |
5,50 |
6,50 |
15 |
Gianh |
Mai Hóa |
3,00 |
5,00 |
6,50 |
16 |
Hương |
Huế (Kim Long) |
1,00 |
2,00 |
3,50 |
17 |
Thu Bồn |
Câu Lâu |
2,00 |
3,00 |
4,00 |
18 |
Trà Khúc |
Trà Khúc |
3,50 |
5,00 |
6,50 |
19 |
Kôn |
Tân An (Thạnh Hòa) |
6,00 |
7,00 |
8,00 |
20 |
Đà Rằng |
Tuy Hòa (Phú Lâm) |
1,70 |
2,70 |
3,70 |
21 |
Tiền |
Tân Châu |
3,50 |
4,00 |
4,50 |
22 |
Hậu |
Châu Đốc |
3,00 |
3,50 |
4,00 |
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH CÁC SÔNG DO CÁC ĐÀI KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN KHU VỰC VÀ CÁC ĐÀI KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TỈNH THÔNG BÁO LŨ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Tên sông |
Trạm thủy văn |
Mực nước tương ứng với các cấp báo động (m) |
||
I |
II |
III |
|||
I |
Đài Khí tượng thủy văn khu vực Tây Bắc |
|
|||
1 |
Đà |
Mường Tè |
285,00 |
287,50 |
290,00 |
2 |
Đà |
Hòa Bình |
21,00 |
22,00 |
23,00 |
3 |
Nậm Pàn |
Hát Lót |
511,50 |
512,50 |
513,50 |
II |
Đài Khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc |
||||
1 |
Thao |
Lào Cai |
80,00 |
82,00 |
83,50 |
2 |
Thao |
Yên Bái |
30,00 |
31,00 |
32,00 |
3 |
Thao |
Phú Thọ |
17,50 |
18,20 |
19,00 |
4 |
Lô |
Hà Giang |
99,00 |
101,00 |
103,00 |
5 |
Lô |
Tuyên Quang |
22,00 |
24,00 |
26,00 |
6 |
Lô |
Vụ Quang |
18,30 |
19,50 |
20,50 |
7 |
Lô |
Việt Trì |
13,70 |
14,90 |
15,90 |
8 |
Cầu |
Bắc Cạn |
132,00 |
133,00 |
134,00 |
9 |
Cầu |
Gia Bảy |
25,00 |
26,00 |
27,00 |
10 |
Chảy |
Long Phúc (Bảo Yên) |
71,00 |
73,00 |
75,00 |
III |
Đài Khí tượng thủy văn khu vực Đông Bắc |
||||
1 |
Luộc |
Chanh Chử |
2,50 |
3,00 |
3,50 |
2 |
Văn Úc |
Trung Trang |
2,00 |
2,30 |
2,60 |
3 |
Cầu |
Đáp Cầu |
4,30 |
5,30 |
6,30 |
4 |
Thương |
Phủ Lạng Thương |
4,30 |
5,30 |
6,30 |
5 |
Lục Nam |
Lục Nam |
4,30 |
5,30 |
6,30 |
6 |
Đuống |
Bến Hồ |
6,80 |
7,50 |
8,40 |
7 |
Kỳ Cùng |
Lạng Sơn |
252,00 |
255,00 |
256,50 |
8 |
Giang |
Bằng Giang |
180,50 |
181,50 |
182,50 |
IV |
Đài Khí tượng thủy văn khu vực đồng bằng Bắc Bộ |
||||
1 |
Hồng |
Hà Nội |
9,50 |
10,50 |
11,50 |
2 |
Hồng |
Tiến Đức |
4,80 |
5,60 |
6,30 |
3 |
Hồng |
Hưng Yên |
5,50 |
6,30 |
7,00 |
4 |
Hồng |
Sơn Tây |
12,40 |
13,40 |
14,40 |
5 |
Thái Bình |
Phả Lại |
4,00 |
5,00 |
6,00 |
6 |
Luộc |
Triều Dương |
4,90 |
5,40 |
6,10 |
7 |
Đáy |
Ninh Bình |
2,50 |
3,00 |
3,50 |
8 |
Đáy |
Ba Thá |
5,00 |
6,00 |
7,00 |
9 |
Đáy |
Phủ Lý |
2,90 |
3,50 |
4,10 |
10 |
Đào |
Nam Định |
3,20 |
3,80 |
4,30 |
11 |
Hoàng Long |
Bến Đế |
3,00 |
3,50 |
4,00 |
12 |
Gùa |
Bá Nha |
2,00 |
2,40 |
2,70 |
13 |
Kinh Môn |
An Phụ |
2,20 |
2,60 |
2,90 |
V |
Đài Khí tượng thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ |
||||
1 |
Mã |
Lý Nhân |
9,50 |
11,00 |
12,00 |
2 |
Mã |
Giàng |
4,00 |
5,50 |
6,50 |
3 |
Chu |
Bái Thượng |
15,00 |
16,50 |
18,00 |
4 |
Chu |
Xuân Khánh |
9,00 |
10,40 |
12,00 |
5 |
Bưởi |
Kim Tân |
10,00 |
11,00 |
12,00 |
6 |
Yên |
Chuối |
2,00 |
2,80 |
3,50 |
7 |
Cả |
Nam Đàn |
5,40 |
6,90 |
7,90 |
8 |
Cả |
Đô Lương |
14,50 |
16,50 |
18,00 |
9 |
Cả |
Dừa |
20,50 |
22,50 |
24,50 |
10 |
La |
Linh Cảm |
4,50 |
5,50 |
6,50 |
11 |
Ngàn Phố |
Sơn Diệm |
10,00 |
11,50 |
13,00 |
12 |
Ngàn Sâu |
Hòa Duyệt |
7,50 |
9,00 |
10,50 |
VI |
Đài Khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ |
||||
1 |
Gianh |
Mai Hóa |
3,00 |
5,00 |
6,50 |
2 |
Kiến Giang |
Lệ Thủy |
1,20 |
2,20 |
2,70 |
3 |
Bồ |
Phú Ốc |
1,50 |
3,00 |
4,50 |
4 |
Hiếu |
Đông Hà |
1,50 |
3,00 |
4,00 |
5 |
Thạch Hãn |
Thạch Hãn |
2,50 |
4,00 |
5,50 |
6 |
Hương |
Huế (Kim Long) |
1,00 |
2,00 |
3,50 |
7 |
Vu Gia |
Ái Nghĩa |
6,50 |
8,00 |
9,00 |
8 |
Hàn |
Cẩm Lệ |
1,00 |
1,80 |
2,50 |
9 |
Thu Bồn |
Câu Lâu |
2,00 |
3,00 |
4,00 |
10 |
Thu Bồn |
Hội An |
1,00 |
1,50 |
2,00 |
11 |
Tam Kỳ |
Tam Kỳ |
1,70 |
2,20 |
2,70 |
12 |
Trà Khúc |
Trà Khúc |
3,50 |
5,00 |
6,50 |
VII |
Đài Khí tượng thủy văn khu vực Nam Trung Bộ |
||||
1 |
Lại Giang |
Bồng Sơn |
6,00 |
7,00 |
8,00 |
2 |
Kôn |
Tân An (Thạnh Hòa) |
6,00 |
7,00 |
8,00 |
3 |
Kỳ Lộ |
Hà Bằng |
7,50 |
8,50 |
9,50 |
4 |
Ba |
Củng Sơn |
29,50 |
32,00 |
34,50 |
5 |
Đà Rằng |
Tuy Hòa (Phú Lâm) |
1,70 |
2,70 |
3,70 |
6 |
Dinh Ninh Hòa |
Ninh Hòa |
4,00 |
4,80 |
5,50 |
7 |
Cái Nha Trang |
Đồng Trăng |
8,00 |
9,50 |
11,00 |
8 |
Cái Phan Rang |
Tân Mỹ |
36,00 |
37,00 |
38,00 |
9 |
Cái Phan Rang |
Phan Rang |
2,50 |
3,50 |
4,50 |
10 |
Lũy |
Sông Lũy |
26,00 |
27,00 |
28,00 |
11 |
Cà Ty |
Phan Thiết |
1,00 |
1,50 |
2,00 |
12 |
La Ngà |
Tà Pao |
119,00 |
120,00 |
121,00 |
VIII |
Đài Khí tượng thủy văn khu vực Tây Nguyên |
||||
1 |
Pô Kô |
Đắk Mốt |
584,50 |
585,50 |
586,50 |
2 |
Pô Kô |
Đắk Tô |
577,00 |
578,00 |
579,00 |
3 |
ĐắkBla |
Kon Plông |
592,00 |
593,00 |
594,00 |
4 |
ĐắkBla |
Kon Tum |
518,00 |
519,50 |
520,50 |
5 |
Ayun |
PơMơRê |
676,00 |
677,50 |
679,00 |
6 |
Ba |
An Khê |
404,50 |
405,50 |
406,50 |
7 |
Ba |
AyunPa |
153,00 |
154,50 |
56,00 |
8 |
KrôngBuk |
Cầu 42 |
454,50 |
455,50 |
456,50 |
9 |
Krôngnô |
Đức Xuyên |
427,50 |
429,50 |
431,50 |
10 |
KrôngAna |
Giang Sơn |
421,00 |
423,00 |
425,00 |
11 |
EakRông |
Cầu 14 |
300,50 |
301,50 |
302,50 |
12 |
Xrêpốc |
Bản Đôn |
171,00 |
173,00 |
175,00 |
13 |
Đắk Nông |
Đắk Nông |
588,50 |
589,50 |
590,50 |
14 |
La Ngà |
Đại Nga |
739,00 |
739,50 |
740,00 |
15 |
Cam Ly |
Thanh Bình |
831,00 |
832,00 |
833,00 |
IX |
Đài Khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ |
||||
1 |
Tiền |
Tân Châu |
3,50 |
4,00 |
4,50 |
2 |
Tiền |
Mỹ Thuận |
1,60 |
1,70 |
1,80 |
3 |
Tiền |
Mỹ Tho |
1,40 |
1,50 |
1,60 |
4 |
Tiền |
Cao Lãnh |
1,90 |
2,10 |
2,30 |
5 |
Hậu |
Châu Đốc |
3,00 |
3,50 |
4,00 |
6 |
Hậu |
Cần Thơ |
1,70 |
1,80 |
1,90 |
7 |
Hậu |
Long Xuyên |
1,90 |
2,20 |
2,50 |
8 |
Sài Gòn |
Phú An |
1,30 |
1,40 |
1,50 |
9 |
Sài Gòn |
Dầu Tiếng |
2,60 |
3,60 |
4,60 |
10 |
Sài Gòn |
Thủ Dầu Một |
1,10 |
1,20 |
1,30 |
11 |
Đồng Nai |
Tà Lài |
112,50 |
113,00 |
113,50 |
12 |
Đồng Nai |
Biên Hòa |
1,60 |
1,80 |
2,00 |
13 |
Bé |
Phước Hòa |
29,00 |
30,00 |
31,00 |
14 |
La Ngà |
Phú Hiệp |
104,50 |
105,50 |
106,50 |
15 |
Bến Đá |
Cần Đăng |
10,00 |
11,00 |
12,00 |
16 |
Vàm Cỏ Đông |
Gò Dầu Hạ |
1,30 |
1,50 |
1,70 |
17 |
Rạch Tây Ninh |
Tây Ninh |
2,00 |
2,20 |
2,50 |
18 |
Vàm Cỏ Tây |
Mộc Hóa |
1,20 |
1,80 |
2,40 |
19 |
Vàm Cỏ Tây |
Tân An |
1,20 |
1,40 |
1,60 |
20 |
Rạch Ba Càng |
Ba Càng |
1,40 |
1,50 |
1,60 |
21 |
Rạch Cái Cối |
Phú Đức |
1,40 |
1,50 |
1,60 |
22 |
Rạch Ngã Chánh |
Nhà Đài |
1,50 |
1,60 |
1,70 |
23 |
Kênh Phước Xuyên |
Trường Xuân |
1,50 |
2,00 |
2,50 |
24 |
Rạch Ông Chưởng |
Chợ Mới |
2,00 |
2,50 |
3,00 |
25 |
Kênh Vĩnh Tế |
Xuân Tô |
3,00 |
3,50 |
4,00 |
26 |
Kênh 13 |
Trí Tôn |
2,00 |
2,40 |
2,80 |
27 |
Kênh Cái Sắn |
Tân Hiệp |
1,00 |
1,30 |
1,60 |
28 |
Cái Côn |
Phụng Hiệp |
1,10 |
1,20 |
1,30 |
29 |
Gành Hào |
Cà Mau |
1,00 |
1,10 |
1,20 |
30 |
Gành Hào |
Gành Hào |
1,60 |
1,80 |
2,00 |
PHỤ LỤC IV
BẢNG CẤP GIÓ VÀ CẤP SÓNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Cấp gió |
Tốc độ gió |
Độ cao sóng trung bình |
Mức độ nguy hại |
|
Bô-pho |
m/s |
km/h |
M |
|
0 |
0 - 0,2 |
<> |
- |
Gió nhẹ Không gây nguy hại |
1 |
0,3 - 1,5 |
1 - 5 |
0,1 |
|
2 |
1,6 - 3,3 |
6 - 11 |
0,2 |
|
3 |
3,4 - 5,4 |
12 - 19 |
0,6 |
|
4 |
5,5 - 7,9 |
20 - 28 |
1,0 |
- Cây nhỏ có lá bắt đầu lay động, ảnh hưởng đến lúa đang phơi màu - Biển hơi động. Thuyền đánh cá bị chao nghiêng, phải cuốn bớt buồm |
5 |
8,0 - 10,7 |
29 - 38 |
2,0 |
|
6 |
10,8 - 13,8 |
39 - 49 |
3,0 |
- Cây cối rung chuyển. Khó đi ngược gió - Biển động. Nguy hiểm đối với tàu, thuyền |
7 |
13,9 - 17,1 |
50 - 61 |
4,0 |
|
8 |
17,2 - 20,7 |
62 - 74 |
5,5 |
- Gió làm gãy cành cây, tốc mái nhà gây thiệt hại về nhà cửa. Không thể đi ngược gió - Biển động rất mạnh. Rất nguy hiểm đối với tàu, thuyền |
9 |
20,8 - 24,4 |
75 - 88 |
7,0 |
|
10 |
24,5 - 28,4 |
89 - 102 |
9,0 |
- Làm đổ cây cối, nhà cửa, cột điện. Gây thiệt hại rất nặng - Biển động dữ dội. Làm đắm tàu biển |
11 |
28,5 - 32,6 |
103 - 117 |
11,5 |
|
12 |
32,7 - 36,9 |
118 - 133 |
14,0 |
- Sức phá hoại cực kỳ lớn - Sóng biển cực kỳ mạnh. Đánh đắm tàu biển có trọng tải lớn |
13 |
37,0 - 41,4 |
134 -149 |
|
|
14 15 16 17 |
41,5 - 46,1 46,2 - 50,9 51,0 - 56,0 56,1 - 61,2 |
150 - 166 167 - 183 184 - 201 202 - 220 |
|
PHỤ LỤC V
DANH SÁCH CƠ QUAN CUNG CẤP VÀ CƠ QUAN ĐƯỢC CUNG CẤP TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Cơ quan được cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai |
Cơ quan cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn |
Cơ quan cung cấp tin động đất, cảnh báo sóng thần |
1 |
Văn phòng Trung ương Đảng |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
2 |
Văn phòng Chính phủ |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
3 |
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
4 |
Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
5 |
Bộ Quốc phòng |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
6 |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
7 |
Bộ Công Thương |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
8 |
Bộ Giao thông vận tải |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
9 |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
10 |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
11 |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
12 |
Đài Tiếng nói Việt Nam |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
13 |
Đài Truyền hình Việt Nam |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
14 |
Thông tấn xã Việt Nam |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
15 |
Báo Nhân dân |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
16 |
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
17 |
Công ty TNHH MTV thông tin điện tử hàng hải Việt Nam |
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương |
Viện Vật lý địa cầu |
18 |
Văn phòng tỉnh ủy |
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh |
|
19 |
Văn phòng UBND tỉnh |
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh |
|
20 |
Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh |
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh |
|
21 |
Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh |
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh |
|
22 |
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh |
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh |
|
23 |
Báo hàng ngày của tỉnh |
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh |
|
24 |
Các cơ quan khác |
Theo thỏa thuận với các cơ quan thuộc Trung tâm KTTV quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Theo thỏa thuận với Viện Vật lý địa cầu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam |
PHỤ LỤC VI
TÍN HIỆU BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Hình dạng tín hiệu |
Ý nghĩa của tín hiệu |
Một đèn nhấp nháy màu đỏ
|
Đang có áp thấp nhiệt đới hoặc bão trên Biển Đông |
Ban ngày tàu, thuyền vận tải trên biển dùng cờ đuôi nheo thay tín hiệu đèn.
Cờ đuôi nheo màu đỏ (dạng tam giác vuông), chiều dài từ 1,00 m đến 1,50 m; chiều rộng bằng 1/2 chiều dài.
PHỤ LỤC VII
TÍN HIỆU BÁO LŨ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Tín hiệu |
Hình dạng tín hiệu |
Ý nghĩa của từng loại tín hiệu |
Báo động số 1 |
Một đèn nhấp nháy màu xanh
|
Mực nước trên khu vực khống chế đạt mức Báo động số 1 |
Báo động số 2 |
Hai đèn nhấp nháy màu xanh
|
Mực nước trên khu vực khống chế đạt mức Báo động số 2 |
Báo động số 3 |
Ba đèn nhấp nháy màu xanh
|
Mực nước trên khu vực khống chế đạt mức Báo động số 3 |
PHỤ LỤC VIII
CHẾ ĐỘ VÀ ĐỊA ĐIỂM BẮN PHÁO HIỆU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
I. CHẾ ĐỘ BẮN PHÁO HIỆU BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
1. Khi có “Tin bão trên Biển Đông”, “Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ”, “Tin bão gần bờ”, “Tin bão khẩn cấp”, mỗi đêm bắn pháo hiệu 2 lần, mỗi lần 6 phát màu đỏ, chia làm 2 loạt, mỗi loạt bắn liền 3 phát, loạt bắn trước cách loạt bắn sau 3 phút.
2. Giờ bắn pháo hiệu lần 1 từ 19 giờ 30 đến 20 giờ 00, lần 2 từ 4 giờ 30 đến 5 giờ 00.
Trong trường hợp đặc biệt hoặc khẩn cấp, các đơn vị được chủ động tăng số lần bắn pháo hiệu, kể cả ban ngày.
II. ĐỊA ĐIỂM BẮN PHÁO HIỆU BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
1. Quân khu 3 bắn pháo hiệu tại 10 điểm:
- Tỉnh Quảng Ninh tại đảo Cô Tô (Đồn Biên Phòng (BP) 16) và đảo Ngọc Vừng (Đồn BP 24).
- Thành phố Hải Phòng tại đảo Cát Bà (Đồn BP 54); đảo Hòn Dấu, thị xã Đồ Sơn (Đồn BP 38); Trạm kiểm soát Long Châu, Cát Hải (Đồn BP 54).
- Tỉnh Thái Bình tại Cửa Diêm Điền, Thái Thụy (Đồn BP 64).
- Tỉnh Nam Định tại Ngọc Lâm, Nghĩa Hưng (Đồn BP 100); cửa Ba Lạt (Cồn Lu), Xuân Thủy (Đồn BP 84); Doanh Châu, Hải Hậu (Đồn BP 92).
- Tỉnh Ninh Bình tại Cửa Đáy, Kim Sơn (Đồn BP 104).
2. Quân khu 4 bắn pháo hiệu tại 17 điểm:
- Tỉnh Thanh Hóa tại núi Đầu Bò, Hoàng Trường (Đồn BP 118); đảo Hòn Mê (do bộ đội trên đảo bắn); đảo Nẹ (do bộ đội trên đảo bắn); Trường Lệ, Sầm Sơn (Đồn BP 122); núi Du Xuyên, Tĩnh Gia (Đồn BP 126); đông nam đảo Nghi Sơn (Đồn BP 130).
- Tỉnh Nghệ An tại Hòn Mát (do bộ đội trên đảo bắn).
- Tỉnh Hà Tĩnh tại Cửa Sót, Thạch Hà (Đồn BP 164).
- Tỉnh Quảng Bình tại Cửa Sông Gianh (Đồn BP cửa khẩu cảng Cửa Gianh); Cửa Ròn, Quảng Trạch (Đồn BP 184); Trạm kiểm soát BP cửa Nhật Lệ, Đồng Hới (Đồn BP 196).
- Tỉnh Quảng Trị tại đảo Cồn Cỏ (do bộ đội trên đảo bắn); Cửa Việt, Gio Linh (Đồn BP cửa khẩu cảng Cửa Việt); khu vực Cửa Tùng (Đồn BP 204).
- Tỉnh Thừa Thiên Huế tại cửa Thuận An, Thị trấn Thuận An (Đồn cửa khẩu cảng Thuận An); khu vực Hải đăng cảng Chân Mây, huyện Phú Lộc (Đồn BP cảng Chân Mây); xã Phong Hải, huyện Phong Điền (Đồn BP 216); cửa Tư Hiền, huyện Phú Lộc (Đồn BP 228).
3. Quân khu 5 bắn pháo hiệu tại 16 điểm:
- Thành phố Đà Nẵng tại bán đảo Sơn Trà (Đồn BP 252); đèo Hải Vân, Liên Chiểu (Phòng Tham mưu BP Đà Nẵng).
- Tỉnh Quảng Nam tại Cù Lao Chàm, Hội An (Đồn BP 276); mũi Bàn Than, Núi Thành (Đồn BP cửa khẩu cảng Kỳ Hà); Cửa Đại, thị xã Hội An (Đồn BP 260).
- Tỉnh Quảng Ngãi tại đảo Lý Sơn (Đồn BP 328); Sa Huỳnh, Đức Phổ (Đồn BP 304); Sơn Trà, Bình Sơn (Đồn BP cửa khẩu cảng Dung Quất).
- Tỉnh Bình Định tại Cù Lao Xanh, thành phố Quy Nhơn (Đồn BP 332).
- Tỉnh Phú Yên tại cửa Sông Cầu, Sông Cầu (Đồn BP 348).
- Tỉnh Khánh Hòa tại Bình Ba, Cam Ranh (Đồn BP 392); Hòn Mun, thành phố Nha Trang (Đồn BP 388); Đầm Môn, Vạn Ninh (Đồn BP 358).
- Tỉnh Ninh Thuận tại Sơn Hải, Ninh Phước (Đồn BP 416); Nhơn Hải, Ninh Hải (Đồn BP 408); Vĩnh Hy, Ninh Hải (Đồn BP 404).
4. Quân khu 7 bắn pháo hiệu tại 7 điểm:
- Tỉnh Bình Thuận tại núi Cao Cát, Phú Quý (Đồn BP 464); Thanh Hải, Phan Thiết (Đồn BP 444).
- Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Côn Đảo (Đồn BP 540); Bến Đá, thành phố Vũng Tàu (Đồn BP 522).
- Thành phố Hồ Chí Minh tại xã Thạch An, Cần Giờ (Đồn BP 554); Lý Nhơn, Cần Giờ (Đồn BP 554); Đông Hòa, Cần Giờ (Đồn BP 562).
5. Quân khu 9 bắn pháo hiệu tại 19 điểm:
- Tỉnh Tiền Giang tại Vàm Láng, Gò Công Đông (Đồn BP 578); Cửa Tiểu, Gò Công Đông (Đồn BP 582).
- Tỉnh Bến Tre tại cửa Hàm Luông, An Thủy (Đồn BP 598).
- Tỉnh Trà Vinh tại thị trấn Mỹ Long, Cầu Ngang (Đồn BP 618).
- Tỉnh Sóc Trăng tại cửa Trần Đề, Long Phú (Đồn BP 638); Vĩnh Châu, thị trấn Vĩnh Châu (Đồn BP 646).
- Tỉnh Bạc Liêu tại cửa Gành Hào, thị trấn Gành Hào (Đồn BP 668).
- Tỉnh Cà Mau tại Hòn Khoai, Ngọc Hiển (Đồn BP 700); cửa sông Ông Đốc, thị trấn Ông Đốc (Đồn BP 692); Hòn Chuối, Trần Văn Thời (Đồn BP 704); Kinh Hội, U Minh (Đồn BP 696).
- Tỉnh Kiên Giang tại An Thới, Phú Quốc (Đồn BP 750); đảo Thổ Chu, Phú Quốc (Đồn BP 770); Nam Du, Kiên Hải (Đồn BP 742); phường Vĩnh Lạc, Rạch Giá (Bộ Chỉ huy BP tỉnh Kiên Giang).
- Tỉnh An Giang tại Vĩnh Xương, Tân Châu (Đồn BP 905); Vĩnh Ngươn, Châu Đốc (Đồn BP 945).
- Tỉnh Đồng Tháp tại Thông Bình, Tân Hồng (Đồn BP 905); Cầu Ván, Hồng Ngự (Đồn BP 917).
6. Quân chủng Hải Quân bắn pháo hiệu tại 13 điểm:
- Đảo Bạch Long Vĩ
- Nam Long Châu 10 - 15 hải lý.
- Nam Hạ Mai 10 - 15 hải lý.
- Đông Mũi Sơn Trà 15 - 20 hải lý.
- Đông Nam Hòn Tre 15 - 20 hải lý.
- Đông Nam mũi Đá Vách 15 - 20 hải lý.
- Đông Nam Thổ Chu 30 hải lý.
- Đảo Đá Tây: 1 điểm.
- Lô 3, Phúc Tần: 1 điểm.
- Lô 1, Tư Chính: 1 điểm.
- Đảo Tốc Tan: 1 điểm.
- Khu vực Ba Kè (DK1/9).
- Bãi cạn Cà Mau (DK1/10).
- Đảo Đá Lớn.
- Đảo Nam Yết.
- Đảo Song Tử Tây.
7. Quân chủng Phòng không - Không quân.
Địa điểm các máy bay trực để sẵn sàng ứng cứu khi có thiên tai xảy ra:
- Sân bay Hòa Lạc.
- Sân bay Gia Lâm.
- Sân bay Đà Nẵng.
- Sân bay Tân Sơn Nhất.
8. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.
Ngoài việc triển khai bắn pháo hiệu theo sự phân công của quân khu và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm - Cứu nạn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng triển khai bắn pháo hiệu tại 04 điểm: Hải đoàn 38 tại thành phố Hải Phòng, Hải đoàn 48 tại tỉnh Bình Định, Hải đoàn 28 tại tỉnh Kiên Giang, Hải đoàn 18 tại thành phố Vũng Tàu và 27 Hải đội Biên phòng của 27 tỉnh ven biển.
PHỤ LỤC IX
CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT (THEO THANG MSK-64)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
A. PHÂN LOẠI THIỆT HẠI CÔNG TRÌNH
I. KIỂU CÔNG TRÌNH (Nhà xây dựng thiếu biện pháp kháng chấn)
Kiểu A: Nhà xây tường bằng đá có độ cứng kém, kiến trúc nông thôn; nhà xây tường bằng đất phiến, bằng đất sét.
Kiểu B: Nhà gạch thông thường, nhà kiểu khối lớn và bằng vật liệu đúc sẵn, nhà kiến trúc nửa gỗ, nhà xây bằng đá đẽo cứng.
Kiểu C: Nhà bằng bê tông cốt sắt, nhà bằng gỗ tốt.
II. ĐẶC TRƯNG VỀ SỐ LƯỢNG
Ít: gần 5%, nhiều: gần 50%, đa số: gần 75%.
III. PHÂN HẠNG SỰ HƯ HẠI
Bậc 1 - Hư hại nhẹ: rạn lớp vữa và rơi vỡ những mảnh vữa nhỏ.
Bậc 2 - Hư hại vừa: vết nứt nhỏ ở tường, rơi vỡ những mảnh vữa khá lớn, rơi ngói, vết nứt ở ống khói, rơi những bộ phận của ống khói.
Bậc 3 - Hư hại nặng: vết nứt lớn và sâu ở tường, rơi ống khói.
Bậc 4 - Phá hoại: vết nứt xuyên qua tường, đổ sập những bộ phận của nhà cửa, phá hoại những chỗ liên kết giữa các bộ phận riêng lẻ của nhà cửa, đổ sập tường bên trong và tường khung.
Bậc 5 - Sụp đổ: phá hoại hoàn toàn nhà cửa.
B. PHÂN LOẠI TÁC ĐỘNG CỦA ĐỘNG ĐẤT THEO THANG MSK – 64
Cường độ chấn động |
Gia tốc cực đại nền g* |
Mô tả các dấu hiệu |
I |
|
Động đất không cảm thấy Độ mạnh của rung động dưới giới hạn cảm thấy; chỉ có máy đo mới phát hiện và ghi nhận được |
II |
|
Động đất ít cảm thấy (rất nhẹ) Động đất chỉ cảm thấy bởi những người ở trạng thái yên tĩnh trong nhà |
III |
|
Động đất yếu Động đất cảm nhận được bởi số ít người ở ngoài trời trong những điều kiện thuận lợi. Chấn động như được tạo nên bởi một xe ôtô vận tải nhẹ chạy qua. Đồ vật treo trong nhà đung đưa nhẹ, ở trên tầng gác cao thì đung đưa mạnh hơn. |
IV |
|
Động đất nhận thấy rõ Động đất cảm nhận thấy bởi nhiều người ở trong nhà; ở ngoài trời bởi ít người. Đây đó có người ngủ tỉnh giấc song không có ai sợ hãi cả. Cửa kính, cửa ra vào, bát đĩa đập kêu lạch cạch. Sàn và tường nhà gỗ kêu cọt kẹt. Bàn ghế đồ đạc bắt đầu rung chuyển. Đồ vật treo đung đưa nhẹ. Nước đựng trong vật hở hơi sóng sánh. Người ngồi trong ôtô đỗ cảm nhận được động đất. |
V |
0,012 - 0,030 |
Thức tỉnh Động đất cảm thấy ở trong nhà bởi mọi người, ở ngoài trời bởi nhiều người. Nhiều người ngủ bị tỉnh giấc. Một số ít người sợ hãi chạy ra khỏi nhà. Súc vật nhốn nháo. Nhà rung toàn bộ. Đồ vật treo đung đưa mạnh. Khung treo nhích khỏi chỗ. Trong trường hợp hiếm gặp đồng hồ quả lắc dừng lại. Một vài đồ vật không vững bị đổ hay xê dịch. Cửa sổ và cửa ra vào chưa cài bị mở toang rồi đóng sầm vào. Nước đựng đầy trong bình hở bị sánh ra ngoài một chút. Chấn động như tạo nên bởi những đồ vật nặng rơi trong nhà. |
VI |
0,03 - 0,06 |
Sợ hãi Ở trong nhà cũng như ở ngoài trời, đa số người cảm nhận thấy động đất. Nhiều người đang ở trong nhà sợ hãi bỏ chạy ra ngoài. Một số ít người bị mất thăng bằng. Gia súc tháo chạy khỏi chuồng. Trong một số ít trường hợp, bát đĩa và đồ vật thủy tinh có thể bị vỡ, sách trên giá bị rơi xuống. Bàn ghế, đồ đạc nặng có thể di chuyển. Có thể nghe thấy tiếng của những chuông nhỏ trên tháp chuông vang lên. Ít nhà kiểu B và nhiều nhà kiểu A bị hư hại bậc 1; nhiều nhà kiểu A bị hư hại bậc 2. Trong một số ít trường hợp nền đất ẩm có thể có vết nứt rộng tới 1 cm, ở miền núi có thể có trượt đất. Thay đổi lưu lượng nguồn nước và mực nước dưới giếng. |
VII |
0,06 - 0,12 |
Hư hại nhà cửa Đa số người sợ hãi và chạy ra khỏi nhà. Nhiều người khó đứng vững. Người lái xe ôtô cũng nhận biết được động đất. Chuông lớn ở nhà thờ kêu vang. Nhiều nhà kiểu C bị hư hại bậc 1; nhiều nhà kiểu B bị hư hại bậc 2; nhiều nhà kiểu A bị hư hại bậc 3, một số ít bậc 4. Trong những trường hợp riêng lẻ, có trượt đất ở đoạn đường nằm trên sườn dốc và có vết nứt ở mặt đường. Có hư hại ở chỗ nối ống dẫn, có vết nứt ở hàng rào bằng đá. Nổi sóng trên mặt hồ, nước trở thành vẩn đục vì bùn bị khuấy lên. Thay đổi mực nước dưới giếng và lưu lượng nguồn nước. Trong một số ít trường hợp, xuất hiện nguồn nước mới hoặc biến mất nguồn nước cũ. Trong những trường hợp riêng lẻ, có trượt lở đất ở bờ sông cấu thành từ cát hay sạn nhỏ. |
VIII |
0,12 - 0,24 |
Phá hoại nhà cửa Sợ hãi khủng khiếp, ngay cả người lái ôtô cũng lo ngại. Đây đó cành cây bị gẫy. Bàn, ghế, đồ đạc nặng bị xê dịch và đôi khi bị lật đổ. Một số đèn treo bị hư hại. Nhiều nhà kiểu C bị hư hại bậc 2, một số ít bậc 3; nhiều nhà kiểu B bị hư hại bậc 3, một số ít bậc 4; nhiều nhà kiểu A bị hư hại bậc 4, một số ít bậc 5. Có trường hợp gẫy chỗ nối ống dẫn. Đài và tượng kỷ niệm bị di chuyển. Bia đá bị đổ. Hàng rào bằng đá bị phá hoại. Trượt đất nhỏ ở sườn dốc đứng, ở chỗ hõm sâu và ở chỗ ụ của đường đi, nền đất bị nứt rộng tới vài cm. Xuất hiện bể nước mới. Đôi khi giếng cạn lại đầy nước hoặc giếng đang có nước lại bị khô. Trong nhiều trường hợp, thay đổi lưu lượng nguồn nước và mực nước giếng. |
IX |
0,24 - 0,48 |
Hư hại hoàn toàn nhà cửa Khủng khiếp hoàn toàn. Bàn, ghế, đồ đạc bị hư hại nặng. Súc vật chạy nhốn nháo và kêu rống lên. Nhiều nhà kiểu C bị hư hại bậc 3, một số ít bậc 4; nhiều nhà kiểu B bị hư hại bậc 4, một số ít bậc 5; nhiều nhà kiểu A bị hư hại bậc 5. Đài kỷ niệm bị lật đổ, hư hại nặng bể nước nhân tạo; đứt gãy một phần ống dẫn ngầm. Có trường hợp đường sắt bị uốn cong và đường đi bị hư hại. Ở đồng bằng ngập nước thường thấy rõ những chỗ cát và bùn bị bồi lên. Nền đất bị nứt rộng tới 10 cm; còn ở sườn và bờ sông, quá 10 cm; ngoài ra còn nhiều vết rạn ở nền đất. Đá tảng bị sụt lở; có nhiều chỗ đất trượt và lở. Sóng to trên mặt nước. |
X |
0,48 - 0,80 |
Phá hoại hoàn toàn nhà cửa Nhiều nhà kiểu C bị hư hại bậc 4, một số ít bậc 5; nhiều nhà kiểu B bị hư hại bậc 5, đa số nhà kiểu A bị hư hại bậc 5. Đê đập hư hại nguy hiểm, cầu hư hại nặng. Đường sắt hơi bị cong, ống dẫn ngầm bị cong hay gẫy. Lớp đá phủ và lớp nhựa đường đi tạo thành một mặt lượn sóng. Nền đất bị nứt rộng vài dm và trong vài trường hợp tới 1 m. Song song với lòng các dòng nước chảy, xuất hiện những đứt gãy rộng. Lở đá bở từ sườn dốc đứng. Có thể có trượt đất lớn ở bờ sông và bờ biển dốc đứng. Sánh nước ra ngoài kênh, hồ, sông,..., xuất hiện hồ nước mới. |
XI |
>0,8 |
Thảm họa Hư hại nặng ngay cả nhà xây tốt, cầu, đập nước và đường sắt; đường rải đá bị hỏng không dùng được nữa; ống dẫn ngầm bị phá hoại. Mặt đất bị biến dạng to thành vết nứt rộng, đứt gãy và di động theo các phương thẳng đứng và nằm ngang; núi sụt lở ở nhiều nơi. Muốn định cấp độ mạnh cần có khảo sát đặc biệt. |
XII |
|
Thay đổi địa hình Hư hại nặng hay phá hoại thực sự mọi công trình ở trên và dưới mặt đất. Thay đổi hẳn mặt đất. Nền đất bị nứt lớn, bị di động theo các phương thẳng đứng và nằm ngang. Núi và bờ sông sụt lở trên những diện tích lớn. Xuất hiện hồ, hình thành thác, thay đổi dòng sông. Muốn định cấp độ manh cần có khảo sát đặc biệt. |
PHỤ LỤC X
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ LỚN ĐỘNG ĐẤT (M), PHÂN LOẠI ĐỘNG ĐẤT, CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT (I), TÁC ĐỘNG VÀ TẦN SUẤT XUẤT HIỆN ĐỘNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Độ lớn (M) |
Phân Loại |
Cường độ chấn động trên bề mặt |
Tác động của động đất |
Tần suất xuất hiện trung bình trên toàn thế giới mỗi năm |
<> |
Vi động đất |
I |
Không cảm thấy, hoặc cảm thấy bởi người rất nhạy cảm. Ghi được bởi các máy ghi động đất. |
Liên tục, vài triệu trận mỗi năm |
2,0 - 2,9 |
Yếu |
I tới II |
Một số người cảm nhận được rung động rất nhẹ. Không gây thiệt hại cho các công trình xây dựng. |
Trên một triệu trận mỗi năm |
3,0 - 3,9 |
II tới IV |
Cảm thấy bởi một số người, nhưng hiếm khi gây thiệt hại. Có thể nhận thấy các đồ vật trong nhà rung động. |
Trên 100.000 trận mỗi năm |
|
4,0 - 4,9 |
Nhẹ |
IV tới VI |
Các đồ vật trong nhà rung động và phát ra tiếng ồn. Nhiều người cảm nhận thấy động đất. Người ở ngoài nhà cảm thấy rung động nhẹ. Nhìn chung không gây nên thiệt hại hoặc thiệt hại nhẹ. Rất hiếm khi gây thiệt hại trung bình tới thiệt hại đáng kể. Một số đồ vật trong nhà bị rơi. |
10.000 tới 15.000 trận mỗi năm |
5,0 - 5,9 |
Trung bình |
VI tới VIII |
Có thể gây nên thiệt hại trung bình tới thiệt hại nặng cho các công trình xây dựng thiết kế kém. Không gây thiệt hại đến thiệt hại nhẹ cho các công trình được thiết kế tốt. Mọi người đều cảm nhận thấy động đất. Có thể gây chết người tùy thuộc vào hoàn cảnh tác động. |
1.000 tới 1.500 trận mỗi năm |
6,0 - 6,9 |
Mạnh |
VII tới X |
Có thể gây thiệt hại, phá hủy trong những vùng đông dân cư. Gây thiệt hại cho hầu hết các công trình xây dựng. Các công trình có thiết kế tốt vẫn tồn tại nhưng có thể bị hư hại nhẹ đến trung bình. Các công trình thiết kế kém bị hư hại trung bình đến hư hại nặng. Vùng cảm nhận thấy động đất rộng hơn, chắc chắn là tới hàng trăm km tính từ chấn tiêu động đất. Vùng xa chấn tiêu hơn cũng có thể hư hại ở mức độ bất kỳ. Rung động mạnh tới mãnh liệt trong vùng gần chấn tiêu. Ngưỡng thiệt hại về người giữa 0 và khoảng 25.000 người. |
100 tới 150 trận mỗi năm |
7,0 - 7,9 |
Lớn |
VIII tới XII |
Gây hư hại nhiều hoặc tất cả các công trình xây dựng trên nhiều vùng. Một số công trình bị sụp đổ một phần hoặc sụp đổ hoàn toàn hoặc bị hư hại nghiêm trọng. Các công trình được thiết kế tốt cũng chắc chắn bị hư hại. Cảm nhận được động đất trên những vùng rất rộng lớn. Ngưỡng thiệt hại về người thường giữa 0 và 250.000 người. |
10 tới 20 trận mỗi năm |
8,0 - 8,9 |
Hủy diệt |
Gây hư hại nặng nề cho các công trình xây dựng được thiết kế kém và hầu hết mọi công trình chắc chắn bị phá hủy. Gây hư hại trung bình đến hư hại nặng cho các công trình bình thường và các công trình được thiết kế chống động đất. Gây hư hại trên những vùng rộng lớn. Có thể gây phá hủy hoàn toàn trên những vùng lớn bất thường. Ngưỡng thiệt hại về người thường giữa 100 và 1 triệu người; tuy nhiên một số trận động đất có độ lớn như vậy nhưng không gây nên thiệt hại về người. |
1 trận mỗi năm (hiếm khi không, 2 hoặc hơn 2 trận mỗi năm) |
|
9,0 - 9,9 |
Gây hư hại nghiêm trọng cho tất cả hoặc hầu hết mọi công trình xây dựng với mức phá hủy lớn. Gây hư hại và gây rung động tới những vị trí ở khá xa. Thay đổi địa hình mặt đất. Ngưỡng thiệt hại về người thường giữa 1.000 và vài triệu người. |
1 trận trong 5 đến 50 năm |
||
10,0 hoặc hơn |
Khổng lồ |
X tới XII |
Gây hư hại, phá hủy trên những vùng rất rộng lớn. Phá hủy hầu như mọi công trình một cách hoàn toàn dễ dàng và nhanh chóng. Cảm nhận thấy động đất ở khoảng cách rất xa so với chấn tiêu (hàng nghìn dặm). Ngưỡng thiệt hại về người có thể vượt trên 25.000 người... Thay đổi lớn về địa hình mặt đất. Ảnh hưởng của động đất sẽ kéo dài trong một khoảng thời gian cực kỳ dài. Chưa ghi nhận được trận động đất nào có độ lớn như vậy. |
Không có trận nào trong mỗi năm (còn chưa biết, cực kỳ hiếm, hoặc không thể/có thể không thể xảy ra) |
PHỤ LỤC XI
BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG ĐỘNG ĐẤT TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ VÙNG PHỤ CẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
PHỤ LỤC XII
BẢN ĐỒ CÁC VÙNG NGUỒN PHÁT SINH ĐỘNG ĐẤT CÓ KHẢ NĂNG GÂY SÓNG THẦN Ở VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Tên các vùng nguồn đánh số trên bản đồ: 1 - vùng nguồn biển Đài Loan, 2 - vùng nguồn Máng biển sâu Manila, 3 - vùng nguồn Biển Sulu, 4 - vùng nguồn Biển Selebes, 5 - vùng nguồn Biển Ban đa Nam, 6 - vùng nguồn Biển Ban đa Bắc, 7 - vùng nguồn Bắc Biển Đông, 8 - vùng nguồn Pa la oan, 9 - vùng nguồn Tây Biển Đông (Kinh tuyến 109°).
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây