Nghị định 51/2021/NĐ-CP quản lý khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

thuộc tính Nghị định 51/2021/NĐ-CP

Nghị định 51/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý khoáng sản tại các khu vực dữ trự khoáng sản quốc gia
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:51/2021/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:01/04/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia tối đa là 50 năm

Ngày 01/4/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 51/2021/NĐ-CP về quản lý khoáng sản tại các khu vực dữ trự khoáng sản quốc gia.

Cụ thể, thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia tối đa là 50 năm theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp đặc biệt, đối với một số khu vực, một số loại khoáng sản đặc thù, thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia có thể lớn hơn 50 năm nhưng không quá 70 năm, do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Bên cạnh đó, việc điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đã phê duyệt được thực hiện một trong các trường hợp sau đây: Bổ sung vào danh mục khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi có phát hiện mới về khoáng sản đáp ứng quy định; Đưa ra khỏi danh mục một phần hay toàn bộ khu vực khoáng sản đã khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia trong trường hợp để bổ sung vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản có liên quan theo quy định hoặc để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh.

Ngoài ra, không thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đối với các dự án đầu tư có mục đích sử dụng đất đai lâu dài, trừ các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ lợi ích quốc gia, cộng đồng; các công trình xây dựng thuộc cấp công trình đặc biệt, cấp I theo quy định pháp luật về xây dựng, trừ dự án quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Nghị định51/2021/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

_________

Số: 51/2021/NĐ-CP

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

Về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

____________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc khoanh định, phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia; quản lý, bảo vệ khoáng sản và thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi chung là dự án đầu tư) tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Chương II
KHOANH ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA VÀ THỜI GIAN DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA
Điều 3. Khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
1. Việc khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Khoáng sản và không thuộc quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.
2. Việc xác định thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Thời gian dự trữ tối đa theo quy định đối với các khu vực có lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển các dự án du lịch nghỉ dưỡng theo quy hoạch hệ thống du lịch; để phát triển các dự án công nghiệp thân thiện với môi trường theo quy hoạch ngành quốc gia có liên quan;
b) Đối với các khu vực không thuộc quy định tại điểm a khoản này, thời gian dự trữ khoáng sản được xác định theo yêu cầu huy động khoáng sản để thăm dò, khai thác đáp ứng nhu cầu sử dụng khoáng sản phục vụ phát triển các ngành kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của Chiến lược khoáng sản và quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản liên quan.
3. Khu vực có khoáng sản được khoanh định là khu vực dự trữ quốc gia phải thể hiện các nội dung chính sau đây:
a) Loại khoáng sản; tọa độ các điểm góc, diện tích, mức sâu của khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
b) Số lượng tài nguyên, trữ lượng của khu vực khoáng sản dự trữ khoáng sản quốc gia;
c) Thời gian dự trữ khoáng sản.
Điều 4. Phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia gồm:
a) Báo cáo tổng hợp về khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trong đó nêu cụ thể thông tin về: mức độ điều tra, đánh giá, thăm dò khoáng sản trong khu vực đề nghị phê duyệt; hiện trạng sử dụng đất, các công trình, dự án trên mặt tại thời điểm khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (nếu có);
b) Tờ trình đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, gồm các thông tin chính sau: loại khoáng sản cần dự trữ; tài nguyên, trữ lượng từng loại khoáng sản cần dự trữ; tọa độ, diện tích, mức sâu, địa danh khu vực được khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; thời gian dự trữ loại khoáng sản đó;
c) Dự thảo Quyết định phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
d) Bản đồ khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thể hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia gồm:
a) Tờ trình đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, gồm các nội dung chính: tài nguyên, trữ lượng loại khoáng sản cần bổ sung hoặc đưa ra khỏi khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; tọa độ, diện tích, mức sâu, địa danh khu vực đề nghị điều chỉnh; lý do đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
b) Dự thảo Quyết định điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
c) Bản đồ khu vực đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thể hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này lấy ý kiến các Bộ: Quốc phòng; Công an; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản được khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Điều 5. Điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
Việc điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đã phê duyệt được thực hiện một trong các trường hợp sau:
1. Bổ sung vào danh mục khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi có phát hiện mới về khoáng sản đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Khoáng sản và khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
2. Đưa ra khỏi danh mục một phần hay toàn bộ khu vực khoáng sản đã khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia trong các trường hợp sau đây:
a) Để bổ sung vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh; thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đảm bảo công khai minh bạch.
Điều 6. Thời gian dự trữ tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
1. Thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia tối đa là 50 năm theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp đặc biệt, đối với một số khu vực, một số loại khoáng sản đặc thù, thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia có thể lớn hơn 50 năm nhưng không quá 70 năm, do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trường hợp khi thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia đã hết mà chưa có nhu cầu bổ sung khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản có liên quan thì tiếp tục gia hạn thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia. Việc xác định thời gian dự trữ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 1 Điều này.
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHOÁNG SẢN VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA
Điều 7. Quản lý, bảo vệ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
1. Khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải được bảo vệ nghiêm ngặt theo quy định của Luật Khoáng sản, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản và Nghị định này.
2. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư tại các khu vực đã khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm:
a) Bảo vệ khoáng sản trong phạm vi khu vực triển khai dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nghiêm cấm lợi dụng việc thực hiện dự án đầu tư, xây dựng công trình để khai thác khoáng sản nằm trong khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
3. Trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, ngoài việc bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm và khối lượng khoáng sản bị khai thác trái phép, chủ đầu tư dự án còn bị đình chỉ có thời hạn việc thực hiện dự án đầu tư hoặc bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
1. Không thực hiện dự án đầu tư sau đây tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia:
a) Các dự án đầu tư có mục đích sử dụng đất lâu dài, trừ các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Các công trình xây dựng thuộc cấp công trình đặc biệt, cấp I theo quy định pháp luật về xây dựng, trừ dự án quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân khi lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải có đánh giá tác động, mức độ ảnh hưởng đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng khoáng sản đã được khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thuộc phạm vi dự án; phải có giải pháp bảo vệ loại khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ nêu trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
3. Nội dung đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng; giải pháp bảo vệ khoáng sản thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia gồm:
a) Tổng quan tài nguyên khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ trong diện tích dự án, bao gồm cả các loại khoáng sản khác về: mức độ điều tra, đánh giá tiềm năng khoáng sản; hiện trạng tài nguyên, trữ lượng và thực trạng hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản (nếu có);
b) Đánh giá mức độ ảnh hưởng do hoạt động của dự án có thể tác động đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng đối với loại khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ về: phạm vi tác động đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng khoáng sản;
c) Giải pháp bảo vệ khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ nằm trong diện tích dự án: xác định rõ hạng mục công trình có thể tác động trực tiếp đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ; quy định trách nhiệm của tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan của chủ đầu tư dự án trong việc theo dõi, giám sát và kịp thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp khi thi công hoặc trong quá trình vận hành dự án mà có tác động trực tiếp đến loại khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này;
d) Cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong phạm vi dự án quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
4. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia không vượt quá thời gian dự trữ còn lại của khu vực có khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ đó.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có dự án đầu tư cho ý kiến về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này đối với các dự án mà thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Cơ quan đăng ký đầu tư dự án đầu tư gửi lấy ý kiến cơ quan quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này. Việc lấy ý kiến về đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng; giải pháp bảo vệ khoáng sản thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện đồng thời trong quá trình lấy ý kiến trước khi trình cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư.
Điều 9. Thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
1. Trường hợp khi triển khai thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia mà bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình tác động trực tiếp đến khoáng sản dự trữ mà không thể bảo vệ nguyên trạng khoáng sản thuộc diện dự trữ thì có thể xem xét cho phép thu hồi khoáng sản nằm trong phạm vi bị ảnh hưởng của hạng mục công trình đó.
2. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án để gửi văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra, khoanh định phạm vi khu vực có khoáng sản bị tác động quy định tại khoản 1 Điều này và có văn bản chấp thuận việc thu hồi làm cơ sở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư quyết định việc thu hồi khoáng sản và yêu cầu tổ chức, cá nhân đó thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân được phép thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm:
a) Chịu sự kiểm tra của cơ quản lý nhà nước về khoáng sản có liên quan; sự giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam tại địa phương và người dân địa phương nơi có dự án;
b) Chỉ thu hồi khoáng sản thuộc phạm vi, khối lượng khoáng sản mà Bộ Tài nguyên và Môi trường đã khoanh định theo quy định của khoản 1, khoản 2 Điều này khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo khoáng sản thu hồi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định;
c) Đăng ký, báo cáo khối lượng khoáng sản thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, đồng thời thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình thu hồi.
4. Việc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư quyết định thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Thu hồi khoáng sản được thực hiện đồng thời khi triển khai dự án;
b) Chủ đầu tư dự án đầu tư phải tổ chức thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không tổ chức thu hồi, chủ đầu tư phải đề xuất tổ chức, đơn vị khác để thu hồi và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
5. Hồ sơ và trình tự thủ tục đề nghị thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện theo quy định về khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình của pháp luật về khoáng sản.
Điều 10. Bồi thường thiệt hại khi thu hồi dự án đầu tư
1. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ giảm diện tích khu vực dự trữ, giảm thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc dự án quan trọng quốc gia mà ảnh hưởng trực tiếp đến dự án đầu tư thì chủ đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật khác có liên quan.
2. Nhà nước không chịu trách nhiệm đền bù cho chủ đầu tư dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi đã hết thời gian dự trữ khoáng sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc khoanh định, điều chỉnh, lấy ý kiến về các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
2. Chỉ đạo các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý, giám sát việc triển khai xây dựng các dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; tổ chức bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của Nghị định này.
Điều 12. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Xây dựng lập hồ sơ đề nghị phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
b) Công khai khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc điều chỉnh trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các Bộ: Công Thương, Xây dựng có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
b) Chủ trì tổ chức điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản có liên quan theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về quy hoạch sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
3. Các Bộ: Quốc phòng; Công an; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc tham gia ý kiến theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các dự án, cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang hoạt động hợp pháp tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện, hoạt động đến hết thời hạn hoạt động của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trường hợp gia hạn thời gian hoạt động của dự án thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Các dự án đầu tư dự kiến triển khai tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm rà soát để bảo đảm thời gian triển khai dự án phù hợp thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại Nghị định này.
Điều 14. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

Ban Bí thư Trung ương Đảng;

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

Văn phòng Tổng Bí thư;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

Văn phòng Quốc hội;

Tòa án nhân dân tối cao;

Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Kiểm toán nhà nước;

Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

Ngân hàng Chính sách xã hội;

Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, CN (2b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

_________

No. 51/2021/ND-CP

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

___________________

Hanoi, April 01, 2021

DECREE

On management of minerals in national mineral reserves areas

____________

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;

Pursuant to the Mineral Law dated November 17, 2010;

Pursuant to the Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of Thirty-seven Laws related to the Planning Law dated November 20, 2018;

At the proposal of the Minister of Natural Resources and Environment;

The Government promulgates the Decree on management of minerals in national mineral reserves areas.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Decree provides regulations on delimitation, approval and adjustment of national mineral reserves areas; period of national mineral reserves; management and protection of minerals and implement investment projects for socio-economic development (hereinafter referred to as investment projects) in national mineral reserve areas.

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to state management agencies in charge of minerals and organizations and individuals related to national mineral reserves areas.

 

Chapter II

DELIMITATION, APPROVAL AND ADJUSTMENT OF NATIONAL MINERAL RESERVES AREAS AND PERIOD OF NATIONAL MINERAL RESERVATION

 

Article 3. Delimitation of national mineral reserves areas

1. The delimitation of the national mineral reserves area must comply with the provisions of Clause 1, Article 29 of the Mineral Law and must not be included in the planning for mineral exploration, mining, processing and utilization.

2. The duration of national mineral reserve according to the provisions of Clause 1, Article 6 of this Decree shall be determined as follows:

a) Maximum reserve duration as prescribed for areas with advantages regarding natural to develop resort tourism projects according to tourism system planning; develop environment-friendly industrial projects according to relevant national sectoral master plans;

b) For areas not specified at Point a of this Clause, the duration of mineral reserve shall be determined under the request to mobilize minerals for exploration and mining to meet the needs of utilization minerals for the development of socio-economic sectors in each duration of the Mineral Strategy and the relevant planning for mineral exploration, mining, processing and utilization.

3. Mineral areas in which have been delimited as a national reserves area must show the following main contents:

a) Kind of mineral; coordinates of angular points, size, and depth of national mineral reserve area;

b) Quantity of resources and deposits of national mineral reserve area;

c) Mineral reserve period.

Article 4. Approval, adjustment of national mineral reserves areas

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Construction, and provincial-level People’s Committees, delimiting and proposing the Prime Minister to approve and adjust national mineral reserves areas.

2. A dossier of requests for approval of a national mineral reserve area includes:

a) A summarization report on the national mineral reserve area, including information on: the level of mineral investigation, assessment, and exploration in the area requested for approval; the land use status, works, and projects on the surface at the time of delimiting the national mineral reserve area (if any);

b) A request for approval of the national mineral reserve area, including the following main information: type of mineral; quantity of resources and deposits of each requiring reservation mineral; coordinates, size, and depth of national mineral reserve area; mineral reserve period;

c) A draft decision for approval of the national mineral reserve area;

d) A map of the national mineral reserve area, which shows on contents specified at Point a Clause 3 Article 3 of this Decree.

3. A dossier of requests for adjustment of a national mineral reserve area includes:

a) A request for adjustment of the national mineral reserve area, including the following main information: quantity of resources and deposits to be added to or removed from the national mineral reserve area; coordinates, size, and depth of national mineral reserve area; reason for the adjustment of mineral reserve period;

b) A draft decision for adjustment of the national mineral reserve area;

c) A map of the national mineral reserve area, which shows contents specified at Point a Clause 3 Article 3 of this Decree.

4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall send the dossier according to regulations in Clauses 2 and 3 of this Article to collect opinions from the Ministry of National Defence; Ministry of Public Security; Ministry of Planning and Investment; Ministry of Finance; Ministry of Culture, Sports and Tourism; Ministry of Agriculture and Rural Development, and provincial-level People's Committees of localities which have been delimited as a national mineral reserves area.

Ministries and provincial-level People's Committees shall be responsible for replying in writing within 20 days from receiving the request for opinions.

Article 5. Adjustment of national mineral reserves areas

The approved adjustment of national mineral reserve areas shall be implemented in one of the following cases:

1. An addition is made to the list of national mineral reserves areas when new discoveries of minerals satisfy the provisions of Clause 1, Article 29 of the Mineral Laws and Clause 1, Article 3 of this Decree.

2. The whole or a part of the mineral area delimited as the national mineral reserve area shall be removed from the list of national mineral reserves areas in the following cases:

a) To supplement the relevant planning for exploration, mining, processing, and utilization of minerals under the law on planning;

b) To serve the purposes of national defense and security; implementing investment projects under the authority to decide on investment policies or approve investment policies of the National Assembly, the Government, and the Prime Minister, ensuring publicity and transparency.

Article 6. Reserve duration in national mineral reserves areas

1. The maximum reserve duration of the national mineral is 50 years according to the approval decision of the Prime Minister. In special cases, for some areas and specific types of minerals, the reserve duration may be longer than 50 years but not exceed 70 years, as decided by the Prime Minister.

2. In case when the reserve duration of the national mineral has expired, but there is no need to add minerals subject to reserve into the relevant planning for exploration, mining, processing, and utilization of minerals, this duration shall continue to be extended. The determination of the period shall comply with Clause 2, Article 3, and Clause 1 of this Article.

 

Chapter III

MANAGEMENT, PROTECTION OF MINERALS AND IMPLEMENTATION OF INVESTMENT PROJECTS IN NATIONAL MINERAL RESERVES AREAS

 

Article 7. Management, protection of minerals in national mineral reserves areas

1. Minerals in the national mineral reserve area must be strictly protected according to regulations of the Mineral Law, the Government's Decrees detailing a number of articles of the Mineral Law, and this Decree.

2. During the implementation of investment projects in areas delineated as national mineral reserve areas, the project investor shall be responsible for:

a) Protection of minerals within the project implementation area as prescribed in Clause 1 of this Article;

b) It is strictly forbidden to take advantage of implementing investment and construction projects to exploit minerals located in the national mineral reserve areas.

3. In case the investor violates the provisions of Point b, Clause 2 of this Article, in addition to being sanctioned under the law on handling administrative violations in the field of minerals and depending on the nature and seriousness of the violation and the amount of minerals illegally exploited, the project investor shall also be suspended for a definite time from the implementation of the investment project or has the decision on investment policy revoked under relevant laws.

Article 8. Implementation of investment projects in the national mineral reserve area

1. The following investment projects shall not be implemented in the national mineral reserve area:

a) Investment projects with long-term land use purposes, except for technical infrastructure works serving national and public interests;

b) Construction works of special grade or grade I according to the law on construction, except for important national projects under the competence to approve investment policies of the National Assembly, the Government, and the Prime Minister.

2. When an organization or individual makes a request dossier for approval of investment policies of the projects in a national mineral reserve area, he/she/it must have an assessment of the impact on natural resources, deposits, and quality of minerals within the scope of the project; and solutions to protect the minerals subject to reserve stated in the pre-feasibility study report or the report on the proposal for approval of the project investment policy.

3. Contents of assessment of impacts on resources, deposits, and quality; solutions to protect minerals in the national mineral reserve area include:

a) Overview of mineral resources subject to reserve in the project area, including other minerals in terms of the level of investigation and assessment of mineral potential; the current status of natural resources, deposits, and actual status of mineral exploration and mining activities (if any);

b) Assessment of the degree of impact caused by the project's activities that may affect the resources, deposits, and quality of minerals subject to reserve on the scope of impact on resources, deposits, and quality of minerals;

c) Solutions to protect minerals subject to reserve in the project area: clearly determine work items that can directly affect the minerals subject to reserve; stipulate the responsibilities of relevant organizations, units and individuals of the project investor in monitoring, supervising and promptly reporting to the Ministry of Natural Resources and Environment for cases during construction or the project operation process that has a direct impact on the type of minerals subject to reserve for treatment as prescribed in Clause 1, Article 9 of this Decree;

d) Commitment to perform the obligation to protect unexploited minerals within the project scope specified in Clause 2, Article 7 of this Decree.

4. The operation duration of an investment project in a national mineral reserve area must not exceed the remaining mineral reservation duration of the reserve.

5. The Ministry of Natural Resources and Environment shall give opinions on the contents specified in Clause 3 of this Article for projects approved by the National Assembly, the Government, the Prime Minister, the heads of the ministries, and state agencies under the law on investment.

6. The Department of Natural Resources and Environment, where the investment project is located, shall give opinions on the contents specified in Clause 3 of this Article for projects where the authority to approve investment policies does not fall into the cases specified in Clause 5 of this Article.

7. The investment project registration agency shall send it to the agencies specified in Clauses 5 and 6 of this Article for opinions. The collection of opinions on the assessment of the impact on natural resources, deposits, and quality; solutions to protect minerals in the national mineral reserve area shall be implemented concurrently during the consultation process before submitting to the competent authority or person for approval of the investment policy under the law on investment.

Article 9. Recovery of minerals within the scope of investment projects in national mineral reserves areas

1. When implementing construction work items of an investment project in the national mineral reserve area that is required land grading, excavating, and filling, which directly affects the reserve minerals and the original state of the reserved minerals cannot be preserved, recovery of the affected minerals may be considered within the scope of work items.

2. The project investor shall report the People's Committee of the province, where the project is located, for the latter to send a document to the Ministry of Natural Resources and Environment to inspect and delineate the scope of the affected mineral area as prescribed in Clause 1 of this Article and has written approval of the recovery as the basis for the People's Committee of the province to decide on the recovery of minerals and request such organizations and individuals to perform the obligations according to the law.

3. Organizations and individuals permitted to recover minerals as prescribed in Clause 2 of this Article shall be responsible for:

a) Be subject to the inspection of the state management agency in relevant minerals; the supervision of the Vietnam Fatherland Front in the locality and the local people where the project is located;

b) Recover minerals within the scope and volume of minerals that the Ministry of Natural Resources and Environment has delimited under Clauses 1 and 2 of this Article when permitted by the Provincial-level People’s Committees, where the projects are located, and take responsibility for reports on recovered minerals and submit them to the provincial-level People's Committees to calculate fees for granting mineral mining rights and fulfil other financial obligations as prescribed.

c) Register and report the volume of recovered minerals to the provincial-level People’s Committee where the project is implemented, and simultaneously comply with the provisions of the law on environmental protection during the recovery process.

4. The People's Committee of the province, where the investment project is located, shall decide to recover minerals as prescribed in Clause 2 of this Article according to the following principles:

a) Mineral recovery shall be implemented during project performance;

b) The investor of the investment project must organize the recovery of minerals as prescribed in Clause 1 of this Article. In case where the recovery is not organized, the investor must propose another organization or unit to recover and submit it to the provincial-level People’s Committee for consideration and decision.

5. Dossier and procedures for requesting mineral recovery within the scope of an investment project in the national mineral reserve area shall comply with regulations on mineral extraction in the area where the construction investment project is located under the Mineral Laws.

Article 10. Compensation for damage when recovery investment projects

1. In case the Prime Minister reduces the area of ​​the reserve area, reduces the period of national mineral reserves to serve national defense and security purposes or projects of national importance that directly affect the investment project, investors in the national mineral reserve area shall be compensated and supported in accordance with the provisions of the land law and other relevant laws.

2. The State shall not be responsible for compensating the investor of investment projects in the national mineral reserve area when the mineral reserve period has expired under the Prime Minister's decision.

 

Chapter IV

RESPONSIBILITIES FOR STATE MANAGEMENT IN NATIONAL MINERAL RESERVES AREAS

 

Article 11. Responsibilities of provincial-level People’s Committees

1. To coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in delimiting, adjusting and collecting opinions on national mineral reserve areas according to the provisions of Clauses 1 and 4, Article 4 of this Decree.

2. To direct relevant departments, sectors and People's Committees at all levels to manage and supervise the implementation and construction of investment projects in the national mineral reserve area; organize the protection of unexploited minerals in the national mineral reserve area according to the provisions of the Mineral Law and the provisions of this Decree.

Article 12. Responsibilities of ministries and ministerial-level agencies

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:

a) Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Construction in making a dossier of application for approval and adjustment of the national mineral reserve area according to the provisions of Article 4 of this Decree;

b) Publicize the national mineral reserve area after it is approved or adjusted by the Prime Minister on the Government and the Ministry of Natural Resources and Environment portal.

2. The Ministry of Industry and Trade, and Ministry of Construction shall:

a) Coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in delineating and submitting to the Prime Minister for approval and adjustment of the national mineral reserve area according to the provisions of Article 4 of this Decree;

b) Assume the prime responsibility for organizing the adjustment and supplementation of the planning for exploration, mining, processing and use of related minerals under the Mineral Law and the law on planning after the Prime Minister decides to adjust national mineral reserves.

3. Ministries of National Defence; Public Security; Planning and Investment; Finance; Culture, Sports and Tourism; Agriculture and Rural Development shall coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in giving opinions as prescribed in Clause 4, Article 4 of this Decree.

 

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 13. Transitional provisions

1. Projects and establishments engaged in production and service business lawfully operating in the national mineral reserve area before the effective date of this Decree shall continue to operate or be performed until the end of the operating or performing period approved by the competent authority. In case of extending the project's operation duration, this Decree shall be applied.

2. For investment projects planned to start in national mineral reserves areas and received by the competent authority before the effective day of this Decree but not yet granted the investment policies, the receiving authority shall review these projects to ensure that the project performing time is appropriate to the national mineral reservation duration according to regulations of this Decree.

Article 14. Effect and organization of implementation

1. This Decree takes effect on the date of its signing.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall coordinate with relevant ministries, sectors in organizing the implementation of this Decree.

3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees, and related organizations and individuals shall implement this Decree./.

On behalf of the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 51/2021/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 51/2021/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất