Nghị định 41/2021/NĐ-CPvề thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

thuộc tính Nghị định 41/2021/NĐ-CP

Nghị định 41/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:41/2021/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:30/03/2021
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

04 trường hợp xem xét điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Ngày 30/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 41/2021/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

Cụ thể, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xem xét điều chỉnh khi có một trong 04 trường hợp sau đây (thay vì 06 trường hợp như quy định cũ): Có sự điều chỉnh nội dung của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước mà dẫn đến sự thay đổi về căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác theo quy định của Nghị định này hoặc dẫn đến có sự thay đổi về nội dung phê duyệt tiền cấp quyền khai thác trước đó; Việc điều chỉnh chỉ thực hiện đối với thời hạn còn lại của giấy phép và không quá 20% so với số tiền còn lại phải nộp đã được phê duyệt trước đó;…

Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất thuộc một trong các trường hợp sau đây phải nộp tiền khai thác tài nguyên nước: Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt; Khai thác nước dưới đất để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20m3/ngày đêm trở lên;…

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 15/5/2021.

Xem chi tiết Nghị định41/2021/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

_____

Số: 41/2021/NĐ-CP

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

______________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị quyết số 101/2019/QH14 Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV ngày 27 tháng 11 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (sau đây gọi chung là chủ giấy phép) thuộc một trong các trường hợp sau đây phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:
1. Đối với khai thác nước mặt:
a) Khai thác nước mặt để phát điện;
b) Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt.
2. Đối với khai thác nước dưới đất:
a) Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt;
b) Khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên.”.
Bổ sung
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
1. Mục đích sử dụng nước, gồm:
a) Khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện;
b) Khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ;
c) Khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt;
d) Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác;
đ) Khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc.
2. Chất lượng nguồn nước được xác định theo phân vùng chất lượng nước hoặc phân vùng chức năng nguồn nước trong các quy hoạch tài nguyên nước hoặc các quy hoạch về tài nguyên nước theo pháp luật về quy hoạch hoặc quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác.
3. Loại nguồn nước khai thác gồm: Nước mặt, nước dưới đất.
4. Điều kiện khai thác:
a) Đối với nước mặt xác định theo khu vực nguồn nước mặt được khai thác;
b) Đối với nước dưới đất xác định theo loại hình công trình khai thác (giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động), trường hợp công trình là giếng khoan thì xác định theo chiều sâu khai thác.
5. Quy mô khai thác:
a) Đối với khai thác nước cho thủy điện được xác định theo hồ sơ thiết kế;
b) Đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước cho mục đích khác với quy định tại điểm a khoản này được xác định theo giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng.
6. Thời gian khai thác được xác định trên cơ sở thời gian bắt đầu vận hành công trình, thời điểm giấy phép bắt đầu có hiệu lực và thời hạn quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 7 như sau:
“4. Thời gian tính tiền được tính bằng ngày và được xác định như sau:
a) Trường hợp công trình đã vận hành trước ngày 01 tháng 9 năm 2017, tính từ ngày 01 tháng 9 năm 2017 đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực;
b) Trường hợp công trình vận hành sau ngày 01 tháng 9 năm 2017, tính từ thời điểm công trình vận hành đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực;
Thời điểm bắt đầu vận hành là thời điểm hoàn thành việc đầu tư xây dựng, đưa công trình khai thác nước vào vận hành chính thức;
c) Trường hợp công trình đã vận hành và đã được cấp giấy phép, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước mà chủ giấy phép nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn để tiếp tục khai thác nước, tính từ ngày giấy phép trước đó hết hiệu lực đến thời điểm giấy phép mới hết hiệu lực;
d) Trường hợp công trình khai thác tài nguyên nước đã được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh theo Bảo lãnh Chính phủ trước khi Nghị định này có hiệu lực, thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và pháp luật về đầu tư.
5. Trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nhiều mục đích thì sản lượng khai thác để tính tiền cấp quyền khai thác được tính cho từng mục đích sử dụng theo quy định của Nghị định này và được xác định như sau:
a) Chủ giấy phép phải tự xác định, kê khai sản lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng và thuyết minh căn cứ xác định sản lượng nước được khai thác để sử dụng cho các mục đích đó. Phần sản lượng không xác định được rõ mục đích sử dụng thì được áp dụng cho mục đích sử dụng có mức thu cao nhất ghi trong giấy phép;
b) Trường hợp nhiều công trình khai thác nước cùng cung cấp cho một hệ thống cấp nước tập trung (bao gồm cả công trình khai thác nước được xây dựng mới) thì sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác nước cho từng mục đích của mỗi công trình được xác định theo tỷ lệ cấp nước cho các mục đích của hệ thống cấp nước tập trung đó. Tỷ lệ cấp nước của hệ thống cấp nước tập trung được xác định tại thời điểm thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền trên cơ sở:
Đối với hệ thống cấp nước tập trung đã vận hành thì tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng nước của hệ thống được tính theo số liệu sản lượng cấp nước đã được quyết toán năm gần nhất của hệ thống;
Đối với hệ thống cấp nước tập trung chưa vận hành hoặc vận hành chưa đủ 01 (một) năm và chưa có đủ hồ sơ quyết toán sản lượng nước thì tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng nước của hệ thống được tính theo hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đơn vị phân phối và kinh doanh nước (không có công trình khai thác nước) có trách nhiệm cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu cấp nước phục vụ xác định tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng của hệ thống cấp nước tập trung;
c) Trường hợp công trình khai thác nước cấp vào nhiều hệ thống cấp nước tập trung thì sản lượng tính tiền cấp quyền được xác định theo tỷ lệ cấp nước vào từng hệ thống và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng trong từng hệ thống đó;
d) Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng nước phục vụ sinh hoạt và các mục đích khác trong phạm vi cơ sở đó thì toàn bộ lượng nước sử dụng được tính cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở đó. Trường hợp cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, cơ sở y tế, giáo dục, an ninh, quốc phòng và các mục đích công cộng không phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp ngoài phạm vi cơ sở đó thì được tính là cấp nước sinh hoạt và không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho phần sản lượng này.
6. Đối với công trình đã vận hành, Giấy phép được cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải ghi rõ mục đích sử dụng và ghi rõ ngày Giấy phép bắt đầu có hiệu lực để làm cơ sở xác định thời gian tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng để tính thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thủy điện.
2. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều này là giá tính thuế tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước ban hành và phù hợp khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên do Bộ Tài chính quy định:
a) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở sản xuất nước sạch cấp nước đô thị, nông thôn: là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh nước sạch;
b) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở khai thác, sản xuất nước tinh lọc, rượu, bia, nước giải khát, nước đá:
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước khai thác để đóng chai, đóng hộp (trực tiếp không qua xử lý) là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp;
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước khai thác phải qua xử lý để đóng chai, đóng hộp là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên khai thác tinh lọc đóng chai, đóng hộp;
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước để sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước đá là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước đá;
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước để phục vụ mục đích sản xuất khác là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác;
c) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, cưa cắt đá là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho khai khoáng;
d) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở sản xuất nước sạch cấp cho khu công nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này: là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác.
3. Đối với công trình khai thác nước dưới đất cấp nước cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc áp dụng giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
4. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được áp dụng một lần cho toàn bộ thời hạn của giấy phép trừ trường hợp điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Nghị định này. Thời điểm áp dụng giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xác định tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
1. Trình tự tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình đã vận hành:
a) Hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, bao gồm Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, với các nội dung chủ yếu sau: Chất lượng nguồn nước; loại nguồn nước, điều kiện khai thác, quy mô khai thác, thời gian khai thác, thời gian tính tiền, sản lượng khai thác cho từng mục đích sử dụng, giá tính tiền, mức thu tiền cho từng mục đích sử dụng; tính tiền cho từng mục đích sử dụng, tổng tiền cấp quyền khai thác, phương án nộp tiền cấp quyền khai thác và kèm theo các tài liệu để chứng minh;
b) Việc tiếp nhận, thẩm định tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện đồng thời với việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước;
c) Khi trình hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép có trách nhiệm trình dự thảo quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình chưa vận hành:
a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày công trình bắt đầu vận hành, chủ giấy phép phải nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
b) Hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước gồm: Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; bản sao giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
c) Chủ giấy phép nộp 02 (hai) bộ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu điện, nộp trực tuyến hoặc nộp trực tiếp; cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ kèm theo văn bản giải thích rõ lý do;
d) Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền, nếu cần thiết thì thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Kinh phí chi cho hoạt động thẩm định được lấy từ nguồn thu phí thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác sử dụng tài nguyên nước.
Trường hợp đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho chủ giấy phép và thông báo rõ lý do; trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện thì cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho chủ giấy phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, thời gian bổ sung, hoàn thiện không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Trường hợp công trình đã được phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước mà chỉ có sự thay đổi tên chủ giấy phép (cấp lại) và không có sự thay đổi các căn cứ tính tiền cấp quyền theo Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền đã phê duyệt trước đó thì không phải điều chỉnh lại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền. Trong nội dung giấy phép cấp lại phải quy định rõ việc chủ giấy phép mới phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính, trong đó có tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đã được phê duyệt tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền trước đó.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
1. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xem xét điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh nội dung của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước mà dẫn đến sự thay đổi về căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác theo quy định của Nghị định này hoặc dẫn đến có sự thay đổi về nội dung phê duyệt tiền cấp quyền khai thác trước đó;
b) Có sự điều chỉnh về điện lượng trung bình hàng năm (E0) so với hồ sơ thiết kế của công trình thủy điện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản;
c) Công trình bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng không thể tiếp tục khai thác được hoặc phải ngừng khai thác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mức điều chỉnh giảm được tính trên cơ sở số ngày công trình phải ngừng khai thác;
d) Việc điều chỉnh chỉ thực hiện đối với thời hạn còn lại của giấy phép. Mức điều chỉnh tăng không quá 20% so với số tiền còn lại phải nộp đã được phê duyệt trước đó, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân nộp Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ được thực hiện đồng thời với việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép về tài nguyên nước;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì chủ giấy phép gửi văn bản đề nghị điều chỉnh kèm theo các tài liệu để chứng minh đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 10 của Nghị định này. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản lấy ý kiến xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi có công trình (đối với công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường); lấy ý kiến xác nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về thời gian công trình phải ngừng khai thác;
Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 10 của Nghị định này xem xét, quyết định việc điều chỉnh; trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện hồ sơ, thì cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho chủ giấy phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện; thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và thời gian lấy ý kiến xác nhận về thời gian công trình ngừng khai thác không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;
c) Khi điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải căn cứ vào giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ hồ sơ điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là giá tính tiền cấp quyền theo Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền liền trước đó.
3. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được truy thu khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Thời gian bắt đầu vận hành thực tế của công trình sớm hơn thời gian phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Mức truy thu được tính trên cơ sở số ngày công trình khai thác trước ngày phê duyệt tiền cấp quyền;
b) Phát sinh mục đích khai thác, sử dụng nước phải nộp tiền nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh nội dung giấy phép;
c) Quy mô, sản lượng nước khai thác thực tế cao hơn so với giấy phép đã được cấp;
d) Gian lận trong việc kê khai, tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hoặc kê khai không trung thực dẫn đến giảm số tiền phải nộp;
đ) Khi truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải căn cứ vào giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tại thời điểm quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước liền trước đó.
4. Việc hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép hoặc chủ giấy phép trả lại giấy phép đã được cấp. Mức hoàn trả được tính trên cơ sở số ngày còn lại của giấy phép đã được cấp khi bị thu hồi giấy phép, số tiền đã nộp và giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
5. Trình tự, thủ tục truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:
a) Đối với trường hợp truy thu tiền cấp quyền, khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có văn bản đề nghị của chủ giấy phép về việc truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện các trường hợp phải truy thu, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét quyết định truy thu;
b) Đối với trường hợp hoàn trả tiền cấp quyền, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi giấy phép hoặc Quyết định chấp thuận việc trả lại giấy phép, trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, xem xét và ra quyết định hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
c) Trong quá trình thẩm định việc truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, cơ quan có thẩm quyền thẩm định tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước xem xét việc yêu cầu không quá 01 (một) lần chủ giấy phép cung cấp các tài liệu minh chứng cụ thể làm căn cứ xác định số tiền phải truy thu, hoàn trả (nếu cần).
6. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quyết định việc điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, thông báo số tiền truy thu, hoàn trả cho chủ giấy phép và Cục thuế địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước và nêu rõ lý do phải truy thu, hoàn trả. Thời hạn nộp tiền truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước: Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
1. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được nộp hằng năm theo số tiền được ghi trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Căn cứ khả năng của mình, chủ giấy phép lựa chọn phương thức nộp tiền một lần trong năm, hai lần trong năm hoặc nộp một lần cho cả thời gian được phê duyệt. Việc nộp tiền một lần cho cả thời gian phê duyệt tiền cấp quyền do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền quyết định trên cơ sở đề xuất của chủ giấy phép và được quy định trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền.
2. Việc thu, nộp, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và quy định của Nghị định này.
3. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thu, nộp về địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước. Đối với công trình khai thác tài nguyên nước là hồ chứa mà phạm vi công trình nằm trên địa bàn từ 02 (hai) tỉnh trở lên, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sẽ được phân chia cho từng tỉnh trên cơ sở tỷ lệ (%) số tiền nộp thuế tài nguyên nước.
4. Việc quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; việc bố trí Ngân sách Nhà nước hằng năm được xem xét ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước, giám sát hoạt động khai thác nước và các hoạt động phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước dựa trên tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đã thu.
5. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là một loại chi phí được xác định trong giá thành sản xuất của chủ giấy phép.”.
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các công trình đã được phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục thực hiện nộp tiền cấp quyền theo quyết định đã được phê duyệt. Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép dẫn đến điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thì thực hiện theo quy định của Nghị định này.
2. Đối với các công trình chưa vận hành nhưng đã phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, mà điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước do có sự thay đổi về thời điểm bắt đầu vận hành so với thời điểm dự kiến bắt đầu vận hành tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền, thì thực hiện thủ tục điều chỉnh theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định này và áp dụng giá tính tiền tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước liền trước đó.
3. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đầy đủ, hợp lệ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện theo quy định của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
2. Nghị định này bãi bỏ Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
 

Nơi nhận:

Ban Bí thư Trung ương Đảng;

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

Văn phòng Tổng Bí thư;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

Văn phòng Quốc hội;

Tòa án nhân dân tối cao;

Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Kiểm toán nhà nước;

Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

Ngân hàng Chính sách xã hội;

Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

Lưu: VT, NN (2b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

 

Phụ lục

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 82/2017/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH, MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Kèm theo Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)

__________________

 

1. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục I như sau:

Phụ lục I

MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Kèm theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ)

______________

 

TT

Mục đích sử dụng nước

Mức thu (%)

1

Khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện

1,0

2

Khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ

2,0

3

Khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp bao gồm cả sản xuất, cung cấp nước sạch trong các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất (trừ nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt)

1,5

4

Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác; khai thác nước mặt, nước dưới đất để làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt

0,2

5

Khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc

0,1

 
2. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục II như sau:

Phụ lục II

BẢNG CÁC HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH
(Kèm theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ)

__________________

 

TT

Hệ số

Giá trị

I

Hệ số chất lượng nguồn nước – K1

1

Nguồn nước có chức năng cấp nước sinh hoạt hoặc được quy hoạch để cấp nước sinh hoạt; trường hợp chưa phân vùng chức năng của nguồn nước thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác trên cơ sở chất lượng nguồn nước do chủ giấy phép cung cấp hoặc kết quả quan trắc của mạng lưới quan trắc tại địa phương (không quá 3 tháng đối với nước mặt, không quá 6 tháng đối với nước dưới đất, tính đến thời điểm kê khai tiền cấp quyền): nguồn nước dưới đất có tổng lượng chất rắn hòa tan (TDS) dưới 1.000 mg/l; nguồn nước mặt có hàm lượng clorua nhỏ hơn 350 mg/l về chất lượng nước mặt hoặc công trình khai thác nước nằm trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.

0,30

2

Nguồn nước có chất lượng khác với nguồn nước quy định tại mục I.1

0

II

Hệ số loại nguồn nước - K2

1

Nước dưới đất: trường hợp có từ hai hệ số loại nguồn nước trở lên thì lựa chọn hệ số có giá trị cao nhất

 

a

Tại vùng hạn chế khai thác nước dưới đất

0,40

b

Tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận

0,30

c

Tại vùng khác với vùng quy định tại mục II.1.a và II.1.b

0

2

Nước mặt

0,20

III

Hệ số điều kiện khai thác - K3

1

Khai thác nước mặt

 

a

Khu vực đồng bằng

0,10

b

Khu vực khác

0

2

Khai thác nước dưới đất

 

2.1

Đối với giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động

0,10

2.2

Đối với giếng khoan

 

a

Giếng khoan có chiều sâu đáy ống lọc nhỏ hơn 100 m

0,10

b

Giếng khoan có chiều sâu đáy ống lọc trong khoảng từ 100 - 300 m

0,05

c

Giếng khoan có chiều sâu đáy ống lọc lớn hơn 300 m

0

* Trường hợp công trình khai thác nước dưới đất gồm nhiều giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động thì hệ số K3 được tổng hợp theo lưu lượng cấp phép và hệ số được xác định cho từng giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động

 
3. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục III như sau:

Phụ lục III

MẪU KÊ KHAI TÍNH TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC

(Kèm theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ)

_____________

 

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

 

BẢN KÊ KHAI

TÍNH TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Kê khai lần đầu hoặc kê khai điều chỉnh)

Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường

(hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)

 

I. CÁC THÔNG TIN CHUNG

1. Tên tổ chức, cá nhân kê khai:.......................................................................................

2. Địa chỉ:.......................................................................................................................

3. Số điện thoại:......................................................... ;   Fax:.........................................

4. Người đại diện theo pháp luật:.....................................................................................

5. Chức vụ:.....................................................................................................................

6. Mã số thuế:.................................................................................................................

7. Tên công trình khai thác:..............................................................................................

8. Vị trí, địa chỉ của công trình khai thác nước:..................................................................

9. Thời gian công trình bắt đầu hoặc dự kiến vận hành:.....................................................

Trường hợp công trình đã được cấp phép thì kê khai thêm các nội dung cơ bản của giấy phép có liên quan đến việc tính tiền.

Trường hợp điều chỉnh thì kê khai thêm các nội dung có liên quan đến việc đề nghị điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác.

II. THUYẾT MINH CÁC CĂN CỨ VÀ TÍNH TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC

1. Đối với trường hợp khai thác nước cho mục đích thủy điện:

a) Thuyết minh và kèm theo các tài liệu để chứng minh (nếu có) về các căn cứ để xác định tiền cấp quyền khai thác, gồm:

- Điện lượng trung bình hằng năm.

- Thời gian bắt đầu vận hành hoặc thời gian dự kiến vận hành công trình, thời gian đề nghị cấp phép (hoặc thời gian hiệu lực của giấy phép...) và xác định thời gian tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước...

- Giá để tính tiền cấp quyền khai thác cho sản xuất thủy điện.

b) Tính tiền:

Tính toán, xác định tiền cấp quyền khai thác theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.

2. Đối với trường hợp khai thác nước cho mục đích khác:

a) Thuyết minh và kèm theo các tài liệu để chứng minh (nếu có) về các căn cứ để xác định tiền cấp quyền khai thác:

- Thời gian bắt đầu vận hành hoặc thời gian dự kiến vận hành công trình, thời gian đề nghị cấp phép (hoặc thời gian hiệu lực của giấy phép...) và xác định thời gian tính quyền khai thác tài nguyên nước....

- Loại nguồn nước khai thác, chất lượng nguồn nước khai thác, điều kiện khai thác.

- Các mục đích khai thác, sử dụng nước của công trình; các mục đích khai thác nước phải nộp tiền cấp quyền khai thác.

- Tổng lưu lượng khai thác lớn nhất của công trình theo giấy phép (hoặc lưu lượng khai thác lớn nhất đề nghị cấp phép), chế độ khai thác trong năm của công trình.

- Tính toán xác định tổng sản lượng khai thác của công trình; xác định phần sản lượng không phải nộp tiền, phần sản lượng phải nộp tiền.

- Tính toán, xác định sản lượng khai thác theo từng mục đích sử dụng phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

- Xác định các hệ số điều chỉnh theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

- Xác định mức thu đối với từng mục đích khai thác, sử dụng phải nộp tiền.

- Xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác cho từng mục đích sử dụng phải nộp tiền kèm theo các văn bản quy định về giá tính thuế tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình khai thác.

b) Tính tiền

- Tính toán, xác định tiền cấp quyền khai thác cho từng mục đích sử dụng nước phải nộp tiền cấp quyền.

- Tổng hợp kết quả tính toán và xác định tổng số tiền cấp quyền khai thác phải nộp.

(Đối với trường hợp điều chỉnh thì thuyết minh, tính toán, xác định rõ những nội dung điều chỉnh).

- ………………………………….

III. PHƯƠNG ÁN NỘP TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC

1. Tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải nộp: ..... (VNĐ), trong đó được phân ra từng năm như sau:

- Số tiền phải nộp năm đầu tiên:..........................................................................................

- Số tiền phải nộp hằng năm tiếp theo:................................................................................

- Số tiền phải nộp năm cuối cùng:.......................................................................................

- ………………………..

2. Phương án nộp tiền hằng năm

□ Một lần/năm   □ Hai lần/năm    □ Một lần cho cả thời gian phê duyệt

Số tiền phải nộp mỗi lần theo phương án nộp tiền:.................................................... (VNĐ).

(Tên của tổ chức, cá nhân kê khai) cam đoan mọi thông tin, số liệu trong Bản kê khai này và giấy tờ tài liệu gửi kèm theo là đúng sự thật và xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 

 

....,ngày...tháng...năm...

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KÊ KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

4. Bãi bỏ Phụ lục IV.
5. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục V như sau:

Phụ lục V

MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC

(Kèm theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ)

______________

 

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/ UBND TỈNH…..

_________

Số: …/…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

 …., ngày…. tháng …. năm....

 

                                             

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt (hoặc điều chỉnh) tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của (tên chủ giấy phép), khai thác nguồn (nước mặt/nước dưới đất) công trình..........................................

____________

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN/CƠ QUAN PHÊ DUYỆT

TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC

 

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định .... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.... (trường hợp cơ quan phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là Bộ Tài nguyên và Môi trường)/Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân..................................................................... (trường hợp cơ quan phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là UBND cấp tỉnh);

Căn cứ Nghị định số.................................. ngày........ tháng .... năm ... của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;

Căn cứ Giấy phép khai thác, sử dụng nước..........................................................................

Căn cứ.........................................................................................................................................

Căn cứ Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (hoặc văn bản đề nghị điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác) của (tên chủ giấy phép) và hồ sơ kèm theo....;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước/Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,....

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt (hoặc điều chỉnh) tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của (tên chủ giấy phép địa chỉ, mã số thuế) theo Giấy phép khai thác, sử dụng (nước mặt/nước dưới đất) số.... (số giấy phép), ngày... tháng... năm... do (tên cơ quan cấp giấy phép) cấp/các giấy phép khai thác, sử dụng (nước mặt/nước dưới đất), với các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên công trình khai thác, sử dụng nước:..........................................................................

2. Mục đích sử dụng nước của công trình:..........................................................................

3. Mục đích sử dụng nước phải nộp tiền:............................................................................

4. Giá tính tiền cấp quyền cho từng mục đích sử dụng:........................................................

5. Tổng số ngày khai thác phải nộp tiền:.............................................................................

6. Tổng số tiền phải nộp:.... (ghi bằng chữ):........................................................................

- Số tiền phải nộp cho từng mục đích:.................................................................................

- Số tiền phải nộp theo năm:...............................................................................................

+ Số tiền phải nộp năm đầu (từ ngày ... đến ngày...) là:.......................................................

+ Số tiền phải nộp hằng năm của các năm tiếp theo là:........................................................

+ Số tiền phải nộp năm cuối là (từ ngày ... đến ngày...) là:...................................................

- …………

7. Phương án nộp tiền:..........................................

8. Số tiền, thời gian và địa điểm nộp tiền thực hiện theo Thông báo của Cục thuế            …

9. Các nội dung quy định khác (nếu cần):............................................................................

Điều 2. Quy định cụ thể trách nhiệm của Cục Thuế địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước...................................................................................................... ;   quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc nộp, báo cáo............................................................................

Điều 3. Quy định về thời điểm hiệu lực và trách nhiệm thi hành của các cơ quan, chủ giấy phép và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành Quyết định.

 

Nơi nhận:

- (Tên chủ giấy phép);

- Cơ quan trình;

- Cục thuế tỉnh/thành phố nơi có công trình khai thác tài nguyên nước;

- ……;

- Lưu: VT, VP,... cơ quan trình.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN PHÊ DUYỆT/
TM. CƠ QUAN PHÊ DUYỆT

(Ký, ghi họ tên, đóng dấu)

 

6. Bổ sung Phụ lục Va như sau:

Phụ lục Va

MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT TRUY THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Kèm theo Nghị định 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ)

__________________

 

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/ UBND TỈNH ….

_________

Số: …/QĐ-…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Hà Nội, ngày ….tháng ...năm....

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của (tên chủ giấy phép), khai thác nguồn (nước mặt/nước dưới đất) công trình....

_____________

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN/CƠ QUAN PHÊ DUYỆT TRUY THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC

 

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định .... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.... (trường hợp cơ quan phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là Bộ Tài nguyên và Môi trường)/Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân .............. (trường hợp cơ quan phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là UBND cấp tỉnh);

Căn cứ Nghị định số................................... ngày........ tháng .... năm ... của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;

Căn cứ Giấy phép khai thác, sử dụng nước......................................................................... ;

Căn cứ.............................................................................................................................. ;

Căn cứ văn bản đề nghị truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của (tên chủ giấy phép) và hồ sơ kèm theo....(đối với trường hợp chủ giấy phép đề nghị);

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước/Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,.... (đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền thẩm định tiền cấp quyền phát hiện).

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của (tên chủ giấy phép địa chỉ, mã số thuế) theo Giấy phép khai thác, sử dụng (nước mặt/nước dưới đất) số.... (số giấy phép), ngày... tháng... năm... do (tên cơ quan cấp giấy phép) cấp/các giấy phép khai thác, sử dụng (nước mặt/ nước dưới đất) tại công trình (tên công trình), với các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Lý do truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:...............................................

2. Thời gian tính truy thu: từ ngày........................................... đến ngày......................

3. Tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước truy thu:

- Tổng số tiền đã phê duyệt tại Quyết định trước đó (số Quyết định ..../QĐ.. ngày... tháng...năm...):        

- Tổng số tiền truy thu:........................................................

4. Số tiền, thời gian và địa điểm nộp tiền cụ thể thực hiện theo Thông báo của Cục thuế tỉnh .... (tên địa phương nơi đặt công trình).

5. Các nội dung quy định khác (nếu cần):.......................................................................................

Điều 2. Quy định cụ thể trách nhiệm của Cục Thuế địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước...................................................................................................... ; quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc nộp, báo cáo...........................................................................

Điều 3. Quy định về thời điểm hiệu lực và trách nhiệm thi hành của các cơ quan, chủ giấy phép và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành Quyết định.

 

Nơi nhận:

- (Tên chủ giấy phép);

- Cơ quan trình;

- Cục thuế tỉnh/thành phố nơi có công trình khai thác tài nguyên nước;

- …..;

- Lưu: VT, VP,... cơ quan trình.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN PHÊ DUYỆT/
TM. CƠ QUAN PHÊ DUYỆT

(Ký, ghi họ tên, đóng dấu)

 

7. Bổ sung Phụ lục Vb như sau:

Phụ lục Vb

 MẪU QUYẾT ĐỊNH HOÀN TRẢ TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC

(Kèm theo Nghị định 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ)

______________

 

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG / UBND TỈNH….

__________

Số: …/QĐ-…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Hà Nội, ngày …tháng ...năm....

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của (tên chủ giấy phép), khai thác nguồn (nước mặt/nước dưới đất) công trình....

__________

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN/CƠ QUAN PHÊ DUYỆT HOÀN TRẢ TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC

 

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định .... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.... (trường hợp cơ quan phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là Bộ Tài nguyên và Môi trường)/Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân........................................................................ (trường hợp cơ quan phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là UBND cấp tỉnh);

Căn cứ Nghị định số..................................... ngày........ tháng .... năm ... của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;

Căn cứ Quyết định thu hồi/ trả lại giấy phép khai thác, sử dụng nước.....;

Căn cứ.............................................................................................................................. ;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước/Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,....

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của (tên chủ giấy phép địa chỉ, mã số thuế) theo Giấy phép khai thác, sử dụng (nước mặt/ nước dưới đất) số.... (số giấy phép), ngày... tháng... năm... do (tên cơ quan cấp giấy phép) cấp/các giấy phép khai thác, sử dụng (nước mặt/ nước dưới đất) tại công trình (tên công trình), với các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Lý do hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:................................................

2. Thời gian hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước: từ ngày ... đến ngày .......

3. Tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hoàn trả:

- Tổng số tiền đã phê duyệt tại Quyết định trước đó (số Quyết định ..../QĐ.. ngày... tháng....năm...):       

- Tổng số tiền đã nộp:...........................................................

- Tổng số tiền hoàn trả:.........................................................

4. Số tiền, thời gian và địa điểm hoàn trả cụ thể thực hiện theo Thông báo của Cục thuế tỉnh .... (tên địa phương nơi đặt công trình).

5. Các nội dung quy định khác (nếu cần):.......................................................................................

Điều 2. Quy định cụ thể trách nhiệm của Cục Thuế địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước........................................................................................................ ; quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc hoàn trả, báo cáo......................................................................

Điều 3. Quy định về thời điểm hiệu lực và trách nhiệm thi hành của các cơ quan, chủ giấy phép và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành Quyết định.

 

Nơi nhận:

- (Tên chủ giấy phép);

- Cơ quan trình;

- Cục thuế tỉnh/thành phố nơi có công trình khai thác tài nguyên nước;

- …..;

- Lưu: VT, VP,... cơ quan trình.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN PHÊ DUYỆT/
TM. CƠ QUAN PHÊ DUYỆT

(Ký, ghi họ tên, đóng dấu)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

_____

No. 41/2021/ND-CP

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, March 30, 2021

DECREE

Amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 82/2017/ND-CP dated July 17, 2017, prescribing the method of calculation and rates of the charge for granting water resource exploitation rights

______________

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Water Resources dated June 21, 2012;

Pursuant to the Resolution No. 101/2019/QH14 dated November 27, 2019, of the 14th National Assembly at its 8th session;

At the request of the Minister of Natural Resources and Environment;

The Government hereby promulgates the Decree on amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 82/2017/ND-CP dated July 17, 2017, prescribing the method of calculation and rates of the charge for granting water resource exploitation right.

 

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government's Decree No. 82/2017/ND-CP dated July 17, 2017, prescribing the method of calculation and rates of the charge for water resource exploitation right

1. To amend and supplement Article 3 as follows:

“Article 3. Cases of having to pay the charge for granting water resource exploitation right

Organizations and individuals that are granted the license to exploit and use surface water, groundwater (hereinafter referred to as the license holder) have to pay the charge for granting water resource exploitation right in the following cases:

1. For exploitation of surface water:

a) Exploiting surface water for power generation;

b) Exploiting surface water to serve for non-agricultural business, service or production activities, including water for cooling machinery and equipment, or generating steam, heating.

2. For exploitation of groundwater:

a) Exploiting groundwater to serve for non-agricultural business, service or production activities, including water for cooling machinery and equipment, or generating steam, heating;

b) Exploiting groundwater (except brackish water and saline water) for aquaculture, cattle farming, watering coffee, rubber, cashew or pepper plants and other perennial industrial plants with a scale from 20 m3/day or more.”.

2. To amend and supplement Article 4 as follows:

“Article 4. Bases for calculation of the charge for granting water resource exploitation right

1. Water use purposes including:

a) Exploiting water for hydroelectric generation;

b) Exploiting water to serve business and services;

c) Exploiting water to serve non-agricultural production, including water for cooling machinery and equipment, or generating steam, heating;

d) Exploiting groundwater for watering coffee, rubber, cashew or pepper plants and other perennial industrial plants;

dd) Exploiting groundwater for aquaculture, cattle farming.

2. Water resource quality shall be determined based on water quality zoning or water resource function zoning in master plans on water resources or master plans on water resources under the law on planning or approved regional master plans, provincial master plans; in case the water resource master plan is unavailable, or the master plan does not include water zoning contents, the water resource quality shall be based on the actual quality of exploited water resource.

3. Type of exploited water resources including: Surface water, groundwater.

4. Exploitation conditions:

a) For surface water, exploitation conditions shall be determined based on the area where surface water resources are exploited;

b) For groundwater, exploitation conditions shall be determined based on type of exploitation works (drilled wells, dug wells, pits, corridors, veins and caves); in case the groundwater exploitation works are drilled wells, conditions shall be determined based on exploited depth.

5. Scope of exploitation:

a) For exploitation of water for hydroelectric generation, the scope of exploitation shall be determined based on design dossiers;

b) For the case of exploitation and use of water for other purposes other than those specified at Point a of this Clause, the scope of exploitation shall be determined based on the water resource exploitation and use licenses and rate of water supply for the use purposes.

6. Exploiting duration shall be determined based on the operation date of works, the effective date of the license and time specified in the water resource exploitation and use license.”.

3. To amend and supplement Clauses 4, 5, 6 of Article 7 as follows:

“4. The period to calculate the charge for granting water resource exploitation right shall be calculated in days and determined as follows:

a) In case works have been operated before September 01, 2017, this period starting from September 01, 2017, to the expiry date of the license;

b) In case works have been operated after September 01, 2017, this period starting from the operation date of works to the expiry date of the license;

The operation date of works is the time the water exploitation works are completed and operated officially;

c) In case works have been operated and granted the licenses, and the charge for granting water resource exploitation right is approved and the license holders submit the dossiers of request for granting or extending licenses to continue exploiting water, this period shall be calculated from the expiry date of the previous license to the expiry date of the new license;

d) In case the water exploitation works have been guaranteed by Vietnamese Government under government guarantee before the effective date of this Decree, the period to calculate the charge for granting water resource exploitation right shall comply with the law on government guarantee issuance and management and the law on investment.

5. In case of water resource exploitation and use works for several purposes, the exploited output used for calculating the charge for granting water resource exploitation right shall be separately calculated for each purpose under this Decree and determined as follow:

a) The license holder must determine and declare the exploited water output for each use purpose and explain the grounds for determining the exploited water output for such purposes. The use purpose with the highest collection rate in the license shall be applied to the part of the output whose use purpose cannot be clearly determined;

b) In case many water exploitation works supply to a concentrated water supply system (including newly built water exploitation works), the exploited water output used for calculating the charge for granting water resource exploitation right for each purpose of each exploitation work shall be determined based on the water supply rate for purposes of such concentrated water supply system. The water supply rate of concentrated water supply systems shall be determined at the time of appraisal of the dossier for calculating the charge for granting rights based on:

For concentrated water supply systems that have been operated, the water supply rate for use water purposes shall be calculated under the latest settled annual water supply output data of the system;

For concentrated water supply systems that have not been operated or have been operated for less than 01 (one) year and have not had enough settlement dossiers of water output, the water supply rate for use water purposes shall be calculated under the design dossiers approved by competent agencies.

Water distribution and business units (without water exploitation works) shall be responsible for providing and taking responsibility for the accuracy of water supply information and data that serve the determination of the water supply rate for the use water purposes of concentrated water supply systems;

c) In case water exploitation works supply to several concentrated water supply systems, the exploited water output used for calculating the charge for granting water resource exploitation right shall be determined under the water supply rate for each system and each use purpose of such system;

d) In case production, business or service establishments use water to serve domestic and other purposes within that establishments, the entire amount of used water shall be calculated for those establishments' production, business, and services purpose. In case of supplying water to residential, health, education, defense and security establishments and public purposes without serving non-agricultural business, service, production activities outside such establishments, the water output shall be considered as domestic water and such establishments are not required to pay the charge for granting water resource exploitation right.

6. For concentrated water supply systems that have been operated, the license that has been granted, extended, adjusted or re-issued after the effective date of this Decree must clearly state the use purposes and the effective date of the license to determine the period for calculating the charge for granting water resource exploitation right.”.

4. To amend and supplement Article 8 as follows:

“1. The price for calculating the charge for granting water resource exploitation rights used for hydroelectric generation shall be 70% of the electricity price for calculating of water resource royalty used for hydroelectric generation.

2. The price for calculating the charge for granting water resource exploitation right for cases other than those under Clause 1 of this Article shall be water resource royalty issued by the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as the Provincial-level People’s Committee) where works exploiting and using water resources are located, conforming to the frame of royalty-liable prices for natural water prescribed by the Ministry of Finance:

a) The price for calculating the charge for granting water resource exploitation rights for clean water production establishments supplying water to urban and rural areas is the price for calculating of natural water resource royalty used for clean water production and business;

b) The price for calculating the charge for granting water resource exploitation rights for purified water, wine, beer, beverage, ice exploitation and production establishments:

The price for calculating the charge for granting water resource exploitation rights on water exploitation output used for bottled, canned (directly without treating) is the price for calculating of the bottled and canned, purified natural water resource royalty.

The price for calculating the charge for granting water resource exploitation rights on exploited water that must be treated to bottled, canned is the price for calculating of the bottled and canned, purified natural water resource royalty.

The price for calculating the charge for granting water resource exploitation rights on water exploitation output that used for the production of wine, beer, beverage, ice is the price for calculating of natural water resource royalty used for the production of wine, beer, beverage, ice.

The price for calculating the charge for granting water resource exploitation rights on water exploitation that serve for other purposes is the price for calculating of natural water resource royalty for other purposes;

c) The price for calculating the charge for granting water resource exploitation rights on water exploitation for mineral exploitation and processing, rock sawing establishments is the price for calculating of natural water resource royalty for other purposes for mineral mining;

d) The price for calculating the charge for granting water resource exploitation rights on clean water production establishments supply to industrial parks, business service establishments, non-agricultural production establishments except case under Points a, b, c of this Clause is the price for calculating of natural water resource royalty used for other purposes.

3. For groundwater exploitation works for watering coffee, rubber, cashew or pepper plants and other perennial industrial plants, aquaculture, cattle farming, the price for calculation of natural water resource royalty used for other purposes, that is approved by provincial-level People’s Committee shall be applied.

4. The price for calculating the charge for granting water resource exploitation right shall be applied once for the entire term of the license, unless the charge for granting water resource exploitation right is adjusted under this Decree. The time to apply the charge for granting water resource exploitation right shall be determined at the time the competent agency receives a complete and valid dossier of calculation of charge for granting of water resource exploitation right.”.

5. To amend and supplement Article 11 as follows:

“Article 11. Order and procedures for calculating the charge for granting water resource exploitation right

1. Procedures for receiving, appraising and approving the charge for granting water resource exploitation right for works that have been operated:

a) The dossiers for calculating the charge for granting water resource exploitation right, including the Declaration on information for calculating the charge for granting water resource exploitation right under Appendix III attached to this Decree shall comprise the following main contents: Quality of water source; type of water source, conditions of exploitation, scale of exploitation, duration of exploitation, the period to calculate charge, the exploited water output for each use purpose; price to calculate charge, collection rate of charge for each use purpose; calculation of charge for each use purpose, total amount of charges for granting right, payment plans for granting right and attached proof documents.

b) The receipt and appraisal of charge for granting water resource exploitation rights shall be performed concurrently with the receipt and appraisal of dossiers of request for the grant, extension, adjustment and re-issuance of water resource licenses.

c) When submitting a dossier of request for granting the license to exploit and use water resources, the agency receiving and appraising dossiers shall be responsible for submitting the draft decision on approval of the charge for granting water resource exploitation right under Appendix V attached to this Decree.

2. Procedures for receiving, appraising and approving the charge for granting water resource exploitation right for work that has not been operated:

a) Within 05 (five) working days from the starting operation date of the work, the license holder must submit the dossier for calculation of the charge for granting water resource exploitation right;

b) The dossier for calculation of charge for granting water resource exploitation right includes: Declaration on information for calculating the charge for granting water resource exploitation right under Point a, Clause 1 of this Article; the copy of the license to exploit and use water resources;

c) The license holder shall submit 02 (two) dossier sets to dossier-receiving agency by post, online or directly; the dossier-receiving agency shall be responsible for considering and checking the dossier. In case the dossier is invalid, within 05 (five) working days, the dossier-receiving agency shall return that dossier and attach an explanation document thereof;

d) Within 15 (fifteen) working days from the date of receiving the valid dossier under Point b of this Clause, the dossier-receiving agency shall be responsible for appraising dossier and establishing an appraisal council in case of necessity. Expenses for appraisal shall be covered by the proceeds from collecting charges for appraisal of dossiers of request for granting the licenses to exploit and use water resources.

If the dossier is eligible, the dossier receiving-appraising agency shall submit it to the competent agencies for approval; if the dossier is ineligible, the dossier receiving-appraising agency shall return the dossier to the license holder and clearly notify the reason. In case the dossier needs to be supplemented or revised, the dossier receiving-appraising agency shall send a written notice stating the contents to be supplemented and completed, the time for supplementing and completing the dossier shall not be included in the dossier appraising time.

3. In case the charge for granting water resource exploitation right of the work has been approved, if the license has only a change in the name of the license holder (re-issuance) and no change in the grounds for calculating the granting right charge under the decision approving the granting right charge as approved before, it is not required to adjust the decision approving the granting right charge. The content of the re-issued license must clearly state that the new license holder must perform the financial obligations, including the charge for granting water resource exploitation right as approved in the decision approving the granting right charge.

6. To amend and supplement Article 12 as follows:

“Article 12. Adjustment, retrospective collection and refund of the charge for granting water resource exploitation right

1. The charge for granting water resource exploitation rights shall be adjusted in one of the following cases:

a) The content of the license to exploit and use water resources has been adjusted that leading to change in the grounds for calculating the charge for granting exploitation right under this Decree or change in the approved contents on the charge for granting right;

b) The average annual electricity (E0) has been adjusted compared to the design dossiers of hydroelectric works, which is certified in writing by the competent state agency;

c) The work is damaged due to a force majeure event, so it cannot continue to be operated or must be stopped under the request of the competent state agency. The reduction adjustment level shall be calculated based on the number of days that the work has to stop operating;

d) Adjustment shall be only applicable to the remaining period of the license. The adjustment level shall not increase more than 20% of the remaining amount payable as approved, except the case prescribed at Point b of this Clause.

2. Procedures for adjusting the charge for granting water resource exploitation right:

a) For the case prescribed at Point a, Clause 1 of this Article, the organization or individual must submit the Declaration on information for calculating the charge for granting water resource exploitation right under Appendix III attached to this Decree. The receipt and appraisal of dossiers shall be performed concurrently with the receipt and appraisal of the dossiers of request for adjustment of the water resources license;

b) For the cases prescribed at Points b and c, Clause 1 of this Article, the license holder shall submit a written request for adjustment enclosed with the proof documents to the dossier-receiving agencies prescribed in Article 10 of this Decree. In the case specified at Point c, Clause 1 of this Article, the dossier-appraising agency shall send a written request for confirmation from the Department of Natural Resources and Environment of the locality where the work is located (for works licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment); receive the confirmation of the Division of Natural Resources and Environment (for works licensed by the provincial-level People’s Committees) of the time when the works have to stop being exploited;

Within no more than 15 (fifteen) working days, the dossier-receiving agency shall be responsible for examining the dossier and submitting it to the competent agency under Article 10 of this Decree for consideration and decision on the adjustment; in case the dossier needs to be supplemented or amended, the dossier-receiving and appraising agency shall send a written notice specifying the contents to be supplemented and completed to the license holder; the time for supplementing, completing the dossier and the period of collecting opinions of confirmation on the time for which the work’s exploitation is stopped shall not be included in the time of dossier appraisal;

c) The adjustment of the charge for granting water resource exploitation right must be based on the price for calculating the charge for granting water resource exploitation right when the competent agency receives the complete and valid dossier for adjustment of the charge for granting water resource exploitation right. In the case specified at Point c, Clause 1 of this Article, the price for calculating the charge for granting water resource exploitation right is the price for calculating the charge for granting the right under the previous decision approving the charge for granting rights.

3. The charge for granting water resource exploitation right shall be retrospectively collected in one of the following cases:

a) The actual operating date of the work is earlier than the date of approval of the charge for granting water resource exploitation right. The amount of retrospective collection shall be calculated based on the number of exploitation days before the date of approval of the charge for granting the right;

b) There are arising purposes of water exploitation and use which must be charged, but the competent state agencies have not adjusted the licenses;

c) The actual scale and output of exploited water are higher than those stated in granted license;

d) Fraudulent in declaring, calculating for granting water resource exploitation right or making dishonest declarations leading to decrease in the payable amount;

dd) The retrospective collection of the charge for granting water resource exploitation right must be based on the price for calculation the charge for granting water resource exploitation right at the previous time of deciding on approving the price for calculation the charge for granting water resource exploitation right.

4. In case the competent state agency decides to revoke the license or the license holder returns the granted license, the charge for granting water resource exploitation right shall be refunded. The amount of refund shall be calculated based on the remaining days of the granted license at the time of revoking, the amount paid, and the price for calculation the charge for granting water resource exploitation right in the decision approving the charge for granting water resource exploitation right.

5. Procedures for retrospectively collecting and refunding the charge for granting water resource exploitation right:

a) In case of retrospective collection the charge for granting water resource exploitation right, when the competent agency that approves the charge for granting water resource exploitation right detects the cases specified in Clause 3 of this Article or receives a written request from the license holder on the retrospective collection of the charge for granting water resource exploitation right in the cases specified in Clause 3 of this Article, the competent agency shall be responsible for considering deciding on retrospective collection within 15 (fifteen) working days from the date of detecting;

b) In case of refunding the charge for granting the right, when the competent state agency issues a decision on revocation of the license or a decision on approval of the return of the license, the agency competent to approve the charge for granting water resource exploitation right shall consider and issue a decision on refund of the charge for granting water resource exploitation right within 10 (ten) working days;

c) During the appraisal of the retrospective collection and refund of the charge for granting water resource exploitation right, the agency competent to appraise the charge for granting water resource exploitation right shall consider requesting the license holder to provide specific proof documents serving as the grounds for determining the amount to be collected and refunded (if necessary) no more than 01 (one) time.

6. The agency competent to approve the charge for granting water resource exploitation right shall decide on adjustment of the charge for granting water resource exploitation right and send a written notice of the retrospectively collected or refunded charge amount to the license holder and the Tax Department of locality where the water exploitation work is located and provide reasons for collection and return provide reasons for retrospectively collection and return. Duration for paying such retrospectively collected charge amount is no later than 90 days from the date of issuance of the notice of the tax agency.”.

7. To amend and supplement Article 14 as follows:

“Article 14. Methods of collection, payment, management, and use of the charge for granting water resource exploitation right

1. The charge for granting water resource exploitation right shall be annually paid according to the amount specified in the decision on approval for the charge for granting water resource exploitation right. The license holder shall choose to pay once a year, twice a year, or once for the whole approved period based on their ability. The lump-sum payment for the whole approved period of the charge for granting shall be decided based on the proposal of the license holder by the agency competent to approve the charge for granting right and specified in the decision approving the charge for granting the right.

2. The collection, payment and refund of the charge for granting water resource exploitation right must comply with the law on tax administration and this Decree.

3. The charge for granting water resource exploitation rights shall be collected and remitted to localities where water exploitation works are located. For exploiting water resource works that are reservoirs located in ​​02 (two) provinces or more, the charge for granting water resource exploitation right shall be divided to each province based on the ratio (%) of the water resource royalty payment.

4. The management, use, and refund of the charge for granting water resource exploitation right shall be performed under the law on state budget; the arrangement of the annual state budget shall be considered and prioritized to ensure the protection of water resource, to set up landmarks on the water source protection corridor, to supervise water exploitation and to prevent, respond to incidents of water pollution based on the total amount of the charge for granting water resource exploitation right collected.

5. The charge for granting water resource exploitation right is a type of expenditure that is included in the production cost of the license holder.”.

Article 2. Transitional provisions

1. For works whose charge for granting water resource exploitation right is approved before the effective day of this Decree, the charge for granting water resource exploitation right shall continue to be paid under approved decision. In case the extension or adjustment of the license leads to an adjustment of the charge for granting water resource exploitation right to exploit water resource, the provisions of this Decree shall be applied.

2. For the non-operated works whose charge for granting water resource exploitation right is approved under the Government’s Decree No. 82/2017/ND-CP dated July 17, 2017,  prescribing the method of calculation and rates of the charge for granting water resource exploitation right, the charge for granting water resource exploitation right are adjusted due to a change in the time of operation compared to the expected time of operation as stated in the decision on approving the charge for granting the right, the adjustment procedures shall be performed under Clause 6, Article 1 of this Decree and the price in the previous decision on approving the charge for granting water resource exploitation right shall be applied.

3. In case organizations and individuals have submitted complete and valid the dossiers of calculation of the charge for granting water resource exploitation right to competent state agencies before the effective date of this Decree, the appraisal and approval of the charge for granting shall comply with the Government's Decree No. 82/2017/ND-CP dated July 17, 2017, prescribing the method of calculation and rates of the charge for granting water resource exploitation right.

Article 3. Implementation responsibility

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall guide and organize the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central affiliated cities, and other related organizations and individuals shall implement this Decree.

Article 4. Effect

1. This Decree takes effect on May 15, 2021.

2. This Decree annuls Appendix IV attached to the Government's Decree No. 82/2017/ND-CP dated July 17, 2017, prescribing the method of calculation and rates of the charge for granting water resource exploitation right.

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 41/2021/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 41/2021/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 32/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 149/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Thông tư 08/2018/TT-BCA ngày 05/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy

An ninh trật tự, Tài nguyên-Môi trường

văn bản mới nhất