Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 28/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Nguyễn Thế Phương; Bùi Cách Tuyến; Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: | 08/10/2013 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Số: 28/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2013 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 – 2015
-----------------------------
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012-2015;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012-2015,
Hỗ trợ các nhiệm vụ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các nội dung: điều tra khảo sát, phân tích, đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường để xây dựng dự án; thực hiện các hoạt động xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường; kiểm tra, nghiệm thu dự án, cụ thể:
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống thu gom, xử lý chất thải tập trung tại các làng nghề bị ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng;
- Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu;
- Chi quản lý Chương trình.
- Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải tập trung; xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm tại các làng nghề bị ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng;
- Lập, xây dựng và triển khai dự án thu gom, xử lý nước thải từ các đô thị loại II trở lên, thuộc 03 lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu và hệ thống sông Đồng Nai.
Các làng nghề phải đáp ứng một (01) trong ba (03) tiêu chí sau đây:
- Làng nghề sản xuất các sản phẩm truyền thống gắn với bản sắc văn hóa dân tộc hoặc gắn với các dự án phát triển du lịch; làng nghề cần phải bảo tồn;
- Làng nghề đã được công nhận, hiện đang bị ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng và địa phương đã có khu/cụm công nghiệp làng nghề hoặc khu sản xuất nghề tập trung hoặc đã phê duyệt quy hoạch khu/cụm công nghiệp làng nghề hoặc khu sản xuất nghề tập trung để di dời các công đoạn sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư theo các quy định tại Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề;
- Các làng nghề được đưa vào Đề án, Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc Đề án/Dự án xử lý ô nhiễm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện các quy định tại Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhưng chưa được bố trí kinh phí.
- Các khu vực ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu có trong Phụ lục I Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước;
- Các khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu nằm gần khu dân cư, trường học và các khu vực công ích khác.
- Ưu tiên đô thị có nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và xả thải trực tiếp ra lưu vực sông trong các đề án bảo vệ môi trường 03 lưu vực sông đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2006 về việc phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực sông Cầu; Quyết định số 187/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2007 về việc "Phê duyệt đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đến năm 2020"; Quyết định số 57/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 về việc Phê duyệt "Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020";
- Những dự án đang triển khai nhưng chưa bố trí đủ kinh phí;
- Những dự án đã được phê duyệt và đã có cam kết cho vay vốn ODA của nhà tài trợ.
Các dự án được xem xét hỗ trợ vốn khi có đủ các điều kiện sau đây:
Việc lập dự toán, phân bổ và giao dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn hiện hành và quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch này như sau:
Khi xây dựng nhiệm vụ, dự án phải căn cứ vào định mức chi và mức hỗ trợ; tiêu chí, điều kiện hỗ trợ vốn của Chương trình quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư liên tịch này, xác định nhu cầu kinh phí thực hiện dự án đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ, nhu cầu kinh phí thực hiện dự án do ngân sách địa phương chủ động bố trí và các nguồn vốn huy động, đóng góp hợp pháp khác;
Mã số 0451 - Dự án 1: Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng;
Mã số 0452 - Dự án 2: Cải thiện và phục hồi môi trường tại một số khu vực ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu;
Mã số 0453 - Dự án 3: Thu gom, xử lý nước thải từ các đô thị loại II trở lên, thuộc 03 lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu và hệ thống sông Đồng Nai.
Mã số này được sử dụng trong khâu chấp hành dự toán, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
Định kỳ cuối năm và khi kết thúc dự án, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được giao chủ trì dự án tổ chức nghiệm thu khối lượng công việc theo giai đoạn (đối với dự án chưa hoàn thành) hoặc nghiệm thu kết thúc dự án (đối với dự án kết thúc) theo quy chế kiểm tra nghiệm thu của cơ quan quản lý Chương trình ban hành để làm cơ sở thanh toán, quyết toán kinh phí của dự án;
Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán năm của dự án thực hiện theo quy định hiện hành.
Thủ tục lập, thẩm định phê duyệt dự án; giao và thực hiện kế hoạch vốn đầu tư thực hiện theo quy định hiện hành. Việc quản lý, cấp phát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
Các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung dự án của Chương trình căn cứ Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này. Cụ thể như sau:
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
|
Nơi nhận: |
|
||
PHỤ LỤC 01
Một số mức chi đang thực hiện được áp dụng trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012-2015
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BTC-BKHĐT-BTNMT ngày 08 tháng 10 năm 2013 của liên Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và Kế hoạch và Đầu tư)
TT |
Nội dung |
Văn bản hiện hành |
1 |
Nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường |
|
a |
Điều tra, khảo sát và đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường |
Thông tư số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường |
b |
Chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị |
Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập |
c |
Quan trắc giám sát chất lượng môi trường trước và sau quá trình xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường |
Quyết định số 10/2007/QĐ-BTNMT ngày 05/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động quan trắc môi trường không khí xung quanh và nước mặt lục địa và Quyết định số 02/2008/QĐ-BTNMT ngày 16/4/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Định mức kinh tế-kỹ thuật hoạt động quan trắc môi trường đất, nước dưới đất và nước mưa axit và các văn bản sửa đổi, các quy định hiện hành khác. |
2 |
Nguồn đầu tư phát triển |
Thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, các quy định của nhà nước về đầu tư, xây dựng và các định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ tài chính của cấp có thẩm quyền ban hành. |
3 |
Định mức chi tiêu áp dụng cho các Dự án, Chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) |
|
a |
Định mức chi tiêu áp dụng cho các Dự án, Chương trình ODA vay nợ và vốn đối ứng trong nước |
Thông tư số 219/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 219/2009/TT-BTC và các văn bản quy định hiện hành khác. |
b |
Định mức chi tiêu áp dụng cho các Dự án, Chương trình ODA viện trợ không hoàn lại |
Thực hiện chế độ chi, định mức chi do các nhà Tài trợ quy định trong các Văn kiện, Hiệp định đã ký kết, trường hợp nhà tài trợ không có quy định thì thực hiện theo Thông tư số 219/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2009 và Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính và các văn bản quy định hiện hành khác |
Khi Nhà nước ban hành các chế độ tài chính mới hoặc điều chỉnh, bổ sung, thay thế các văn bản trên đây thì mức chi thực hiện Chương trình được chuyển đổi tương ứng.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây