Thông tư liên tịch 213/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em l
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 213/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 213/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Nguyễn Trọng Đàm; Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: | 30/12/2013 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 213/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số: 213/2013/TTLT/BTC-BLĐTBXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2013 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2013-2020.
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Thực hiện Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020;
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 (sau đây gọi tắt là Đề án) như sau:
- Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi theo quy định hiện hành của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS theo xác nhận của cơ sở y tế đã được Bộ trưởng Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính.
- Trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học theo giấy chứng nhận của Sở Y tế chứng nhận bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học hoặc dị dạng, dị tật do ảnh hưởng của chất độc hóa học.
- Trẻ em khuyết tật nặng theo quy định của Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa.
- Hỗ trợ cho gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
+ Trợ cấp hàng tháng và các chế độ trợ giúp khác theo quy định hiện hành của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
+ Hỗ trợ một lần để mua sắm đồ dùng cá nhân cho trẻ em: mức tối thiểu 500.000 đồng/em.
- Hỗ trợ cho cơ sở bảo trợ xã hội trong trường hợp cơ sở bảo trợ xã hội trực tiếp đưa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về cộng đồng để gia đình, cá nhân nuôi dưỡng:
+ Chi phí đưa trẻ em về nơi cư trú. Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km và tiêu hao nhiên liệu thực tế; trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận và phù hợp với giá cả trên địa bàn cùng thời điểm.
+ Chi hướng dẫn gia đình cách chăm sóc trẻ em và mua quà cho trẻ tối thiểu 500.000 đồng/em.
+ Chi phí thông tin liên lạc với gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo thực tế phát sinh.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, xây dựng mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện mô hình.
- Căn cứ vào mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định lựa chọn mô hình để áp dụng thí điểm, bảo đảm phù hợp với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
- Nội dung và mức chi xây dựng và triển khai thực hiện mô hình:
+ Chi nghiên cứu và xây dựng mô hình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 hướng dẫn chế độ khoán kinh phí thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN) và Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN).
+ Chi hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng học nghề: Mức hỗ trợ chi phí học nghề, tiền ăn và chi phí đi lại theo mức quy định đối với người lao động nông thôn thuộc hộ nghèo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Riêng đối với trẻ em khuyết tật được hỗ trợ học nghề theo mức quy định tại Thông tư liên tịch số 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/4/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020.
+ Chi khảo sát, xác định lựa chọn trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng có nhu cầu và khả năng để tham gia học nghề; đánh giá, tổng kết mô hình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Thông tư số 97/2010/TT-BTC) và Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.
+ Đối với nội dung, mức chi đặc thù phát sinh khi triển khai thực hiện mô hình và chưa được quy định trong chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và Thông tư này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội dung và mức chi cụ thể trong quyết định phê duyệt mô hình.
- Lập hồ sơ trẻ em 30.000 đồng/hồ sơ (bao gồm cả ảnh).
- Hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa được tiếp nhận, chăm sóc tại nhà tạm lánh: Mức hỗ trợ tối thiểu 30.000 đồng/người/ngày.
- Hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho trẻ em. Mức chi thù lao là 10.000 đồng/trẻ được tư vấn/lần tư vấn nhưng tối đa 500.000 đồng/cán bộ/tháng.
- Mua tài liệu hướng dẫn chuyên môn về chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa.
- Mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho trẻ em; chi phí khám, chữa bệnh thông thường trong thời gian trẻ em lưu trú tại cơ sở: Cơ sở lập dự toán phù hợp với tình hình thực tế hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hỗ trợ chi phí điều trị đối với trẻ em dưới 6 tuổi; trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng khi đi điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không có thẻ bảo hiểm y tế. Mức hỗ trợ bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng tương ứng. Đối với trẻ em không thuộc các đối tượng này nhưng không còn thân nhân, mức hỗ trợ bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo.
- Chi phí đưa trẻ em đến cơ sở bảo trợ xã hội hoặc về nơi cư trú (nếu có). Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km và tiêu hao nhiên liệu thực tế; trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận và phù hợp với giá cả trên địa bàn cùng thời điểm.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
|
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây