Thông tư liên tịch 21/2003/TTLT-BTC-BGDĐT-BNV của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập hoạt động có thu

thuộc tính Thông tư liên tịch 21/2003/TTLT-BTC-BGDĐT-BNV

Thông tư liên tịch 21/2003/TTLT-BTC-BGDĐT-BNV của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập hoạt động có thu
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:21/2003/TTLT-BTC-BGDĐT-BNV
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Lê Vũ Hùng; Nguyễn Công Nghiệp; Nguyễn Trọng Điều
Ngày ban hành:24/03/2003
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 21/2003/TTLT-BTC-BGDĐT-BNV

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Thông tư

liên tịch Bộ Tài chính - Bộ GD&ĐT - Bộ Nội vụ
Số 21/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNV ngày 24 tháng 3 năm 2003 Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở
giáo dục và đào tạo công lập hoạt động có thu

 

Thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư hướng dẫn số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002.

Để phù hợp với hoạt động đặc thù chuyên ngành giáo dục đào tạo, Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội Vụ hướng dẫn thêm một số nội dung về chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập hoạt động có thu như sau:

 

I- Đối tượng:

 

Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoạt động có thu được ngân sách Nhà nước cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi chung là cơ sở giáo dục và đào tạo có thu - viết tắt là CSGD-ĐT CT), bao gồm:

- Các cơ sở giáo dục mầm non (nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non).

- Các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.

- Các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, các trung tâm đào tạo.

- Các trường trung học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề.

- Các Đại học, các trường đại học, cao đẳng, các học viện.

Các đơn vị sự nghiệp có thu nêu trên thuộc đối tượng thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ khi có đủ các điều kiện sau:

- Có quyết định thành lập đơn vị bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

- Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.

- Có tài khoản tại Kho bạc hoặc Ngân hàng.

- Có tổ chức bộ máy tài chính, kế toán.

- Có nguồn thu hợp pháp.

Các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện Nghị định số 10/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.

Những đơn vị dự toán trực thuộc các CSGD-ĐT CT như các Trung tâm đào tạo, Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ, Viện nghiên cứu, Nhà xuất bản, Tạp chí là đối tượng thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002, được áp dụng Thông tư này và các Thông tư hướng dẫn phù hợp với các lĩnh vực hoạt động (nghiên cứu khoa học, văn hoá thông tin...).

Đối với các CSGD-ĐT CT có nhiều đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập như: Đại học quốc gia, Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng..., cơ quan có thẩm quyền giao dự toán ổn định cho đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II để giao quyền tự chủ cho các đơn vị dự toán trực thuộc.

Các CSGD-ĐT không có nguồn thu sự nghiệp, không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này. Kinh phí hoạt động thường xuyên của các CSGD-ĐT không có nguồn thu sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp và quản lý tài chính theo cơ chế hiện hành.

 

II- Nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở giáo dục
và đào tạo công lập:

 

Các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập có những nguồn thu sự nghiệp như sau:

1- Các loại phí, lệ phí hiện hành theo quy định:

1.1- Thu học phí của người học thuộc các loại hình giáo dục và đào tạo chính quy và không chính quy (hệ cấp bằng) trong phạm vi mức thu do nhà nước quy định.

1.2- Thu từ phí dịch vụ đào tạo (hệ cấp chứng chỉ). Mức thu do Thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với khả năng của người hưởng dịch vụ.

1.3- Lệ phí tuyển sinh theo quy định của Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước.

2- Các khoản thu gắn với hoạt động của đơn vị:

2.1- Thu từ các dự án liên kết đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước.

2.2- Thu từ các hoạt động sản xuất, bán sản phẩm thực hành tại các xưởng trường, sản phẩm thí nghiệm... từ các hoạt động cung ứng dịch vụ gắn với hoạt động của đơn vị, khai thác cơ sở vật chất.

2.3- Thu từ các hợp đồng khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

2.4- Thu do cán bộ, giáo viên, giảng viên của cơ sở tham gia hoạt động dịch vụ với bên ngoài hoặc theo cơ chế khoán nộp về đơn vị.

2.5- Các khoản thu hợp pháp khác được để lại sử dụng theo quy định của nhà nước.

Mức thu đối với các khoản thu trên do Thủ trưởng đơn vị thoả thuận trong hợp đồng với bên yêu cầu theo nguyên tắc cơ sở giáo dục và đào tạo bảo đảm bù đắp chi phí, phù hợp với khả năng người học và có một phần tích luỹ.

3- Thu tiền đóng góp xây dựng trường phổ thông theo quy định của cấp có thẩm quyền.

4- Thu từ đơn vị trực thuộc để hỗ trợ hoạt động chung: Các đơn vị dự toán trực thuộc có thể trích một phần từ nguồn thu sự nghiệp để hỗ trợ hoạt động chung, tỷ lệ trích do Thủ trưởng đơn vị quyết định.

5- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật như lãi tiền gửi ngân hàng từ các khoản thu sản xuất, cung ứng dịch vụ...

Ngoài các khoản thu sự nghiệp nêu trên, các CSGD-ĐT CT được phép huy động vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.

 

III- Nội dung chi hoạt động thường xuyên:

 

Các CSGD-ĐT CT được sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên theo những nội dung sau:

1- Chi cho cán bộ, giáo viên và lao động hợp đồng: Chi tiền lương; tiền công; tiền thưởng; phụ cấp lương; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành.

2- Chi cho học sinh, sinh viên:

- Chi học bổng, trợ cấp xã hội, tiền thuởng.

- Chi cho các hoạt động văn hoá thể dục thể thao của học sinh, sinh viên.

3- Chi quản lý hành chính: chi điện, nước, xăng dầu, vệ sinh môi trường, mua vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, công tác phí, hội nghị phí, thông tin liên lạc, tuyên truyền, cước phí điện thoại, fax...

4- Chi nghiệp vụ giảng dạy, học tập:

a- Chi mua sách, báo, tạp chí, tài liệu giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo, thiết bị, vật tư thí nghiệm, thực hành, chi phí cho giáo viên và học sinh đi thực tập... theo chương trình của CSGD-ĐT CT (bao gồm cả giáo dục an ninh, quốc phòng).

b- Chi phí thuê chuyên gia và giảng viên trong và ngoài nước (chi tiền biên soạn và giảng bài), chi trả tiền dạy vượt giờ cho giáo viên, giảng viên của cơ sở.

c- Chi đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.

d- Chi cho công tác tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp và thi học sinh, sinh viên giỏi các cấp.

5- Chi nghiên cứu các đề tài khoa học, công nghệ cấp cơ sở của cán bộ, giáo viên và sinh viên.

6- Chi phí thực hiện các hợp đồng lao động sản xuất, khoa học công nghệ, cung ứng dịch vụ đào tạo, dự án liên kết đào tạo, thực hành thực tập, bao gồm: chi tiền lương, tiền công, nguyên nhiên vật liệu, khấu hao TSCĐ, nộp thuế theo quy định của pháp luật.

7- Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên: Chi mua sắm dụng cụ thay thế, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng.

8- Chi hợp tác quốc tế: đoàn ra, đoàn vào.

9- Chi phí thường xuyên liên quan đến công tác thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành.

10- Chi đào tạo, tập huấn cho công chức, viên chức trong đơn vị (không kể chi đào tạo lại theo chỉ tiêu của Nhà nước).

11- Chi khác: trả gốc và lãi vốn vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có); Sử dụng nguồn thu sự nghiệp đóng góp từ thiện xã hội, chi trợ giúp học sinh nghèo vượt khó học giỏi, trật tự an ninh...

Các khoản chi không thường xuyên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính.

 

IV- Các CSGD-ĐT CT công lập được tự chủ tài chính,
tự quyết định và chịu trách nhiệm như sau:

 

1- Về sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp:

1.1- Đối với CSGD-ĐT CT tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên:

Được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán ổn định trong 3 năm cho đơn vị trực thuộc như sau:

a) Giao dự toán thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, bao gồm:

- Tổng số thu phí, lệ phí.

- Số phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.

- Số phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước.

Đối với những loại phí, lệ phí được để lại và nộp ngân sách nhà nước theo tỷ lệ phần trăm (%) thì hàng năm cơ quan có thẩm quyền giao dự toán điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động của đơn vị.

Cơ quan chủ quản không giao số thu sản xuất, cung ứng dịch vụ cho các CSGD-ĐT CT; đơn vị xây dựng kế hoạch thu để điều hành trong cả năm. Riêng những đơn vị sự nghiệp chỉ có nguồn thu sản xuất, cung ứng dịch vụ, không có nguồn thu phí, lệ phí thì cơ quan có thẩm quyền giao dự toán thu sản xuất cung ứng dịch vụ để làm căn cứ điều hành thu, chi.

b) Giao dự toán chi:

- Giao số tổng hợp chi hoạt động thường xuyên từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Chi không thường xuyên từ ngân sách nhà nước: Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành; Chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí đặt hàng theo chế độ của Nhà nước; kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; kinh phí đối ứng các dự án nước ngoài; vốn viện trợ, vốn vay, vốn đầu tư xây dựng cơ bản; kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản chi không thường xuyên khác thì Bộ chủ quản (đối với các đơn vị sự nghiệp có thu do Trung ương quản lý), Cơ quan chủ quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp có thu do địa phương quản lý) giao dự toán cho đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành.

c) Trường hợp đơn vị thực hiện vượt thu phí và lệ phí đã được giao ổn định thì đơn vị được sử dụng toàn bộ số thu vượt (phần để lại) nhằm bổ sung quỹ tiền lương và kinh phí hoạt động của đơn vị theo quy định.

Trường hợp đơn vị thực hiện hụt thu so với dự toán được giao thu phí và lệ phí (phần để lại) thì đơn vị phải điều chỉnh giảm chi tương ứng.

Đối với những đơn vị sự nghiệp được cơ quan có thẩm quyền giao thu về sản xuất, cung ứng dịch vụ, khi thu vượt thì đơn vị được sử dụng toàn bộ số vượt thu để tăng thu nhập. tăng cường cơ sở vật chất và khi giảm thu đơn vị phải giảm chi tương ứng.

1.2- Đối với CSGD-ĐT CT tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán thu, dự toán chi ổn định trong 3 năm như sau:

1.2.1- Giao dự toán thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, bao gồm:

- Tổng số thu phí, lệ phí.

- Số phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Số phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước.

Đối với những loại phí, lệ phí được để lại và nộp ngân sách nhà nước theo tỷ lệ phần trăm (%) thì hàng năm cơ quan có thẩm quyền giao dự toán thu điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động của đơn vị.

Cơ quan chủ quản không giao số thu sản xuất, cung ứng dịch vụ cho CSGD-ĐT CT; đơn vị xây dựng kế hoạch thu để điều hành trong cả năm. Riêng những đơn vị sự nghiệp chỉ có nguồn thu sản xuất, cung ứng dịch vụ, không có nguồn thu phí, lệ phí thì cơ quan có thẩm quyền giao dự toán thu sản xuất cung ứng dịch vụ để làm căn cứ điều hành thu, chi.

1.2.2- Giao dự toán chi:

a) Chi hoạt động thường xuyên:

- Giao số tổng hợp chi hoạt động thường xuyên từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Giao số tổng hợp chi hoạt động thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho năm đầu của thời kỳ ổn định, hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do cấp có thẩm quyền quyết định.

b) Chi không thường xuyên từ ngân sách nhà nước: Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành; Chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí đặt hàng theo chế độ của Nhà nước; kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; kinh phí đối ứng các dự án nước ngoài; vốn đầu tư xây dựng cơ bản; kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản chi không thường xuyên khác thì Bộ chủ quản (đối với các đơn vị sự nghiệp có thu do Trung ương quản lý), Cơ quan chủ quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp có thu do địa phương quản lý) giao dự toán cho đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành.

1.2.3- Trường hợp đơn vị tiết kiệm chi kinh phí thường xuyên hoặc tăng thu phần phí và lệ phí được để lại so với dự toán được giao thì đơn vị được sử dụng toàn bộ nguồn kinh phí tiết kiệm và số tăng thu để bổ sung quỹ tiền lương và kinh phí hoạt động của đơn vị. Trường hợp hụt thu so với dự toán được giao thì đơn vị phải điều chỉnh giảm chi tương ứng.

Đối với những đơn vị sự nghiệp được cơ quan có thẩm quyền giao thu về sản xuất, cung ứng dịch vụ, khi thu vượt thì đơn vị được sử dụng tòn bộ số vượt thu để tăng thu nhập, tăng cường cơ sở vật chất và khi giảm thu đơn vị phải giảm chi tương ứng.

Sau thời gian ổn định kinh phí 3 năm, các đơn vị sự nghiệp có thu báo cáo tổng kết trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định giao ổn định kinh phí cho thời gian tiếp theo.

2- Biên chế làm căn cứ xây dựng dự toán quỹ tiền lương là số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao đến ngày 31/12 năm trước liền kề.

Trong quá trình hoạt động, Thủ trưởng CSGD-ĐT CT được quyết định kế hoạch sử dụng lao động như sau:

2.1- Sắp xếp lại cán bộ, công chức, viên chức được giao (kể cả những người đã ký hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế) để nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của đơn vị. Những người trong diện giảm biên chế được hưởng chính sách chế độ theo quy định hiện hành;

2.2- Đối với CSGD-ĐT CT tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, căn cứ nhu cầu công việc và khả năng tài chính của đơn vị, Thủ trưởng được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; những người được ký hợp đồng không xác định thời hạn phải có đủ tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh nghiệp vụ, chuyên môn theo quy định của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực và được xếp theo bảng lương hành chính sự nghiệp quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn và được hưởng các quyền lợi, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;

2.3- Đối với CSGD-ĐT CT tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, căn cứ nhu cầu công việc và khả năng tài chính của đơn vị, Thủ trưởng được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động nhưng phải phù hợp với định mức biên chế do cơ quan có thẩm quyền ban hành; những người được ký hợp đồng không xác định thời hạn phải có đủ tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh nghiệp vụ, chuyên môn theo quy định của bộ quản lý ngành, lĩnh vực và được xếp theo bảng lương hành chính sự nghiệp quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn và được hưởng các quyền lợi, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;

2.4- Thủ trưởng đơn vị được chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người do đơn vị ký hợp đồng lao động. Trình tự, thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về Lao động.

2.5- Thực hiện chế độ dân chủ, công khai theo quy định của pháp luật.

3- Quỹ tiền lương và thu nhập: Quỹ tiền lương và thu nhập của các CSGD-ĐT CT được sử dụng từ hai nguồn:

3.1- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp để chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và lao động hợp đồng (đối với các CSGD-ĐT CT bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 25/NĐ-CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành về lương và phụ cấp lương.

3.2- Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính (nguồn thu sự nghiệp và tiết kiệm chi phí thường xuyên) và tình hình thực hiện chuyên môn, quỹ tiền lương và thu nhập của các CSGD-ĐT CT được xác định theo quy định tại Điểm 1 Mục IV Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Đơn vị xây dựng quy chế chi trả tiền lương, tiền công và thảo luận công khai, thống nhất trong hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị.

Căn cứ vào quy chế chi trả tiền lương, tiền công của đơn vị và quỹ tiền lương được xác định, Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi trả tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng theo hiệu quả công việc hàng tháng của từng người.

3.3- Tiền lương của CSGD-ĐT CT cuối năm nếu không chi hết được đưa vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập và chuyển sang năm sau tiếp tục chi.

4- Xây dựng chế độ chi tiêu nội bộ:

- Trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị (bao gồm nguồn ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu sự nghiệp), Thủ trưởng CSGD-ĐT CT chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ về chi quản lý và nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định phù hợp với đặc thù của đơn vị.

- Trong chế độ chi tiêu nội bộ, CSGD-ĐT CT ưu tiên chi nghiệp vụ để đảm bảo số lượng, chất lượng hoạt động giảng dạy, học tập, NCKH, dịch vụ của đơn vị.

- Các tiêu chuẩn, chế độ và định mức chi tiêu nêu trên được thảo luận công khai trong đơn vị, chế độ chi tiêu nội bộ là căn cứ để Thủ trưởng đơn vị điều hành việc sử dụng, quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, là cơ sở pháp lý để Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi.

5- Cấp phát kinh phí từ ngân sách Nhà nước:

Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao, cơ quan tài chính cấp kinh phí chi thường xuyên do ngân sách đảm bảo (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí) qua Kho bạc Nhà nước vào Mục 134 "Chi khác" theo từng loại, khoản tương ứng của Mục lục ngân sách Nhà nước.

Trường hợp đã thực hiện cấp phát theo các mục của Mục lục ngân sách Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị đã được giao quyền tự chủ được quyền điều chỉnh các mục chi trong tổng số kinh phí chi thường xuyên cấp.

Đối với các khoản kinh phí chi không thường xuyên, cơ quan tài chính thực hiện việc cấp phát theo Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

6- CSGD-ĐT CT hoạt động sản xuất, dịch vụ có sử dụng TSCĐ thì thực hiện trích khấu hao TSCĐ. Mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định tại Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.

Trường hợp đặc biệt Thủ trưởng đơn vị có thể quyết định việc áp dụng tỷ lệ khấu hao cao hơn quy định nhằm thu hồi vốn kịp thời nhưng phải phù hợp với thời gian và đổi mới kỹ thuật của tài sản, khả năng chi trả của người hưởng dịch vụ.

Toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào giá thành sản phẩm dịch vụ trong các hợp đồng giữa CSGD-ĐT CT với các bên yêu cầu sản xuất dịch vụ.

7- Các CSGD-ĐT CT có nhu cầu thanh lý tài sản: Thành lập Hội đồng thanh lý tài sản theo Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế quản lý việc xử lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp. Số tiền thu được do thanh lý tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sau khi trừ chi phí thanh lý (cân, đong, đo, đếm, vận chuyển, xác định các thông số kỹ thuật, tiền công làm thêm giờ (nếu có)...) được đưa vào quỹ phát triển của đơn vị. Trường hợp thanh lý tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay, đơn vị sử dụng số tiền thu được do thanh lý sau khi trừ chi phí thanh lý để trả vốn vay, sau khi trả hết vốn vay thì được đưa vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

8- Thu sự nghiệp thuộc ngân sách nhà nước (học phí, lệ phí) thực hiện theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí. Trong khi chưa có văn bản hướng dẫn thì các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện thu học phí theo Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành cho đến khi có văn bản mới. Cơ sở giáo dục và đào tạo được mở tài khoản chuyên thu tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để quản lý thu, chi.

Hàng quý, năm cơ sở giáo dục và đào tạo có thu lập báo cáo số thu, chi có xác nhận của Kho bạc Nhà nước gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp.

9- Cuối năm, kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước cấp và thu sự nghiệp của CSGD-ĐT CT nếu chi không hết được chuyển sang năm sau tiếp tục chi và quyết toán vào niên độ kế toán năm sau. Trên cơ sở đối chiếu giữa Kho bạc Nhà nước và đơn vị đến cuối ngày 31/12, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển số kinh phí chưa chi hết sang năm sau cho CSGD-ĐT CT theo quy định tại Thông tư số 81/2002/TT-BTC ngày 16/9/2002 của Bộ Tài chính, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài chính đồng cấp biết để quản lý.

10- Các CSGD-ĐT CT thực hiện hạch toán kế toán theo Thông tư số 121/2002/TT-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán đơn vị sự nghiệp có thu.

 

V- Điều khoản thi hành:

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003.

Các nội dung khác về quản lý tài chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về cơ chế tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và các cơ sở giáo dục và đào tạo có thu phản ánh về Liên Bộ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
THE MINISTRY OF HOME AFFAIR
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 21/2003/TTLT/BTC-BGDDT-BNV

Hanoi, March 24, 2003

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE FINANCIAL MANAGEMENT REGIME APPLICABLE TO PUBLIC EDUCATION AND TRAINING ESTABLISHMENTS OPERATING WITH REVENUES

To guide the implementation of the Government’s Decree No. 10/2002/ND-CP of January 16, 2002 on the financial regime applicable to non-business units with revenues; the Ministry of Finance already promulgated Circular No. 25/2002/TT-BTC of March 21, 2002.

To suit the specific activities of the education and training service, the Ministry of Finance, the Ministry of Education and Training and the Ministry of the Interior hereby further guide some contents of the financial management regime applicable to public education and training establishments operating with revenues as follows:

I. SUBJECTS

The subjects of application of this Circular are public education and training establishments belonging to the national education system, operating with revenues and having their regular activities partially financed with the State budget or fully financed by themselves (hereinafter referred collectively as education and training establishments with revenues), including:

- Pre-school education establishments (creches, kindergartens and preschools).

- Primary, junior and senior high schools.

- General technical and vocational centers, regular education centers and training centers.

- Intermediate vocational schools, job-training schools.

- Universities, colleges and academies.

The above-said non-business units with revenues shall implement the Government’s Decree No. 10/2002/ND-CP of January 16, 2002 when they meet all the following conditions:

- Having the establishment decisions made in writing by competent authorities.

- Having the legal person status and own seals.

- Having treasury or bank accounts.

- Having a financial and accounting apparatus.

- Having legal sources of revenue.

Competent agencies shall have to create favorable conditions for the education and training establishments to implement the Government’s Decree No. 10/2002/ND-CP of January 16, 2002.

The estimate-drafting units attached to education and training establishments with revenues, such as training centers, scientific and technological research and application centers, research institutes, publishing houses and magazines falling into the subjects of implementation of Decree No. 10/2002/ND-CP of January 16, 2002 shall be allowed to apply this Circular as well as guiding circulars in a way suitable to their respective operation domains (scientific research, culture and information…).

For education and training establishments with revenues, which have many independent-accounting attached units, such as national universities, Thai Nguyen University, Hue University, Da Nang University…, competent agencies shall allocate stable budget estimates to Grade -I or Grade-II estimate-drafting units in order to assign financial autonomy to the attached estimate-drafting units.

Education and training establishments without non-business revenues shall not be subject to the application of this Circular. The funding for their regular activities shall be allocated from the State budget and financially managed under the current mechanisms.

II. NON-BUSINESS REVENUE SOURCES OF PUBLIC EDUCATION AND TRAINING ESTABLISHMENTS

The public education and training establishments shall have the following non-business revenue sources:

1. Assorted charges and fees currently prescribed, including;

1.1 School fees collected from learners studying in the formal and non-formal education and training forms (diploma-granting system) at the rates prescribed by the State.

1.2. Charges collected for training services (certificate-granting system) at the rates decided by the unit heads and compatible with the service beneficiaries’ capability.

1.3. Enrollment fees in accordance with the Ordinance on Charges and Fees and guiding documents of the State.

2. Revenues associated with the units’ activities, including:

2.1. Revenues from training projects held jointly with organizations at home and abroad.

2.2. Revenues from production activities, sale of products made from practicing at school workshops, experimentation products…, from the provision of services closely associated with the units’ activities, exploitation of material foundations.

2.3. Revenues from scientific and technological contracts with organizations and individuals at home and abroad.

2.4. Revenues earned from the participation of the establishments’ officials, teachers and lecturers in the provision of services for external organizations and/or individuals or under the package payment mechanism.

2.5. Other lawful revenues permitted to be retained for use according to the State’s regulations.

The levels of the above-said revenues shall be agreed upon under contracts between the units’ heads and the requesters on the principle that the education and training establishments can offset expenses, learners are able to pay and there is some amount for accumulation

3. The general education school-building contributions shall comply with the regulations of competent authorities.

4. Revenues from the attached units to support common activities: The attached estimate-drafting units may deduct a portion of their non-business revenues to support common activities, with the deduction rates decided by the unit heads.

5. Other revenues as prescribed by law, such as interests on bank deposits being revenues from production and service provision activities.

Apart from the above-said revenues, the education and training establishments with revenues shall be permitted to mobilize lawful capital from organizations and individuals at home and abroad to serve their production and service provision activities in accordance with the current law provisions.

III. EXPENDITURES ON REGULAR ACTIVITIES

The education and training establishments with revenues may use their State budget allocations and non-business revenues for spending on regular activities as follows:

1. For officials, teachers and contractual laborers: Payment of wages and remunerations; bonuses; wage-based allowances; collective welfare; social insurance and medical insurance premiums and trade union fees contributed according to the current regulations.

2. For pupils and students:

- Payment of scholarships, social relief, bonuses.

- Expenses for cultural, sport and physical training activities of pupils and students.

3. Administrative management: Expenses for electricity, water, petrol and oil, environmental sanitation, office supplies, public services, working-trip allowance, conferences, communication, public relations, telephone, fax…

4. Teaching and learning activities:

a/ Expenses for purchase of books, newspapers, magazines, textbooks, reference books, equipment and supplies for experiments and practicing, expenses for teachers and pupils on practicing field trips… according to the programs of the education and training establishments with revenues (including security and defense education).

b/ Expenses for hiring Vietnamese and foreign experts and lecturers (expenses for compilation of teaching materials and lecturing), expenses for extra teaching hours of teachers and lecturers of the establishments.

c/ Expenses for training and fostering teachers.

d/ Expenses for organizing entrance examinations, graduation examinations and tests of excellent pupils and students at all levels.

5. Expenses for grassroots-level scientific and technological researches conducted by officials, teachers and students.

6. Expenses for performing labor, production, scientific and technological contracts, training services, joint training projects and practicing, including wages and remuneration, costs of materials, raw materials, supplies, fixed asset depreciation, taxes paid according to the law provisions.

7. Expenses for procurement and regular repair: Expenses for procurement of spare parts, regular repair of fixed assets in service of professional activities and maintenance of infrastructural works.

8. Expenses for international cooperation: outbound and inbound delegations.

9. Regular expenses for the charge and fee collection according to the current regulations.

10. Expenses for training State officials and employees in the units (excluding re-training expenses according to the State’s norms).

11. Other expenses: Repayment of borrowings, both principal and interest, to organizations and individuals at home and abroad (if any); use of the non-business revenues for social charities, supports for poor pupils with outstanding learning results, order and security expenses…

Irregular expenditures shall comply with the Government’s Decree No. 10/2002/ND-CP of January 16, 2002 and the Finance Ministry’s Circular No. 25/2002/TT-BTC of March 21, 2002.

IV. PUBLIC EDUCATION AND TRAINING ESTABLISHMENTS WITH REVENUES SHALL ENJOY FINANCIAL AUTONOMY, MAKE DECISIONS AND BEAR RESPONSIBILITY AS FOLLOWS:

1. Regarding the use of State-budget allocations and non-business revenues:

1.1. For public education and training establishments with revenues, which self-finance all of their regular activities:

Their attached units shall be assigned by competent bodies budget estimates to be kept stable for three years as follows:

a/ Assigning the estimates of collected charges and fees belonging to the State budget, including:

- Total collected charge and fee amount.

- Charge and fee portion permitted to be retained by the units for use according to the competent State bodies’ regulations, determined for each type of charge or fee.

- Charge and fee portion to be remitted into the State budget.

For charges and fees to be retained and remitted into the State budget in the prescribed percentages (%), annually, the bodies competent to assign estimates shall adjust the estimates to suit the units’ activities.

The managing agencies shall not assign the estimates of production and service provision revenues to the education and training establishments with revenues; but the units shall make revenue plans for implementation in the whole year. Particularly for non-business units having only revenues from production and services but not charges and fees, the competent bodies shall assign them the estimates of production and service provision revenues, serving as a basis for revenue and expenditure administration.

b/ Assigning the expenditure estimates:

- Assigning the aggregate estimates of expenditures on regular activities, taken from the source of collected charge and fee amounts permitted to be retained by the units for use according to the regulations of competent State bodies.

- For irregular expenditures from the State budget: Funding for the State-level, ministerial- and branch-level scientific researches; for national target programs; funding for orders placed under the State regime; funding for payroll streamlining; reciprocal funding for foreign-funded projects; aid capital, borrowed capital, capital construction investment capital; funding for procurement and overhaul of fixed assets and other irregular expenditures, the managing ministries, for centrally run non-business units with revenues), and the local managing agencies (for locally run non-business units with revenues) shall assign the budget estimates to the non-business units according to the current regulations.

c/ Where the units collect charges and fees in excess of the stable assigned estimates, they may use all the excessive amounts (of the retained portions) to supplement the units’ wage funds and operation budgets according to regulations.

Where the units collect charges and fees less than the assigned estimates of collected charges and fees (the retained portions), they must reduce expenditures accordingly.

For non-business units assigned by competent bodies the estimates of production and service provision revenues, if they collect excessive revenues, they may use all the excessive amounts to increase incomes and consolidate material foundations, if they collect revenues less than the assigned revenue estimates, they must reduce expenditures accordingly.

1.2. For education and training establishments with revenues, which self-finance some of regular activities, they shall be assigned by competent bodies revenue estimates and expenditure estimates, which are kept stable for three years, as follows:

1.2.1. Assigning the estimates of collected charges and fees belonging to the State budget, including:

- The total collected charge and fee amount.

- The charge and fee portion permitted to be retained by the units for use according to the competent State bodies’ regulations.

- The charge and fee portion to be remitted into the State budget.

For charges and fees to be retained and remitted into the State budget in percentages (%), annually, the bodies competent to assign revenues estimates shall adjust the revenue estimates to suit the units’ activities.

The managing agencies shall not assign the estimates of production and service provision revenues to the education and training establishments with revenues; but the units shall make revenue plans for implementation in the whole year. Particularly for non-business units having only revenues from production and service provision but not charges and fees, the competent bodies shall assign them the estimates of production and service provision revenues, serving as a basis for revenue and expenditure administration.

1.2.2. Assignment of expenditure estimates:

a/ Expenditures on regular activities:

- Assigning the aggregate expenditures on regular activities, from the source of collected charge and fee portions permitted to be retained by the units for use according to the regulations of competent State bodies.

- Assigning the aggregate expenditures on regular activities, from the State-budget allocations for the first year of the stable period, which shall be increased annually by a percentage decided by competent authorities.

b/ For irregular expenditures from the State budget: The funding for the State-level, ministerial- and branch-level scientific researches; for national target programs; funding for orders placed under the State regime; funding for payroll streamlining; reciprocal funding for foreign-funded projects; aid capital borrowed capital, capital construction investment capital; funding for procurement and overhaul of fixed assets and other irregular expenditures, the managing ministries, for centrally run non-business units with revenues), and the local managing agencies (for locally run non-business units with revenues) shall assign the budget estimates to the non-business units according to the current regulations.

1.2.3. Where the units can save some regular expenditures or increase the charge and fee portions to be retained as compared with the assigned estimates, they shall be allowed to use all of the saved funding amount and the increased revenues to supplement their wage funds and operation budgets. If the units collect revenues less than the assigned estimates, they must reduce expenditures accordingly.

For non-business units assigned by competent bodies the estimates of production and service provision revenues, if they collect excessive revenues, they may use all the excessive amounts to increase incomes and consolidate material foundations; if they collect revenues less than the assigned estimates, they must reduce expenditures accordingly.

After the fundings are kept stable for three years, the non-business units with revenues must make sum-up reports and submit them to competent bodies for consideration and decision to assign stable fundings for the subsequent period.

2. The payroll serving as a basis for estimating the wage funds is the payroll assigned by competent bodies till December 31 of the preceding year.

In the course of operation, the heads of the education and training establishments with revenues shall be allowed to decide on the labor employment plans as follows:

2.1 Re-arranging the assigned number of State officials and employees (including those having signed labor contracts within the payroll limits) so as to raise the operation efficiency and quality of the units. Those who are subject to payroll streamlining shall enjoy policies and regimes according to the current regulations.

2.2. For the education and training establishments with revenues, which self-finance all of their regular activities, basing themselves on the working needs and financial capability of their units, the unit heads may sign labor contracts in accordance with the law provisions on labor; persons eligible for signing contracts with an indefinite term must meet all criteria, have professional titles as prescribed by the branch- or domain-managing agencies and be graded in the administrative and non-business wage scale provided for in the Government’s Decree No. 25/CP of May 23, 1993 and guiding documents, and enjoy interests and have obligations as prescribed by law.

2.3. For the education and training establishments with revenues, which self-finance some of their regular activities, basing themselves on the working needs and financial capability of their units, the unit heads may sign labor contracts in accordance with the law provisions on labor as well as with the payroll limits promulgated by competent bodies; persons eligible for signing contracts with an indefinite term must meet all criteria, have professional titles as prescribed by the branch- or domain-managing agencies and be graded in the administrative and non-business wage scale provided for in the Government’s Decree No. 25/CP of May 23, 1993 and guiding documents, and enjoy interests and have obligations as prescribed by law.

2.4. The unit heads may terminate labor contracts signed between the units and laborers. The order and procedures for terminating labor contracts shall comply with the law provisions on labor.

2.5. To implement the democracy and publicity regimes according to law provisions.

3. The wage and income funds: The wage and income funds of the education and training establishments with revenues can use two sources:

3.1. The State budget allocations for payment of wages, remuneration, wage-based allowances of State officials and employees on the payroll and under labor contracts (for the education and training establishments with revenues, which self-finance some of their regular activities) in accordance with in the Government’s Decree No. 25/ND-CP of May 23, 1993 and current guiding documents on wages and wage-based allowances.

3.2. On the basis of the financial operation results (the source of non-business revenues and saved regular expenditures) and the professional performance situation, the wage and income funds of the education and training establishments with revenues shall be determined under the provisions at Point 1, Section IV of the Finance Ministry’s Circular No. 25/2002/TT-BTC of March 21, 2002 guiding the implementation of the Government’s Decree No. 10/2002/ND-CP of January 16, 2002 on the financial regime applicable to non-business units with revenues. The units shall work out regulations on payment of wages and remuneration and discuss and reach agreement in the congresses of the units’ State officials and employees.

Basing themselves on the regulations on payment of wages and renumerations, the unit heads shall decide on the levels of wages and renumerations to be paid to State officials and employees and contractual laborers according to their monthly working results.

3.3. If the education and training establishments with revenues do not use up wage money at year end, they shall put the remainder into the reserve funds for income stabilization and spending in subsequent years.

4. Elaboration of the internal spending regimes:

- Within the limit of the units’ financial sources (including the State budget allocations and non-business revenues), the heads of the education and training establishments with revenues shall take initiative in elaborating the criteria, norms and regimes for internal spending on managerial and professional activities, which may be higher or lower than the State-prescribed spending levels and suitable to the units’ characteristics.

- In the internal spending regimes, the education and training establishments with revenues shall give priority to spending on professional activities with a view to ensuring the quantity and quality of the units’ teaching and learning activities, scientific researches and services.

- The above-said spending criteria, regimes and norms shall be publicly discussed in the units. The internal spending regimes shall serve as a basis for the unit heads to administer the use and settlement of the units’ fundings from the State budget and non-business revenues and as a legal basis for the State treasuries to control expenditures.

5. Allocations from the State budget:

Basing themselves on the assigned State budget estimates, the financial agencies shall grant State budget allocations for regular expenditures (for units self-financing part of their expenditures) through the State treasuries in Section 134 "Other expenditures" according to each corresponding class and clause of the State Budget Index.

If allocations have been granted according to the sections of the State Budget Index, the heads of the units assigned the financial autonomy shall be entitled to adjust expenditure items in the total funding allocated for regular expenditures.

For irregular expenditure fundings, the financial agencies shall make allocations according to the current State Budget Index.

6. If the education and training establishments with revenues engage in production activities and/or services involving the use of fixed assets, they shall depreciate such fixed asset at levels prescribed in the Finance Minister’s Decision No. 166/1999/QD-BTC of December 30, 1999 promulgating the regime of management, use and depreciation of fixed assets and the current guiding documents of the State.

In special cases, the unit heads may decide on the application of a higher depreciation percentage in order to recover capital quickly, which must be, however, compatible with the life and technical renovation of the assets as well as with the service beneficiaries’ payment capability.

All the fixed-asset depreciation amounts shall be accounted into the prices of service products inscribed in the contracts between the education and training establishments with revenues and the production or service requesters.

7. For the education and training establishments with revenues, which wish to liquidate their assets: To set up a Property Liquidation Council under the Finance Minister’s Decision No. 55/2000/QD-BTC of April 19, 2000 promulgating the Regulation on management of State properties at administrative non-business agencies. The money amounts collected from the liquidation of properties formed from the State budget source or originated from the State budget, minus liquidation expenses (for weighing, measuring, counting, transporting, determining technical parameters, overtime pay (if any)…) shall be put into the units’ development funds. Where the liquidated properties are formed from borrowed capital, the units shall use the money collected from the liquidation, minus liquidation expenses, to repay the borrowed capital, and put any remaining amount into the funds for development of non-business activities.

8. Non-business revenues belonging to the State budget (school fee, other fees) shall comply with the provisions of the Ordinance on Charges and Fees and the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002 detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees. Pending the issuance of guiding documents, the education and training establishments shall collect school fees according to the Prime Minister’s Decision No. 70/1998/QD-TTg of March 31, 1998 and current guiding documents. The education and training establishments may open accounts exclusively for revenues at the State treasuries where they have transactions for managing expenditures and revenues.

Quarterly and annually, the education and training establishments shall make reports on revenues and expenditures, have them certified by the State treasuries, and send them to their managing agencies for summing up and sending to the financial agencies of the same level.

9. At year-end, if the education and training establishments with revenues have not yet spent up their State budget allocations for regular expenditures and non-business revenues, they can spend and settle them in the next fiscal year. Basing themselves on the comparisons made with the units at the end of December 31, the State treasuries shall carry out procedures to transfer the unspent amounts to the education and training establishments with revenues for use in the subsequent year under the provisions of the Finance Ministry’s Circular No. 81/2002/TT-BTC of September 16, 2002 and concurrently notify in writing the financial agencies of the same level thereof for management.

10. The education and training establishments with revenues shall apply cost-accounting under the Finance Ministry’s Circular No. 121/2002/TT-BTC of December 31, 2002 guiding the accounting at non-business units with revenues.

V. IMPLEMENTATION PROVISIONS

This Circular takes effect as from January 1, 2003.

Other financial management-related contents shall comply with the Finance Ministry’s Circular No. 25/2002/TT-BTC of March 21, 2002 guiding the implementation of the Government’s Decree No. 10/2002/ND-CP of January 16, 2002 on the financial mechanism applicable to non-business units with revenues.

If facing any problems in the course of implementation, the ministries, ministerial-level agencies, localities and education and training establishments with revenues should report them to the three ministries for appropriate amendments and supplements.

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Nguyen Cong Nghiep

FOR THE MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING
VICE MINISTER




Le Vu Hung

FOR THE MINISTER OF THE INTERIOR
VICE MINISTER




Nguyen Trong Dieu

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 21/2003/TTLT-BTC-BGDDT-BNV DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất