Thông tư liên tịch 131/2011/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo năm 2011
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 131/2011/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 131/2011/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Trần Đức Lai; Cao Viết Sinh; Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: | 22/09/2011 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 131/2011/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG --------------------------------- Số: 131/2011/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------------- Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2011 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo năm 2011
--------------------------------------
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo (sau đây gọi tắt là Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở) năm 2011 như sau:
- Chi thực hiện dự án 1.
- Chi thực hiện dự án 2 (trừ nội dung do ngân sách địa phương chi nêu tại điểm b khoản này).
- Chi thực hiện dự án 3.
- Chi quản lý Chương trình.
- Chi quản lý dự án của Chương trình.
- Thực hiện dự án 2 bao gồm: xây dựng, nâng cấp vỏ trạm và vật kiến trúc các nhà trạm, vỏ trạm, nguồn điện (trong trường hợp không tận dụng được cơ sở vật chất đã có để lắp đặt các thiết bị của dự án);
- Bổ sung thực hiện các nội dung khác của Chương trình ngoài phần kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách trung ương cấp.
- Xây dựng chương trình khung, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ và triển khai cho giảng viên.
- Khảo sát, xác định nhu cầu bồi dưỡng cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở năm 2011 và giai đoạn 2011-2015.
- Hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở theo chương trình khung, tài liệu bồi dưỡng đã được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Trong đó ưu tiên bồi dưỡng các cán bộ có khả năng công tác lâu dài trong lĩnh vực thông tin và truyền thông cơ sở để đảm bảo hiệu quả bền vững của Chương trình.
- Xây dựng mới, nâng cấp trạm phát lại phát thanh, truyền hình tuyến huyện và xã tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Trong đó ưu tiên nâng cấp các trạm phát lại phát thanh, truyền hình đã xuống cấp.
Đối với việc thực hiện đầu tư xây dựng trạm mới, địa phương cần xem xét các điều kiện cần thiết để đảm bảo tiến độ như xây dựng nhà trạm, nguồn điện và bố trí kinh phí quản lý, khai thác, sử dụng và duy tu bảo dưỡng thiết bị để đưa vào sử dụng trên cơ sở nguồn ngân sách địa phương đảm bảo cho các nhiệm vụ tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư này.
- Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp đài truyền thanh xã; ưu tiên thực hiện tại các xã có thể tận dụng cơ sở vật chất sẵn có tại địa phương do xã quản lý (tại trụ sở UBND xã hoặc địa điểm phù hợp).
- Hỗ trợ thiết bị để thiết lập các trạm truyền thanh thôn, bản thuộc các huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
- Hỗ trợ phương tiện tác nghiệp cho hoạt động thông tin và truyền thông cơ sở.
- Hỗ trợ cung cấp thiết bị thu tín hiệu, thiết bị nghe - xem và các thiết bị phụ trợ cần thiết kèm theo cho các điểm sinh hoạt dân cư cộng đồng (tại các đơn vị biên phòng, nhà văn hoá hoặc nhà sinh hoạt dân cư tập trung). Ưu tiên hỗ trợ cho khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, có mức độ phổ cập thiết bị nghe - xem đến hộ gia đình còn thấp, khu vực mới được phủ sóng truyền hình.
- Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát sóng các chương trình truyền hình theo chuyên đề phục vụ các đối tượng của dự án (bao gồm cả bằng tiếng dân tộc).
- Hỗ trợ sáng tác, biên tập, in, phát hành các loại sách chuyên đề và các ấn phẩm truyền thông phục vụ đồng bào khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số (trừ các ấn phẩm nhà nước cấp không thu tiền nhằm tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ sự nghiệp phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 975/QĐ-TTg ngày 20/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ; các ấn phẩm được trợ giá, đặt hàng; các ấn phẩm được hỗ trợ sáng tạo theo quy định tại Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 14/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ).
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin điện tử phục vụ nông thôn.
- Hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ: Thực hiện thanh toán theo thực tế nhưng không được vượt quá mức khoán chi thuê phòng nghỉ quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phụ cấp lưu trú: mức chi thực hiện theo điểm a, khoản 3, Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Hỗ trợ tiền ăn của học viên: mức chi thực hiện theo điểm 1.6 khoản 1, Điều 3 Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Hỗ trợ tiền phương tiện đi lại: Căn cứ điều kiện thực tế, cụ thể của từng địa phương, các Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì đề xuất mức khoán cụ thể cho các khu vực cho phù hợp, gửi Sở Tài chính có ý kiến thoả thuận để thực hiện.
- Chi xây lắp;
- Chi thiết bị;
- Chi xây dựng cơ bản khác.
Nội dung chi tiết và mức chi từng dự án (bao gồm cả chi tư vấn, quản lý dự án) theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành về đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của Nhà nước;
- Việc hỗ trợ sản xuất mới các chương trình phát thanh, truyền hình được thực hiện theo Quyết định số 382/QĐ-BTTTT ngày 21/3/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành đơn giá hỗ trợ sản xuất mới chương trình truyền hình sử dụng ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2012 và thực hiện theo phương thức đặt hàng. Không hỗ trợ các chi phí như thuế giá trị gia tăng; khấu hao các máy móc thiết bị lớn sản xuất chương trình dùng chung (thiết bị xe màu, hệ thống trường quay, thiết bị phục vụ quản lý chung; trụ sở,...); chi phí sử dụng dịch vụ công cộng mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bưu phí…); chi phí khác: chi phí đường truyền để thực hiện truyền hình trực tiếp; trang trí sân khấu truyền hình, thiết bị ánh sáng và lợi nhuận.
- Việc sản xuất các xuất bản phẩm: Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan và các Nhà xuất bản xây dựng phương án giá sản xuất và phát hành các xuất bản phẩm; Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xác định chi phí xuất bản và phát hành để quy định giá thanh toán đối với xuất bản phẩm đặt hàng thuộc Chương trình năm 2011.
- Đối với nội dung cung cấp ấn phẩm truyền thông và thông tin điện tử phục vụ nông thôn: thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
+ Phát lại chương trình có thời lượng không quá 15 phút là 300.000 đồng/chương trình.
+ Phát lại chương trình có thời lượng trên 15 phút đến 30 phút là 575.000 đồng/chương trình.
+ Phát lại chương trình có thời lượng trên 30 phút đến 45 phút là 850.000 đồng/chương trình.
Danh mục chương trình do Trung ương cung cấp, khung giờ phát sóng và các chương trình được phát sóng theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Các mức chi hỗ trợ quy định trên đây là mức chi tối đa. Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng ngân sách, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này.
Đối với các Cơ quan quản lý Chương trình (Ban Quản lý Chương trình và Ban Quản lý dự án thành phần của Chương trình), nội dung chi bao gồm:
Mức chi quản lý Chương trình và quản lý các dự án của Chương trình thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
Mã số này được sử dụng trong khâu chấp hành dự toán, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung dự án của Chương trình căn cứ Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này. Cụ thể như sau:
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THỨ TRƯỞNG
Trần Đức Lai |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THỨ TRƯỞNG
Cao Viết Sinh |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh |
|||
|
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - HĐDT và các Uỷ ban của Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND, Sở TC, Sở TT&TT, Sở KH&ĐT, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp; - Công báo; - Website Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ TTTT, Bộ KHĐT. - Các đơn vị thuộc BTC, BKHĐT, Bộ TTTT; - Lưu VT: Bộ Tài chính, Bộ KHĐT, Bộ TTTT. |
|
|
||
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây