Thông tư 84/2020/TT-BTC sửa quy định chế độ báo cáo định kỳ lĩnh vực ngân hàng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 84/2020/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 84/2020/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 01/10/2020 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 01/10/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 84/2020/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Theo đó, bổ sung quy định về phương thức gửi kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính thực hiện dưới hình thức văn bản giấy theo một trong các phương thức sau: Gửi trực tiếp; Gửi qua dịch vụ bưu chính.
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng bổ sung yêu cầu đối với Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong việc chốt số liệu và gửi báo cáo. Cụ thể, thời gian chốt số liệu kế hoạch tài chính tính từ ngày 01/01 năm kế hoạch đến ngày 31/12 năm kế hoạch; Báo cáo có thể gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm định kỳ 06 tháng (trước ngày 31/8) và hàng năm (trước ngày 30/4 năm kế tiếp) thông báo cho Bộ Tài chính tình hình tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cụ thể theo các chỉ tiêu sau (có phân theo loại hình tổ chức tín dụng): Tổng số vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, tài sản có, tổng dư nợ, tổng huy động vốn, tỷ lệ nợ xấu và các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài…
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/11/2020.
Xem chi tiết Thông tư84/2020/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 84/2020/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 84/2020/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2020 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
_________
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
“2.2. Kế hoạch thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước được lập hàng năm, gửi Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.”
“2.4. Phương thức gửi kế hoạch tài chính thực hiện dưới hình thức văn bản giấy theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính.”
“2.3. Phương thức gửi báo cáo tài chính thực hiện dưới hình thức văn bản giấy theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính."
a) Thời gian chốt số liệu:
- Thời gian chốt số liệu kế hoạch tài chính quy định tại khoản 1 Điều này: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch.
- Thời gian chốt số liệu báo cáo tài chính quý, năm quy định tại khoản 4 Điều này:
+ Đối với báo cáo tài chính quý: Tính từ ngày đầu tiên của quý báo cáo đến ngày cuối cùng của quý báo cáo (đối với số liệu lũy kế là ngày đầu năm báo cáo).
+ Đối với báo cáo tài chính năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.
b) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
c) Nội dung, thời gian chốt số liệu và thời hạn gửi báo cáo đột xuất quy định tại khoản 6 Điều này thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước."
a) Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, năm: Tính từ thời điểm bắt đầu lấy số liệu đến hết thời điểm kết thúc lấy số liệu (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định). Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo (đối với số liệu lũy kế là ngày đầu năm báo cáo); thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.
b) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
c) Nội dung, thời gian chốt số liệu và thời hạn gửi báo cáo đột xuất thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.”
“2. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Định kỳ 06 tháng (trước ngày 31/8) và hàng năm (trước ngày 30/4 năm kế tiếp), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính tình hình tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP, cụ thể theo các chỉ tiêu sau (có phân theo loại hình tổ chức tín dụng):
- Số lượng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổng số vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, tài sản có, tổng dư nợ, tổng huy động vốn, tỷ lệ nợ xấu và các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổng số lợi nhuận (lỗ) và số lượng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động có lợi nhuận (bị lỗ).
- Tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn Điều lệ.
- Các chỉ tiêu, nội dung khác có liên quan.
- Các vi phạm về chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hiện trong quá trình thanh tra, giám sát.
b) Thời gian chốt số liệu:
- Đối với báo cáo 06 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ báo cáo đến hết ngày 30 tháng 6 kỳ báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định).
- Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định).
c) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”
“2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì giám sát việc thực hiện chế độ tài chính của tổ chức tài chính vi mô.
a) Định kỳ 06 tháng và hàng năm gửi báo cáo thông báo cho Bộ Tài chính tình hình tài chính của tổ chức tài chính vi mô và các vi phạm về chế độ tài chính của tổ chức tài chính vi mô được phát hiện trong quá trình kiểm tra, thanh tra, giám sát (nếu có). Đối với báo cáo 06 tháng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 8; đối với báo cáo năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 4 năm sau.
b) Thời gian chốt số liệu:
- Đối với báo cáo 06 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ báo cáo đến hết ngày 30 tháng 6 kỳ báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định).
- Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định).
c) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”
- Đối với báo cáo 06 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ báo cáo đến hết ngày 30 tháng 6 kỳ báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định).
- Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định).
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”
“2. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2.1. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 31/8) và hàng năm (trước ngày 30/4 năm kế tiếp) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính tình hình tài chính của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP, cụ thể theo các chỉ tiêu sau:
a) Số lượng quỹ tín dụng nhân dân (trong đó, nêu rõ số lượng quỹ tín dụng nhân dân bị lỗ, số lượng quỹ tín dụng nhân dân không bị lỗ, số lượng quỹ tín dụng nhân dân lãi);
b) Tổng số lãi; tổng số lỗ;
c) Các vi phạm về chế độ tài chính của các quỹ tín dụng nhân dân được phát hiện trong quá trình thanh tra, giám sát (nếu có).
2.2. Thời gian chốt số liệu:
a) Đối với báo cáo 06 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ báo cáo đến hết ngày 30 tháng 6 kỳ báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định).
b) Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định).
2.3. Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
c) Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật."
“c) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”
“4. Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
c) Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”
“4. Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
c) Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”
“3. Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
c) Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin chuyên dùng;
d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”
“3. Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
c) Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin chuyên dùng;
d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”
“4. Cơ quan nhận và phương thức gửi báo cáo:
a) Cơ quan nhận báo cáo:
Các báo cáo quy định tại Khoản 2 Điều này được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
b) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”
“4.4. Thời hạn, thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo nghiệp vụ và báo cáo thu nhập, chi phí:
a) Thời hạn gửi báo cáo:
- Báo cáo quý: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý của năm tài chính.
- Báo cáo năm: Chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
b) Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, năm: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo; Thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.
c) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật."
a) Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
c) Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật."
“7. Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
c) Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật."
“2. Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
c) Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật."
“3. Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 của tháng đầu Quý sau) và hàng năm (trước ngày 31 tháng 3 của năm sau), bên nhận ký quỹ gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý và sử dụng tiền ký quỹ theo Phụ lục kèm theo Thông tư này.
a) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo; Thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.
b) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP; - Văn phòng TW và các ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu VT, Vụ TCNH. (Pxs) (270b) |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải |
THE MINISTRY OF FINANCE No. 84/2020/TT-BTC | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Hanoi, October 01, 2020 |
CIRCULAR
On amending and supplementing regulations on the periodic report regime under the Minister of Finance’s decision in the field of finance and banking
________________
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Government s Decree No. 09/2019/ND-CP dated January 24, 2019, on prescribing reporting regimes applicable to state administrative agencies;
At the proposal of the Director of the Department of Banking and Financial Institutions;
The Minister of Finance hereby promulgates the Circular on amending and supplementing regulations on the periodic report regime under the Minister of Finance’s decision in the field of finance and banking.
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 195/2013/TT-BTC dated December 18, 2013 of the Ministry of Finance, on providing the financial regime of the State Bank of Vietnam as follows:
1.To amend and supplement Point 2.2, Clause 2, Article 12 as follows:
“2.2. The plan on revenues and expenditures of the State Bank shall be formulated annually, sent to the Ministry of Finance for appraisal and summarization into the State budget estimates in accordance with the Law on the State Budget and its guiding documents.”
2.To add Point 2.4, Clause 2, Article 12 as follows:
“2.4. A financial plan shall be sent in the form of paper documents according to one of the following methods:
a) Send directly;
b) Send by post.”
3.To add Point 2.3, Clause 2, Article 13 as follows:
“2.3. A financial report shall be sent in the form of paper documents according to one of the following methods:
a) Send directly;
b) Send by post.”
Article 2. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 01/2017/TT-BTC dated January 05, 2017 of the Ministry of Finance, guiding the financial regulations applicable to Vietnam Asset Management Company for credit institutions as follows:
“7. Period for closing data and methods of sending reports:
a) Period for closing data:
- The period for closing data of a financial plan as prescribed in Clause 1 of this Article:From January 01 of the planning year to December 31 of the planning year.
- The period for closing data of a quarterly or annually financial report as prescribed in Clause 4 of this Article:
+ For quarterly financial reports: From the first day of the reporting quarter to the last day of the reporting quarter (for the cumulative data is the first day of the reporting year).
+ For annually financial reports: From January 01 of the reporting year to December 31 of the reporting year.
b) A report shall be sent according to one of the following methods:
- Send directly in the form of paper documents;
- Send by post in the form of paper documents;
- Send via e-mail system orspecialized reporting information software system;
- Other methods as prescribed by law.
c) Contents and period for closing data and the time limit for sending unscheduled reports specified in Clause 6 of this Article shall comply with requirements of the State Bank of Vietnam and state management agencies.”
Article 3. To add Clause 4, Article 8 of the Circular No. 53/2017/TT-BTC dated May 19, 2017 of the Ministry of Finance, on guiding the implementation of the Government’s Decree No. 69/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on conditions for provision of debt purchase and sale service as follows:
“4. Period for closing data and methods of sending reports:
a) Period for closing quarterly or annually report data:From the time of starting data collection to the time of ending data collection (except for data reflected at a certain time). The time of starting data collection is the first day of the reporting quarter or year (for the cumulative data is the first day of the reporting year); the time of ending data collection is the last day of the reporting quarter or year.
b) The report shall be sent according to one of the following methods:
- Send directly in the form of paper documents;
- Send by post in the form of paper documents;
- Send via e-mail system orspecialized reporting information software system;
- Other methods as prescribed by law.
c) Contents and period for closing data and the time limit for sending unscheduled reports shall comply with the state management agencies’ requirements.”
Article 4. To amend and supplement Clause 2, Article 10 of the Circular No. 16/2018/TT-BTC dated February 07, 2018 of the Ministry of Finance, on guiding a number of articles regarding the financial regime applicable to credit institutions and foreign bank branches as follows:
“2. Responsibilities of the State Bank of Vietnam:
a) Biannually (before August 31) and annually (before April 30 of the subsequent year), the State Bank of Vietnam shall notify the Ministry of Finance of the financial status of credit institutions and foreign bank branches as prescribed in Clause 2, Article 38 of the Decree No. 93/2017/ND-CP, according to the following norms (classified by type of credit institutions):
- The number of credit institutions and foreign bank branches.
- The total amount of charter capital, owner’s equity, assets, total debits, total amount of mobilized capital, non-performing loan ratio and other prudential ratios in operation of credit institutions and foreign bank branches.
- Total profits (losses) and the number of credit institutions and foreign bank branches operating at a profit (suffering losses).
- The financial status and operational efficiency of credit institutions with 50% of State-owned charter capital.
- Other related norms and contents.
- Violations of the financial regime committed by credit institutions and foreign bank branches and detected through inspection and supervision.
b) Period for closing data:
- For biannual reports:From January 01 of the reporting period to the end of June 30 of the reporting period (except for data reflected at a certain time).
- For annual reports:From January 01 of the reporting year to the end of December 31 of the reporting year (except for data reflected at a certain time).
c) A report shall be sent according to one of the following methods:
- Send directly in the form of paper documents;
- Send by post in the form of paper documents;
- Send via e-mail system orspecialized reporting information software system;
- Other methods as prescribed by law.”
Article 5. To amend and supplement Clause 2, Article 11 of the Circular No. 18/2018/TT-BTC dated February 12, 2018 of the Ministry of Finance, on the financial regime applicable to micro-finance institutions as follows:
“2. The State Bank of Vietnam shall assume the prime responsibility for supervising the implementation of the financial regime by micro-finance institutions.
a) On a biannual and annual basis, to send to the Ministry of Finance reports on the financial status of micro-finance institutions and violations against financial regime of such micro-finance institutions that are detected through inspection, examination and supervision (if any).The State Bank of Vietnam shall send biannual reports and annual reports to the Ministry of Finance before August 15 and April 15 of the subsequent years, respectively.
b) Period for closing data:
- For biannual reports:From January 01 of the reporting period to the end of June 30 of the reporting period (except for data reflected at a certain time).
- For annual reports:From January 01 of the reporting year to the end of December 31 of the reporting year (except for data reflected at a certain time).
c) A report shall be sent according to one of the following methods:
- Send directly in the form of paper documents;
- Send by post in the form of paper documents;
- Send via e-mail system orspecialized reporting information software system;
- Other methods as prescribed by law.”
Article 6. To add Points c and d, Clause 2, Article 12 of the Circular No. 19/2018/TT-BTC dated February 12, 2018 of the Ministry of Finance, on the financial regime applicable to the Co-operative Bank of Vietnam as follows:
“c) Period for closing data:
- For biannual reports:From January 01 of the reporting period to the end of June 30 of the reporting period (except for data reflected at a certain time).
- For annual reports:From January 01 of the reporting year to the end of December 31 of the reporting year (except for data reflected at a certain time).
d) A report shall be sent according to one of the following methods:
- Send directly in the form of paper documents;
- Send by post in the form of paper documents;
- Send via e-mail system orspecialized reporting information software system;
- Other methods as prescribed by law.”
Article 7. To amend and supplement Clause 2, Article 11 of the Circular No. 20/2018/TT-BTC dated February 12, 2018 of the Ministry of Finance, on the financial regime applicable to People s credit funds as follows:
“2. Responsibilities of the State Bank of Vietnam
2.1.Biannually (before August 31) and annually (before April 30 of the subsequent year), the State Bank of Vietnam shall be responsible for notifying the Ministry of Finance of the financial status of People s credit funds as prescribed in Clause 2, Article 38 of the Decree No. 93/2017/ND-CP, according to the following norms:
a) The number of People s credit funds (in which, specifying the number of People s credit funds suffering losses, the number of People s credit funds that do not suffer losses and the number of People s credit funds with profits);
b) Total profits and total losses;
c) Violations of the financial regime committed by People s credit funds and detected through inspection and supervision (if any).
2.2.Period for closing data:
a) For biannual reports:From January 01 of the reporting period to the end of June 30 of the reporting period (except for data reflected at a certain time).
b) For annual reports:From January 01 of the reporting year to the end of December 31 of the reporting year (except for data reflected at a certain time).
2.3.A report shall be sent according to one of the following methods:
a) Send directly in the form of paper documents;
b) Send by post in the form of paper documents;
c) Send via e-mail system orspecialized reporting information software system;
d) Other methods as prescribed by law.”
Article 8. To add Point c, Clause 3, Article 23 of the Circular No. 11/2014/TT-BTC dated January 17, 2014 of the Ministry of Finance, on guiding the implementation of the Government’s Decree No. 86/2013/ND-CP dated July 01, 2016, on guiding a number of articles of the Government’s Decree No. 86/2013/ND-CP of July 29, 2013, on the business of prize-winning electronic games for foreigners as follows:
“c) A report shall be sent according to one of the following methods:
- Send directly in the form of paper documents;
- Send by post in the form of paper documents;
- Send via e-mail system orspecialized reporting information software system;
- Other methods as prescribed by law.”
Article 9. To add Clause 4, Article 13 of the Circular No. 101/2014/TT-BTC dated October 04, 2017 of the Ministry of Finance, on guiding a number of articles of the Government’s Decree No. 06/2017/ND-CP dated January 24, 2017, on horse racing, greyhound racing and international soccer betting business as follows:
“4. A report shall be sent according to one of the following methods:
a) Send directly in the form of paper documents;
b) Send by post in the form of paper documents;
c) Send via e-mail system orspecialized reporting information software system;
d) Other methods as prescribed by law.”
Article 10. To add Clause 4, Article 13 of the Circular No. 102/2014/TT-BTC dated October 05, 2017 of the Ministry of Finance, on guiding a number of articles of the Government’s Decree No. 03/2017/ND-CP dated January 16, 2017, on casino business as follows:
“4. A report shall be sent according to one of the following methods:
a) Send directly in the form of paper documents;
b) Send by post in the form of paper documents;
c) Send via e-mail system orspecialized reporting information software system;
d) Other methods as prescribed by law.”
Article 11. To add a number of articles to the Circular No. 86/2017/TT-BTC dated August 15, 2017 of the Ministry of Finance, on guiding a number of articles of the Government’s Decree No. 88/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on voluntary supplemental retirement program as follows:
1.To add Clause 3, Article 6 as follows:
“3. A report shall be sent according to one of the following methods:
a) Send directly in the form of paper documents;
b) Send by post in the form of paper documents;
c) Send via e-mail system orspecialized information software system;
d) Other methods as prescribed by law.”
2.To add Clause 3, Article 7 as follows:
“3. A report shall be sent according to one of the following methods:
a) Send directly in the form of paper documents;
b) Send by post in the form of paper documents;
c) Send via e-mail system orspecialized information software system;
d) Other methods as prescribed by law.”
Article 12. To amend and supplement Clause 4, Article 23 of the Circular No. 28/2014/TT-BTC dated February 25, 2014 of the Ministry of Finance, on guiding the financial management mechanism of local development investment funds as follows:
“4. Report receiving agencies and methods of sending reports:
a) The agency receiving reports:
Reports specified in Clause 2 of this Article shall be sent to the provincial-level People’s Committees, and the Ministry of Finance, the provincial-level Department of Finance and the State Bank branches of provinces and cities at the same time.
b) A report shall be sent according to one of the following methods:
- Send directly in the form of paper documents;
- Send by post in the form of paper documents;
- Send via e-mail system orspecialized information software system;
- Other methods as prescribed by law.”
Article 13. To add Point 4.4, Clause 4, Article 16 of the Circular No. 62/2016/TT-BTC dated April 15, 2016 of the Ministry of Finance, on guiding the implementation of the Regulation on financial management applicable to the Social Policy Bank attached to the Decision No. 180/2002/QD-TTg dated December 19, 2002 and the Decision No. 30/2015/QD-TTg dated July 31, 2015 of the Prime Minister as follows:
“4.4. The time limit and period for closing data, methods of sending specialized reports, cost and revenue reports:
a) Time limit for sending reports:
- For quarterly reports:At least 30 days after ending quarter of the fiscal year.
- For annually reports:At least 45 days after ending the fiscal year;
b) Period for closing quarterly or annually report data:The time of starting data collection is the first day of the reporting quarter or year; The time of ending data collection is the last day of the reporting quarter or year.
c) A report shall be sent according to one of the following methods:
- Send directly in the form of paper documents;
- Send by post in the form of paper documents;
- Send via e-mail system orspecialized reporting information software system;
- Other methods as prescribed by law.”
Article 14. To add Points 2.3 and 2.4, Clause 2, Section IX 12 of the Circular No. 111/2007/TT-BTC dated September 12, 2007 of the Ministry of Finance, on guiding the implementation of the Regulation on financial management applicable to the Vietnam Development Bank as follows:
“2.3. Period for closing quarterly or annually report data: The time of starting data collection is the first day of the reporting quarter or year; The time of ending data collection is the last day of the reporting quarter or year.”
2.3.A report shall be sent according to one of the following methods:
a) Send directly in the form of paper documents;
b) Send by post in the form of paper documents;
c) Send via e-mail system orspecialized reporting information software;
d) Other methods as prescribed by law.”
Article 15. To add Clause 7, Article 19 of the Circular No. 132/2015/TT-BTC dated August 28, 2015 of the Ministry of Finance, on guiding the financial management mechanism applicable to the Vietnam environment protection fund as follows:
“7. A report shall be sent according to one of the following methods:
a) Send directly in the form of paper documents;
b) Send by post in the form of paper documents;
c) Send via e-mail system orspecialized reporting information software system;
d) Other methods as prescribed by law.”
Article 16. To add Clause 2, Article 20 of the Circular No. 15/2019/TT-BTC dated August 03, 2019 of the Ministry of Finance, on guiding the financial management and operation assessment mechanism of credit guarantee funds for small and medium-sized enterprises as follows:
“2. A report shall be sent according to one of the following methods:
a) Send directly in the form of paper documents;
b) Send by post in the form of paper documents;
c) Send via e-mail system orspecialized reporting information software system;
d) Other methods as prescribed by law.”
Article 17. To amend Clause 3, Article 8 of the Circular No. 08/2017/TT-BTC dated January 24, 2017, on guiding the management and use of environmental improvement and rehabilitation deposits for mineral exploitation activities in the environment protection fund as follows:
“3. The management and use of deposits must comply with law provisions and this Circular. On a quarterly basis (before 25th of the first month of the subsequent quarter) and on an annual basis (before March 31 of the subsequent year), the deposit recipient shall send reports to the People s Committees of provinces or centrally-run cities, the Ministry of Natural Resources and Environment on the management and use of deposits according the Appendix attached to this Circular.
a) Period for closing report data:The time of starting data collection is the first day of the reporting quarter or year; The time of ending data collection is the last day of the reporting quarter or year.
b) A report shall be sent according to one of the following methods:
- Send directly in the form of paper documents;
- Send by post in the form of paper documents;
- Send via e-mail system orspecialized reporting information software system;
- Other methods as prescribed by law.”
Article 18. Implementation provisions
1.This Circular takes effect on November 15, 2020.
2.Any difficulties and problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.
| FOR THE MINISTER THE DEPUTY MINISTER
Huynh Quang Hai |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây