Thông tư 44/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 44/2003/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 44/2003/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp |
Ngày ban hành: | 15/05/2003 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư44/2003/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 44/2003/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 44/2003/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ VỐN
SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:
PHẦN I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này áp dụng cho các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các Tổng Công ty nhà nước (sau đây gọi chung là Bộ), các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) và các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) quản lý.
Thông tư này không áp dụng cho các dự án thuộc ngân sách xã; các dự án đầu tư của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài; dự án có yêu cầu cơ mật thuộc an ninh, quốc phòng; dự án mua sở hữu bản quyền.
2. Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn trong nước của các cấp ngân sách nhà nước, vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước) chỉ thanh toán cho các dự án đầu tư thuộc đối tượng được sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định của Luật NSNN và Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển hoặc bằng nguồn vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN, các dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có tách riêng nguồn vốn NSNN đầu tư cho các hạng mục, công việc hoặc các dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn nhưng không thể tách riêng được vốn ngân sách mà nguồn vốn đầu tư từ NSNN có tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức vốn đầu tư của dự án phải có đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, được bố trí vào kế hoạch đầu tư và kế hoạch chi sự nghiệp hàng năm của Nhà nước (sau đây gọi chung là kế hoạch năm) và có đủ điều kiện được thanh toán vốn theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng và quy định tại Thông tư này.
4. Các dự án được đầu tư bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán NSNN (sau đây gọi tắt là vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư) chỉ được áp dụng trong các trường hợp sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp). Không bố trí vốn sự nghiệp cho các dự án đầu tư mới.
5. Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án khi đã có đủ điều kiện thanh toán vốn.
Các tổ chức ngân hàng thương mại có vai trò là ngân hàng phục vụ đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) phải tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý tài chính dự án ODA tuỳ thuộc chức năng và nhiệm vụ được giao.
PHẦN II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. LẬP VÀ
THÔNG BÁO KẾ HOẠCH THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ,
VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ
I. CÁC DỰ ÁN CHỈ ĐƯỢC GHI KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ XDCB HÀNG NĂM CỦA NHÀ NƯỚC KHI CÓ ĐỦ CÁC YÊU CẦU SAU:
1. Đối với các dự án quy hoạch: phải có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch và dự toán chi phí công tác quy hoạch được duyệt theo thẩm quyền.
2. Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải nằm trong quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt, phải có văn bản cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư và dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt theo thẩm quyền.
3. Đối với các dự án chuẩn bị thực hiện dự án: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm tháng 10 của năm trước năm kế hoạch và dự toán chi phí công tác chuẩn bị thực hiện dự án.
4. Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm tháng 10 của năm trước năm kế hoạch, có thiết kế kỹ thuật (TKKT) và tổng dự toán (TDT) được duyệt của cấp có thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt đối với những dự án nhóm A, B nếu chưa có TKKT và TDT được duyệt, thì trong quyết định đầu tư phải quy định mức vốn của từng hạng mục công trình, có thiết kế và dự toán hạng mục công trình thi công trong năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các dự án nhóm C phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 2 năm.
5. Đối với các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp: dự án có mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên phải có các thủ tục đầu tư như điểm 2, 3, 4 trên đây; dự án có mức vốn dưới 1 tỷ đồng phải có thiết kế - dự toán được duyệt.
II. LẬP
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ, KIỂM TRA VÀ THÔNG BÁO
KẾ HOẠCH THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB NĂM:
1. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư: Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp vào dự toán NSNN theo quy định của Luật NSNN.
Đối với dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: Căn cứ vào nhu cầu sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có của cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư lập kế hoạch chi đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp, gửi cơ quan cấp trên để tổng hợp vào dự toán NSNN theo quy định của Luật NSNN.
2. Các Bộ tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
UBND các tỉnh lập dự toán ngân sách địa phương về phần kế hoạch vốn đầu tư trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét có ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Sau khi dự toán NSNN được Quốc hội quyết định và Thủ tướng Chính phủ giao:
3.1- Các Bộ (đối với vốn đầu tư thuộc Trung ương quản lý) phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án đã đủ thủ tục đầu tư thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước; cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN hàng năm.
3.2- UBND các cấp (đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý) lập phương án phân bổ vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, UBND phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án đã đủ thủ tục đầu tư thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước; cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN hàng năm.
Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc dự kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do tỉnh quản lý trước khi báo cáo UBND tỉnh quyết định.
Phòng Tài chính huyện chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện tham mưu cho UBND huyện phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do huyện quản lý.
Riêng đối với các dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Chính phủ còn phải tuân thủ các quy định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng từng nguồn vốn đầu tư.
Sau khi phân bổ vốn đầu tư từng dự án, UBND tỉnh gửi kế hoạch vốn đầu tư cho Bộ Tài chính; UBND huyện gửi kế hoạch vốn đầu tư cho Sở Tài chính - Vật giá.
3.3- Các dự án được phân bổ vốn trong kế hoạch năm phải theo đúng quy định sau đây:
- Đảm bảo các điều kiện của dự án được bố trí kế hoạch vốn đầu tư theo quy định tại mục I khoản A phần II Thông tư này.
- Đảm bảo phân bổ vốn theo quy định tại điểm 3.1 và 3.2 trên đây.
(Mẫu biểu triển khai kế hoạch vốn đầu tư theo phụ lục số 01).
4. Kiểm tra và thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư XDCB hàng năm:
4.1- Đối với dự án Trung ương quản lý: Sau khi đã phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án, các Bộ gửi kế hoạch vốn đầu tư cho Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định tại điểm 3.3 trên đây.
Sau khi kiểm tra, nếu kế hoạch phân bổ chưa đảm bảo các yêu cầu trên đây thì Bộ Tài chính có văn bản đề nghị các Bộ điều chỉnh lại. Trường hợp các Bộ không điều chỉnh lại hoặc đã điều chỉnh nhưng vẫn không đúng quy định, Bộ Tài chính có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
4.2- Đối với các dự án thuộc UBND tỉnh, UBND huyện quản lý: Trường hợp kế hoạch phân bổ chưa đúng với quy định tại điểm 3.3 trên đây, Sở Tài chính - Vật giá hoặc Phòng Tài chính huyện có văn bản báo cáo UBND tỉnh hoặc UBND huyện xem xét điều chỉnh.
4.3- Sau khi kế hoạch vốn đầu tư đã phân bổ hoặc sau khi điều chỉnh đã phù hợp với quy định, các Bộ và UBND các tỉnh, UBND huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi dự án mở tài khoản để theo dõi, làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
4.4- Thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư cho từng dự án:
Kế hoạch thanh toán vốn đầu tư là kế hoạch phân bổ vốn cho từng dự án thuộc nguồn vốn đầu tư của NSNN đã đủ điều kiện như quy định tại điểm 3.3 trên đây. Việc thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư thực hiện như sau:
- Đối với các dự án do các Bộ quản lý, Bộ Tài chính thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư cho Kho bạc nhà nước để làm căn cứ thanh toán vốn cho các dự án, đồng gửi cho các Bộ để theo dõi, phối hợp quản lý.
- Đối với các dự án do tỉnh, huyện quản lý, Sở Tài chính - Vật giá hoặc Phòng Tài chính huyện thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư cho Kho bạc nhà nước để làm căn cứ thanh toán vốn cho các dự án, đồng gửi cho các ngành quản lý có dự án để theo dõi, phối hợp quản lý. Trường hợp Sở Tài chính - Vật giá hoặc Phòng Tài chính huyện chưa có thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư sang Kho bạc nhà nước thì Kho bạc nhà nước căn cứ vào Quyết định giao kế hoạch của UBND tỉnh hoặc UBND huyện để tạm cấp vốn thanh toán cho dự án.
5. Chủ đầu tư phải gửi cơ quan Tài chính các cấp các tài liệu cơ sở của dự án để kiểm tra, thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư cho các dự án, bao gồm:
- Văn bản phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch; Văn bản cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư;
- Dự toán chi phí cho công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư hoặc chuẩn bị thực hiện dự án;
- Quyết định đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền; Quyết định phê duyệt TKKT và TDT.
III. ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ HÀNG NĂM:
1. Nguyên tắc:
- Các Bộ, địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm.
- Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án cho cơ quan Tài chính, các Bộ, địa phương làm việc với Kho bạc nhà nước để xác định số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, số vốn còn thừa do không thực hiện được.
2. Cơ quan Tài chính các cấp rà soát để thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư điều chỉnh cho từng dự án như quy định tại điểm 4 mục II khoản A phần II Thông tư này.
3. Thời hạn điều chỉnh kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 31 tháng 12.
B. THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ, VỐN SỰ NGHIỆP
CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ
I. MỞ TÀI KHOẢN:
1. Đối với vốn trong nước:
- Chủ đầu tư (Ban QLDA) được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước nơi thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán và thuận tiện cho giao dịch của chủ đầu tư.
- Kho bạc nhà nước hướng dẫn mở tài khoản cho các chủ đầu tư.
2. Đối với vốn nước ngoài:
Chủ đầu tư (Ban QLDA) được mở tài khoản tại ngân hàng phục vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng.
II. TÀI LIỆU CƠ SỞ CỦA DỰ ÁN:
Để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư (Ban QLDA) phải gửi đến Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán các tài liệu cơ sở của dự án (các tài liệu này chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh) bao gồm:
1. Đối với dự án quy hoạch:
- Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch;
- Dự toán chi phí cho công tác quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu (trường hợp đấu thầu), Quyết định chỉ định thầu hoặc quyết định giao nhiệm vụ;
- Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
2. Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:
- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư;
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu (trường hợp đấu thầu), Quyết định chỉ định thầu hoặc quyết định giao nhiệm vụ;
- Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
3. Đối với dự án chuẩn bị thực hiện dự án:
- Báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT) hoặc báo cáo đầu tư (BCĐT) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. Ngoài ra:
Đối với công việc không tổ chức đấu thầu:
- Dự toán chi phí công tác chuẩn bị thực hiện dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định chỉ định thầu (đối với gói thầu có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên);
- Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Đối với công việc tổ chức đấu thầu:
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu;
- Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu (gồm các tài liệu đi kèm bản hợp đồng kinh tế: bản tiên lượng của hồ sơ mời thầu được duyệt; bản tiên lượng tính giá dự thầu kèm theo biểu giá chi tiết của nhà thầu và các điều kiện thay đổi về giá (nếu có), điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng).
4. Đối với dự án thực hiện đầu tư:
- BCNCKT hoặc BCĐT và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền (trường hợp chưa có trong bước chuẩn bị thực hiện dự án);
- TDT kèm theo quyết định phê duyệt TKKT và TDT;
Ngoài ra:
Đối với công việc không tổ chức đấu thầu:
- Dự toán chi tiết được duyệt cho từng công việc, hạng mục công trình;
- Quyết định chỉ định thầu (đối với gói thầu có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên);
- Bảo lãnh tạm ứng đối với dự án ODA (theo yêu cầu của nhà tài trợ quy định trong Hiệp định); Trường hợp dự án đầu tư bằng vốn trong nước nhưng do nhà thầu nước ngoài thực hiện phải có bảo lãnh tạm ứng (đối với trường hợp có tạm ứng);
- Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Riêng thiết bị nhập khẩu phải có văn bản phê duyệt hợp đồng của cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
Đối với công việc tổ chức đấu thầu:
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu;
- Bảo lãnh tạm ứng đối với dự án ODA (theo yêu cầu của nhà tài trợ quy định trong Hiệp định); Trường hợp dự án đầu tư bằng vốn trong nước nhưng do nhà thầu nước ngoài thực hiện phải có bảo lãnh tạm ứng;
- Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu (gồm các tài liệu đi kèm bản hợp đồng kinh tế: bản tiên lượng của hồ sơ mời thầu được duyệt; bản tiên lượng tính giá dự thầu kèm theo biểu giá chi tiết của nhà thầu và các điều kiện thay đổi về giá (nếu có), điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng). Riêng thiết bị nhập khẩu phải có văn bản phê duyệt hợp đồng của cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
Trường hợp dự án được thực hiện theo hình thức tự thực hiện dự án, tài liệu cơ sở bao gồm BCNCKT hoặc BCĐT và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; TDT và quyết định phê duyệt TKKT và TDT; quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án trong Quyết định đầu tư dự án; đơn vị thực hiện tự tổ chức ký hợp đồng để giám sát chặt chẽ việc đầu tư và xây dựng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, giá cả của sản phẩm và công trình xây dựng.
5. Đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp:
5.1- Các dự án có mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên, tài liệu cơ sở như đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển.
5.2- Các dự án có mức vốn dưới 1 tỷ đồng, tài liệu cơ sở bao gồm: Dự toán và Quyết định phê duyệt thiết kế - dự toán; ngoài ra:
Đối với công việc không tổ chức đấu thầu:
+ Quyết định chỉ định thầu (đối với gói thầu có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên);
+ Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Đối với công việc tổ chức đấu thầu:
+ Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu;
+ Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu (gồm các tài liệu đi kèm bản hợp đồng kinh tế: bản tiên lượng của hồ sơ mời thầu được duyệt; bản tiên lượng tính giá dự thầu kèm theo biểu giá chi tiết của nhà thầu và các điều kiện thay đổi về giá (nếu có), điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng).
Trường hợp dự án được thực hiện theo hình thức tự thực hiện dự án, tài liệu cơ sở bao gồm dự toán và Quyết định phê duyệt thiết kế - dự toán; quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án; đơn vị thực hiện tự tổ chức ký hợp đồng để giám sát chặt chẽ việc đầu tư và xây dựng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, giá cả của sản phẩm và công trình xây dựng.
III. TẠM ỨNG VÀ THU HỒI VỐN TẠM ỨNG:
1. Đối tượng được tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng:
1.1- Dự án hoặc gói thầu thực hiện theo hình thức chìa khoá trao tay thông qua hợp đồng EPC (gọi tắt là dự án hoặc gói thầu thực hiện theo hợp đồng EPC):
- Tạm ứng cho việc mua sắm thiết bị căn cứ vào tiến độ thanh toán (như quy định việc tạm ứng cho thiết bị).
- Phần còn lại tạm ứng 15% giá trị hợp đồng, nhưng nhiều nhất không vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho các công việc này.
1.2- Dự án hoặc gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá:
- Giá trị gói thầu dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 20% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu.
- Giá trị gói thầu từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 15% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu.
- Giá trị gói thầu từ 50 tỷ đồng trở lên, mức tạm ứng bằng 10% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu.
Trường hợp kế hoạch vốn cả năm bố trí thấp hơn mức vốn được tạm ứng theo quy định trên (hợp đồng chưa được thanh toán đủ mức vốn tạm ứng theo tỷ lệ quy định), Kho bạc nhà nước tiếp tục thanh toán vốn tạm ứng trong kế hoạch năm sau cho đến khi đạt đến mức tỷ lệ tạm ứng theo quy định.
1.3- Gói thầu mua sắm thiết bị (kể cả thiết bị nhập khẩu và thiết bị mua trong nước):
Mức vốn tạm ứng là số tiền mà chủ đầu tư phải thanh toán theo hợp đồng nhưng nhiều nhất không vượt kế hoạch vốn trong năm bố trí cho gói thầu.
Vốn tạm ứng được thanh toán theo tiến độ thanh toán tiền của chủ đầu tư đối với nhà thầu cung ứng, gia công chế tạo thiết bị được quy định trong hợp đồng kinh tế và được thực hiện cho đến khi thiết bị đã nhập kho của chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc đã được lắp đặt xong và nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp).
1.4- Đối với các hợp đồng tư vấn:
Mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị gói thầu, nhưng không vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho công việc phải thuê tư vấn.
1.5- Đối với công việc đền bù giải phóng mặt bằng và một số công việc thuộc chi phí khác của dự án được cấp vốn tạm ứng, mức vốn tạm ứng theo yêu cầu cần thiết nhưng không vượt kế hoạch vốn cả năm đã được bố trí cho công việc đó. Để được tạm ứng, chủ đầu tư gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản các tài liệu đối với từng loại công việc: công tác đền bù, giải phóng mặt bằng phải có phương án đền bù và dự toán được duyệt; chi phí lệ phí cấp đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất,...phải có thông báo của cơ quan chuyên môn yêu cầu chủ đầu tư nộp tiền; chi phí hoạt động của bộ máy quản lý dự án phải có dự toán được duyệt.
1.6- Đối với các dự án cấp bách như xây dựng và tu bổ đê điều, công trình vượt lũ, thoát lũ, công trình giống, các dự án khắc phục ngay hậu quả lũ lụt thiên tai, mức vốn tạm ứng là 50% kế hoạch vốn năm đã giao.
1.7- Đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có giá trị nhỏ dưới 1 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng là 30% kế hoạch năm đã giao.
2. Thu hồi vốn tạm ứng:
2.1- Dự án hoặc gói thầu thực hiện theo hình thức chìa khoá trao tay thông qua hợp đồng EPC (gọi tắt là dự án hoặc gói thầu thực hiện theo hợp đồng EPC):
- Vốn tạm ứng để mua sắm thiết bị được thu hồi vào từng lần thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành (như quy định đối với thiết bị dưới đây).
- Vốn tạm ứng cho phần còn lại của dự án hoặc gói thầu được thu hồi như quy định đối với khối lượng xây lắp dưới đây.
2.2- Dự án hoặc gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá, vốn tạm ứng được thu hồi dần khi thanh toán khối lượng hoàn thành theo quy định sau đây:
- Thời điểm bắt đầu thu hồi:
+ Các gói thầu có giá trị dưới 10 tỷ đồng: khi thanh toán đạt 30% giá trị hợp đồng.
+ Các gói thầu có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng: khi thanh toán đạt 25% giá trị hợp đồng.
+ Các gói thầu có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên: khi thanh toán đạt 20% giá trị hợp đồng.
- Vốn tạm ứng được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.
- Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do gói thầu chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định trên nhưng dự án không được ghi tiếp kế hoạch hoặc bị đình thi công, chủ đầu tư phải giải trình với Kho bạc nhà nước về tình hình sử dụng số vốn tạm ứng chưa được thu hồi, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
- Trường hợp đã được thanh toán vốn tạm ứng mà gói thầu không triển khai thi công theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng, chủ đầu tư phải giải trình với Kho bạc nhà nước và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã tạm ứng.
2.3- Gói thầu mua sắm thiết bị:
Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị được thu hồi vào từng lần thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành.
Đối với thiết bị không cần lắp, khi thiết bị đã được nghiệm thu và nhập kho chủ đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi ngay chứng từ đến Kho bạc nhà nước để làm thủ tục thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành và thu hồi hết số vốn đã tạm ứng.
Đối với thiết bị cần lắp, khi thiết bị đã về đến kho chủ đầu tư, chủ đầu tư thông báo với Kho bạc nhà nước để theo dõi; khi thiết bị đã lắp đặt xong, chủ đầu tư gửi ngay chứng từ đến Kho bạc nhà nước để làm thủ tục thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành và thu hồi hết số vốn đã tạm ứng.
Trường hợp đã thanh toán vốn tạm ứng mà hết thời hạn quy định trong hợp đồng vẫn không nhận được thiết bị, chủ đầu tư phải giải trình với Kho bạc nhà nước và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã tạm ứng.
2.4- Đối với các hợp đồng tư vấn:
Vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần thanh toán cho khối lượng công việc tư vấn hoàn thành theo nguyên tắc:
- Thời điểm thu hồi bắt đầu khi thanh toán khối lượng hoàn thành.
- Số vốn thu hồi bằng số vốn thanh toán nhân với (x) tỷ lệ cấp vốn tạm ứng.
2.5- Đối với công việc đền bù giải phóng mặt bằng và một số công việc thuộc chi phí khác của dự án được cấp vốn tạm ứng, vốn tạm ứng được thu hồi vào kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành của công việc này.
2.6- Đối với các dự án cấp bách như xây dựng và tu bổ đê điều, công trình vượt lũ, thoát lũ, công trình giống, các dự án khắc phục ngay hậu quả lũ lụt thiên tai, vốn tạm ứng được thu hồi khi vốn thanh toán đạt 30% kế hoạch năm và thu hồi hết khi vốn thanh toán đạt 80% kế hoạch năm.
2.7- Đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có giá trị nhỏ dưới 1 tỷ đồng, vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết trong năm kế hoạch. Số vốn tạm ứng thu hồi từng kỳ bằng số vốn thanh toán nhân với (x) tỷ lệ tạm ứng.
2.8- Mức thu hồi vốn tạm ứng của các loại hợp đồng có thể cao hơn mức quy định trên đây nếu chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất đề nghị.
2.9- Trường hợp vốn tạm ứng cho một số công việc (như đền bù giải phóng mặt bằng,...) mà vì lý do bất khả kháng chưa chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư phải gửi tiền ở Kho bạc nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng, nếu phát sinh lãi thì phải nộp toàn bộ số tiền lãi phát sinh vào NSNN.
2.10- Đối với các gói thầu, công việc của dự án được tạm ứng theo giá trị hợp đồng thì nếu đến hết niên độ kế hoạch mà vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do gói thầu chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch thanh toán vốn đâù tư năm sau.
3. Thanh toán vốn tạm ứng:
Ngoài hồ sơ cơ sở như quy định tại mục II trên đây, chủ đầu tư (Ban QLDA) gửi đến Kho bạc nhà nước giấy đề nghị tạm ứng vốn đầu tư và chứng từ rút vốn đầu tư.
Kho bạc nhà nước kiểm soát, cấp vốn cho chủ đầu tư, đồng thời thay chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho nhà thầu hoặc người thụ hưởng khác.
4. Đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ đầu tư và một số loại vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ theo mùa và một số nội dung công việc phát sinh khác trong quá trình thực hiện dự án, nếu cần thiết phải tạm ứng nhiều hơn mức vốn tạm ứng theo quy định trên đây, chủ đầu tư làm việc với Kho bạc nhà nước để xem xét tạm ứng.
Vốn tạm ứng này được thu hồi khi thanh toán cho khối lượng XDCB hoàn thành có cấu thành các loại vật tư được tạm ứng nêu trên.
5. Những dự án đầu tư có vốn nước ngoài hoặc những gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế mà trong Hiệp định tín dụng ký giữa Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ có quy định về việc tạm ứng vốn (đối tượng được tạm ứng, điều kiện và mức tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng) khác với các quy định nêu trên thì được thực hiện theo quy định của nhà tài trợ.
IV- THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH.
1. Thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành:
1.1- Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu hoặc hình thức tự thực hiện dự án được thanh toán là giá trị khối lượng thực hiện được nghiệm thu theo giai đoạn hoặc được nghiệm thu hàng tháng theo hợp đồng đã ký kết và có đủ điều kiện sau:
- Khối lượng nghiệm thu phải đúng thiết kế bản vẽ thi công (hoặc thiết kế kỹ thuật thi công) được duyệt và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao;
- Có dự toán chi tiết được duyệt theo đúng quy định hiện hành về định mức đơn giá của Nhà nước.
1.2- Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức đấu thầu hoặc theo hợp đồng EPC được thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu theo tiến độ trong hợp đồng như sau:
- Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng EPC mà trong hợp đồng không quy định thêm các điều kiện thanh toán thì khối lượng nghiệm thu theo tiến độ là khối lượng có trong hợp đồng đã ký (theo quy định đối với công việc tổ chức đấu thầu tại điểm 4 mục II khoản B phần II của Thông tư này), được tính theo đơn giá trúng thầu, có trong kế hoạch đầu tư năm được giao.
- Đối với hợp đồng điều chỉnh giá, hợp đồng EPC mà trong hợp đồng có quy định cụ thể về điều kiện, giới hạn, phạm vi các công việc, hạng mục được điều chỉnh và công thức điều chỉnh thì khối lượng nghiệm thu thanh toán là khối lượng và giá trị nghiệm thu trong hợp đồng đã ký (theo quy định đối với công việc tổ chức đấu thầu tại điểm 4 mục II khoản B phần II của Thông tư này), có trong kế hoạch đầu tư năm được giao.
Trường hợp khối lượng phát sinh tăng hoặc giảm so với khối lượng trong hợp đồng thì khối lượng nghiệm thu thanh toán là khối lượng phải phù hợp với các điều kiện cụ thể quy định trong hợp đồng, được tính theo đơn giá trúng thầu và không vượt giá trị hợp đồng và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao.
Trên cơ sở khối lượng đã nghiệm thu, chủ đầu tư và nhà thầu xác định tiến độ thực hiện theo hợp đồng để đề nghị thanh toán.
1.3- Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nước, bao gồm:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành kèm theo bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu;
- Phiếu giá thanh toán;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);
- Chứng từ rút vốn đầu tư.
Đối với khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức đấu thầu, Kho bạc nhà nước căn cứ vào tiến độ thực hiện do chủ đầu tư và nhà thầu xác định trên cơ sở hợp đồng và khối lượng nghiệm thu để thanh toán. Chủ đầu tư và nhà thầu chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và tiến độ thực hiện.
1.4- Những khối lượng phát sinh vượt hoặc ngoài hợp đồng phải có văn bản phê duyệt (nếu khối lượng phát sinh được đấu thầu) hoặc dự toán bổ sung được duyệt (nếu khối lượng phát sinh được chỉ định thầu) của cấp có thẩm quyền.
2. Thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành:
2.1- Khối lượng thiết bị hoàn thành được thanh toán là khối lượng thiết bị có đủ các điều kiện sau:
- Danh mục thiết bị phải phù hợp với quyết định đầu tư và có trong kế hoạch đầu tư được giao;
- Có trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
- Đã được chủ đầu tư nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc đã lắp đặt xong và đã được nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt).
2.2- Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nước, bao gồm:
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (đối với thiết bị mua trong nước);
- Bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu);
- Biên bản nghiệm thu thiết bị chạy thử tổng hợp đối với thiết bị cần lắp; Phiếu nhập kho (nếu là doanh nghiệp), biên bản nghiệm thu (nếu là đơn vị hành chính sự nghiệp) đối với thiết bị không cần lắp;
- Các chứng từ vận chuyển, bảo hiểm, thuế, phí lưu kho (trường hợp chưa được tính trong giá thiết bị);
- Bảng kê thanh toán hoặc phiếu giá thanh toán;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có).
- Chứng từ rút vốn đầu tư.
Thanh toán khối lượng công tác tư vấn hoàn thành:
3.1- Khối lượng công tác tư vấn hoàn thành được thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu có trong hợp đồng kinh tế và kế hoạch đầu tư năm được giao.
3.2- Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nước, bao gồm:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc tư vấn hoàn thành;
- Phiếu giá hoặc bảng kê thanh toán;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);
- Chứng từ rút vốn đầu tư.
Thanh toán khối lượng hoàn thành khác:
Ngoài các công việc đã thuê tư vấn, các loại công việc khác được thanh toán khi đã có đủ các căn cứ chứng minh công việc đã được thực hiện như sau:
- Đối với lệ phí cấp đất xây dựng, thuế chuyển quyền sử dụng đất phải có hoá đơn, chứng từ hợp lệ của cơ quan thu tiền.
- Đối với chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng phải có bản xác nhận khối lượng đền bù đã thực hiện; hợp đồng kinh tế và biên bản bàn giao nhà (trường hợp mua nhà phục vụ di dân giải phóng mặt bằng).
Đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng phải xây dựng các công trình (bao gồm cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng): được tạm ứng, thanh toán như đối với các dự án hoặc gói thầu xây lắp.
- Đối với chi phí phá dỡ vật kiến trúc và thu dọn mặt bằng xây dựng phải có dự toán được duyệt, hợp đồng, biên bản nghiệm thu.
- Đối với chi phí bộ máy quản lý dự án phải có kế hoạch tiền mặt, bảng kê các chi phí, các chứng từ liên quan.
- Các chi phí khởi công, nghiệm thu, chạy thử, khánh thành phải có dự toán được duyệt và bảng kê chi phí.
- Các chi phí chuyên gia, đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất phải có hợp đồng kinh tế, dự toán chi phí được duyệt.
- Đối với chi phí bảo hiểm công trình phải có hợp đồng bảo hiểm.
- Đối với các chi phí trong công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án phải có dự toán được duyệt, hợp đồng kinh tế, bản nghiệm thu khối lượng công việc hoặc báo cáo kết quả công việc hoàn thành. Riêng công tác quy hoạch phải có nhiệm vụ dự án quy hoạch được duyệt.
Thanh toán các dự án vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư:
- Các dự án có quy mô vốn từ 1 tỉ đồng trở lên, việc thanh toán khối lượng hoàn thành thực hiện theo chế độ thanh toán vốn đầu tư.
- Các dự án có quy mô vốn dưới 1 tỉ đồng, khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nước, bao gồm:
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành;
+ Bảng tính chi tiết giá trị khối lượng thanh toán;
+ Phiếu giá thanh toán hoặc bảng kê;
+ Chứng từ rút vốn đầu tư.
6. Hình thức thanh toán:
Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán do chủ đầu tư gửi đến (theo các điểm 1, 2, 3, 4, 5 nêu trên), trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Kho bạc nhà nước kiểm soát, cấp vốn cho chủ đầu tư đồng thời thay mặt chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho các nhà thầu, thu hồi vốn tạm ứng theo đúng quy định.
7. Trường hợp dự án đã đủ thủ tục đầu tư, được bố trí trong kế hoạch năm nhưng chủ đầu tư chưa nhận được kế hoạch và chưa được thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư, nếu có nhu cầu cấp bách về vốn để thanh toán, thực hiện như sau:
- Đối với dự án Trung ương quản lý: trên cơ sở đề nghị của các Bộ, Bộ Tài chính xem xét, giải quyết ứng trước kế hoạch năm cho dự án. Vốn ứng trước được thu hồi khi thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư của dự án.
- Đối với dự án địa phương quản lý: trên cơ sở đề nghị của các Sở, ban, ngành, Sở Tài chính - Vật giá (hoặc Phòng Tài chính huyện) xem xét, giải quyết ứng trước kế hoạch năm cho dự án. Vốn ứng trước được thu hồi khi thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư của dự án.
8. Những dự án đầu tư có vốn nước ngoài hoặc những gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế mà trong Hiệp định tín dụng ký giữa Chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ có quy định về việc thanh toán khác với các quy định nêu trên thì được thực hiện theo quy định của nhà tài trợ.
9. Chủ đầu tư phải bố trí đủ vốn trong kế hoạch hàng năm để mua bảo hiểm công trình xây dựng. Nhà nước không thanh toán cho chủ đầu tư để bù đắp các chi phí thiệt hại, rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm nếu chủ đầu tư không mua bảo hiểm công trình xây dựng theo quy định hiện hành.
10. Hàng năm, Kho bạc nhà nước chuyển vào tài khoản tạm giữ chờ quyết toán 5% kế hoạch thanh toán vốn đầu tư của dự án (trừ các dự án ODA). Tỷ lệ tạm giữ đối với từng nội dung công việc cụ thể do chủ đầu tư quyết định; riêng đối với một số nội dung công việc đặc biệt (như đền bù giải phóng mặt bằng) khi đã có đầy đủ hồ sơ thanh toán theo quy định thì chủ đầu tư có thể đề nghị cho thanh toán đến 100% kế hoạch năm đã ghi cho công việc đó;
Số vốn tạm giữ này được thông báo đủ sau khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhận được báo cáo quyết toán đầu tư và được thanh toán sau khi quyết toán của dự án, tiểu dự án, dự án thành phần, hạng mục dự án hoàn thành đã được phê duyệt theo quy định. Việc thanh toán số vốn tạm giữ 5% được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Nếu số quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đã thanh toán cho dự án (không bao gồm vốn tạm giữ 5%), thì được thanh toán đủ theo số quyết toán trong phạm vi số vốn tạm giữ 5%.
- Nếu số quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh toán cho dự án (không bao gồm vốn tạm giữ 5%), thì chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi lại của nhà thầu để hoàn trả cho Nhà nước số vốn thanh toán thừa, đồng thời Kho bạc nhà nước nộp số vốn 5% tạm giữ của dự án vào NSNN.
- Nếu số quyết toán được duyệt bằng số vốn đã thanh toán cho dự án (không bao gồm vốn tạm giữ 5%), thì Kho bạc nhà nước nộp số vốn 5% tạm giữ của dự án vào NSNN.
11. Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình không được vượt dự toán hoặc giá trúng thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng dự toán và tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) nhiều nhất không vượt kế hoạch vốn cả năm đã được thông báo cho dự án.
12. Đối với một số dự án đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chế tạm ứng, thanh toán vốn khác với các quy định trên đây, sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.
C. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, QUYẾT TOÁN, KIỂM TRA
I. BÁO CÁO:
1. Đối với chủ đầu tư:
- Định kỳ ngày 5 tháng đầu hàng quý, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, thanh toán vốn của dự án gửi cấp quyết định đầu tư, Kho bạc nhà nước và cơ quan Tài chính đồng cấp (đối với dự án thuộc địa phương quản lý). Riêng đối với các dự án nhóm A, chủ đầu tư gửi báo cáo vào ngày 20 hàng tháng cho Bộ hoặc UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. (Mẫu biểu theo phụ lục số 02).
- Kết thúc năm kế hoạch, chủ đầu tư lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm gửi cấp quyết định đầu tư, Kho bạc nhà nước và cơ quan Tài chính đồng cấp (đối với dự án thuộc địa phương quản lý) vào ngày 10 tháng 1 năm sau. (Mẫu biểu theo phụ lục số 03).
Báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm phải phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả đầu tư trong năm, các vấn đề tồn tại và kiến nghị biện pháp giải quyết.
- Hết năm kế hoạch, chủ đầu tư lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư cho từng dự án về số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN, gửi Kho bạc nhà nước xác nhận (mẫu biểu theo phụ lục số 06).
2. Đối với Bộ, UBND tỉnh:
- Ngày 15 tháng đầu hàng quý, các Bộ và UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, tình hình thanh toán vốn của các dự án thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Tổng cục Thống kê theo quy định (mẫu biểu theo phụ lục số 04).
- Kết thúc năm kế hoạch, các Bộ và UBND tỉnh tổng hợp báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng Tổng cục thống kê vào ngày 20 tháng 1 năm sau (mẫu biểu theo phụ lục số 05).
Báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm phải phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả đầu tư trong năm (chỉ tiêu hiện vật), các vấn đề tồn tại và kiến nghị biện pháp giải quyết.
3. Đối với Kho bạc nhà nước:
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
- Kết thúc năm kế hoạch, Kho bạc nhà nước quyết toán sử dụng vốn đầu tư với cơ quan Tài chính đồng cấp theo quy định về quyết toán NSNN.
- Hết năm kế hoạch, Kho bạc nhà nước xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án do chủ đầu tư lập.
II. QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ:
1. Quyết toán vốn đầu tư hàng năm:
Hết năm kế hoạch, chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm theo biểu mẫu quy định trong chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư do Bộ Tài chính ban hành.
2. Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành:
Khi hạng mục công trình, tiểu dự án, dự án thành phần và dự án đầu tư hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư; người có thẩm quyền tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo quy định về chế độ quyết toán vốn đầu tư.
Trường hợp quyết toán được duyệt mà số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi lại của nhà thầu để hoàn trả cho Nhà nước số vốn thanh toán thừa.
III. KIỂM TRA:
Các Bộ, UBND các tỉnh, cơ quan Tài chính định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư, nhà thầu tham gia dự án về tình hình sử dụng vốn tạm ứng, vốn thanh toán khối lượng hoàn thành và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.
Cơ quan Tài chính các cấp định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra Kho bạc nhà nước về việc thực hiện chế độ thanh toán vốn đầu tư.
D. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
I. ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ:
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng. Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển.
- Chịu trách nhiệm về sự đúng đắn, hợp pháp của khối lượng dự án hoặc tiến độ thực hiện (trường hợp gói thầu xây lắp thực hiện đấu thầu) khi thanh toán (khối lượng phải theo thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kĩ thuật thi công, chất lượng đảm bảo theo yêu cầu thiết kế); đảm bảo tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của các số liệu, tài liệu cung cấp cho Kho bạc nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước.
- Khi có khối lượng XDCB đã đủ điều kiện theo hợp đồng, tiến hành nghiệm thu kịp thời, lập đầy đủ hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhà thầu nộp đủ thủ tục thanh toán.
- Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc nhà nước và cơ quan Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành.
- Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc nhà nước trả lời và giải thích những điểm thấy chưa thoả đáng trong việc thanh toán vốn.
II- ĐỐI VỚI CÁC BỘ VÀ UBND CÁC TỈNH, HUYỆN:
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư theo quy định.
- Trong phạm vi thẩm quyền được giao, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và pháp luật nhà nước về những quyết định của mình.
III- ĐỐI VỚI CƠ QUAN KHO BẠC NHÀ NƯỚC:
- Kho bạc nhà nước Trung ương quy định quy trình thanh toán vốn đầu tư để thực hiện thống nhất trong cả nước.
- Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn.
- Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định.
- Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn.
- Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình; nếu được trả lời mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan Tài chính để xem xét, xử lý.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát thanh toán vốn.
- Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, không đúng đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý.
- Không tham gia vào các Hội đồng nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành.
- Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ thống nhất, đơn giản thủ tục hành chính nhưng đảm bảo quản lý vốn chặt chẽ, thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho chủ đầu tư.
- Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN quy định cho từng dự án, nhận xét về chấp hành trình tự XDCB, chấp hành định mức đơn giá, các chế độ chính sách theo quy định.
- Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp luật của Nhà nước về việc nhận, sử dụng vốn NSNN và thanh toán trong đầu tư xây dựng.
IV- ĐỐI VỚI CƠ QUAN TÀI CHÍNH CÁC CẤP:
- Đảm bảo đủ nguồn vốn cho cơ quan Kho bạc nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính để Kho bạc nhà nước thanh toán cho các dự án.
- Thực hiện việc quyết toán vốn đầu tư theo quy định của Luật NSNN.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước liên quan, các nhà thầu thực hiện dự án về chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung chi sai chế độ Nhà nước.
- Được quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước, chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài chính đầu tư phát triển, bao gồm các tài liệu phục vụ cho thẩm định dự án đầu tư và bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, các tài liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư theo quy định về chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
PHẦN III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư số 96/2000/TT-BTC ngày 28/9/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN.
2. Đối với các khoản chi đầu tư phát triển khác từ NSNN (chi dự trữ nhà nước, chi hỗ trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp, chi góp vốn cổ phần liên doanh, chi cho nước ngoài vay và viện trợ nước ngoài, chi cho các quỹ hỗ trợ phát triển) thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng của từng loại chi nói trên.
3. Đối với các dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác của Nhà nước cũng vận dụng những nguyên tắc thanh toán theo quy định tại Thông tư này.
Phụ lục số 01
Bộ.... (UBND tỉnh, thành phố)
Số.....
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ THUỘC NSNN NĂM.....
Đơn vị : Triệu đồng
|
|
Địa điểm xây dựng |
Địa điểm mở tài khoản của dự án |
Thời gian K/công H/thành |
TM vốn ĐT hoặc TDT được duỵệt |
Vốn đã thanh toán từ K/công đến hết KH năm trước |
Kế hoạch vốn đầu tư năm 200....
|
|||
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
Chia ra |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
XL |
TB |
Chi khác |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn ngoài nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A |
Nguồn vốn XDCB tập trung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Vốn Quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Vốn chuẩn bị đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Vốn chuẩn bị thực hiện dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
Vốn thực hiện dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Ngành.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Dự án nhóm A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án . . . |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn ngoài nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Dự án nhóm B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án . . . |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn ngoài nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3 |
Dự án nhóm C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Ngành.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A2 |
Nguồn để lại theo NQQH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú :
+ Trong mỗi loại dự án (nhóm A, B, C) thuộc mục A chia ra hoàn thành, chuyển tiếp, khởỉ công mới
+ Dự án không có vốn ngoài nước chỉ ghi một dòng.
Ngày.... tháng... năm....
Bộ trưởng (Chủ tịch UBND tỉnh)
Phụ lục số 02
Bộ/UBND.....
Chủ đầu tư
Số.....
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ QUÍ......... NĂM
Đơn vị: Triệu đồng
A. Tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư các dự án:
|
|
Kế hoạch vốn đầu tư năm.... |
Giá trị khối lượng thực hiện tại hiện trường (Luỹ kế từ đầu năm đến quý báo cáo) |
GTKL HT đã nghiệm thu (Luỹ kế từ đầu năm đến quý báo cáo)
|
Vốn thanh toán (gồm cả tạm ứng và thanh toán KLHT) |
|||||
|
|
|
|
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Chia ra |
|||
|
|
|
|
|
Thuộc KH năm trước |
Thuộc KH năm nay |
Tổng số |
Trong đó vốn tạm ứng |
Thuộc KH năm trước |
Thuộc KH năm nay |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Vốn THDA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án . . . |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn ngoài nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Xây lắp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Thiết bị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Chi phí khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Vốn Quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Vốn CBĐT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Thuyết mịnh các tồn tại, vướng mắc, kiến nghị các biện pháp tháo gỡ.
Ghi chú :
+ Riêng dự án nhóm A phải báo cáo hàng tháng theo mẫu này và gửi báo cáo theo quy định.
+ Cột 4 là KLTH tại hiện trường, gồm GTKL thuộc KH năm trước được kéo dài và GTKL thuộc KH năm nay (gồm cả KL vượt KH năm trước được bố trí vào kế hoạch năm nay)
+ Cột số 6 là KLHT nằm trong kế hoạch vốn năm trước nhưng chưa thanh toán đến 31/12 năm trước, phải chuyển sang năm nay thanh toán do niên độ NSNN hoặc do được kéo dài theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Cột 7 bao gồm cả KLHT năm trước thực hiện vượt kế hoạch vốn năm trước được bố trí vào kế hoạch năm nay.
+ Cột 10 thanh toán KLHT của cột 6
+ Biểu báo cáo theo nguồn vốn XDCB tập trung, nếu có nguồn vốn khác đề nghị ghi rõ.
Ngày.... tháng.... năm
Chủ đầu tư
Nơi nhận
Cấp quyết định đầu tư
Cơ quan Tài chính (đối với dự án địa phương)
Cơ quan KBNN
Phụ lục số 3
Bộ/UBND tỉnh.....
Chủ đầu tư
Số.....
BÁO CÁO THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ NĂM 200...........
Tên dự án :
Địa điểm XD
Thời gian khởi công - hoàn thành
Năng lực thiết kế
Tổng mức đầu tư được duyệt
Tổng dự toán được duyệt
A. Tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư của dự án:
STT |
Nội dung |
Kế hoạch vốn đầu tư năm |
Giá trị khối lượng thực hiện tại hiện trường |
Giá trị khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu |
Số vốn đã được thanh toán (gồm cả tạm ứng và thanh toán KLHT) |
Giá trị khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu nhưng chưa được thanh toán |
|||||||
|
|
|
Trong năm kế hoạch |
Luỹ kế từ khởi công |
Trong năm kế hoạch |
Luỹ kế từ khởi công |
Trong năm kế hoạch |
Luỹ kế từ khởi công |
Trong năm kế hoạch |
Luỹ kế từ khởi công |
|||
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
Trong đó vốn tạm ứng |
Tổng số |
Trong đó vốn tạm ứng |
Tổng số |
KLHT trong kế hoạch vốn |
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Vốn THDA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Vốn TN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn NN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xây lắp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Thiết bị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Chi phí khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*Vốn Quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*Vốn CBĐT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Thuyết minh các mục tiêu đạt được (về hiện vật), các tồn tại, vướng mắc, kiến nghị các biện pháp tháo gỡ.
Ghi chú :
+ Số liệu báo cáo theo biểu trên đến 31/12 hàng năm.
+ Cột 13: KLHT trong kế hoạch vốn nhưng chưa được thanh toán trong năm, được chuyển sang năm sau thanh toán theo niên độ NSNN quy định hoặc được kéo dài thanh toán theo quy định của cấp có thẩm quyền
+ Biểu báo cáo theo nguồn vốn XDCB tập trung, nếu có nguồn vốn khác đề nghị ghi rõ.
Ngày... tháng... năm
Chủ đầu tư
Nơi nhận:
Cấp quyết định đầu tư
Cơ quan Tài chính (đối với dự án địa phương)
Cơ quan KBNN.
Phụ lục số 04
Bộ/UBND.....
Số.......
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ QUÍ..... NĂM
A. Tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư các dự án:
Đơn vị : Triệu đồng
|
|
Kế hoạch vốn đầu tư năm.... |
Giá trị khối lượng thực hiện tại hiện trường (Luỹ kế từ đầu năm đến quý báo cáo) |
GTKL HT đã nghiệm thu (Luỹ kế từ đầu năm đến quý báo cáo) |
Vốn thanh toán (gồm cả tạm ứng)
|
|||||
|
|
|
|
|
Trong đó |
Tổng số |
Chia ra |
|||
|
|
|
|
Tổng số |
Thuộc KH năm trước |
Thuộc KH năm nay |
Tổng số |
Trong đó vốn tạm ứng |
thuộc KH năm trước |
thuộc KH năm nay |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A |
Vốn XDCB tập trung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Vốn quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Vốn CBĐT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Vốn THDA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Dự án nhóm A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
dự án . . . |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nươc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn ngoài nươc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Dự án nhóm B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Dự án nhóm C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Nguồn để lại theo NQQH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Thuyết mịnh các tồn tại, vướng mắc, kiến nghị các biện pháp tháo gỡ.
Ghi chú:
+ Cột 4 là KLTH tại hiện trường, gồm GTKL thuộc KH năm trước được kéo dài và GTKL thuộc KH năm nay (gồm cả KL vượt KH năm trước được bố trí vào kế hoạch năm nay)
+ Cột số 6 là KLHT nằm trong kế hoạch vốn năm trước nhưng chưa thanh toán đến 31/12 năm trước, phải chuyển sang năm nay thanh toán do niên độ NSNN hoặc do được kéo dài theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Cột 7 bao gồm cả KLHT năm trước thực hiện vượt kế hoạch vốn năm trước được bố trí vào kế hoạch năm nay.
+ Cột 10 thanh toán KLHT của cột 6
+ Dự án nhóm B, C, vốn QH, CBĐT báo cáo tổng số.
Bộ/UBND tỉnh
Bộ Tài chính
Bộ Kế hoạch và đầu tư
Bộ Xây dựng
Tổng cục Thống kê
Phụ lục số 05
Bộ/UBND tỉnh....
Số......
BÁO CÁO THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ NĂM.....
A. Tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư các dự án:
STT |
Nội dung |
Kế hoạch vốn đầu tư năm |
Giá trị khối lượng thực hiện tại hiện trường |
Giá trị khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu |
Số vốn đã được thanh toán (gồm cả tạm ứng và thanh toán KLHT)
|
Giá trị khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu nhưng chưa được thanh toán |
|||||||
|
|
|
Trong năm kế hoạch |
Luỹ kế từ khởi công |
Trong năm kế hoạch |
Luỹ kế từ khởi công |
Trong năm kế hoạch |
Luy kế từ khởi công |
Trong năm kế hoạch |
Luỹ kế từ khởi công |
|||
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
Trong đó vốn tạm ứng |
Tổng số |
Trong đó vốn tạm ứng |
Tổng số |
KLHT trong kế hoạch vốn |
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A |
Vốn XDCB tập trung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Vốn quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Vốn CBĐT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Vốn THDA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Dự án nhóm A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nươc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn ngoài nươc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Dự án nhóm B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Dự án nhóm C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Nguồn để lại theo NQQH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Thuyết mịnh các mục tiêu đạt được (chỉ tiêu hiện vật), tồn tại, vướng mắc, kiến nghị các biện pháp tháo gỡ.
Ghi chú :
+ Số liệu báo cáo theo biểu trên đến 31/12 hàng năm.
+ Vốn quy hoạch, CBĐT, dự án nhóm B, C chỉ đưa tổng số
+ Cột 13: KLHT trong kế hoạch vốn nhưng chưa được thanh toán trong năm, được chuyển sang năm sau thanh toán theo niên độ NSNN quy định hoặc được kéo dài thanh toán theo quy định của cấp có thẩm quyền
Ngày... tháng.... năm
Bộ/UBND tỉnh
Nơi nhận:
Bộ Tài chính
Bộ Kế hoạch và đầu tư
Bộ Xây dựng
Tổng cục Thống kê
Phụ lục số 06
BẢNG ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ NĂM..........
Tên dự án
Chủ đầu tư
Thờì gian khởi công - hoàn thành
Quyết định đầu tư được duyệt
Tổng mức đầu tư/tổng dự toán được duyệt
Tình hình thanh toán vốn:
STT |
|
Tổng số |
Chia ra |
Ghi chú |
||
|
|
|
Xây lắp |
Thiết bị |
Chi phí khác |
|
I |
Số liệu của chủ đầu tư |
|
|
|
|
|
1 |
Luỹ kế vốn thanh toán từ khởi công |
|
|
|
|
|
2 |
Vốn thanh toán trong năm |
|
|
|
|
|
II |
Số liệu của KBNN |
|
|
|
|
|
1 |
Luỹ kế vốn thanh toán từ khởi công |
|
|
|
|
|
2 |
Vốn thanh toán trong năm |
|
|
|
|
|
III |
Chênh lệch |
|
|
|
|
|
|
Lý do chênh lệch |
|
|
|
|
|
Ghi chú : + Số vôn thanh toán trong năm là số vốn được thanh toán theo niên độ NSNN quy định cho năm đó.
Ngày... tháng... năm Chủ đầu tư Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị |
Ngày... tháng... năm KBNN Thủ trưởng đơn vị |
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 44/2003/TT-BTC | Hanoi, May 15, 2003 |
CIRCULAR
GUIDING THE MANAGEMENT AND PAYMENT OF INVESTMENT CAPITAL AND NON-BUSINESS CAPITAL OF INVESTMENT AND CONSTRUCTION NATURE BELONGING TO THE STATE BUDGET CAPITAL SOURCE
Pursuant to State Budget Law No. 01/2002/QH11 of December 16, 2002;
Pursuant to the Government’s Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999 promulgating the Regulation on Investment and Construction Management, the Government’s Decree No. 12/2000/ND-CP of May 5, 2000 amending and supplementing a number of articles of the Regulation on Investment and Construction Management, promulgated together with Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999 and the Government’s Decree No. 07/2003/ND-CP of January 30, 2003 amending and supplementing a number of articles of the Regulation on Investment and Construction Management, promulgated together with Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999 and the Government’s Decree No. 12/2000/ND-CP of May 5, 2000;
The Ministry of Finance hereby guides the management and payment of investment capital and non-business capital of investment and construction nature belonging to the State budget capital source as follows:
Part I
GENERAL PROVISIONS
1. This Circular shall apply to investment projects funded with development investment capital or non-business capital of investment nature belonging to the State budget capital source, which are managed by the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, State corporations (hereinafter referred collectively to as ministries), the provinces and centrally-run cities (hereinafter referred collectively to as provinces), and rural or urban districts, provincial capitals and provincial cities (hereinafter referred collectively to as districts).
This Circular shall not apply to projects funded with commune budgets; investment projects of foreign-based Vietnamese representation missions; security and defense projects with confidentiality requirements; and copyright ownership purchase projects.
2. The State budget capital (including domestic capital of different State budget levels, foreign capital borrowed by the Government and foreign aid capital to the Government, the administrations at all levels, and State agencies) shall be paid only for investment projects eligible for using the State budget capital under the provisions of the State Budget Law and the Regulation on investment and construction management.
3. Investment projects funded with development investment capital or non-business capital included in the State budget estimates, investment projects using capital of different sources of which the State budget capital invested in different items or works can be separated, or investment projects using capital of different sources of which the State budget capital accounting for the biggest proportion in the projects’ total investment capital cannot be separated, must complete all investment and construction procedures, be incorporated in the annual investment plans or non-business expenditure plans of the State (hereinafter referred collectively to as annual plans) and satisfy all the conditions for capital payment under the Regulation on investment and construction management and the provisions of this Circular.
4. Non-business capital within the State budget estimates (hereinafter referred to as non-business capital of investment nature for short) shall only be allocated to projects for repair, renovation, expansion or upgrading of existing material foundations in order to restore, or increase the value of, fixed assets (including also the building of new construction items in the existing establishments of administrative or non-business agencies and units). Non-business capital shall not be allocated to new investment projects.
5. The finance agencies at all levels shall perform the financial management of investment capital and non-business capital of investment nature belonging to the State budget capital source. The State treasuries shall have to control and pay capital in a prompt, timely and lawful manner for the projects which satisfy all conditions for capital payment.
Commercial banks which play the role of service banks for projects using the official development assistance (abbreviated to ODA) capital must comply with the Finance Ministry’s guidance on the financial management of ODA projects, depending on their assigned functions and tasks.
Part II
SPECIFIC PROVISIONS
A. ELABORATION AND NOTIFICATION OF PLANS ON PAYMENT OF INVESTMENT CAPITAL OR NON-BUSINESS CAPITAL OF INVESTMENT NATURE
I. Projects shall be incorporated in the State’s annual capital construction investment capital plans only if they satisfy all the following requirements:
1. For planning projects: They must have outlines or tasks as well as cost estimates for the planning work, which have been approved by competent authorities.
2. For investment preparation projects: They must be included in the approved branch and territorial development plannings, have investment preparation permits and their cost estimates for the investment preparation work must be approved by competent authorities.
3. For project implementation preparation projects: They must have investment decisions issued by October of the year preceding the plan year, and the cost estimates for the project implementation preparation work.
4. For investment execution projects: They must have investment decisions issued by October of the year preceding the plan year and their technical designs and total cost estimates must be approved by competent authorities. Particularly for Group-A or Group-B projects, if their technical designs and total cost estimates have not yet been approved, their investment decisions must determine the capital level of each construction item, and the designs and cost estimates of their construction items to be built in a year must be approved by competent authorities. For Group-C projects, there must be sufficient capital for their implementation within no more than two years.
5. For projects invested with non-business capital: if capitalized at VND one billion or more, they must complete the investment procedures stated at Points 2, 3 and 4 above; if capitalized at under VND one billion, their designs and cost estimates must be approved.
II. Elaboration of investment capital plans, examination and notification of annual plans on payment of capital construction investment capital:
1. For projects using investment capital: During the time when the annual State budget estimate is drafted, basing themselves on the project implementation schedule and objectives, investors shall make investment capital plans of their projects and submit them to the superior managing agencies for incorporation into the State budget estimate according to the provisions of the State Budget Law.
For projects using non-business capital of investment nature: Basing themselves on the agencies’ and units’ needs to repair, renovate, expand and/or upgrade their existing material foundations, investors shall make plans on investment expenditure with the non-business capital source, then send them to the superior agencies for incorporation in the State budget estimates according to the provisions of the State Budget Law.
2. The ministries shall synthesize and make investment capital plans, then send them to the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment.
The provincial People’s Committees shall estimate the local budgets for investment capital plans, submit them to the Standing Boards of the provincial People’s Councils for consideration and comments before sending them to the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment.
3. After the State budget estimates are decided by the National Assembly and allocated by the Prime Minister:
3.1. The ministries (for centrally managed investment capital) shall allocate and decide to assign investment capital plans to projects under their respective management, which have completed all investment procedures, ensuring their compatibility with the assigned norms on total investment level; domestic and foreign capital structure; economic branch structure; capital levels of the State’s important projects and compliance with the National Assembly’s resolutions, the Government’s direction on the materialization of annual socio-economic development plans and State budget estimates.
3.2. The People’s Committees at all levels (for locally managed investment capital) shall make plans on the allocation of locally managed investment capital and submit them to the People’s Councils of the same level for decision. Under the resolutions of the People’s Councils, the People’s Committees shall allocate and assign investment capital plans to projects under their respective management, which have completed all investment procedures, ensuring their compatibility with the assigned norms on total investment level; domestic and foreign capital structure; economic branch structure; capital levels of the State’s important projects and compliance with the National Assembly’s resolutions, the Government’s direction on the materialization of annual socio-economic development plans and State budget estimates.
The provincial-level Finance and Pricing Services shall have to join the provincial-level Planning and Investment Services in planning the allocation of investment capital to each project under the provincial management before reporting it to the provincial-level People’s Committees for decision.
The district-level Finance Sections shall assume the prime responsibility and coordinate with the districts’ functional bodies in advising the district-level People’s Committees on allocating investment capital to each project under the district management.
Particularly for projects to be invested with the capital sources permitted to be left for the localities under the resolutions of the National Assembly and decisions of the Government, they must also abide by the provisions on investment objects and use purposes of each source of investment capital.
After allocating investment capital to each project, the provincial-level People’s Committees shall send the investment capital plans to the Ministry of Finance; the district-level People’s Committees shall send the investment capital plans to the provincial-level Finance and Pricing Services.
3.3. The allocation of capital in the annual plans to projects must comply with the following provisions:
- Projects must satisfy all conditions for being eligible for incorporation in the investment capital plans as prescribed in Section I, Clause A, Part II of this Circular.
- Compliance with the provisions at Points 3.1 and 3.2 above.
4. Examination and notification of annual plans on payment of capital construction investment capital:
4.1. For centrally managed projects: After allocating investment capital to each project, the ministries shall send the investment capital plans to the Ministry of Finance for examination under the provisions at Point 3.3 above.
After the examination, if the allocation plans fail to meet the above-mentioned requirements, the Finance Ministry shall request in writing the ministries to make readjustments thereof. Where the ministries fail to make readjustments or have made readjustments but their plans still fail to comply with the provisions, the Ministry of Finance shall send reports thereon to the Prime Minister for consideration and decision.
4.2. For projects under the management of the provincial-level People’s Committees or district-level People’s Committees: If the allocation plans fail to comply with the provisions at Point 3.3 above, the provincial-level Finance and Pricing Services or district-level Finance Sections shall send reports thereon to the provincial-level or district-level People’s Committees for consideration and readjustment.
4.3. After the investment capital plans are apportioned or comply with the provisions after being adjusted, the ministries, the provincial-level or district-level People’s Committees shall assign plan quotas to investors for implementation and concurrently send them to the State treasuries where the projects’ accounts are opened for monitoring and use as basis for capital control and payment.
4.4. Notification of investment capital payment plans to each project:
Investment capital payment plans are those on allocating capital to each project which is funded with the investment capital source of the State budget and satisfies all the conditions stated at Point 3.3 above. The notification of investment capital payment plans shall be effected as follows:
- For projects managed by the ministries, the Finance Ministry shall notify the investment capital payment plans to the State treasuries for use as basis for payment of capital to the projects, and concurrently to the ministries for monitoring and coordinated management.
- For projects managed by the provinces or districts, the provincial-level Finance and Pricing Services or district-level Finance Sections shall notify the investment capital payment plans to the State treasuries for use as basis for payment of capital to the projects and concurrently to the managing branches for monitoring and coordinated management. Pending the notification of the investment capital payment plans by the provincial-level Finance and Pricing Services or district-level Finance Sections, the State treasuries shall base themselves on the provincial-level or district-level People’s Committees’ plan-assigning decisions to make temporary payment of capital for the projects.
5. Investors must send the basic documents of their projects to the finance agencies of different levels for examination and notification of the plans on payment of investment capital for such projects, including:
- The written approval of the outline or tasks of the planning project; written permission for the investment preparation;
- The cost estimate for the planning work, the investment preparation or project implementation preparation;
- The competent authority’s project investment decision; the decision on approving the technical design and total cost estimate.
III. Readjustment of annual investment capital payment plans:
1. Principles:
- The ministries and localities shall review the implementation progress and investment objectives of the projects in the year so as to readjust the investment capital plans according to their competence or submit them to the Prime Minister for adjustment, transfer the capital of unimplementable projects to projects implemented ahead of schedule, with uncompleted volumes or projects likely to be implemented ahead of plan in the year.
- Before sending the plans on readjusting the investment capital of each project to the finance agencies, the ministries and localities shall work with the State treasuries to identify the capital amounts under the annual plans already paid to the projects and the unused amounts due to non-implementation.
2. The finance agencies at all levels shall scrutinize and notify the readjusted investment capital payment plans to each project as prescribed at Point 4, Section II, Clause A, Part II of this Circular.
3. The time limit for readjusting annual investment capital payment plans shall be December 31 at the latest.
B. PAYMENT OF INVESTMENT CAPITAL AND NON-BUSINESS CAPITAL OF INVESTMENT NATURE
I. Opening of accounts:
1. For domestic capital:
- The investors (project management units) may open accounts at the State treasuries in the places convenient for payment control and investors’ transactions.
- The State treasuries shall guide investors how to open accounts.
2. For foreign capital:
The investors (project management units) may open accounts at service banks under the guidance of the Ministry of Finance and the banks.
II. Basic documents of projects:
To serve the management and control of investment capital payment, the investors (project management units) must send to the State treasuries where they open accounts for payment the basic documents of their projects (which need to be sent only once till the projects finish investment, except where supplementation and/or revision are required), including:
1. For planning projects:
- The competent authority’s written approval of the outlines or tasks of the planning projects;
- The cost estimate for the planning work, already approved by the competent authority;
- The decision approving the bidding result (for cases of bidding), the decision designating the contractor or assigning tasks;
- The economic contract between the investor and the contractor.
2. For investment preparation projects:
- The competent authority’s written permission to make the investment preparation;
- The cost estimate for the investment preparation work, already approved by the competent authority;
- The decision approving the bidding result (for cases of bidding), the decision designating the contractor or assigning tasks;
- The economic contract between the investor and the contractor.
3. For project implementation preparation projects
- The feasibility study report or investment report and the competent authority’s investment decision. In addition:
For jobs not subject to bidding:
- The cost estimate for the project implementation preparation work, already approved by the competent authority;
- The contractor-designating decision (for bidding packages valued at VND 100 million or more);
- The economic contract between the investor and the contractor.
For jobs subject to bidding:
- The decision approving the bidding result;
- The economic contract between the investor and the bid-winning contractor (including documents enclosed with the economic contract: the approved tentative bidding dossier; the anticipation of the bid price, enclosed with the contractor’s detailed price list and conditions for price changes (if any), general and specific terms of the contract).
4. For investment execution projects:
- The feasibility study report or investment report and the competent authority’s investment decision (if not available at the project implementation preparation stage);
- The total cost estimate enclosed with the decision approving the technical design and the total cost estimate;
In addition:
For jobs not subject to bidding:
- The detailed cost estimate approved for each job or construction item;
- The contractor-designating decision (for bidding packages valued at VND 100 million or more);
- The advance guarantees for ODA projects (at the donor’s request stated in the agreement); for projects invested with domestic capital but implemented by foreign contractors, advance guarantees shall be required (for cases involving advance payment);
- The economic contract between the investor and the bid-winning contractor. Particularly for imported equipment, the competent authority’s written approval of the contract shall be required according to current regulations.
For jobs subject to bidding:
- The decision approving the bidding result;
- The advance guarantees for ODA projects (at the donor’s request stated in the agreement); for projects invested with domestic capital but implemented by foreign contractors, advance guarantees shall be required;
- The economic contract between the investor and the bid-winning contractor (including documents enclosed with the economic contract: the approved tentative bidding dossier; the anticipation of the bid price, enclosed with the contractor’s detailed price list and conditions for price changes (if any), general and specific terms of the contract). Particularly for imported equipment, the competent authority’s written approval of the contract is required according to current regulations.
For projects implemented in the form of self-implementation, the basic documents shall include the feasibility study report or investment report and the competent authority’s investment decision; the total cost estimate and the decision approving the technical design and total cost estimate; the competent authority’s decision permitting the project to be self-implemented in the project investment decision. The implementing units shall sign contracts by themselves for closely overseeing the investment and construction, take responsibility before law for the quality and prices of products and construction works.
5. For projects invested with non-business capital:
5.1. For projects capitalized at VND one billion or more, the basic documents shall be the same as for projects invested with development investment capital.
5.2. For projects capitalized at under VND one billion, the basic documents include the cost estimate and the decision approving the design and cost estimate; in addition:
For jobs not subject to bidding:
+ The contractor-designating decision (for bidding packages valued at VND 100 million or more);
+ The economic contract between the investor and the contractor.
For jobs subject to bidding:
+ The decision approving the bidding result;
+ The economic contract between the investor and the bid-winning contractor (including documents enclosed with the economic contract: the approved tentative bidding dossier; the anticipation of the bid price, enclosed with the contractor’s detailed price list and conditions for price changes (if any), general and specific terms of the contract).
For projects implemented in the form of self-implementation, the basic documents shall include the cost estimate and the decision approving the design and cost estimate; the competent authority’s decision permitting the project to be self-implemented. The implementing units shall sign by themselves contracts for closely overseeing the investment and construction, take responsibility before law for the quality and prices of products and construction works.
III. Advance capital and recovery of advance capital
1. Objects eligible for advance capital and advance capital levels:
1.1. Projects or bidding packages implemented in the turn-key form or under EPC contracts (referred to as projects or bidding packages implemented under EPC contracts for short):
- Advance capital for the procurement of equipment shall depend on the payment tempo (as prescribed for advance capital for equipment).
- For the remainder, the advance capital shall be equal to 15% of the contract’s value but must not exceed the whole year’s capital plan already arranged for these jobs.
1.2. Construction and installation projects or bidding packages subject to bidding under package contracts or price adjustment contracts:
- If the value of the bidding package is under VND 10 billion, the advance capital shall be equal to 20% of the contract’s value but must not exceed the annual capital plan already arranged for the bidding package.
- If the value of the bidding package is between VND 10 billion and under VND 50 billion, the advance capital shall be equal to 15% of the contract’s value but must not exceed the annual capital plan already arranged for the bidding package.
- If the value of the bidding package is VND 50 billion or more, the advance capital shall be equal to 10% of the contract’s value but must not exceed the annual capital plan already arranged for the bidding package.
Where the arranged annual capital plan is lower than the advance capital level prescribed above (the contract has not been paid fully with the advance capital at the prescribed percentage), the State treasuries shall continue to pay the advance capital in the following year’s plan till the prescribed advance capital percentage is attained.
1.3. Equipment procurement bidding packages (including imported equipment and domestically procured equipment):
The advance capital level shall be the amount payable by the investors as contracted but must not exceed the annual capital plan arranged for the bidding package.
The advance capital shall be paid according to the tempo of payment by the investor to the contractor that supplies, processes or manufactures equipment as stated in the economic contract up to the time the equipment is put into the investor’s storehouse (for equipment requiring no installation) or is completely installed and tested before acceptance (for equipment requiring installation).
1.4. For consultancy contracts:
The minimum advance capital level is 25% of the value of the bidding package but must not exceed the annual capital plan already arranged for the jobs requiring the hire of consultants.
1.5. For the ground clearance and compensation work and several jobs covered with other expenses of the projects, which are eligible for advance capital, the advance capital level shall be as required but must not exceed the whole year’s capital plan already arranged for such jobs. To receive advance capital, investors shall send to the State treasuries where they open accounts, documents on each job: the approved compensation plan and cost estimates for the compensation and ground clearance work; the specialized agencies’ notices requesting the investors to make payment for the fee for land allocation, the land use right transfer tax…; and the approved cost estimates for the operation of the project management apparatus.
1.6. For urgent projects such as dyke building and consolidation, flood control and drainage works, seeding projects, projects for immediately overcoming flood or natural calamity consequences, the advance capital level shall be equal to 50% of the assigned annual capital plan.
1.7. For projects invested with non-business capital of under VND 1 billion, the advance capital level shall be equal to 30% of the assigned annual capital plan.
2. Recovery of advance capital:
2.1. Projects or bidding packages implemented in the turn-key form or under EPC contracts (referred to as projects or bidding packages implemented under EPC contracts for short):
- The capital advanced for the procurement of equipment shall be gradually recovered upon each payment for the completed equipment volume (according to the following provisions on equipment).
- The capital advanced for the remainder of the project or bidding package shall be recovered as for the construction and installation volume according to the following provisions.
2.2. For installation and construction projects or bidding packages under package contracts or price adjustment contracts, the advanced capital shall be gradually recovered upon payment for the completed volume according to the following provisions:
- Time for starting the recovery:
+ For bidding packages valued at under VND 10 billion: when 30% of the contract’s value is paid.
+ For bidding packages valued at between VND 10 billion and under VND 50 billion: when 25% of the contract’s value is paid.
+ For bidding packages valued at VND 50 billion or more: when 20% of the contract’s value is paid.
- The advanced capital shall be fully recovered when the bidding package receives payment for the completed volume, which is equal to 80% of the value of the contract.
- If the advanced capital is not fully recovered because the bidding package does not receive payment up to the above-prescribed percentage and the project is not further incorporated in the plan or the project implementation is suspended, the investor must explain to the State treasury on the use of the advanced capital not yet recovered and concurrently report such to competent authorities for handling.
- If the advance capital has been paid but the bidding package cannot commence construction according to the schedule prescribed in the contract, the investor must explain such to the State treasury and repay the advanced capital amount.
2.3. Equipment procurement bidding packages:
The capital advanced for the procurement of equipment shall be recovered upon each payment for the completed equipment volume.
For equipment requiring no installation, after they have been pre-acceptance tested and put into their storehouses, the investors shall have to immediately send documents thereon to the State treasuries for completion of the procedures for payment for the completed equipment volumes and for full recovery of the advanced capital amount.
For equipment requiring installation, when equipment has arrived at their storehouses, investors shall have to notify such to the State treasuries for monitoring; when equipment has been completely installed, the investors shall have to send documents thereon to the State treasuries for completion of the procedures for payment for the completed equipment volumes and for full recovery of the advanced capital amount.
In cases where the advance capital has been paid but the investor, after the time limit prescribed in the contract has expired, still receives no equipment, the investor shall have to explain such to the State treasury and repay the advanced capital amount.
2.4. For consultancy contracts:
The advanced capital shall be recovered upon each payment for the completed consultancy volume on the following principles:
- The time of recovery shall start upon payment for the completed volume.
- The recovered capital amount shall be the paid capital amount multiplied by (x) the advance capital rate.
2.5. For the ground clearance and compensation work and several jobs covered with other expenses of the projects for which capital has been advanced, the advanced capital shall be recovered upon payment for the completed volume of such jobs.
2.6. For urgent projects such as dyke building and consolidation, flood control and drainage works, seeding projects, projects for immediately overcoming flood or natural calamity consequences, the advanced capital shall be recovered when the paid capital reach 30% of the annual plan and fully recovered when the paid capital reach 80% of the annual plan.
2.7. For projects invested with non-business capital of under VND 1 billion, the advanced capital shall be gradually recovered upon each payment for the completed volume and fully recovered within the plan year. The advanced capital amount to be recovered upon each payment shall be the paid capital amount multiplied by (x) the advance payment rate.
2.8. The level of advanced capital to be recovered for assorted contracts may be higher than the above-prescribed levels if it is so unanimously requested by the investors and the contractors.
2.9. Where the capital advanced for several jobs (such as compensation for ground clearance…) is, for force majeure reasons, not yet paid to beneficiaries, the investors must deposit such amount in the State treasuries or credit institutions, if interests arise, the total interest amount must be fully remitted into the State budget.
2.10. For bidding packages or project jobs which have received advanced capital according to the value of the contracts, if the plan year has expired but the advanced capital has not yet been fully recovered because the bidding packages have not yet received payment up to the prescribed percentage, the recovery shall continue in the subsequent year’s plan and such advanced capital shall not be subtracted from the subsequent year’s investment capital payment plan.
3. Payment of advance capital:
Apart from the basic dossiers as specified in Section II above, the investors (project management units) must send to the State treasuries the written requests for advance investment capital and the investment capital withdrawal vouchers.
The State treasuries shall check and disburse capital to the investors and concurrently make payment on behalf of the investors directly to the contractors or other beneficiaries.
4. For some big-value structures and semi-finished products used in the construction, which need to be manufactured beforehand in order to ensure the investment schedule, some special-type supplies and supplies which need to be seasonally reserved as well as some other jobs arising in the process of project implementation, if the investors find it necessary to have more advance capital than the advance capital levels prescribed above, they shall work with the State treasuries for consideration and advance payment.
Such advanced capital shall be recovered upon payment for the completed capital construction volume composed of the supplies of the above types for which advance payment has been made.
5. For investment projects funded with foreign capital or bidding packages subject to international bidding under credit agreements signed between the Vietnamese Government and the donors, which contain provisions on capital advance (objects eligible for capital advance, conditions for and level of advance capital, recovery of advance capital), which are different from the above-mentioned provisions, the provisions of the donors shall apply.
IV. Payment For Completed Volumes
1. Payment for completed construction and installation volumes:
1.1. The construction and installation volumes completed in the form of contractor designation or project self-implementation and eligible for payment shall be the performed volumes already pre-acceptance tested stage by stage or every month under the signed contracts and satisfying all the following conditions:
- The pre-acceptance tested volume must be compatible with the construction drawing design (or construction technical design) already approved and incorporated in the assigned annual investment plan;
- Their detailed cost estimates have been approved according to the current regulations on the State’s norms on unit prices.
1.2. The construction and installation volumes completed in the form of bidding or under EPC contracts and eligible for payment shall be the performed volumes already pre-acceptance tested according to the contracted schedule as follows:
- For package contracts and EPC contracts which contain no provisions on the payment conditions, the volumes pre-acceptance tested according to schedule shall be the volumes included in the signed contracts (as prescribed for jobs subject to bidding at Point 4, Section II, Clause B, Part II of this Circular), which are calculated according to the bid-winning unit prices and incorporated in the assigned annual investment plans.
- For price adjustment contracts and EPC contracts which contain specific provisions on conditions, limits and scope of adjusted jobs and items and the adjustment formulas, the volumes pre-acceptance tested for payment shall be the pre-acceptance tested volumes and the values in the signed contracts (as prescribed for the jobs subject to bidding at Point 4, Section II, Clause B, Part II of this Circular), which are incorporated in the assigned annual investment plans.
If there is any arising volume, larger or smaller than the contracted volume, the volumes pre-acceptance tested for payment shall be the volumes satisfying the specific conditions stated in the contracts, calculated according to the bid-winning unit prices, not exceeding the contract’s value, and incorporated in the assigned annual investment plans.
On the basis of the pre-acceptance tested volumes, the investors and the contractors shall determine the contractual implementation progress and make requests for payment therefor.
1.3 After the completed volumes are tested before acceptance, the investors shall compile payment-requesting dossiers and send them to the State treasuries, each comprising the following documents:
- The record on the pre-acceptance test of the completed construction and installation volume, enclosed with the statement on the calculation of the value of the pre-acceptance tested volume;.
- The payment price bill;
- The written request for advance payment of investment capital (if any);
- The investment capital withdrawal vouchers.
For the installation and construction volumes completed in the form of bidding, the State treasuries shall make payment. on the basis of the implementation progress determined by the investors and the contractors on the basis of the contracts and the pre-acceptance tested volumes. The investors and contractors shall take responsibility before law for the quality and implementation progress.
1.4. For volumes arising beyond or outside the contracts, there must be the competent authority’s written approval (if the arising volume is subject to bidding) or the supplementary cost estimate (if the arising volume is subject to contractor designation) already approved by the competent authority.
2. Payment for completed equipment volumes:
2.1. The completed equipment volumes qualified for payment shall be the equipment volumes satisfying all the following conditions:
- The list of equipment must be compatible with the investment decision and included in the assigned investment plan;.
- Being included in the economic contract between the investor and the contractor;
- Having been warehoused by the investor (for equipment requiring no installation) or already installed and pre-acceptance tested (for equipment requiring installation).
2.2. After the completed equipment volumes are tested before acceptance, the investors shall send to the State treasuries the payment-requesting dossiers, each comprising the following documents:
- The invoice-cum-delivery bill (for domestically-procured equipment);
- The import document set (for imported equipment);
- The general record on the pre-acceptance test of the equipment in trial operation, for installed equipment; the warehousing card (for enterprises) or the pre-acceptance test record (for non-business units) for equipment requiring no installation;
- Transport, insurance, tax, warehousing charge vouchers (if these charges are not yet included in the equipment prices);
- The payment list or payment price bill.
- The written request for advance payment of investment capital (if any).
- The investment capital withdrawal voucher.
3. Payment for completed consultancy volumes:
3.1. The completed consultancy volumes eligible for payment shall be the performed volumes already tested before acceptance, which are included in the economic contracts and the assigned annual investment plans.
3.2. After the completed volumes are pre-acceptance tested, the investors shall send to the State treasuries the payment-requesting dossiers, each comprising the following documents:
- The record on the pre-acceptance test of the completed consultancy volume;
- The price bill or payment list;
- The written request for advance payment of investment capital (if any);
- The investment capital withdrawal voucher.
4. Payment for other completed volumes:
Apart from the jobs for which consultants have been hired, other jobs shall be eligible for payment when they acquire all the following grounds to prove that they have been completed :
- For construction land allocation fee and land use right transfer tax, there must be valid invoices or vouchers issued by the collecting agencies.
- For compensation and ground clearance expenses, there must be written certification of the performed compensation volumes; economic contracts and house-handover records (for cases of purchase of houses in service of relocation for ground clearance).
For the compensation and ground clearance work involving the construction of works (including the building of houses for relocation in service of ground clearance): it shall be eligible for capital advance and payment like construction and installation projects or bidding packages.
- For expenses for destruction and dismantlement of architectural objects and for construction ground clearance, there must be approved cost estimates, contracts and pre-acceptance test records.
- For expenses for the project management apparatus, there must be cash plans, lists of expenses and related vouchers.
- For expenses for construction commencement, pre-acceptance test, trial operation and inauguration, there must be approved cost estimates and lists of expenses.
- For expenses for specialists, training of technicians and production managers, there must be economic contracts and approved cost estimates.
- For construction insurance premiums, there must be insurance policies.
- For expenses for the works of planning, investment preparation as well as project execution preparation, there must be approved cost estimates, economic contracts, records on the pre-acceptance test of the work volumes or reports on the work results. Particularly for the planning work, there must be approved tasks of the planning projects.
5. Payment for projects funded with non-business capital of investment nature:
- For projects capitalized at VND 1 billion or more, the payment for the completed volumes shall comply with the investment capital payment regime.
- For projects capitalized at under VND 1 billion, when some volume has been completed and tested before acceptance, the investors shall compile requesting- payment dossiers and send them to the State treasuries, each comprising:
+ The record on the pre-acceptance test of the completed volume;
+ The detailed calculation of the value of the volume eligible for payment;
+ The payment price bill or the list;
- The investment capital withdrawal vouchers.
6. Forms of payment:
Basing themselves on the investors’ payment-requesting dossiers (as stated at Points 1, 2, 3, 4 and 5 above), within 7 working days after the receipt of complete and valid dossiers, the State treasuries shall examine such dossiers, allocate capital to the investors and concurrently make payment on behalf of the investors directly to the contractors, and recover the advanced capital amounts according to regulations.
7. Where the projects have gone through all investment procedures and been incorporated in the annual plans but the investors have not yet received the plans nor been notified of the investment capital payment plans, if they have an urgent need of capital for payment, the following shall be complied with:
- For centrally managed projects: at the proposals of the ministries, the Ministry of Finance shall consider and advance capital under the annual plans to the projects. The advanced capital shall be recovered upon the notification of the projects’ investment capital payment plans.
- For locally managed projects, at the proposals of the provincial-level Services, departments or branches, the provincial-level Finance and Pricing Services (or the district-level Finance Sections) shall consider and advance capital under the annual plans to the projects. The advanced capital shall be recovered upon the notification of the projects’ investment capital payment plans.
8. For investment projects funded with foreign capital or bidding packages subject to international bidding under credit agreements signed between the Vietnamese Government and the donors, which contain provisions on payment different from the above-said provisions, the provisions of the donors shall apply.
9. Investors must arrange enough capital in the annual plans for purchase of construction work insurance. The State shall not make payment to investors to cover damage and risk expenses which fall under the insurance scope if investors fail to purchase construction work insurance according to current regulations.
10. Annually, the State treasuries must transfer into pre-settlement temporary-custody accounts 5% of the projects’ investment capital payment plans (excluding ODA projects). The temporary-custody percentage for each specific job shall be decided by the investors; particularly for some special jobs (such as ground clearance compensation), once payment dossiers are fully compiled, the investors may request payment up to 100% of the annual plan already arranged for such jobs.
The capital under temporary custody shall be fully notified after the authorities competent to approve settlements receive the investment settlement reports and be paid after the settlements of completed projects, sub-projects, component projects or project items are approved according to regulations. The payment of the 5% capital amount under temporary custody shall adhere to the following principles:
- If the approved settlement amount is bigger than the capital amount already paid to the project (excluding the 5% capital amount under temporary custody), full payment shall be effected according to the settlement amount within the limit of the 5% capital amount under temporary custody.
- If the approved settlement amount is smaller than the capital amount already paid to the project (excluding the 5% capital amount under temporary custody), the investors shall have to recover the overpaid amount from the contractors for repayment to the State and the State treasuries shall concurrently remit the projects’ 5% capital amount under temporary custody into the State budget.
- If the approved settlement amount is equal to the capital amount already paid to the project (excluding the 5% capital amount under temporary custody), the State treasuries shall remit the projects’ 5% capital amount under temporary custody into the State budget.
11. The capital amount paid to each job or construction item must not exceed the cost estimate or the bid-winning price; the total capital amount paid to a project must not exceed the approved total cost estimate and total investment amount.
The capital amount paid to a project in a year (including both advance capital and capital paid for completed volumes) must not exceed the whole year’s capital plan already notified to the project.
12. For extremely important projects requiring a capital-advancing and -paying mechanism other than the above provisions, after receiving opinions of competent authorities, the Ministry of Finance shall issue separate guiding documents.
C. REPORTING, SETTLEMENT AND INSPECTION REGIMES
I. Reporting:
1. For investors:
- Periodically on the 5th of the first month of every quarter, the investors shall have to make reports on the situation of the investment execution and capital payment of their projects and send them to the State treasuries and the finance agencies of the same level (for locally managed projects). Particularly for Group-A projects, the investors shall send such reports on the 20th of every month to the ministries or the provincial People’s Committees, the Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry for sum-up and reporting to the Prime Minister.
- At the end of the plan year, the investors shall make reports on the execution of investment capital in the year to the investment-deciding authorities, the State treasuries and the finance agencies of the same level (for locally managed projects) on the 10th of January of the subsequent year.
The reports on the execution of investment capital in the year must analyze and appraise the situation of the plan implementation and the investment results, problems and propose solutions thereto.
- At the end of the plan year, the investors shall draw up a table of comparison of the data on investment capital paid to each project, regarding the amounts paid in the year and the cumulative paid amounts from the construction commencement to the end of the State budget year, then send them to the State treasuries for certification.
2. For the ministries and provincial-level People’s Committees:
- On the 15th of the first month of every quarter, the ministries and the provincial-level People’s Committees shall have to synthesize the implementation of investment plans and the capital payment for projects under their respective management and send reports thereon to the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Construction and the General Department of Statistics according to regulations.
- At the end of the plan year, the ministries and provincial-level People’s Committees shall sum up the execution of investment capital in the year and send reports thereon to the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Construction and the General Department of Statistics on the 20th of January of the subsequent year.
The reports on the execution of investment capital in the year must analyze and appraise the plan implementation and investment results in the year (norms in kind), problems and propose solutions thereto.
3. For the State treasuries:
- To implement the information and reporting regime according to separate regulations of the Ministry of Finance.
- Upon the end of the plan year, the State treasuries shall settle the use of investment capital with the finance agencies of the same level according to the regulations on State budget settlement.
- Upon the end of the plan year, the State treasuries shall certify the amounts paid in the year and the cumulative amounts paid from the construction commencement to the end of the State budget year for each project formulated by investors.
II. Settlement of investment capital:
1. Annual investment capital settlement
Upon the end of the plan year, the investors shall make annual investment capital settlement reports according to a set form in the accounting regime applicable to investing units, which is promulgated by the Ministry of Finance.
2. Settlement of paid investment capital:
Upon the completion of construction items, sub-projects, component projects or investment projects, the investors shall have to make investment capital settlement reports; competent authorities shall examine and approve such settlement reports according to the regulations on the investment capital settlement regime.
If the settlement reports are approved but the settled capital amount is lower than the capital amount already paid to the projects, the investors shall have to recover the overpaid amounts from contractors for repayment to the State.
III. Inspection:
The ministries, the provincial-level People’s Committees and the finance agencies shall conduct regular and irregular inspections of investors and contractors participating in the projects regarding their use of advance capital, capital paid for completed volumes and observance of the State’s development investment finance policies and regime.
The finance agencies of all levels shall conduct regular and irregular inspections of the State treasuries’ implementation of the investment capital payment regime.
D. RESPONSIBILITIES AND POWERS OF CONCERNED AGENCIES
1. Investors:
- To perform the functions and tasks assigned to them according to the Investment and Construction Management Regulation. To receive and use capital for the right purposes and right subjects in an economical and efficient manner. To abide by law provisions on the financial management regime in investment and construction.
- To be accountable for the accuracy and lawfulness of the project’s completed volumes or implementation progress (for cases where construction and installation bidding packages open for bidding) when payment is made (such volumes must comply with the construction drawing designs or construction technical designs and their qualities satisfy design requirements); to ensure the accuracy, lawfulness and validity of data and documents supplied to the State treasuries and the functional State bodies.
- When the capital construction volumes have satisfied all the contractual conditions, to conduct timely pre-acceptance test thereof, compile complete payment dossiers and payment requests for the contractors within 10 working days after the contractors complete all payment procedures..
- To report in time and fully as prescribed to the investment-deciding bodies and concerned State bodies; supply fully dossiers, documents and facts according to the regulations of the State treasuries and finance agencies in service of the capital management and payment work; to submit to the inspection by the finance agencies and the investment-deciding bodies of the use of investment capital and observance of the State’s development investment finance policies and regimes.
- To practice accounting of investing units; to settle investment capital according to current regulations.
- To request capital payment when they meet all the conditions and request the State treasuries to reply and explain on matters they deem unsatisfactory in the capital payment.
II. Ministries and provincial-level and district-level People’s Committees:
- To guide, inspect and urge investors under their respective management to carry out investment plans, receive and use investment capital for the right purposes in accordance with the State’s regimes.
- To report on the implementation of investment plans according to regulations.
- Within the scope of their delegated competence, to be responsible to the Government and the State’s laws for their decisions.
III. State treasuries:
- The central State treasury shall prescribe the procedures for investment capital payment for uniform application nationwide .
- To guide investors in opening accounts for advance capital and capital payment.
- To examine and pay capital in time and fully for projects which satisfy all conditions according to the prescribed schedule.
- To clearly explain in writing to investors the reduced or rejected payment amounts, to answer investors’ inquiries about the capital payment.
- When detecting that decisions of competent authorities are contrary to current regulations, to make written requests for re-consideration and put forward proposals. If past the prescribed time limit, no reply is made, to be entitled to settle the cases according to their proposals; if a reply is made but deemed unsatisfactory, to settle the cases according to the competent authorities’ opinions and at the same time to report such to the higher-level competent authorities and finance agencies for consideration and handling.
- To apply the regimes of information and reporting and settle the investment capital and non-business capital of investment nature belonging to the State budget’s capital source according to the provisions of the State Budget Law and the guidance of the Finance Ministry.
- To be entitled to request investors to supply dossiers, documents and information according to the prescribed regime in service of the capital payment control work.
- To be permitted to suspend capital payment or recover capital amounts used by investors for wrong purposes or wrong objects or in contravention of the financial management regime of the State and, at the same time to report such to the Finance Ministry for handling;
- Not to participate in the Councils for pre-acceptance test of completed capital construction volumes.
- To organize the capital control and payment according to uniform professional processes, to simplify administrative procedures while ensuring the strict capital management and making timely, full and convenient payment to investors.
- Upon the end of the plan year, to certify the amounts paid in the year and the cumulative amounts paid from the construction commencement to the end of the State budget year for each project, give comments on the observance of the capital construction process, unit price norms, regimes and policies as prescribed.
- To be responsible to the Minister of Finance and the State’s laws for the receipt and use of State budget capital and the payment in investment and construction.
IV. Finance agencies at all levels:
- To ensure sufficient capital sources and transfer capital in time to the State treasuries so that the latter make payment for projects.
- To report on and settle development investment capital in accordance with the State Budget Law.
- To coordinate with the functional agencies in guiding and inspecting investors, related State treasuries and contractors participating in carrying out projects in their observance of the development investment finance regimes and policies, management, use and payment of investment capital, so as to work out measures to handle cases of violation, issue decisions to recover amounts spent at variance with the State’s regime.
- To be entitled to request the State treasuries and investors to supply documents and information necessary for the State management of development investment finance, including documents in service of evaluation of investment projects and allocation of annual investment capital plans, the reports on the plan implementation and the investment capital execution according to the information and reporting regime, and documents in service of examination of investment capital settlements as prescribed.
Part III
IMPLEMENTATION PROVISIONS
1. This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces the Finance Ministry’s Circular No. 96/2000/TT-BTC of September 28, 2000 guiding the management and payment of investment capital and non-business capital of investment and construction nature belonging to the State budget capital source.
2. For other development investment expenditures from the State budget (State reserve expenditures, expenditures in support of enterprises’ working capital, expenditures for contribution of joint venture shares, expenditures for loans to foreign countries and for foreign aid, expenditures for development assistance funds), they shall comply with separate guiding documents on each kind of expenditures mentioned above.
3. For investment projects funded with other capital sources of the State, the payment principles prescribed in this Circular shall also apply.
| FOR THE FINANCE MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây