Thông tư 37/2018/TT-NHNN sửa đổi quy định về trích lập khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 37/2018/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 37/2018/TT-NHNN |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: | 25/12/2018 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 25/12/2018, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 37/2018/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo đó, các loại tài sản có rủi ro được phân loại như sau:
- Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài;
- Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế;
- Các khoản tái cấp vốn (được phân loại theo mức độ rủi ro tăng dần);
- Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước;
- Các khoản phải thu khác.
Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng chung để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã trừ đi giá trị thu hồi của tài sản và các khoản bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra và tiền bảo hiểm (nếu có).
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/02/2019.
Xem chi tiết Thông tư37/2018/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 37/2018/TT-NHNN
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 37/2018/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 39/2013/TT-NHNN NGÀY 31/12/2013 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH, TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KHOẢN DỰ PHÒNG RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư 39/2013/TT-NHNN).
“3. Thông tư này áp dụng đối với Sở Giao dịch, Vụ Tài chính - Kế toán, Cục Công nghệ thông tin, Cục Phát hành và Kho quỹ, Cục Quản trị, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước chưa thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi là đơn vị Ngân hàng Nhà nước).”.
“3. Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng chung để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã trừ đi giá trị thu hồi của tài sản và các khoản bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và tổ chức bảo hiểm (nếu có).”.
“Điều 6. Phân loại tài sản Có rủi ro
1. Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với ngân hàng nước ngoài:
a) Nhóm 1: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trong từng thời kỳ (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
b) Nhóm 2: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác không thuộc tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xác định dự phòng rủi ro (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
c) Nhóm 3: Tiền, vàng gửi tại ngân hàng nước ngoài, cho vay và thanh toán với đối tác tại quốc gia đang xảy ra chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai và đối tác đó không còn khả năng thanh toán.
2. Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế:
Ngân hàng Nhà nước không thực hiện phân nhóm chứng khoán đầu tư trên thị trường quốc tế cho mục đích trích lập dự phòng rủi ro. Việc xác định dự phòng cụ thể đối với khoản mục này chỉ thực hiện đối với các loại chứng khoán đang đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ kế toán.
3. Các khoản tái cấp vốn được phân loại theo mức độ rủi ro tăng dần như sau:
a) Nhóm 1:
(i) Các khoản tái cấp vốn trong hạn (bao gồm cả các sản phẩm tái cấp vốn được gia hạn tự động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước);
(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh dưới 01 năm;
b) Nhóm 2:
(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn dưới 01 năm;
(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 01 năm đến dưới 03 năm;
(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn;
c) Nhóm 3:
(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;
(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 03 năm đến dưới 05 năm;
(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ 02 còn trong hạn;
(iv) Các khoản tái cấp vốn đã được gia hạn nợ lần đầu và quá hạn dưới 01 năm;
d) Nhóm 4:
(i) Các khoản tái cấp vốn đã quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm;
(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 05 năm đến dưới 10 năm;
(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ lần thứ 03 còn trong hạn;
(iv) Các khoản tái cấp vốn đã gia hạn nợ lần đầu và quá hạn từ 01 năm đến dưới 03 năm;
(v) Các khoản tái cấp vốn đã gia hạn nợ lần thứ 02 và quá hạn dưới 01 năm;
đ) Nhóm 5:
(i) Các khoản tái cấp vốn hạn đã quá hạn từ 03 năm trở lên;
(ii) Các khoản tái cấp vốn không quy định thời hạn thanh toán phát sinh từ 10 năm trở lên;
(iii) Các khoản tái cấp vốn được gia hạn nợ còn lại;
(iv) Các khoản nợ được khoanh.
4. Thanh toán với Nhà nước và Ngân sách Nhà nước:
a) Nhóm 1:
(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong hạn;
(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước trong hạn (có quy định thời hạn trả nợ nhưng chưa đến hạn thanh toán);
(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh dưới 01 năm;
b) Nhóm 2:
(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn dưới 05 năm;
(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn dưới 05 năm;
(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 01 năm đến dưới 05 năm;
c) Nhóm 3:
(i) Các khoản tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quá hạn trên 05 năm;
(ii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước có quy định thời hạn trả nợ, đã quá hạn trên 05 năm;
(iii) Các khoản thanh toán khác với Nhà nước không quy định thời hạn trả nợ, chưa được hoàn trả và đã phát sinh từ 05 năm trở lên.
5. Các khoản phải thu khác:
a) Nhóm 1: Các khoản phải thu khác trong hạn hoặc các khoản phải thu khác quá hạn dưới 06 tháng;
b) Nhóm 2: Các khoản phải thu khác quá hạn từ 06 tháng đến dưới 01 năm;
c) Nhóm 3: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm;
d) Nhóm 4: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm;
đ) Nhóm 5: Các khoản phải thu khác đã quá hạn từ 03 năm trở lên hoặc các khoản phải thu không có thời hạn thanh toán và đối tượng phải thu không có khả năng thanh toán.
6. Trường hợp khoản tái cấp vốn có tiêu chí phân loại thỏa mãn đồng thời hai nhóm khác nhau trở lên quy định tại khoản 3 Điều này thì được xếp vào nhóm có độ rủi ro cao nhất.
7. Trường hợp tài sản Có được theo dõi trên hai tài khoản kế toán khác nhau thì thực hiện loại trừ trên tài khoản kế toán theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước trước khi phân loại tài sản Có rủi ro theo quy định tại Điều này.”.
Dự phòng cụ thể đối với chứng khoán |
|
Giá trị ghi sổ của khoản chứng khoán thứ i |
- |
Giá trị thị trường của khoản chứng khoán thứ i |
Giá trị thị trường của khoản chứng khoán |
= |
Số lượng mua |
x |
Giá đóng cửa của khoản chứng khoán đó |
+ |
Lãi dồn tích tính đến thời điểm trích lập dự phòng rủi ro |
x |
Tỷ giá được quy đổi ra Đồng Việt Nam tại ngày trích lập dự phòng rủi ro |
“2. Hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế
Chứng khoán đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế bị tổn thất do những nguyên nhân khách quan như chiến tranh, khủng bố, thiên tai... dẫn đến Ngân hàng Nhà nước không thể thu đủ giá trị ghi sổ của chứng khoán đó thì Ngân hàng Nhà nước sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý tổn thất.”.
“2. Các thành viên Hội đồng bao gồm Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Phó Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng, Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng các đơn vị Ngân hàng Nhà nước sau:
a) Vụ Tài chính - Kế toán: Phó Chủ tịch thường trực;
b) Vụ Kiểm toán nội bộ;
c) Vụ Chính sách tiền tệ;
d) Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;
đ) Vụ Pháp chế;
e) Vụ Tổ chức cán bộ;
g) Cục Phát hành và Kho quỹ.”.
“2. Cục Công nghệ thông tin xây dựng phần mềm tin học hỗ trợ việc phân loại tài sản Có rủi ro, xác định số dự phòng rủi ro cần phải trích lập theo quy định tại Thông tư này.”.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Thủ trưởng các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây