Thông tư 27/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam

thuộc tính Thông tư 27/2003/TT-BTC

Thông tư 27/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:27/2003/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Công Nghiệp
Ngày ban hành:01/04/2003
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 27/2003/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

Số: 27/2003/TT-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2003

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 27/2003/TT-BTC NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM

Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam.
Sau khi có ý kiến thống nhất của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý tài chính, sử dụng kinh phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ và môi trường của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG
1- Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam (gọi tắt là Liên hiệp Hội), các Hội Khoa học kỹ thuật chuyên ngành ở Trung ương và Liên hiệp các Hội Khoa học các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là các Hội thành viên) là hoạt động mang tính chất phi lợi nhuận.
2- Việc xác định kinh phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chương trình, dự án, đề án (gọi chung là đề án) về phát triển kinh tế xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp các chi phí phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.
Các đề án do Liên hiệp Hội tư vấn, phản biện và giám định phải là các đề án mang tính đa ngành hoặc liên ngành, các đề án mang tính chuyên ngành thuộc đối tượng của các Hội Khoa học và kỹ thuật chuyên ngành thành viên.
3- Hoạt động tư vấn, phản biện các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo Thông tư số 15/2001/TT-BTC ngày 21/3/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý cấp phát và quyết toán kinh phí hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
II- NỘI DUNG VÀ MỨC CHI HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI
1- Nội dung chi được xác định căn cứ vào nội dung, quy mô, tính châts của đề án và điều khoản giao việc.
2- Mức chi cụ thể cho từng nội dung của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện theo các quy định sau đây:

STT

Nội dung chi

Đơn vị tính

Mức chi (1.000đ)

I

Chi phí cho công tác chuẩn bị (làm rõ phạm vi, nội dung, kết quả phải đạt được, thời hạn và các điều kiện đảm bảo).

 

 

1

Xây dựng đề cương điều khoản giao việc

Đề án

2.500 - 5.000

2

Nghiên cứu hồ sơ của các đề án để tìm ra những nội dung cần tư vấn phản biện:
- Hồ sơ đến 500 trang
- Hồ sơ đến 1000 trang

chuyên gia
chuyên gia

500
1.000

3

Xây dựng nội dung và quy trình nghiên cứu thực hiện các hoạt động:
- Lập quy trình nghiên cứu
- Triển khai thực hiện các quy trình của đề án
- Chuyên gia viết báo cáo về nội dung và quy trình
- Tổ chức Hội thảo nhỏ thông qua và hoàn thiện quy trình nghiên cứu
- Tổng hợp, hoàn thiện đề cương chi tiết

ngày/người
đề án

100
1.000-2.000
300
5.000- 7.000
1.000

II

Chi phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội - theo hợp đồng giao việc

 

 

1

Nghiên cứu, phân tích, đánh giá và viết báo cáo các chuyên đề thuộc từng chuyên ngành:

 

 

 

- Nghiên cứu chuyên đề về khoa học xã hội

Chuyên đề

2.000-5.000

 

- Nghiên cứu các quy trình công nghệ, các giải pháp KHCN (được chấp nhận)

Chuyên đề

7.000- 20.000

 

- Tính toán kiểm tra xác định các thông số kỹ thuật và kinh tế theo các chuyên ngành

Chuyên gia

3.000

 

- Xây dựng báo cáo tổng hợp của các nhóm chuyên gia theo từng chuyên đề

Báo cáo

500-1.000

2

Tổ chức Hội thảo của các nhóm chuyên gia

Hội thảo

10.000-15.000

3

Báo cáo tổng hợp kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho tổng thể toàn Đề án.

báo cáo

3.500-7.000

III

Chi phí tổng kết hoạt động tư vấn, phản biện và giám định

 

 

1

- Hội thảo mở rộng góp ý bổ sung, hoàn thiện báo cáo

hội thảo

12.000-20.000

2

- Sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện báo cáo bàn giao kết quả cho bên đặt yêu cầu

đề án

5.000-10.000

IV

Chi phí quản lý chung:
Thuê phòng làm việc cho các nhóm chuyên gia
Thuê hội trường khi tổ chức họp và hội thảo
Văn phòng phẩm
Chi phí đánh máy tài liệu
Sao chụp hồ sơ làm tài liệu cho chuyên gia nghiên cứu, phân tích
Sao chụp tài liệu đóng quyển sản phẩm
Thuê giao liên (gửi tài liệu, lấy thông tin)
Thuê người phục vụ khi họp chung và hội thảo ô tô đi lại trong những ngày hội thảo

đề án

15.000-30.000

3- Các khoản chi khác không quy định tại Thông tư này thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
III. NGUỒN KINH PHÍ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI:
1- Đối với các đề án do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đặt yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện, giám định xã hội và các đề án do Liên hiệp Hội và các Hội thành viên tự đề xuất và được các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp nhận, kinh phí thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện, giám định xã hội được xác định trên cơ sở hợp đồng do hai bên thoả thuận phù hợp với những nội dung và mức chi quy định tại Thông tư này và được trích từ nguồn kinh phí của đề án. Trường hợp các đề án không được bố trí nguồn kinh phí riêng thì được sử dụng từ kinh phí hoạt động của cơ quan đặt yêu cầu (hoặc chấp nhận), thanh toán trực tiếp cho Liên hiệp Hội hoặc các Hội thành viên theo hợp đồng.
2- Đối với các đề án được Chính phủ yêu cầu (hoặc chấp nhận), dự toán kinh phí do Liên hiệp Hội và các Hội thành viên lập trên cơ sở nội dung và mức chi quy định tại Thông tư này, được Ngân sách Nhà nước bố trí kinh phí và cấp phát theo tiến độ công việc.
IV- CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CẤP PHÁT VÀ QUYẾT TOÁN
Công tác quản lý tài chính đối với hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên phải thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các chế độ quản lý tài chính hiện hành và các quy định cụ thể dưới đây:
1- Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội và nội dung, mức chi được quy định tại Mục II Thông tư này, Liên hiệp Hội và các Hội thành viên lập dự toán chi cho hoạt động này; trong đó phân ra:
- Dự toán kinh phí để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án được Chính phủ yêu cầu (hoặc chấp nhập).
- Dự toán kinh phí để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án được Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố yêu cầu (hoặc chấp nhận).
Liên hiệp Hội tổng hợp và dự toán Ngân sách hàng năm của Liên hiệp gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam và các Hội ở Trung ương); gửi Sở tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với Liên hiệp hội và các Hội địa phương) để tổng hợp trình Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2- Cấp phát kinh phí:
Trên cơ sở dự toán chi Ngân sách được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao, căn cứ vào nhiệm vụ được giao thực tế, cơ quan tài chính cấp phát cho Liên hiệp hội và các Hội ở Trung ương, địa phương theo phân cấp Ngân sách để thực hiện.
3- Quyết toán kinh phí:
Trường hợp hết năm Ngân sách, kinh phí chưa sử dụng hết được xử lý như sau:
- Đối với dự toán kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp phát cho Liên hiệp hội và các Hội thành viên, thực hiện quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Kinh phí thu được từ các hợp đồng thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án, Liên hiệp hội và các Hội thành viên sau khi đã chi phụ vụ trực tiếp cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, phần còn lại được sử dụng vào việc tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Hàng năm, Liên hiệp Hội và các Hội thành viên có trách nhiệm báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp về tình hình quản lý, sử dụng thu, chi từ hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
 

Nguyễn Công Nghiệp

(Đã ký)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 27/2003/TT-BTC

Hanoi, April 1, 2003

 

CIRCULAR

GUIDING THE FINANCIAL MECHANISM APPLICABLE TO ACTIVITIES OF CONSULTANCY, JUDGMENT AND SOCIAL EXPERTISE BY VIETNAM UNION OF SCIENTIFIC AND TECHNICAL ASSOCIATIONS

Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 22/2002/QD-TTg of January 30, 2002 on activities of consultancy, judgment and social expertise by Vietnam Union of Scientific and Technical Associations,
After reaching agreement with Vietnam Union of Scientific and Technical Associations, the Ministry of Finance hereby guides the financial management and use of funding for activities of consultancy, judgment and social expertise of socio-economic development, education and training, scientific, technological and environmental schemes of Vietnam Union of Scientific and Technical Associations, as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. Activities of consultancy, judgment and social expertise by Vietnam Union of Scientific and Technical Associations (hereinafter called the Associations' Union for short), the specialized scientific and technical associations at the central level and the unions of scientific and technical associations of the provinces and centrally-run cities (hereinafter called the member associations for short) are activities of non-profit nature.

2. The determination of funding for activities of consultancy, judgment and social expertise of socio-economic development, education and training, scientific, technological and environmental programs, projects and schemes (hereinafter referred collectively to as schemes) shall be made on the principle of ensuring the coverage of expenses in direct service of such activities.

The schemes subject to the consultancy, judgment and social expertise by the Associations' Union must be of multi-branch or inter-branch nature, while the schemes of specialized nature shall be handled by the specialized scientific and technical member associations.

3. Activities of consultancy and judgment regarding legal documents shall comply with the Finance Ministry's Circular No. 15/2001/TT-BTC of March 21, 2001 guiding the management of allocation and settlement of support funding for compilation of legal documents.

II. CONTENTS AND LEVELS OF EXPENSES FOR CONSULTANCY, JUDGMENT AND SOCIAL EXPERTISE ACTIVITIES

1. Expense contents are determined on the basis of contents, scales and characteristics of schemes and work assignment clauses.

2. Specific expense level for each content of consultancy, judgment and social expertise activities shall comply with the following regulations:

Ordinal number

Expense contents

Calculation unit

Expense levels (VND 1,000)

I

Expenses for preparatory works (clarification of scope, contents, results to be achieved, deadlines and guarantee conditions)

 

 

1

Elaboration of the draft work assignment clauses

Scheme

2,500-5,000

2

Study of dossiers of schemes to find contents which require consultancy and judgment:

 

 

 

- For dossiers of up to 500 pages

Expert

500

 

- For dossiers of up to 1,000 pages

Expert

1,000

3

Elaboration of contents and procedures for researching and performing the following activities:

 

 

 

- Working out of researching procedures

Day/person

100

 

- Organization of implementation of procedures of schemes

Scheme

1,000-2,000

 

- Experts’ reports on contents and procedures

Report

300

 

- Organization of small symposiums to approve and improve researching procedures

Symposium

5,000-7,000

 

- Synthesis and finalization of detailed schemes

Scheme

1,000

II

Expenses for consultancy, judgment and social expertise activities - under work assignment contracts

 

 

1

Study, analysis and assessment of and report on special subjects in each specialty:

 

 

 

- Social science special studies

Special study

2,000-5,000

 

- Study of technological processes and scientific-technological solutions (approved)

Special study

7,000-20,000

 

- Calculation, checking and determination of technical and economic parameters according to specialties

Expert

3,000

 

- Compilation of sum-up reports of experts' groups on each special subject

Report

500-1,000

2

Organization of symposiums of experts' groups

Symposium

10,000-15,000

3

Sum-up reports on consultancy, judgment and social expertise results for the whole schemes Report

Report

3,500-7,000

III

Expenses for reviewing consultancy, judgment and expertise activities

 

 

1

- Open symposiums for additional comments to improve reports

Symposium

12,000-20,000

2

- Amendment, supplement and finalization of reports and handover of results to requesters

Scheme

5,000 -10,000

IV

General management expenses:

Scheme

15,000-30,000

 

Renting of working offices for experts' groups

Renting of venues for meetings and symposiums

Purchase of stationery

Typewriting of documents

Duplication and photocopying of dossiers to be used as documents for study and analysis by experts

Photocopying and binding of documents into books

Hiring of couriers (for sending documents and gatherring information)

Hiring of stewards to serve general meetings and symposiums, and cars for travel by symposium participants

 

 

3. Other expenses not specified in this Circular shall comply with the State's current regulations.

III. FUNDING SOURCES FOR CONSULTANCY, JUDGMENT AND SOCIAL EXPERTISE ACTIVITIES:

1. For schemes requested by the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the People's Committees of the provinces and centrally-run cities to be subject to consultancy, judgment and social expertise activities, and schemes proposed by the Associations' Union and its member associations themselves and accepted by the ministries, the central agencies and the People's Committees, the funding for performance of the consultancy, judgment and social expertise tasks shall be determined on the basis of contracts agreed upon by the two parties in compliance with the expense contents and levels prescribed in this Circular and deducted from the schemes' funding sources. In cases where the schemes are not allocated with separate funding sources, they shall be entitled to use operation funding of the requesting agencies (or accepting agencies), and make settlement thereof directly with the Associations' Union or the member associations under contracts.

2. For schemes requested (or accepted) by the Government, the funding estimates shall be made by the Associations' Union or the member associations on the basis of expense contents and levels prescribed in this Circular, and their funding shall be allocated from the State budget according to their work progress.

IV. MANAGEMENT, ALLOCATION AND SETTLEMENT WORK

The financial management of consultancy, judgment and social expertise activities of the Associations' Union and the member associations must comply with the provisions of the State Budget Law, the current financial management regimes and the following specific regulations:

1. Funding estimation:

Annually, basing themselves on the plans on consultancy, judgment and social expertise activities and the expense contents and levels specified in Section II of this Circular, the Associations' Union and the member associations shall estimate the expenses for such activities, including:

- Estimates of funding for performing activities of consultancy, judgment and social expertise of the schemes requested (or accepted) by the Government.

- Estimates of funding for performing activities of consultancy, judgment and social expertise of the schemes requested (or accepted) by the People's Committees of the provinces and centrally-run cities.

The Associations' Union shall incorporate such estimates in its annual budget estimates, which shall later be sent to the Ministry of Finance , the Ministry of Planning and Investment (for Vietnam Union of Scientific and Technical Associations and the Associations at the central level); or to the provincial/municipal Finance and Pricing Services and the provincial/municipal Planning and Investment Services (for the Associations' Union and the Associations at the local levels) for synthesis and submission to the Government and the People's Committees of the provinces and centrally-run cities.

2. Funding allocation:

On the basis of the annual budget expenditure estimates assigned by the Prime Minister or the People's Committees of the provinces and centrally-run cities as well as their actually assigned tasks, the finance agencies shall allocate funding to the Associations' Union and the associations at the central and local levels according to the budget decentralization for implementation.

3. Funding settlement:

In cases where the funding is not used up at the year end, it shall be handled as follows:

- For estimated funding to be allocated from the State budget to the Associations' Union and the member associations, the settlement thereof shall be made according to the State Budget Law and the guiding documents.

- For funding generated from contracts on performance of activities of consultancy, judgment and social expertise of schemes, the Associations' Union and the member associations shall, after paying expenses in direct service of such activities, use the remainder for consolidating material foundations in service of consultancy, judgment and social expertise activities.

Annually, the Associations' Union and the member associations shall have to report to the finance agencies of the same level on the situation of management, use of revenues from and expenses for consultancy, judgment and social expertise activities.

V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

This Circular takes effect 15 days after its publication on the Official Gazette.

Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Finance Ministry for study, appropriate amendment and supplement.

 

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Nguyen Cong Nghiep

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 27/2003/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe