Thông tư 24/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 20/2016 về cơ chế quản lý tài chính bảo hiểm
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 24/2020/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2020/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 13/04/2020 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Bảo hiểm |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 13/4/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 24/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định mới, công chức, viên chức thường xuyên phải đi kiểm tra, xác minh hồ sơ đối tượng hưởng BH TNLĐ, BNN tại khu dân cư mà tự túc bằng phương tiện cá nhân và không thuộc đối tượng phạm vi thanh toán chế độ công tác phí theo quy định thì được hỗ trợ theo phương thức thanh toán chế độ công tác phí gồm tiền nhiên liệu, khấu hao xe và chi phí gửi xe nhưng tối đa không quá 01 lần mức lương cơ sở/người/tháng. Mức khoán cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng.
Ngoài khoản chi cho cán bộ, viên chức, chi phí quản lý đối với BH TNLĐ, BNN còn hỗ trợ chi tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật; Hỗ trợ chi phí in ấn, văn phòng phẩm, phô tô tài liệu; chi phí bảo quản, lưu trữ tài liệu có liên quan; chi phí chuyển tiền chi phí quản lý BH TNLĐ, BNN cho Kho bạc Nhà nước…
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/5/2020.
Thông tư này sửa đổi, bổ sung Thông tư 291/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính.
Xem chi tiết Thông tư24/2020/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 24/2020/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH ________ Số: 24/2020/TT-BTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2020 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2016/TT-BTC ngày 03/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
______________
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2016/TT-BTC ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
“c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (sau đây viết tắt là BH TNLĐ, BNN) và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm TNLĐ, BNN theo quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này, gửi BHXH Việt Nam (mẫu số 02, 04 và 05 ban hành kèm theo Thông tư này).”
“Điều 4. Phân bổ, giao dự toán, chuyển kinh phí
1. Về phân bổ dự toán, chuyển kinh phí chi lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo:
a) Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, BHXH Việt Nam phân bổ dự toán chi tiết theo các chế độ quy định tại Điều 27 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, gửi Bộ Tài chính để thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Trước ngày 25 hằng tháng, Bộ Tài chính chuyển từ ngân sách trung ương một khoản kinh phí bằng mức chi bình quân một tháng của dự toán được cấp có thẩm quyền giao trong năm (trong đó có chi phí chi trả) vào quỹ BHXH để BHXH Việt Nam thực hiện chi trả cho người thụ hưởng trong tháng tiếp theo;
c) Sau khi quyết toán năm được duyệt, nếu số kinh phí Bộ Tài chính đã chuyển vào quỹ BHXH lớn hơn số quyết toán, BHXH Việt Nam nộp trả ngân sách trung ương phần chênh lệch thừa. Trường hợp số kinh phí Bộ Tài chính đã chuyển vào quỹ BHXH nhỏ hơn số quyết toán, Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền cấp bổ sung phần chênh lệch thiếu cho BHXH Việt Nam.
2. Về phân bổ, giao dự toán chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp, BHTNLĐ- BNN: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giao dự toán của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp cho Cục Việc làm và các Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho Cục An toàn lao động và các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Chuyển kinh phí chi trả chế độ và chi phí quản lý BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, BH TNLĐ BNN cho BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Trước ngày 25 hằng tháng, BHXH Việt Nam chuyển kinh phí chi trả chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng mức chi bình quân một tháng của dự toán được cấp có thẩm quyền giao trong năm để BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an thực hiện chi trả cho người thụ hưởng trong tháng tiếp theo. Trường hợp mức chi trong tháng thay đổi, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an có văn bản gửi BHXH Việt Nam để cấp kinh phí chi trả chế độ kịp thời. Việc chuyển kinh phí chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế;
b) Định kỳ trước ngày 10 của tháng đầu tiên trong quý, BHXH Việt Nam chuyển chi phí quản lý của BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm, Cục An toàn lao động) bằng bình quân một quý của dự toán được giao. Việc chuyển kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
c) Trường hợp đến thời gian chuyển kinh phí chi chế độ BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý cho các đơn vị theo quy định nhưng chưa có dự toán được cấp có thẩm quyền giao, BHXH Việt Nam tạm cấp kinh phí như sau: Chi phí quản lý bằng bình quân một tháng của dự toán giao năm trước liền kề; chi BHXH, bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo đủ kinh phí chi trả chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp cho người hưởng theo thực tế; mức tạm ứng chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.”
“a) Khi thẩm định quyết toán năm đối với quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của BHXH cấp tỉnh, có trách nhiệm ghi rõ trong biên bản thẩm định quyết toán khoản 20% kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế chưa sử dụng hết (nếu có) được sử dụng tại địa phương theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 (sau đây viết tắt là khoản 20% được sử dụng tại địa phương);”
a) Mức chi phí thu bình quân toàn ngành bằng 7,5% số tiền đóng của người tham gia; BHXH Việt Nam thực hiện như sau:
- Mức chi thù lao cho tổ chức làm đại lý thu theo quy định tại Điểm b Khoản 9 Điều 1 Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định mức chi thù lao đại lý cụ thể đối với từng nhóm đối tượng tham gia (đối tượng tham gia lần đầu, đối tượng tiếp tục tham gia) và của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với tình hình thực tế và trong phạm vi mức thù lao được trích;
- Chi phí thu còn lại sau khi chi thù lao cho đại lý thu được để lại cho Ngành BHXH sử dụng chi phí cho việc đào tạo, tập huấn công tác thu, kiểm tra đại lý thu và tổ chức hội nghị khách hàng. BHXH Việt Nam phân bổ cho BHXH các tỉnh, thành phố và các đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện;
b) Cơ quan BHXH căn cứ số tiền và danh sách tham gia do đại lý thu nộp để chi trả chi phí thù lao cho đại lý thu; số tiền chi trả tương ứng mức chi thù lao theo tỷ lệ % trên số thu do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định;
c) Cơ quan BHXH có trách nhiệm cung cấp mẫu biểu để tổ chức làm đại lý thu tự in ấn phục vụ cho việc lập danh sách người tham gia.”
“3. Phương pháp phân bổ khoản chi phí chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 và Điểm b Khoản 9 Điều 1 Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg:
a) Mức chi phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp thất nghiệp (mức chi phí chi trả) bình quân toàn ngành bằng 0,65% tổng số tiền chi trả các chế độ BHXH theo quy định tại Khoản 4 và Điểm b Khoản 9 Điều 1 Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg, BHXH Việt Nam thực hiện như sau:
- Trích 70% trên mức chi phí chi trả bình quân toàn ngành để chi cho tổ chức làm đại lý chi trả;
+ Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định mức chi phí chi trả (theo tỷ lệ % hoặc theo số tuyệt đối) trên số tiền chi trả cho tổ chức làm đại lý chi trả của từng tỉnh, thành phố để BHXH cấp tỉnh thanh toán cho tổ chức làm đại lý chi trả;
+ Tổ chức làm đại lý chi trả tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc sử dụng chi phí cho việc chi trả do cơ quan BHXH thanh toán nhưng phải đảm bảo việc chi trả an toàn, đúng đối tượng, đúng chính sách và theo hợp đồng đã ký giữa cơ quan BHXH và tổ chức làm đại lý chi trả;
+ Cơ quan BHXH phải quy định cụ thể các công việc tổ chức làm đại lý chi trả phải thực hiện trong hợp đồng ký với tổ chức làm đại lý chi trả;
- Còn lại 30% trên mức chi phí chi trả bình quân toàn ngành để lại cho ngành BHXH sử dụng để phục vụ việc chi trả (gồm: bảo quản, lưu trữ hồ sơ người thụ hưởng; kiểm tra, giám sát việc chi trả; làm đêm, thêm giờ; hỗ trợ công chức, viên chức và người lao động có liên quan trong những ngày chi trả). BHXH Việt Nam phân bổ cho BHXH các tỉnh, thành phố và đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện;
b) Cơ quan BHXH căn cứ số tiền mà tổ chức làm đại lý chi trả cho người thụ hưởng, thực hiện chuyển chi phí chi trả vào tài khoản của tổ chức làm đại lý (không thanh toán bằng tiền mặt); số tiền chuyển tương ứng mức chi phí chi trả theo tỷ lệ % trên số tiền chi trả do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định.”
“2. Trong phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng, đơn vị thực hiện các biện pháp tiết kiệm kinh phí, số kinh phí tiết kiệm được sử dụng theo quy định tại Điều 10 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg và Khoản 10 Điều 1 Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg. Riêng việc trích lập quỹ bổ sung thu nhập và quỹ khen thưởng, phúc lợi thực hiện như sau:”
“3. Xử lý số dư kinh phí cuối năm, xét duyệt và tổng hợp quyết toán:
a) Kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ trong năm đến cuối năm chưa sử dụng được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng;
b) Xét duyệt và tổng hợp quyết toán: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với nguồn kinh phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp cho các đơn vị theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm (sau đây viết tắt là Thông tư số 137/2017/TT-BTC); tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm nguồn kinh phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp của Cục Việc làm và các Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã được xét duyệt vào nguồn hoạt động khác được để lại (mẫu biểu thực hiện theo phần C Biểu số B01/BCQT, phụ biểu F01-01/BCQT và Biểu số B02/BCQT ban hành kèm Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (sau đây viết tắt là Thông tư số 107/2017/TT-BTC) và Biểu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC), gửi BHXH Việt Nam tổng hợp quyết toán theo quy định.”
“Điều 10a. Chi phí quản lý đối với BH TNLĐ, BNN
1. Nội dung và mức chi:
a) Hỗ trợ chi tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BH TNLĐ, BNN, các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, công tác phòng ngừa TNLĐ, BNN; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về BH TNLĐ, BNN; cải cách thủ tục hành chính về BH TNLĐ, BNN; chi mua sắm hiện đại hóa hệ thống quản lý: Thực hiện theo nội dung chi có liên quan quy định tại các khoản 1, 2, 3, 8 và 11 Điều 9 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg;
b) Hỗ trợ chi phí in ấn, văn phòng phẩm, phô tô tài liệu, biểu mẫu, thông báo, báo cáo;
c) Hỗ trợ chi phí bảo quản, lưu trữ tài liệu có liên quan về BH TNLĐ, BNN;
d) Chi hỗ trợ cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan có liên quan trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm BH TNLĐ, BNN, thanh tra, kiểm tra và các nhiệm vụ liên quan về BH TNLĐ, BNN (bao gồm cả việc tổng hợp, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ hoạt động hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ, BNN và điều chỉnh mức đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN). Mức hỗ trợ cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng;
đ) Đối với công chức, viên chức thường xuyên phải đi kiểm tra, xác minh hồ sơ đối tượng hưởng BH TNLĐ, BNN tại khu dân cư mà tự túc bằng phương tiện cá nhân và không thuộc phạm vi thanh toán chế độ công tác phí theo quy định, thì được hỗ trợ theo phương thức khoán tiền tự túc phương tiện (gồm tiền nhiên liệu, khấu hao xe và chi phí gửi xe) tối đa không quá 01 lần mức lương cơ sở/người/tháng. Mức khoán cụ thể do thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng;
e) Chi phí chuyển tiền chi phí quản lý BH TNLĐ, BNN cho Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại;
g) Chi hoạt động phối hợp kiểm tra, giám sát việc giải quyết chế độ BH TNLĐ, BNN và các nhiệm vụ liên quan về BH TNLĐ, BNN: Hỗ trợ công tác phối hợp chỉ đạo, chế độ công tác phí, làm đêm, thêm giờ, chi phí xăng xe hoặc thuê phương tiện phục vụ công tác kiểm tra, giám sát;
h) Chi không thường xuyên, gồm:
- Hỗ trợ chi nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Hỗ trợ chi học tập, trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài và đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam về thực hiện chính sách chế độ BH TNLĐ, BNN do cấp có thẩm quyền quyết định;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý và sử dụng kinh phí:
a) Căn cứ dự toán được giao, các đơn vị quản lý và sử dụng kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và nội dung chi theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ trong năm đến cuối năm chưa sử dụng được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng;
c) Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị có trách nhiệm lập và gửi báo cáo quyết toán năm theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 3 hằng năm để xét duyệt, tổng hợp, báo cáo quyết toán gửi BHXH Việt Nam.
3. Xét duyệt và tổng hợp quyết toán:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với nguồn kinh phí quản lý BH TNLĐ, BNN cho các đơn vị theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm đối với nguồn kinh phí quản lý BH TNLĐ, BNN vào nguồn hoạt động khác được để lại (mẫu biểu thực hiện theo phần C Biểu số B01/BCQT, phụ biểu F01-01/BCQT và Biểu số B02/BCQT ban hành kèm Thông tư số 107/2017/TT-BTC và Biểu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC), gửi BHXH Việt Nam tổng hợp quyết toán theo quy định.”
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 5 năm 2020. Riêng đối với các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 1 Thông tư này được thực hiện từ năm tài chính 2019 theo quy định tại Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg; nội dung và mức chi chi phí quản lý BH TNLĐ, BNN tại khoản 10 Điều 1 Thông tư này được thực hiện từ năm tài chính 2020.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - BHXH Bộ Quốc phòng; BHXH Bộ Công an; - Sở Tài chính, Sở LĐTBXH; BHXH, trung tâm dịch vụ việc làm các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, HCSN (300b) |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
THE MINISTRY OF FINANCE ------------ No. 24/2020/TT-BTC | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness ----------------- Hanoi, April 13, 2020 |
CIRCULAR
On amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 20/2016/TT-NHNN dated February 03, 2016 of the Ministry of Finance on providing guidance on the implementation of financial management mechanism on social insurance, health insurance, unemployment insurance and management expenses for social insurance, health insurance and unemployment insurance
--------------------
Pursuant to Law on Social Insurance dated November 20, 2014;
Pursuant to the Law on Employment dated November 16, 2013;
Pursuant to the Law on Occupational Safety and Health dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on Health Insurance dated November 14, 2008 and the Law on amending and supplementing a number of articles of the Health Insurance Law dated June 13, 2014;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 60/2015/QD-TTg dated November 27, 2015 on financial management mechanism on social insurance, health insurance, unemployment insurance and management expenses for social insurance, health insurance and unemployment insurance (hereinafter referred to as the Decision No. 60/2015/QD-TTg);
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 38/2019/QD-TTg dated December 31, 2019 on amending and supplementing a number of articles of the Prime Minister’s Decision No. 60/2015/QD-TTg dated November 27, 2015 on financial management mechanism on social insurance, health insurance, unemployment insurance and management expenses for social insurance, health insurance and unemployment insurance (hereinafter referred to as the Decision No. 38/2019/QD-TTg);
At the proposal of Director-General of Department of Public Expenditure;
The Minister of Finance hereby promulgates the Circular on amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 20/2016/TT-NHNN dated February 03, 2016 of the Ministry of Finance on providing guidance on the implementation of financial management mechanism on social insurance, health insurance, unemployment insurance and management expenses for social insurance, health insurance and unemployment insurance.
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 20/2016/TT-BTC as follows:
1. To amend Clauses 2 and 3, Article 2 as follows:
“2. Employment service centers of provinces, centrally run cities, unemployment insurance organizations affiliated to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs (hereinafter referred to as “unemployment insurance organizations”); Agencies and organizations affiliated to the Labor, War Invalids and Social Affairs sector that are assigned to organize and implement the task of receiving dossiers and settling insurance regime for labor accidents, occupational diseases and tasks related to the management and use of the labor accident and occupational disease insurance fund.
3. Agencies, organizations, and individuals related to financial management mechanism on social insurance (including labor accident and occupational disease insurance), health insurance, unemployment insurance and the management expenses for social insurance, health insurance and unemployment insurance.”
2. To amend Point c, Clause 2, Article 3 as follows:
“c) The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall make an estimate of expenses for unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance policies and expenses for management of unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance as prescribed in Points a and b, Clause 1 of this Article, and send to the Vietnam Social Security (according to forms No. 02, 04 and 05 attached to this Circular).”
3. To amend Article 4 as follows:
“Article 4. Allocation of estimates, assignment of estimates and transferring expenditures
1. Regarding the allocation of estimates, transfer of state-guaranteed expenditures for payment of pensions and social insurance benefits:
a) Based on the state budget spending estimate allocated by competent authorities, the Vietnam Social Security shall allocate detailed estimates as prescribed in Article 27 of the Government’s Decision No. 115/2015/ND-CP dated November 11, 2015 on detailing a number of articles of the Law on Health Insurance regarding compulsory social insurance and send to the Ministry of Finance for appraisal in accordance with the Law on State Budget;
b) Before 25thevery month, the Ministry of Finance shall transfer an amount equivalent to an average monthly expenditure of the budget estimate allocated by the competent authorities (including the payment expenses) from the central budget into the social insurance fund for the Vietnam Social Security to make a payment to beneficiary in the following month.
c) After the annual estimate is approved, if the expenditures transferred by the Ministry of Finance to the social insurance fund are greater than the estimates, the Vietnam Social Security shall return the difference to the central budget. If the expenditures transferred to the social insurance fund by the Ministry of Finance are less than the estimates, the Ministry of Finance shall make a written request to the competent authorities for allocation of the difference to the Vietnam Social Security.
2. Regarding the allocation and assignment of expense estimates for management of unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance: Within 15 working days from the date on which the Prime Minister’s decision on estimate assignment is received, the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs shall complete the allocation and assignment of expense estimates for management of unemployment insurance for the Department of Employment and employment service centers affiliated to the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs; the expenses for management of labor accident and occupational disease insurance for the Department of Work Safety and Departments of Labor, War invalids and Social Affairs.
3. Transferring expenses for social insurance, health insurance, unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance benefits and expenses for management of social insurance, health insurance, unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance to the Social Security of the Ministry of National Defense, Social Security of the Ministry of Public Security and the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs:
a) Before 25thevery month, the Vietnam Social Security shall transfer expense for social insurance, health insurance, unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance benefits an amount equivalent to the monthly average monthly expenses of the annual estimates allocated by the competent authority for the Social Security of the Ministry of National Defense and the Social Security of the Ministry of Public Security to make a payment to the beneficiary in the following month. If the monthly expenses is changed, the Social Security of the Ministry of National Defense and the Social Security of the Ministry of Public Security shall send a written request to the Vietnam Social Security for promptly allocating the expenses for payment. The transfer of expenses for medical examination and treatment covered by health insurance shall comply with the Law on Health Insurance;
b) Periodically before the 10thof the first month of the quarter, the Vietnam Social Security shall transfer the management expenses for the Social Security of the Ministry of National Defense, the Social Security of the Ministry of Public Security and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs (Department of Employment and Department of Work Safety) an amount equivalent to the average of one quarter of the allocated estimates. The transfer of expenses for application of information technology shall comply with the Government s Decree No. 64/2007/ND-CP dated April 10, 2007, on information technology application in state agencies’ operations;
c) When it is time to transfer expenditures for social insurance, health insurance and unemployment insurance benefits and management expenses to the units as prescribed but there is no estimate allocated by the competent authority, the Vietnam Social Security shall temporarily allocate the funding as follows: The management expenses are equivalent to the average monthly estimates allocated in the preceding year; payment of social insurance and unemployment insurance to ensure sufficient funding for payment of social insurance and unemployment insurance benefits to its beneficiaries according to reality; level of advance payment for medical examination and treatment covered by health insurance, in accordance with the Law on Health Insurance.”
4. To amend Point a, Clause 1. Article 7 as follows:
“a) When appraising the annual settlement for the medical examination and treatment fund of the provincial social security, the Vietnam Social Security shall clearly record in the appraisal record a 20% of the expenditures for medical examination and treatment remaining (if any) shall be used for localities as prescribed in Point a, Clause 3, Article 35 of the 2008 Law on Health Insurance amended and supplemented in 2014 (hereinafter referred to as “a 20% of the expenditures used in localities”).
5. To amend Clauses 1 and 2, Article 8 as follows:
“1. Based on the subject matters and level of management expenses as prescribed in Articles 9 and 10 of the Decision No. 60/2015/QD-TTg amended and supplemented by Clauses 9 and 10, Article 1 of the Decision No. 38/2019/QD-TTg, the General Director of the Vietnam Social Security shall formulate and promulgate regulations on internal spending for its affiliated units according to standards, norms and regimes stipulated by the state for the organization and implementation.
2. Method for distribution of expenses for collection of voluntary social insurance premiums and health insurance premiums from policy holders by household, pupils and students who are learning at educational institutions under national education system (collection expenses) as prescribed in Point b, Clause 9, Article 1 of the Decision No. 38/2019/QD-TTg:
a) Regarding the average collection expenses of the whole sector are equivalent 7.5% of the contributions of the policy holders, the Vietnam Insurance Security shall implement as follows:
- The remuneration for the collecting agents as prescribed in Point b, Clause 9, Article 1 of the Decision No. 38/2019/QD-TTg. The Vietnam Insurance Security’s General Director shall decide the specific the remuneration for the collecting agents according to each group of policy holders (people who contribute insurance premiums for the first time and people who continue contributing insurance premiums ) and each province and centrally run city, compliance with the actual situation and within the scope of deducted remuneration;
- The social insurance sector is allowed to retain the remaining collection expenses (after paying the collecting agent’s remuneration) for the training and education for the collection, inspection of collecting agents and customer conference organization. The Vietnam Social Security shall allocate funds to the social security of provinces and centrally run cities and relevant units for organization and implementation;
b) Social insurance agencies shall pay remunerations to the collecting agents based on the premiums and lists of policy holders provided by the collecting agents. Remunerations paid to the collecting agents shall be based on the percentage of premiums stipulated by the General Director of the Vietnam Social Security;
c) Social insurance agencies shall provide forms to the collecting agents for printing and preparing lists of policy holders.”
6. To amend Clause 3, Article 8 as follows:
“3. Regarding the method of distribution of expenses for payment of pensions, social insurance and unemployment benefits as prescribed in Clause 4 and Point b, Clause 9, Article 1 of the Decision No. 38/2019/QD-TTg:
a) For the average level of payment for pensions, social insurance and unemployment benefits (the payment expenses) for the whole sector is equal to 0.65% of the total payment of social insurance benefits as prescribed in Clause 4 and Point b, Clause 9, Article 1 of the Decision No. 38/2019/QD-TTg, Social Insurance of Vietnam shall implement as follows:
- To deduction of 70% of the average payment expenses of the whole sector to pay for the paying agents;
+ The Vietnam Social Security’s General Director shall decide the payment expenses (according to the percentage or the absolute number) of the payment for the paying agents of each province and city, so that the provincial social security make the payment for the paying agents;
+ The paying agent shall decide and take responsibility for the use of expenses for the payment paid by the social security and must ensure the safe payment to the right subjects, in accordance with policies and contract signed by the social security and the paying agent;
+ The social security must provide specific tasks that the paying agents must perform in the contracts signed with the paying agents;
- The remaining 30% of the average payment expenses of the whole sector shall be retained for the social security sector to serve the payment (including preserve and archive beneficiary records; checking and supervising the payment; night work, overtime; assisting civil servants, public employees and related workers in the payment days). The Vietnam Social Security shall allocate funds to the provincial, municipal social security and relevant units for organization and implementation;
b) Social insurance agencies shall make payment to the paying agents’ accounts (by non-cash payment) based on the amount of money paid the beneficiaries; the transferred amount is equivalent to the payment expenses according to the percentage of the payment stipulated by the General Director of Vietnam Social Security.”
7. To amend Points a, b and c, Clause 1. Article 9 as follows:
“a) Expenses for propagation and dissemination of policies and laws on social insurance, health insurance and unemployment insurance; conduct of professional training; administrative procedure reforms; administration of policy holders, beneficiaries; investigation, inspection and monitoring; modernization of management system: To comply with related expense contents as prescribed in Clauses 1, 2, 4 and 4, Points b and c, Clause 6, Clause 8 and Clause 11, Article 9 of the Decision No. 60/2015/QD-TTg, Points a and c, Clause 9, Article 1 of the Decision No. 38/2019/QD-TTg;
b) Expenses for serving collection of voluntary social insurance premiums; health insurance premiums from pupils and students who are learning at educational institutions under the management of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security: The maximum expense is equivalent to 7.5% of the contribution of the policy holders (excluding the collection supported by the state budget, organizations and individuals), of which: The average remuneration level for a voluntary social insurance collecting agent is equal to a maximum of 14% of the premiums paid by the policy holders of voluntary social insurance; the average level of remuneration for educational institutions shall be equal to 2.5% of the contributions of pupils and students; the average level of remuneration for health insurance collecting agents of the remaining subjects is at most equal to 7.0% of the policy holders health insurance premiums;
a) Expenses for carrying out the payment of social insurance benefits equal 0.65% of the expenditure for social insurance benefits (excluding expenses for medical examination and appraisal, convalescence, supports for prevention, sharing of risks of labor accident, occupational diseases, assistance with occupational changes to people returning to work after recovery from labor accidents, occupational diseases, payment of health premiums), in which remunerations for the paying agents equal 70% of the total of expenditure.”
8. To amend the title of Clause 2, Article 9 as follows:
“2. Within the scope of management expense source allowed to use, the unit shall carry out measures to save money; the saved money shall be used in accordance with Article 10 of the Decision No. 60/2015/QD-TTg and Clause 10, Article 1 of the Decision No. 38/2019/QD-TTg. Particularly, the establishment of income supplementing funds and welfare funds is carried out as follows:”
9. To amend Clause 3, Article 10 as follows:
“3. Handling budget balance at the end of the year, approving and finalizing the settlement:
a) Expenses allocated for annual tasks which are unused at the end of year shall be transferred to the next year for continued use;
b) Approving and finalizing the settlement: The Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs shall be responsible for approving the settlement and notifying the approving result of the annual settlement with the management expenses of unemployment insurance for units specified in the Circular No. 137/2017/TT-BTC dated December 25, 2017 of the Ministry of Finance on approval, appraisal, notification and finalization of annual settlement (hereinafter referred to as “the Circular No. 137/2017/TT-BTC”); finalize and make an annual settlement report on the unemployment insurance management expenses of the Department of Employment and Employment service centers affiliated to the Department of Labor, War Invalid and Social Affairs which are approved to be transferred to the other retained sources (according to the forms as prescribed in Part C of the Form No. B01/BCQT, sub-form F01-01/BCQT and Form No. B02/BCQT attached to the Circular No. 107/2017/TT-BTC dated October 10, 2017 of the Ministry of Finance on providing guidance on the public sector accounting (hereinafter referred to as “the Circular No. 107/2017/TT-BTC) and Form No. 03 attached to the Circular No. 137/2017/TT-BTC) and send to the Vietnam Social Security for finalizing as prescribed.”
10. To add Article 10a as follows:
“Article 10a. Management expenses for labor accident and occupational disease insurance
1. Subject matters and levels of expenditure:
a) Supporting expenses for propagation and dissemination of policies and laws on labor accident and occupational disease insurance; measures for improve employment conditions, prevention of labor accident and occupational disease; organization of professional training on labor accident and occupational disease insurance; administrative procedure reforms on labor accident and occupational disease insurance; modernization of management system: To comply with expenditure contents as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 8 and 11, Article 9 of the Decision No. 60/2015/QD-TTg;
b) Supporting expenses for printing, stationery, and copying documents, forms, notices and reports;
c) Supporting expenses for storage of documents related to labor accident and occupational disease insurance;
d) Expenses for supporting agencies of labor, war invalids and social affairs and other relevant agencies in implementing labor accident and occupational disease insurance benefits, performing investigation and inspection and other duties related to labor accident and occupational disease insurance (including summarizing, receiving and appraising dossiers on supporting, preventing and sharing risks of labor accident and occupational disease and adjusting the premium rates). Specific level of support shall be decided by heads of the units within availability of management funds;
dd) Expenses for petrol, vehicle depreciation and parking (no more than one month of base salary/person/month) to civil servants and public employees who are not entitled to business trip expenses as prescribed but regularly travel to residential areas for verifying and checking records of policy holders and beneficiaries of labor accident and occupational disease insurance using their own vehicles. Specific piece rate shall be decided by heads of the units within availability of administrative funds;
e) Expenses for transferring management money of labor accident and occupational disease insurance to the State Treasuries and commercial banks;
g) Expenses for activities of coordinating inspection and monitoring of the settlement of labor accident and occupational disease insurance benefits and duties related to labor accident and occupational disease insurance: To support the coordination activities, business trips, night work, working overtime, vehicle petrol or rents serving the investigation, inspection and monitoring;
h) Non-recurring expenses:
- Supporting expenses for grassroots-level scientific research: To comply with legal regulations on spending regime for science and technology tasks;
- Supporting expenses for learning and exchange of experience with foreign countries, welcoming foreign guests to work in Vietnam on implementation of labor accident and occupational disease insurance policies decided by competent authorities;
- Other expenses in accordance with law provisions.
2. Management and use of expenses:
a) Based on the allocated estimates, relevant units shall manage and use the funds to perform the duties assigned by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs and matters as prescribed in Clause 1 of this Article;
b) Expenses allocated for annual tasks which are unused at the end of year shall be transferred to the next year for continued use;
c) At the end of the fiscal year, relevant units shall be responsible for preparing and submitting annual settlement report according to the Circular No. 107/2017/TT-BTC to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs before March 31 annually for approval, finalization and reporting to the Vietnam Social Security.
3. Approving and finalizing the settlement:
The Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs shall be responsible for approving the settlement and notifying the approving result of the annual settlement with the management expenses of labor accident and occupational disease insurance for units specified in the Circular No. 137/2017/TT-BTC; finalize and make an annual settlement report on the labor accident and occupational disease insurance management expenses to the other retained sources (according to the forms as prescribed in Part C of the Form No. B01/BCQT, sub-form F01-01/BCQT and Form No. B02/BCQT attached to the Circular No. 107/2017/TT-BTC and Form No. 03 attached to the Circular No. 137/2017/TT-BTC) and send to the Vietnam Social Security for finalizing as prescribed.”
Article 2. Effect
This Circular takes effect on May 30, 2020. Regulations specified in Clauses 1, 2, 3, 5, 6 and 7, Article 1 of this Circular shall be applied from the fiscal year 2019 in accordance with the Decision No. 38/2019/QD-TTg, expenditure contents and the expenses for management of labor accident and occupational disease insurance as prescribed in Clause 10, Article 1 of this Circular shall be applied from the fiscal year 2020.
Article 3. Organization of implementation
Agencies and units prescribed herein and other relevant agencies, organizations, and individuals shall be responsible for implementing this Circular.
Any difficulty arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.
| FOR THE MINISTER THE DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây