Thông tư 24/2019/TT-NHNN về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng

thuộc tính Thông tư 24/2019/TT-NHNN

Thông tư 24/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:24/2019/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Thị Hồng
Ngày ban hành:28/11/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Lãi suất quá hạn đối với nợ gốc tái cấp vốn bằng 150% lãi suất khoản vay

Ngày 28/11/2019, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 24/2019/TT-NHNN quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng.

Theo đó, lãi suất tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng được tính bằng lãi suất tái cấp vốn dưới do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời điểm. Lãi suất đối với nợ gốc tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất áp dụng với khoản tái cấp vốn.

Thời hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng do Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định nhưng phải đảm bảo ít hơn 12 tháng. Thời gian gia hạn mỗi lần không được vượt quá thời hạn vay tái cấp vốn, tổng thời gian tái cấp vốn và gia hạn tái cấp vốn tối đa là 12 tháng.

Ngân hàng Nhà nước quyết định số tiền tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng dựa trên tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng nhưng tối đa là 60% tổng dư nợ gốc của các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng tái cấp vốn.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 18/01/2020.

Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 15/2012/TT-NHNN.

Xem chi tiết Thông tư24/2019/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

VIỆT NAM

---------------

Số: 24/2019/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2019

 

THÔNG TƯ

Quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
đối với tổ chức tín dụng

-------------------
 

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

 

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại;
b) Ngân hàng hợp tác xã;
c) Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.
Điều 2. Đồng tiền tái cấp vốn
Đồng tiền tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là đồng Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc lập, gửi hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn
1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Các tài liệu trong hồ sơ phải do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký.
2. Các tài liệu trong hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
3. Hồ sơ được gửi bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Điều 4. Mục đích tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng nhằm các mục đích sau:
1. Hỗ trợ tổ chức tín dụng chi trả tiền gửi cho khách hàng là cá nhân, tổ chức (bao gồm tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), chi trả tiền vay cho tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là hỗ trợ thanh khoản).
2. Hỗ trợ nguồn vốn cho vay đối với ngành, lĩnh vực theo Nghị định của Chính phủ có quy định Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ thông qua công cụ chính sách tiền tệ (sau đây gọi là hỗ trợ nguồn vốn cho vay ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển).
Điều 5. Hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
Hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là hồ sơ cho vay bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Điều 6. Lãi suất
1. Lãi suất tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản tái cấp vốn được giải ngân, gia hạn.
2. Lãi suất đối với nợ gốc tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất đang áp dụng đối với khoản tái cấp vốn.
Điều 7. Thời hạn tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
1. Thời hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định và phải dưới 12 tháng.
2. Thời gian gia hạn mỗi lần không vượt quá thời hạn vay tái cấp vốn; tổng thời gian tái cấp vốn và gia hạn tái cấp vốn không quá 12 tháng.
Điều 8. Trả nợ vay tái cấp vốn và xử lý đối với việc tổ chức tín dụng không trả hết nợ đúng hạn
1. Tổ chức tín dụng phải trả hết nợ gốc, lãi cho Ngân hàng Nhà nước khi khoản vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đến hạn.
2. Tổ chức tín dụng có thể trả trước hạn nợ vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
3. Trường hợp bị phát hiện có vi phạm theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 11 Thông tư này thì tổ chức tín dụng phải trả hết nợ gốc, lãi vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng nhằm mục đích hỗ trợ nguồn vốn cho vay ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển (kể cả khoản vay tái cấp vốn đang được gia hạn) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm gửi tổ chức tín dụng.
4. Trường hợp khoản vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đến hạn, tổ chức tín dụng không trả hết nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này và không được Ngân hàng Nhà nước gia hạn hoặc tổ chức tín dụng không trả hết nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này thì Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý như sau:
a) Chuyển khoản tái cấp vốn sang theo dõi quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng; áp dụng lãi suất đối với nợ gốc tái cấp vốn quá hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
b) Trích tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng về việc trích tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam để thu hồi nợ;
c) Thu hồi nợ từ nguồn khác của tổ chức tín dụng (nếu có).
Điều 9. Chuyển khoản tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt
Việc chuyển khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng thành khoản cho vay đặc biệt thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 10. Miễn, giảm tiền lãi tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước không thực hiện miễn, giảm tiền lãi tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng.
Điều 11. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp nhận được thông tin từ cơ quan có thẩm quyền hoặc qua công tác thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng cung cấp thông tin, số liệu không chính xác tại hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, tại báo cáo sử dụng tiền vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc không thực hiện đúng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 21 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn theo mục đích quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này đối với tổ chức tín dụng trong thời gian 01 năm tiếp theo kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm gửi tổ chức tín dụng.
2. Trường hợp nhận được thông tin từ cơ quan có thẩm quyền hoặc qua công tác thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng sử dụng khoản vay tái cấp vốn không đúng mục đích hoặc không thực hiện đúng trách nhiệm quy định tại điểm b, c khoản 6 Điều 21 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn theo mục đích quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này đối với tổ chức tín dụng trong thời gian 02 năm tiếp theo kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm gửi tổ chức tín dụng.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng bị phát hiện có vi phạm theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ngừng giải ngân theo quyết định tái cấp vốn với mục đích quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này (nếu có).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
TÁI CẤP VỐN DƯỚI HÌNH THỨC CHO VAY LẠI THEO HỒ SƠ TÍN DỤNG NHẰM HỖ TRỢ THANH KHOẢN
Điều 12. Điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Gặp khó khăn về khả năng chi trả và không trong thời gian được kiểm soát đặc biệt.
2. Có cam kết về việc không có hoặc đã sử dụng hết giấy tờ có giá thuộc danh mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước tại ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn hoặc Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn và cam kết các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng (là bảng kê các khoản cho vay theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) để tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Điều 13. Tiêu chuẩn khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng
Khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng do tổ chức tín dụng lập để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Khoản cho vay bằng đồng Việt Nam, có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật đối với toàn bộ giá trị khoản cho vay và được phân loại nợ vào nhóm 1 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ của tổ chức tín dụng.
2. Không phải là khoản cho vay đối với ngành, lĩnh vực mà Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng hạn chế, kiểm soát tín dụng trong từng thời kỳ.
3. Khoản cho vay không được sử dụng vào mục đích khác.
4. Tại ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn hoặc Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn, thời hạn còn lại của khoản cho vay dài hơn thời hạn đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn ít nhất 60 ngày.
Điều 14. Số tiền tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
Số tiền tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 60% tổng dư nợ gốc của các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn.
Điều 15. Trình tự xem xét tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
1. Khi có nhu cầu vay tái cấp vốn hoặc gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Trường hợp đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn, tổ chức tín dụng phải gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày đến hạn trả nợ tối thiểu 20 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo cụ thể về các nội dung: Việc đáp ứng đủ các điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn theo quy định tại Điều 12 Thông tư này; tình hình khó khăn về khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; giải trình số tiền đề nghị vay tái cấp vốn; biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục khó khăn về khả năng chi trả và trả nợ vay tái cấp vốn;
c) Bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản);
d) Báo cáo số liệu theo Phụ lục số 04, Phụ lục số 05, Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp vay tái cấp vốn) hoặc Phụ lục số 04, Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp gia hạn vay tái cấp vốn).
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Đánh giá việc tổ chức tín dụng đáp ứng hay không đáp ứng điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này; ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có);
b) Vụ Tín dụng các ngành kinh tế: Căn cứ báo cáo, hồ sơ của tổ chức tín dụng, có ý kiến đối với các điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 12 Thông tư này; ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có);
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: Đánh giá việc tổ chức tín dụng đáp ứng hay không đáp ứng điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này; ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có).
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều này và các nội dung cập nhật, bổ sung, làm rõ của tổ chức tín dụng, các đơn vị (nếu có), Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
5. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các văn bản cập nhật, bổ sung, làm rõ của tổ chức tín dụng (nếu có), Ngân hàng Nhà nước có Quyết định tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng; trường hợp không đồng ý, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu lý do gửi tổ chức tín dụng.
6. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ký hợp đồng tái cấp vốn, giải ngân, gia hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
Mục 2
TÁI CẤP VỐN DƯỚI HÌNH THỨC CHO VAY LẠI THEO HỒ SƠ
TÍN DỤNG NHẰM HỖ TRỢ NGUỒN VỐN CHO VAY NGÀNH,
LĨNH VỰC ĐƯỢC KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
Điều 16. Điều kiện tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Không trong thời gian: Được kiểm soát đặc biệt hoặc bị áp dụng can thiệp sớm hoặc bị xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
2. Tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian 12 tháng liên tục trước ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn.
3. Có cam kết về việc không có hoặc đã sử dụng hết giấy tờ có giá thuộc danh mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước tại ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn và cam kết các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Điều 17. Điều kiện gia hạn tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Gặp khó khăn về khả năng chi trả.
2. Không trong thời gian: Được kiểm soát đặc biệt hoặc bị áp dụng can thiệp sớm hoặc bị xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
3. Có cam kết về việc không có hoặc đã sử dụng hết giấy tờ có giá thuộc danh mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước tại ngày có Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn và cam kết các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để gia hạn vay tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Điều 18. Tiêu chuẩn khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng
Khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng do tổ chức tín dụng lập để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Là khoản cho vay đối với ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển theo mục đích tại Giấy đề nghị vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp vay tái cấp vốn) hoặc mục đích tổ chức tín dụng đang vay tái cấp vốn (trường hợp gia hạn vay tái cấp vốn).
2. Tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
3. Khoản cho vay không được sử dụng vào mục đích khác.
4. Tại ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn hoặc Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn, thời hạn còn lại của khoản cho vay dài hơn thời hạn đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn ít nhất 60 ngày.
Điều 19. Số tiền tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
1. Số tiền tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, không vượt quá 60% tổng dư nợ gốc của các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn.
2. Số tiền gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 60% tổng dư nợ gốc của các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để gia hạn tái cấp vốn.
Điều 20. Trình tự xem xét tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
1. Khi có nhu cầu vay tái cấp vốn hoặc gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Trường hợp đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn, tổ chức tín dụng gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày đến hạn trả nợ tối thiểu 25 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
a) Hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn bao gồm các tài liệu sau:
(i) Giấy đề nghị vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
(ii) Báo cáo cụ thể về các nội dung: Việc đáp ứng đủ các điều kiện tái cấp vốn theo quy định tại Điều 16 Thông tư này; tình hình cho vay đối với ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển theo mục đích đề nghị vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng;
(iii) Bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản);
(iv) Báo cáo số liệu theo Phụ lục số 04, Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn bao gồm các tài liệu sau:
(i) Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
(ii) Báo cáo cụ thể về các nội dung: Việc đáp ứng đủ các điều kiện gia hạn tái cấp vốn theo quy định tại Điều 17 Thông tư này; tình hình khó khăn về khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục khó khăn về khả năng chi trả và trả nợ vay tái cấp vốn;
(iii) Bảng kê hồ sơ tín dụng để gia hạn vay tái cấp vốn theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản);
(iv) Báo cáo số liệu theo Phụ lục số 04, Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn).
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Đánh giá việc tổ chức tín dụng đáp ứng hay không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 16 Thông tư này (đối với trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay tái cấp vốn) hoặc điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Thông tư này (đối với trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn); ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có);
b) Vụ Tín dụng các ngành kinh tế: Cung cấp số liệu dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển mà Vụ Tín dụng các ngành kinh tế được giao theo dõi, quản lý; căn cứ báo cáo, hồ sơ của tổ chức tín dụng, có ý kiến đối với các điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 16, 17 Thông tư này; ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có);
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: Đánh giá việc tổ chức tín dụng đáp ứng hay không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 16 Thông tư này (đối với trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay tái cấp vốn) hoặc điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Thông tư này (đối với trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn); ý kiến đối với đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng; nội dung khác (nếu có).
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều này và các nội dung cập nhật, bổ sung, làm rõ của tổ chức tín dụng, các đơn vị (nếu có), Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
5. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các văn bản cập nhật, bổ sung, làm rõ của tổ chức tín dụng (nếu có), Ngân hàng Nhà nước có Quyết định tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng; trường hợp không đồng ý, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu lý do gửi tổ chức tín dụng.
6. Căn cứ Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ký hợp đồng tái cấp vốn, giải ngân, gia hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng
1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác cho Ngân hàng Nhà nước các hồ sơ, tài liệu về việc vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu đã cung cấp.
3. Chịu trách nhiệm về việc đáp ứng điều kiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn quy định tại khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 16, khoản 3 Điều 17 Thông tư này. Chịu trách nhiệm về khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn tuân thủ quy định của pháp luật và đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.
4. Trong thời gian đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn, tổ chức tín dụng cập nhật thông tin, số liệu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có thay đổi); kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) để dừng việc xem xét tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trong trường hợp tổ chức tín dụng không còn nhu cầu vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn.
5. Sử dụng khoản vay tái cấp vốn hỗ trợ thanh khoản đúng mục đích; trả nợ vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng theo quy định tại Thông tư này và hợp đồng tái cấp vốn.
6. Trong thời gian vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, tổ chức tín dụng có trách nhiệm:
a) Thực hiện bảo quản, lưu giữ riêng hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn;
b) Không sử dụng khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn vào mục đích khác;
c) Theo dõi, đánh giá tiêu chuẩn của khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày không còn khoản cho vay hoặc dư nợ gốc của khoản cho vay giảm hoặc khoản cho vay không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 13 Thông tư này (đối với tái cấp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) hoặc khoản 1, 2 Điều 18 Thông tư này (đối với tái cấp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này), tổ chức tín dụng phải thay thế, bổ sung khoản cho vay đủ tiêu chuẩn để đảm bảo tổng dư nợ gốc của các khoản cho vay sau khi thay thế, bổ sung không thấp hơn tổng dư nợ gốc của các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng đính kèm Quyết định tái cấp vốn, Quyết định gia hạn tái cấp vốn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng nhận giải ngân tái cấp vốn).
7. Định kỳ hằng tuần, trong thời hạn 02 ngày làm việc đầu tiên của tuần tiếp theo ngay sau tuần báo cáo, có văn bản báo cáo trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn) về việc sử dụng khoản vay tái cấp vốn hỗ trợ thanh khoản theo Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này cho đến khi khoản vay tái cấp vốn được sử dụng hết.
Điều 22. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng theo quy định tại Thông tư này;
b) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng;
c) Tổng hợp số liệu tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố cho đến khi hết dư nợ và không có phát sinh thay đổi khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Có ý kiến về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng theo quy định tại Thông tư này;
b) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc thực hiện biện pháp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
c) Trường hợp nhận được thông báo từ cơ quan có thẩm quyền hoặc từ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này hoặc qua công tác thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng có vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều 11 Thông tư này, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng làm đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm gửi tổ chức tín dụng, đồng thời gửi Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; văn bản thông báo vi phạm tối thiểu có nội dung về việc vi phạm của tổ chức tín dụng và biện pháp xử lý của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này;
d) Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
3. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế: Có ý kiến về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng theo quy định tại Thông tư này.
4. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
a) Thực hiện ký hợp đồng tái cấp vốn có các nội dung cơ bản theo Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này; giải ngân, gia hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này, Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Hướng dẫn tổ chức tín dụng thực hiện việc ký hợp đồng tái cấp vốn, giải ngân, thu hồi nợ tái cấp vốn theo quy trình xử lý trên hệ thống phần mềm nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước;
c) Thực hiện các biện pháp xử lý đối với tổ chức tín dụng theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo của tháng có dư nợ hoặc phát sinh thay đổi về khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, có văn bản gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế về số liệu tái cấp vốn theo Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Chuyển dư nợ lãi tái cấp vốn thành dư nợ lãi cho vay đặc biệt theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
a) Có ý kiến về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng theo quy định tại Thông tư này (đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng đề nghị vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn);
b) Thực hiện ký hợp đồng tái cấp vốn có các nội dung cơ bản theo Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này; giải ngân, gia hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này, Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện các biện pháp xử lý đối với tổ chức tín dụng theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
d) Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này (đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn);
đ) Thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong trường hợp qua công tác thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng có vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều 11 Thông tư này (đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn);
e) Trong thời hạn 07 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo của tháng có dư nợ hoặc phát sinh thay đổi về khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, có văn bản gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế về số liệu tái cấp vốn theo Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Vụ Tài chính - Kế toán: Hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan đến việc tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
7. Cục Công nghệ thông tin:
a) Đầu mối, phối hợp với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị liên quan xây dựng chương trình phần mềm, cài đặt chương trình phần mềm và đảm bảo hạ tầng mạng máy tính cho nghiệp vụ tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng hoạt động ổn định, thông suốt, an toàn và bảo mật;
b) Hướng dẫn tổ chức tín dụng kết nối mạng với Ngân hàng Nhà nước để thực hiện giao dịch tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng;
c) Hướng dẫn việc cấp và thu hồi mã khóa truy cập, mã khóa chữ ký điện tử cho tổ chức tín dụng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 01 năm 2020.
2. Bãi bỏ Thông tư số 15/2012/TT-NHNN ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng.
3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, dư nợ lãi tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng đã được đặt vào kiểm soát đặc biệt từ trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực thi hành được chuyển thành dư nợ lãi cho vay đặc biệt.
4. Khoản tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng còn dư nợ đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo quyết định tái cấp vốn, hợp đồng tái cấp vốn đã ký. Việc sửa đổi, bổ sung quyết định tái cấp vốn, hợp đồng tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đã ký thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 24. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Nơi nhận:

Như Điều 24;

Ban Lãnh đạo NHNN;

Văn phòng Chính phủ;

Bộ Tư pháp (để kiểm tra);

Công báo;

Lưu: VP, Vụ PC, Vụ CSTT (3b).

KT. THỐNG ĐỐC

PHÓ THỐNG ĐỐC

 

 

 

 

 

Nguyễn Thị Hồng

Phụ lục số 01

(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2019/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng)

Tên tổ chức tín dụng   ...

Số văn bản: ....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------

...., ngày ... tháng ... năm ...

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY TÁI CẤP VỐN
Dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng

 

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Chính sách tiền tệ)

 

Tên tổ chức tín dụng: ...

Địa chỉ: ...                                Điện thoại: ...                         Fax:...

Số hiệu tài khoản thanh toán bằng VND: ... tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ... (nơi dự kiến nhận giải ngân tiền vay tái cấp vốn)

Căn cứ Nghị định số ... của Chính phủ quy định Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho vay đối với ngành, lĩnh vực ... (nêu cụ thể ngành, lĩnh vực) thông qua công cụ chính sách tiền tệ (trường hợp vay tái cấp vốn hỗ trợ nguồn vốn cho vay ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển);

Căn cứ Thông tư số 24/2019/TT-NHNN ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng;

Căn cứ tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng (trường hợp vay tái cấp vốn hỗ trợ thanh khoản);

Tổ chức tín dụng ... đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng như sau:

1. Số tiền đề nghị vay: (bằng số) ... đồng, (bằng chữ) ... đồng

2. Mục đích: ...

3. Thời hạn: ...

4. Lãi suất: ...

5. Tổng dư nợ gốc của các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn: ... đồng (Bảng kê số ... ngày.../.../... đính kèm).

6. Dự kiến nguồn trả nợ vay tái cấp vốn: ...

Tổ chức tín dụng cam kết và chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc các thông tin, số liệu tại Hồ sơ đề nghị vay tái cấp vốn là chính xác. Tổ chức tín dụng cam kết tuân thủ đúng các quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: ...

Người đại diện hợp pháp
của tổ chức tín dụng

(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên và đóng dấu)

 

Phụ lục số 02

 (Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2019/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng)

 

Tên tổ chức tín dụng   ...

Số văn bản: ....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------

...., ngày ... tháng ... năm ...

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN VAY TÁI CẤP VỐN
Dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng

 

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Chính sách tiền tệ)

 

Tên tổ chức tín dụng: ...

Địa chỉ:...                                              Điện thoại: ...                          Fax:...

Số hiệu tài khoản thanh toán bằng VND: ... tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (nơi tổ chức tín dụng có nợ vay tái cấp vốn có nhu cầu gia hạn);

Căn cứ Thông tư số 24/2019/TT-NHNN ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng;

Căn cứ tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;

Tổ chức tín dụng ... đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gia hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng như sau:

1. Số tiền đề nghị gia hạn: (bằng số) ... đồng, (bằng chữ) ... đồng (đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn theo Quyết định số... ngày...)

2. Lý do đề nghị gia hạn: ...

3. Thời hạn: ...

4. Lãi suất: ...

5. Tổng dư nợ gốc của các khoản cho vay trong bảng kê hồ sơ tín dụng để gia hạn vay tái cấp vốn: ... đồng (Bảng kê số ... ngày .../.../... đính kèm).

6. Dự kiến nguồn trả nợ vay tái cấp vốn: ...

Tổ chức tín dụng cam kết và chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc các thông tin, số liệu tại Hồ sơ đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn là chính xác. Tổ chức tín dụng cam kết tuân thủ đúng các quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: ...

Người đại diện hợp pháp
của tổ chức tín dụng

(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên và đóng dấu)

 

Phụ lục số 03

(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2019/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại

theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng)

 

Tên tổ chức tín dụng   ...

Số văn bản: ....

 

 

 

BẢNG KÊ HỒ SƠ TÍN DỤNG ĐỂ VAY TÁI CẤP VỐN HOẶC GIA HẠN VAY TÁI CẤP VỐN

Ngày ... tháng ... năm ...

Đơn vị: triệu đồng

STT

Tên chi nhánh của TCTD

Tên khách hàng

Số hiệu hợp đồng tín dụng

Dư nợ gốc

Nhóm nợ

Ngày giải ngân cho vay

Ngày đến hạn

Mục đích vay Vốn của khách hàng

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

1

Chi nhánh A

...

...

...

1

...

...

...

Có bảo đảm bằng

tài sản đối với toàn bộ giá trị khoản cho vay

2

...

...

...

1

...

...

...

...

...

...

...

...

...

 

 

...

...

Tổng cộng

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm và cam kết các thông tin, số liệu tại Bảng kê này là chính xác, các khoản cho vay liệt kê tại Bảng kê đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 13 Thông tư 24/2019/TT-NHNN (trường hợp hỗ trợ thanh khoản)/ Điều 18 Thông tư 24/2019/TT-NHNN (trường hợp hỗ trợ nguồn vốn cho vay ngành, lĩnh vực được khuyến khích phát triển).

 

 

Lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

Kiểm soát

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

..., ngày ... tháng ... năm ...

Người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng

(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên và đóng dấu)

 

 

Hướng dẫn lập bảng kê:

- Thông tin, số liệu tại bảng kê tính đến ngày gần nhất ngày tổ chức tín dụng có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn, Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn hoặc tổ chức tín dụng cập nhật thông tin, số liệu theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Thông tư số 24/2019/TT-NHNN.

- Cột (5): Định dạng “Number”.

- Cột (7), cột (8): Định dạng “dd/mm/yyyy”.

- Cột (9): Cụ thể theo ngành, lĩnh vực cho vay đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư 24/2019/TT-NHNN. Định dạng “sort A to Z”.

 

Phụ lục số 04

(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2019/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định

về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng)

 

Tên tổ chức tín dụng   ...

Số văn bản: ....

 

 

 

SỐ LIỆU NGUỒN VỐN, SỬ DỤNG VỐN BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM

 

Đơn vị: triệu đồng

STT

Chỉ tiêu

Ngày

cuối

năm

trước

liền kề

Ngày cuối tháng trước liền kề

Ngày...

(gần nhất tính đến ngày có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn, Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn)

Số

Thay đổi so với cuối năm trước

Thay đổi so

với cuối tháng trước

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6) = (5)-(3)

(7) = (5)-(4)

I

Nguồn vốn VND

...

...

...

...

 

 

Trong đó,

 

 

 

 

 

1

Tiền gửi từ cá nhân, tổ chức (trừ TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước) (=1.1 + 1.2)

...

...

...

...

...

1.1

Cá nhân

...

...

...

...

...

1.2

Tổ chức (trừ TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước)

...

...

...

...

...

2

Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước

...

...

...

...

...

3

Vay, nhận tiền gửi từ TCTD khác, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài

...

...

...

...

...

4

Vay NHNN

...

...

...

...

...

II

Sử dụng vốn VND

...

...

...

...

...

 

Trong đó,

 

 

 

 

 

1

Tiền mặt tại quỹ

...

...

...

...

...

2

Tiền gửi tại NHNN

...

...

...

...

...

3

Cho vay, gửi tiền tại TCTD khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

...

...

...

...

...

4

Tín dụng đối với nền kinh tế

...

...

...

...

...

5

Giấy tờ có giá (= 5.1 + 5.2 + 5.3)

...

...

...

...

...

5.1

Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

...

...

...

...

...

5.2

Tín phiếu NHNN

...

...

...

...

...

5.3

Giấy tờ có giá khác (ghi rõ)

...

...

...

...

...

Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm và cam kết các số liệu tại Bảng trên đây là chính xác.

 

 

Lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

Kiểm soát

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

..., ngày ... tháng ... năm ...

Người đại diện hợp pháp

của tổ chức tín dụng

(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên và đóng dấu)

 

 
 

Phụ lục số 05

(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2019/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng)

 

Tên tổ chức tín dụng   ...

Số văn bản: ....

 

 

BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Ngày ... tháng ... năm ...

 

Đơn vị: triệu đồng

STT

Chỉ tiêu

Số dư

1

Tổng giá trị giấy tờ có giá thuộc danh mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước

...

2

Tổng giá trị giấy tờ có giá thuộc danh mục giấy tờ có giá được sử

dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước đã sử dụng

(=2.1+2.2+2.3+ 2.4)

...

2.1

Đã sử dụng trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở

...

2.2

Đã sử dụng vay tái cấp vốn

...

2.3

Đã sử dụng trong giao dịch thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh

toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước

...

2.4

Đã sử dụng cho mục đích khác (ghi rõ từng mục đích)

...

 

Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm và cam kết các số liệu tại Báo cáo này là chính xác, tổ chức tín dụng không có (hoặc đã sử dụng hết) giấy tờ có giá thuộc danh mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước.

 

 

Lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

Kiểm soát

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

..., ngày ... tháng ... năm ...

Người đại diện hợp pháp

của tổ chức tín dụng

(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên và đóng dấu)

 

 

Hướng dẫn lập báo cáo: Số liệu báo cáo tại ngày tổ chức tín dụng có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn hoặc Giấy đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn.

 

Phụ lục số 06

(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2019/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định

về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng)

 

Tên tổ chức tín dụng   ...

Số văn bản: ....

 

 

DỰ KIẾN NHU CẦU SỬ DỤNG VỐN, KHẢ NĂNG CÂN ĐỐI VỐN VND

 

Đơn vị: triệu đồng

STT

Chỉ tiêu

Từ ngày...đến ...

(phù hợp với thời hạn đề nghị vay tái cấp vốn)

1

NHU CẦU SỬ DỤNG VỐN VND (= 1.1+1.2)

...

1.1

Chi trả tiền gửi, trả nợ vay theo kế hoạch

...

1.2

Chi trả tiền gửi, trả nợ vay ngoài kế hoạch

...

2

KHẢ NĂNG CÂN ĐỐI VỐN VND (= 2.1+2.2+2.3+2.4)

...

2.1

Huy động vốn từ cá nhân, tổ chức (không bao gồm TCTD khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài)

...

2.2

Huy động vốn từ TCTD khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

...

2.3

Thu nợ tín dụng từ cá nhân, tổ chức

...

2.4

Nguồn khác (nêu rõ)

...

3

DỰ KIẾN CHÊNH LỆCH KHẢ NĂNG CÂN ĐỐI VND - NHU CẦU SỬ DỤNG VỐN VND (=2-1)

...

 

 

Lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

Kiểm soát

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

..., ngày ... tháng ... năm ...

Người đại diện hợp pháp

của tổ chức tín dụng

(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên và đóng dấu)

 

 

Hướng dẫn lập báo cáo:

- Chỉ tiêu 1 “Nhu cầu sử dụng vốn VND”: Tổ chức tín dụng dự kiến số liệu nhu cầu chi trả tiền gửi bằng đồng Việt Nam cho khách hàng là cá nhân, tổ chức, chi trả tiền gửi, trả nợ vay bằng đồng Việt Nam cho tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi chung là chi trả tiền gửi, trả nợ vay) theo kế hoạch và ngoài kế hoạch.

- Chỉ tiêu 2 “Khả năng cân đối vốn VND”: Tổ chức tín dụng dự kiến số liệu vốn bằng đồng Việt Nam có thể cân đối được từ các nguồn huy động vốn, thu nợ tín dụng, nguồn khác để đáp ứng nhu cầu chi trả tiền gửi, trả nợ vay tại Chỉ tiêu 1.

  

Phụ lục số 07

(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2019/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định

về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------

....., ngày .... tháng .... năm ....

 

 

HỢP ĐỒNG TÁI CẤP VỐN

Dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng

Số: ...

 

Căn cứ Thông tư số 24/2019/TT-NHNN ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng (sau đây gọi là Thông tư số 24/2019/TT-NHNN);

Căn cứ Quyết định số ... ngày ... tháng ... năm ... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với... (tên tổ chức tín dụng);

Hôm nay, ngày .... tháng .... năm .... tại..., chúng tôi gồm:

Bên tái cấp vốn (Bên A): Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam/ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố)

Địa chỉ: .........................

Điện thoại: ............ Fax:..........

Số tài khoản.................

Tên người đại diện:................. Chức vụ:............

Bên vay tái cấp vốn (Bên B): Tên tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn

Địa chỉ:....................

Điện thoại: ...............Fax:...................

Số tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam:............Mở tại:..............

Tên người đại diện:........................ Chức vụ:........................................

Hai bên thống nhất việc Bên A tái cấp vốn đối với Bên B dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng theo các nội dung như sau:

Điều 1. Số tiền tái cấp vốn

- Bằng số:.............

- Bằng chữ:............

Điều 2. Lãi suất

- Lãi suất tái cấp vốn:...

- Lãi suất đối với nợ gốc quá hạn: ...

Điều 3. Thời hạn

- Thời hạn tái cấp vốn:...

- Thời hạn tái cấp vốn tính cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày tết. Trường hợp ngày trả nợ trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngày tết thì thời hạn tái cấp vốn được kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo.

Điều 4. Mục đích tái cấp vốn

.....

Điều 5. Việc trả nợ tái cấp vốn

.....

Điều 6. Các cam kết, thỏa thuận

- Bên B tuân thủ và chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Thông tư số 24/2019/TT-NHNN.

- Trong trường hợp Bên B không trả hết nợ gốc, lãi theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 8 Thông tư số 24/2019/TT-NHNN, Bên A thực hiện các biện pháp theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số 24/2019/TT-NHNN.

- Cam kết, thỏa thuận khác (nếu có): ...

Điều 7. Hiệu lực của hợp đồng

Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản và có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

BÊN VAY TÁI CẤP VỐN
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên, đóng dấu)

BÊN TÁI CẤP VỐN

GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH
TỈNH, THÀNH PHỐ

(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên, đóng dấu)

 

Phụ lục số 08

(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2019/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại

theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng)

Tên tổ chức tín dụng   ...

Số văn bản: ....

 

 

 

Kính gửi:

- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;

- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ... (có nhiệm vụ thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn).

 

BÁO CÁO SỬ DỤNG TIỀN VAY TÁI CẤP VỐN DƯỚI HÌNH THỨC CHO VAY LẠI THEO HỒ SƠ TÍN DỤNG
NHẰM HỖ TRỢ THANH KHOẢN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ ... NGÀY ... THÁNG ... NĂM ...

Từ ngày ... đến ngày ...

 

Đơn vị: đồng

Nhận giải ngân tiền vay tái cấp vốn

Sử dụng tiền vay tái cấp vốn

Ngày

Số tiền

Ngày

Số tiền chi trả cá nhân

Số tiền chi trả tổ chức (trừ TCTD khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài)

Số tiền chi trả TCTD khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

 

 

 

 

 

 

...

....

...

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm và cam kết các số liệu tại Báo cáo này là chính xác.

 

 

Lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

Kiểm soát

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

..., ngày ... tháng ... năm ...

Người đại diện hợp pháp của

Tổ chức tín dụng

(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)

 
 

Phụ lục số 09

(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2019/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại

theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng)

Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước/ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ...
Số văn bản: ....

 

 

 

BÁO CÁO SỐ LIỆU TÁI CẤP VỐN DƯỚI HÌNH THỨC CHO VAY LẠI THEO HỒ SƠ TÍN DỤNG

Tháng ... năm ...

 

Đơn vị: tỷ đồng

STT

Tên

TCTD

Số hiệu

Quyết

định tái cấp vốn

Số tiền NHNN chấp thuận tái cấp vốn

Giải ngân

Thu nợ

Chuyển quá hạn

Chuyển thành cho vay đặc biệt

Dư nợ cuối tháng báo cáo

Số

tiền

Ngày

Số

tiền

Ngày

Số

tiền

Ngày

Số tiền

Ngày

Tái cấp vốn trong hạn

Tái cấp vốn

quá hạn

Cho vay đặc biệt

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Kiểm soát

(Ký, ghi rõ họ tên)

..., ngày ... tháng ... năm ...

Giám đốc

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

Nơi nhận:

- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;

- Vụ Chính sách tiền tệ;

- Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;

- Lưu: ...

Hướng dẫn lập báo cáo:

- Cột (5), (7), (9), (11), (13), (14): Số liệu nợ gốc tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng.

- Cột (15): Dư nợ gốc cho vay đặc biệt do dư nợ gốc tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng chuyển thành.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATEBANK OF

VIETNAM

--------------

No:24/2019/TT-NHNN

THE SOCIALISTREPUBLIC OF VIETNAM

Independence– Freedom - Hapiness
--------------

Hanoi,November28, 2019

 

CIRCULAR

Promulgatingre-financing in the form of sub-lending under credit dossiers for credit institutions

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010; and the Law on amending and supplementing a number of Articles in the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Government’s Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 02, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the request of the Director of the Monetary Policy Department;

The Governor of the State Bank of Vietnam hereby issues the Circular promulgating the re-financing in the form of sub-lending under credit dossiers for credit institutions.

CHAPTER I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular promulgates the re-financing of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State Bank) in the form of sub-lending under credit dossiers for credit institutions.

2. The State Bank shall re-finance in the form of sub-lending under credit dossiers for credit institutions established and operated in accordance with the amended and supplemented Law on Credit Institutions, including:

a) Commercial Banks;

b) Cooperative Banks;

c) Finance company and financial leasing company;

Article 2. Re-financing currency

The currency used in re-financing in the form of sub-lending under credit dossiers is Vietnam dong.

Article 3. Principles for compiling and submitting a dossier of request for re-financing loans and the extension of re-financing loans

1. The dossier must be compiled in Vietnamese. Documents included in the dossier must be signed by legal representatives of the credit institution.

2. Documents included in the dossier must be the original versions or copies issued from the master record, or certified copies, or copies attached with the original for comparison.

3. The dossier shall be submitted directly or by post.

Article 4. Re-financing purposes

The State Bank shall re-finance in the form of sub-lending under credit dossiers for the following purposes:

1. To support credit institutions to pay deposits to customers - individuals and organizations (including other credit institutions and branches of foreign banks), or to pay debts to other credit institutions and branches of foreign banks (hereinafter referred to as liquidity support)

2. To provide loans to industries, sectors and fields in which the State Bank are prescribed by the Government’s Decree to implement support policies by means of monetary policy instruments (hereinafter referred to support loans for industries and sectors encouraged for development).

Article 5. Credit dossier for re-financing loans and extension of re-financing loans

The credit dossier for re-financing loans and the extension of re-financing loans in the form of sub-lending under credit dossiers is the dossier for loans in Vietnam dong of credit institutions to their customers.

Article 6. Interest rates

1. The interest rate for re-financing loans and extended re-financing loans in the form of sub-lending under credit dossiers is the interest rate announced by the State Bank in each period, at the time the re-financing loan is disbursed or extended.

2. The interest rate for overdue re-financing loan is 150% of the interest rate applicable to the re-financing loan.

Article 7. Time duration of re-financing loans and extended re-financing loans

1. The time duration for re-financing loans in the form of sub-lending under credit dossiers shall be considered and prescribed by the State Bank, and the time duration must be less than 12 months.

2. The time duration for each extension must not exceed the initial time duration for re-financing loans; the total time duration for re-financing and extended re-financing loans must not exceed 12 months.

Article 8. Payment for re-financing debts and handlings of credit institutions failing to repay debts on time

1. Credit institutions must pay off the principal and interest debts to the State Bank when the re-financing loans under credit dossiers are expired.

2. Credit institutions may prepay the re-financing debts under credit dossiers.

3. In case credit institutions are found violating regulations as prescribed in Clause 1 and Clause 2, Article 11 of this Circular, credit institutions must pay off the principal and interest of re-financing debts in form of sub-lending under credit dossiers for the purpose of providing loans to sectors and fields encouraged for development (including the extended re-financing loans) within 10 working days after the State Bank issues a written notice of breach to the institutions.

4. In case that the re-financing loans in form of sub-lending under credit dossiers are due but credit institutions fail to pay all debts as prescribed in Clause 1 of this Article, and are not approved by the State Bank for extension or fail to pay all debts as prescribed in Clause 3 of this Article, the State Bank shall apply the following handling measures:

a) Applying overdue monitoring to the re-financing amount under regulations of the State Bank on methods of calculating and accounting the interest collection and payment in deposit and lending activities between the State Bank and credit institutions; applying the interest rate to the principal of overdue re-financing loans as prescribed in Clause 2, Article 6 of this Circular;

b) Withdrawing money from the account in Vietnam dong of credit institutions at the State Bank after the State Bank issue a written notice to credit institutions on the withdrawal of money in Vietnam dong for debt recovery;

c) Recovering debts from other sources of credit institutions (if any).

Article 9. Conversion of re-financing loans to special loans

The conversion of re-financing loans in form of sub-lending under credit dossiers to special loans shall be conducted under law provisions of the State Bank on special loans to credit institutions under special control.

Article 10. Exemption and reduction of interest of re-financing loans

The State Bank must not apply exemption and reduction of interest of re-financing loans in form of sub-lending under credit dossiers for credit institutions.

Article 11. Handlings of violations

1. In case of receiving information from competent agencies or through inspection, supervision detecting that a credit institution provides inaccurate information and data in the application dossier for re-financing loans or extended re-financing loans in form of sub-lending under credit dossiers and in the report on the use of re-financing loans made according to Appendix No. 08 to this Circular; or detecting that the credit institution fails to comply with the provisions defined at Point a, Clause 6 Article 21 of this Circular, the State Bank shall not consider a request for re-financing loans or the extension of a re-financing loan for the purposes specified in Clause 2, Article 4 of this Circular for the credit institution within 01 time starting from the date the State Bank issues a written notice of violations to the credit institution.

2. In case of receiving information from competent agencies or through inspection, supervision detecting that a credit institutions uses re-financing loans for improper purposes or fails to fulfill the responsibilities prescribed at Point b and Point c, Clause 6, Article 21 of this Circular, the State Bank shall not consider the request for re-financing loan or extending re-financing loans for any purposes specified in Clause 2, Article 4 of this Circular for the credit institution in the next 02 years starting from the date the State Bank issues a written notice of violations to the credit institution.

3. In case a credit institution is found violating the provision of Clause 1 and Clause 2, Article 4 of this Article, the State Bank shall suspend the disbursement under the decision on re-financing for purposes specified in Clause 2, Article 4 of this Circular (if any).

CHAPTER II

SPECIFIC PROVISIONS

Section 1

RE-FINANCING IN THE FORM OF SUB-LENDING UNDER CREDIT DOSSIERSTO SUPPORT LIQUIDITY

Article 12. Conditions for re-financing loans and the extension of re-financing loans

The State Bank shall consider and decide to re-finance or extend the re-financing in the form of sub-lending credit dossiers for any credit institutions which satisfy the following conditions:

1. Having trouble with solvency and not being under special control.

2. Having commitment to not having or having used up all valuable papers on the list of valuable papers used in transactions of the State Bank on the date of the written request for re-financing loans or the written request for the extension of re-financing loans and the commitment that loans - in the list of credit dossiers (is a list of loans in accordance with Appendix No. 03 to this Circular) to re-finance or extend the re-financing - fully meet the criteria specified in Article 13 of this Circular.

Article 13. Criteria of loans in the list of credit dossiers

Loans included in the list of credit dossiers compiled by credit institutions for re-financing or extending re-financing loans in the form of sub-lending under credit dossiers must meet the following criteria:

1. Loans are in Vietnam dong, are secured by properties under law provisions for the whole loan value and are classified into debt Group 1 in accordance with the State Bank s regulations on classification of debts for the credit institutions

2. Loans are not for sectors or fields in which the Government or the State Bank require credit institutions to restrict and control credits in each period.

3. Loans are not used for any other purposes.

4. At the date of the written request for re-financing loans or the Request for extending re-financing loans, the remaining term of the loans must be at least 60 days longer than the requested time for re-financing loans or extending re-financing loans.

Article 14. Amount of re-financing loans or extended re-financing loans

The amount of money for re-financing loans or extended re-financing loans in form of sub-lending under credit dossiers shall be considered and decided by the State Bank on the basis of the actual solvency of credit institutions but shall not exceed 60% of the total outstanding principal of loans in the list of credit dossiers for re-financing loans or extending re-financing loans.

Article 15. Procedures for considering re-financing loans and the extension of re-financing loans

1. When needing to refinance or extend the re-financing in the form of sub-lending under credit dossiers, credit institutions shall send 01 set of dossiers to the State Bank (the Monetary Policy Department). In case of requesting the extension of re-financing loans, credit institutions must send dossiers to the State Bank at least 20 working days prior to the due date of debt payment. If the credit institution s dossiers are invalid as prescribed, within 02 working days from the date of receipt of dossiers, the State Bank (the Monetary Policy Department) shall issue a written request to the credit institutions for supplementing and completing the dossiers.

The dossier of request for re-financing loans or the extension of re-financing loans shall include the following documents:

a) The written request for re-financing loans made according to the Appendix No.01 to this Circular or the written request for the extension of re-financing loans made according to the Appendix No.02 to this Circular;

b) Specific reports on the following contents: The satisfaction of conditions for re-financing loans, or for the extension of re-financing loans as prescribed in Article 12 of this Circular; solvency problems of credit institutions; explanation of the proposed re-financing loans; measures planned or having been implemented to overcome difficulties in solvency and repayment of re-financing debts;

c) The list of credit dossiers for re-financing loans or the extension of re-financing loans made according to Appendix No.03 to this Circular (02 copies);

d) The data report made according to Appendix No.04, Appendix No.05and Appendix No.06 to this Circular (in case of re-financing loans) or Appendix No.04 and Appendix No.05to this Circular (in case extending re-financing loans).

2. Within 02 working days after receiving valid dossiers of credit institutions in accordance with Clause 1 of this Article, the Monetary Policy Department shall send dossiers to the Banking Inspection and Supervision Agency, the Credit Department of economic sectors, Municipal and provincial State Bank branches where the credit institutions are headquartered for advice ( in case where the municipal and provincial State Bank branches are tasked to inspect and supervise the credit institutions requesting for re-financing loans or for the extension of re-financing loans)

3. Within 05 working days after receiving the written request for opinions of the Monetary Policy Department as prescribed in Clause 2 of this Article, the Banking Inspection and Supervision Agency, the Credit Department of economic sectors, the municipal and provincial State Bank branches where the credit institutions are headquartered (hereinafter referred to as Municipal and provincial State Bank branches) must send written comments to the Department of Monetary Policy on the following contents:

a) The Banking Inspection and Supervision Agency: Assessment on whether or not a credit institution meets the conditions for re-financing loans or extending re-financing loans as specified in Clause 1, Article 12 of this Circular; comments on the request for re-financing loans or extending re-financing loans of credit institutions; and other contents (if any);

b) The Credit Department of economic sectors: opinions on the conditions for re-financing, extension of re-financing of the credit institution as prescribed in Article 12 of this Circular; and comments on the request for re-financing or extending re-financing loans of the credit institution; and other contents (if any), based on reports and dossiers of the credit institution;

c) Municipal and provincial State Bank branches: Assessment on whether or not the credit institution meets the conditions for re-financing loans or extending re-financing loans as specified in Clause 1, Article 12 of this Circular; comments on the request for re-financing loans or extending re-financing loans of credit institutions; and other contents (if any).

4. Within 07 working days after receiving all units’ opinions as prescribed in Clause 3 of this Article, and updated, supplemented or clarified contents of credit institutions or of such units (if any), the Monetary Policy Department shall sum up and submit to the Governor of the State Bank for consideration and decision on the re-financing loans and extension of re-financing loans for credit institutions.

5. Within 20 working days after receiving valid dossier from the credit institutions as prescribed in Clause 1 of this Article, and other updated, supplemented or clarified documents of credit institutions (if any), the State Bank shall issue the Decision on re-financing loans and extension of re-financing loans for credit institutions; in case of rejection, the State Bank send credit institutions a written reply clearly stating the reason.

6. In accordance with the Governor of the State Bank s decision on re-financing loans, extending the re-financing loans for credit institutions and other relevant law provisions, the Director of the State Bank s Transaction Office or Directors of municipal or provincial State Bank branches shall sign contracts on re-financing, disbursing, extending and recovering re-financing debts with credit institutions.

Section 2

RE-FINANCING IN THE FORM OF SUB-LENDING UNDER CREDIT DOSSIERS TO PROVIDE LOANS TP SECTORS AND FIELDS ENCOURAGED FOR DEVELOPMENT

Article 16. Conditions for re-financing loans

The State Bank shall consider and decide to re-finance loans in the form of sub-lending credit dossiers for any credit institutions which satisfy the following conditions:

1. Not in time of: being under special control or being subjected to early intervention or handled for violations in accordance with provisions in Article 11 of this Circular.

2. Complying with prudential ratios as prescribed in Clause 1, Article 130 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented) and guidance of the State Bank for 12 consecutive months prior to the date of the written request for re-financing loans.

3. Committing to not having or having used up all valuable papers on the list of valuable papers used in transactions of the State Bank on the date of application for refinancing loans and committing that the loans in the list of credit documents for refinancing loans fully satisfy the criteria specified in Article 18 of this Circular.

Article 17. Conditions for the extension of refinancing loans

The State Bank shall consider and decide to extend the refinancing loans in the form of sub-lending under credit dossiers for credit institutions that fully meet the following conditions:

1. Having solvency difficulties.

2. Not in time of: being under special control or being subjected to early intervention or handled for violations in accordance with provisions in Article 11 of this Circular.

3. Committing to not having or having used up all valuable papers on the list of valuable papers used in transactions of the State Bank on the date of application for the extension of refinancing loans and committing that the loans in the list of credit documents for the extension of refinancing loans fully satisfy the criteria specified in Article 18 of this Circular.

Article 18. Criteria of loans in the list of credit dossiers

Loans included in the list of credit dossiers prepared by credit institutions for refinancing loans or extending refinancing loans must satisfy the following criteria:

1. To be loans for sectors or fields encouraged for development according to the purpose defined in the credit institution s request for re-financing loans in accordance with the provisions of Appendix No. 01 to this Circular (in case of re-financing loans) or the purpose of the credit institution that is re-financing (in case of the extension of re-financing loan).

2. Standards specified in Clause 1, Article 13 of this Circular.

3. The loans are not used for other purposes.

4. On the date of the written request for refinancing loans or the request for the extension of refinancing loans, the remaining term of the loans must be at least 60 days longer than the requested time for refinancing loans or the extension of refinancing loans.

Article 19. Amount of re-financing loans or extended re-financing loans

1. The amount of money for re-financing loans in form of sub-lending under credit dossiers shall be considered and decided by the State Bank based on the objective of operating monetary policies in each period but shall not exceed 60% of the total outstanding principal of loans in the list of credit dossiers for re-financing loans.

2. The amount of money for extended re-financing loans in form of sub-lending under credit dossiers shall be considered and decided by the State Bank on the basis of the solvency of credit institutions but shall not exceed 60% of the total outstanding principal of loans in the list of credit dossiers for extending re-financing loans.

Article 20. Procedures for considering re-financing loans and the extension of re-financing loans

1. When needing to refinance loans or extend the re-financing loans in the form of sub-lending under credit dossiers, credit institutions shall send 01 set of dossiers to the State Bank (the Monetary Policy Department). In case of requesting the extension of re-financing loans, credit institutions must send dossiers to the State Bank at least 25 working days prior to the due date of debt payment. If the credit institution s dossiers are invalid as prescribed, within 03 working days from the date of receipt of dossiers, the State Bank (the Monetary Policy Department) shall issue a written request to the credit institutions to supplement and complete the dossiers.

(a) The dossier of request for re-financing loans shall include the following documents:

(i) The written request for re-financing loans made according to the Appendix No.01 to this Circular; the loan status of sectors and fields encouraged for development in accordance with the requested purpose for re-financing loans of credit institutions.

(ii) Specific reports on the following contents: The satisfaction of conditions for re-financing loans as prescribed in Article 16 of this Circular; the loan status of sectors and fields encouraged for development in accordance with the requested purpose for re-financing loans of credit institutions.

(iii) The list of credit dossiers for re-financing loans made according to Appendix No.03 to this Circular (02 copies);

(iv) The data report made according to Appendix No.04, Appendix No.05 to this Circular.

b) The dossier of request for the extension of re-financing loans shall include the following documents:

(i) The written request for the extension of re-financing loans made according to the Appendix No.02 to this Circular;

(ii) Specific reports on the following contents: The satisfaction of conditions for the extension of re-financing loans as prescribed in Article 17 of this Circular; solvency problems of credit institutions; measures planned or having been implemented to overcome difficulties in solvency and repayment of re-financing debts;

(iii) The list of credit dossiers for the extension of re-financing loans made according to Appendix No.03 to this Circular (02 copies);

(iv) The data report made according to Appendix No.04, Appendix No.05 to this Circular.

 

2. Within 03 working days after receiving valid dossiers of credit institutions in accordance with Clause 1 of this Article, the Monetary Policy Department shall send dossiers to the Banking Inspection and Supervision Agency, the Credit Department of economic sectors, Municipal and provincial State Bank branches for advice ( in case where the municipal and provincial State Bank branches are tasked to inspect and supervise the credit institutions requesting for re-financing loans or for the extension of re-financing loans)

3. Within 07 working days after receiving the written request for opinions of the Monetary Policy Department as prescribed in Clause 2 of this Article, the Banking Inspection and Supervision Agency, the Credit Department of economic sectors, the municipal and provincial State Bank branches must send written comments to the Department of Monetary Policy on the following contents:

a) The Banking Inspection and Supervision Agency: Assessment on  whether or not a credit institution meets the conditions specified in Clause 1, Clause 2, Article 16 of this Circular (for credit institutions requesting for re-financing loans); or conditions specified in Clause 1, Clause 2, Article 17 of this Circular (for credit institutions requesting for the extension of re-financing loans ); comments on the request for re-financing loans or extending re-financing loans of credit institutions; and other contents (if any);

b) The Credit Department of economic sectors: Data on outstanding loans of a credit institution on sectors and fields encouraged for  development which the Department of Credit of economic sectors is assigned to monitor and manage; opinions on the conditions for re-financing loans or the extension of re-financing loans of the credit institution under regulations in Article 16 and Article 17 of this Circular based on reports, dossiers of the credit institution; comments on the application for refinancing loans or extending refinancing loans of the credit institution; other content (if any);

c) Municipal and provincial State Bank branches: Assessment on whether or not the credit institution meets the conditions specified in Clause 1, and Clause 2, Article 16 of this Circular (for credit institutions requesting for re-financing loans); or conditions specified in Clause 1, Clause 2, Article 17 of this Circular (for credit institutions requesting for the extension of re-financing loans ); comments on the request for re-financing loans or extending re-financing loans of credit institutions; and other contents (if any).

4. Within 10 working days after receiving all units’ opinions as prescribed in Clause 3 of this Article, and updated, supplemented or clarified contents of credit institutions or of such units (if any), the Monetary Policy Department shall sum up and submit to the Governor of the State Bank for consideration and decision on the re-financing loans and extension of re-financing loans for credit institutions.

5. Within 25 working days after receiving valid dossier from credit institutions as prescribed in Clause 1 of this Article, and other updated, supplemented or clarified documents of credit institutions (if any), the State Bank shall issue the Decision on re-financing loans and extension of re-financing loans for credit institutions; in case of rejection, the State Bank send credit institutions a written reply clearly stating the reason.

6. In accordance with the Governor of the State Bank s decision on re-financing loans, extending the re-financing loans for credit institutions and other relevant law provisions, the Director of the State Bank s Transaction Office or Directors of municipal or provincial State Bank branches shall sign contracts on re-financing, disbursing, extending and recovering re-financing debts with credit institutions.

 

 

 

CHAPTER III

RESPONSIBILITIES OF CREDIT INSTITUTIONS AND UNITS UNDER THE STATE BANK

Article 21. Responsibilities of credit institutions

1. To carry out the responsibilities specified in this Circular and other relevant law provisions.

2. To provide fully, timely and accurately to the State Bank the dossiers and documents on re-financing loans, extending re-financing loans in the form of sub-lending under credit dossiers. To take legal responsibility for the accuracy and legality of the provided dossiers and documents.

3. To take responsibility for meeting the conditions for re-financing loans and extending re-financing loans specified in Clause 2 of Article 12, Clause 3 of Article 16, Clause 3 of Article 17 of this Circular. To take responsibility for the loans in the list of credit dossiers for re-financing loans, extended re-financing loans in accordance with law provisions and the criteria prescribed in this Circular.

4. During the time of application for re-financing loans or the extension of re-financing loans, the credit institutions shall update information and data according to the Appendix 03 to this Circular (if any); and promptly report to the State Bank (the Monetary Policy Department) to stop considering re-financing loans and extending re-financing loans if the credit institutions no longer need re-financing loans or extending re-financing loans.

5. To make right use of re-financing loans to support liquidity; to repay re-financing loans in the form of sub-lending credit dossiers as prescribed in this Circular and Re-financing contracts.

6. During the re-financing in the form of sub-lending under credit dossiers - duration and extension, credit institutions shall:

a) Keep records of, and store in separate files the credit dossiers for re-financing loans and the extension of re-financing loans;

b) Make right use of the loans in the list of credit dossiers for re-financing loans, or extending re-financing loans;

c) Supervise and evaluate the criteria for loans in the list of credit dossiers for re-financing loans and extending re-financing loans. Within 03 working days from the date there are no longer; or the principal outstanding loans decrease; or the loans no longer satisfy the criteria specified in Clauses 1 and Clause 2, Article 13 of this Circular(for refinancing loans under Clause 1, Article 4 of this Circular) or the loans no longer satisfy the criteria specified in Clauses 1 and Clause 2, Article 18 of this Circular (for refinancing loans under Clause 2, Article 4 of this Circular), credit institutions must replace, supplement qualified loans to ensure the total outstanding principal of the loans after the replacement and supplement is not lower than the total outstanding principal of the loans in the list of credit dossiers attached to the Decision on refinancing and the Decision on the extension of refinancing of the Governor of the State Bank, and at the same time, report to the State Bank (the Banking Inspection and Supervise Agency, the Monetary Policy Department, the Credit Department of economic sectors, the State Bank s Transaction Office or municipal and provincial State Bank branches where credit institutions receive disbursements for refinancing).

7. To send written report - on weekly basis, within the first 2 working days of the week immediately after the reporting week - directly or by post to the State Bank (the Banking Inspection and Supervision Agency, municipal or provincial State Bank branches taking responsibility for inspecting and supervising credit institutions with re-financing loans) on the use re-financing loans to support liquidity in accordance with the Appendix No. 08 to this Circular, until the re-financing loans are used up.

Article 22. Responsibilities of units under the State Bank

1. The Monetary Policy Department:

a) To act as the focal point for submitting documents to the Governor of the State Bank for consideration and decision on re-financing loans or extending re-financing loans in the form of sub-lending under credit dossiers in accordance with provisions of this Circular;

b) To act as the focal point for reporting to the Governor of the State Bank for the handling of problems arising in the implementation of re-financing loans in the form of sub-lending under credit dossiers;

c) To aggregate data on re-financing loans in the form of sub-lending under credit dossiers at the State Bank s Transaction Office, municipal and provincial State Bank branches and report to the Governor of the State Bank within 05 days working days after receiving of a complete report from the State Bank s Transaction Office, municipal and provincial State Bank branches until there is no outstanding loan and there is no change in the re-financing in the form of sub-lending under credit dossiers.

2. The Banking Inspection and Supervision Agency

a) To make remarks on the re-financing loans or the extension of re-financing loans in the form of sub-lending under credit dossiers in accordance with provisions of this Circular;

b) To act as the focal point to report to the Governor of the State Bank for consideration and decision on the implementation of measures prescribed at Point c, Clause 4, Article 8 of this Circular;

c) In case of receiving a written notice from competent agencies, or from the municipal or provincial State Bank branches under the provisions at Point dd, Clause 5 of this Article or through the inspection, supervision detecting that credit institutions violate provisions defined in Clause 1 and Clause 2, Article 11 of this Circular, the Banking Inspection and Supervision agency shall act as a focal point to report to the Governor of the State Bank and send a written notice of violations to credit institutions;  at the same time, send a written notice of violations of the credit institutions and handling measures of the State Bank in accordance with this Circular to the Department of Monetary Policy, the Credit Department of economic sectors, the State Bank’s Transaction Office and municipal and provincial State Bank branches;

d) To supervise, inspect and handle violations within its competence for credit institutions in the implementation of the provisions of this Circular.

3. The Credit Department of economic sectors: to make remarks on the re-financing loans or the extension of re-financing loans in the form of sub-lending under credit dossiers as prescribed in this Circular;

4. The State Bank’s Transaction Office

a) To sign re-financing contracts with fundamental contents as prescribed in the Appendix No.07 to this Circular; to disburse, extend and recover re-financing debts under provisions of this Circular, the Decision of the State Bank on re-financing loans or extending re-financing loans in the form of sub-lending under credit dossiers for credit institutions and relevant law provisions;

b) To guide credit institutions to sign contracts for re-financing, disbursement and recovery of re-financing debts in accordance with the handling procedure on the professional software system of the State Bank;

c) To apply handling measures to credit institutions as prescribed at Point a and Point b, Clause 4, Article 8 of this Circular;

d) To send a written report on the re-financing data according to the Appendix No.9 to this Circular - to the Banking Inspection and Supervision Agency, the Monetary Policy Department, the Credit Department of economic sectors - within the first 7 working days of the following month of the month in which there are outstanding loans or there arises changes in re-financing in the form of sub-lending under credit dossiers at the State Bank s Transaction Office;

dd) To convert outstanding interest of re-financing loans into outstanding interest of special loans as prescribed in Clause 3 Article 23 of this Circular.

5. Municipal and provincial State Bank branches

a) To make remarks on re-financing loans or extending re-financing loans in the form of sub-lending under credit dossiers as prescribed in this Circular (for municipal and provincial State Bank branches taking responsibilities for inspecting and supervising credit institutions applying for re-financing loans and extending re-financing loans);

b) To sign re-financing contracts with fundamental contents as prescribed in the Appendix No. 07 to this Circular; to disburse, extend and recover re-financing debts under provisions of this Circular, the Decision of the State Bank on re-financing loans or extending re-financing loans in the form of sub-lending under credit dossiers for credit institutions and other relevant law provisions;

c) To apply handling measures to credit institutions as prescribed at Point a and Point b, Clause 4, Article 8 of this Circular;

d) To inspect, supervise and handle violations within their competence for credit institutions in the implementation of the provisions of this Circular (for municipal and provincial State Bank branches taking responsibilities for inspecting and supervising credit institutions with re-financing loans);

dd) To send a written notice to the Banking Inspection and Supervision Agency in case through inspection and supervision detecting that credit institutions violate provisions of Clauses 1 and Clause 2, Article 11 of this Circular (for municipal and provincial State Bank branches taking responsibilities for inspecting and supervising credit institutions with re-financing loans);

e) To send a written report on the re-financing data according to the Appendix No.9 to this Circular - to the Banking Inspection and Supervision Agency, the Monetary Policy Department, the Credit Department of economic sectors - within the first 7 working days of the following month of the month in which there are outstanding loans or there arises changes in re-financing in the form of sub-lending under credit dossiers at the municipal and provincial State Bank branches;

6. The Financing – Accounting Department: To provide guidance on accounting related to the re-financing in the form of sub-lending under credit dossiers.

7. The Department of Information Technology:

a) To act as the focal point and to coordinate with the State Bank s Transaction Office and relevant units to develop software programs, install software programs and ensure that computer network infrastructure for re-financing operations in the form of sub-lending under credit dossiers operate stably, smoothly, safely and confidentially;

b) To provide guidance for credit institutions to set up network connections with the State Bank to conduct re-financing transactions in the form of sub-lending under credit dossiers;

c) To provide guidance on the issuance and revocation of access keys and electronic signature keys to credit institutions.

CHAPTER IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 23. Effect

1. This Circular takes effect from January 18, 2020.

2. To annul the Circular No.15/2012/TT-NHNN dated May 04, 2012 of the Governor of the State Bank of Vietnam, promulgating the re-financing in the form of sub-lending under credit dossiers of the State Bank of Vietnam for credit institutions.

3. From the effective date of this Circular, refinancing outstanding loans in the form of sub-lending under credit dossiers for credit institutions - which are under special control before the effective date of the Law on Amending and Supplementing a number of Articles of the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12 – shall be converted into outstanding interest of special loans.

4. Refinancing loans in the form of sub-lending under credit dossiers which still have loanoutstanding balance tillthe effective date of this Circular shall continue to comply with the refinancing decision and refinancing contract signed. The amendment and supplementation of refinancing decisions and refinancing contracts in the form of sub-lending under credit dossiers shallcomply with regulationsofthis Circular.

Article 24. Implementation

The Chief of Office, the Director of the Monetary Policy Department, Heads of units under the State Bank, Directors of municipal and provincial State Bank branches,Presidents of the Member Assembly, Presidents of the Board of Directors and General Director (Director) of credit institutions are responsible for the implementation of this Circular./.

 

For the Governor

Deputy Governor

Nguyen Thi Hong

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 24/2019/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 24/2019/TT-NHNN PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất