Thông tư 19/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng thí điểm tại một số khu vực cửa khẩu tỉnh Cao Bằng

thuộc tính Thông tư 19/1999/TT-BTC

Thông tư 19/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng thí điểm tại một số khu vực cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:19/1999/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Tá
Ngày ban hành:09/02/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 19/1999/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 19/1999/TT-BTC NGÀY 9 THÁNG 2 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM TẠI
MỘT SỐ KHU VỰC CỬA KHẨU TỈNH CAO BẰNG

 

- Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;

- Căn cứ Quyết định số 171/1998/QĐ-TTg ngày 9 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng thí điểm một số chính sách phát triển kinh tế tại một số khu vực cửa khẩu tỉnh Cao Bằng;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các chế độ tài chính áp dụng thí điểm tại một số khu vực cửa khẩu tỉnh Cao Bằng như sau:

 

I/ ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG

 

1/ Phạm vi áp dụng:

Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 171/1998/QĐ-TTg ngày 9/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ, phạm vi áp dụng thí điểm một số chính sách về tài chính quy định tại Thông tư này bao gồm:

a. Khu vực cửa khẩu quốc gia Tà Lùng gồm cửa khẩu Tà Lùng và xã Tà Lùng, huyện Quảng Hoà;

b. Khu vực cửa khẩu Hùng Quốc gồm cửa khẩu Hùng Quốc và xã Hùng Quốc, huyện Trà Lĩnh;

c. Khu vực cửa khẩu Sóc Giang gồm cửa khẩu Sóc Giang và xã Sóc Giang, huyện Hà Quảng.

Các địa bàn nêu tại điểm a, b và c trên đây được gọi tắt trong Thông tư này là các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng.

2/ Đối tượng được hưởng ưu đãi:

Đối tượng được hưởng các chính sách ưu đãi về tài chính quy định trong thông tư này là các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng phù hợp với Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cụ thể như sau:

a. Các nhà đầu tư trong nước bao gồm doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của: Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty, Luật Hợp tác xã...

b. Các nhà đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo các hình thức quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng nếu không hình thành các pháp nhân kinh tế thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn để có căn cứ xác định chế độ ưu đãi.

Chi các hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành tại các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng mới thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi.

 

II/ NHỮNG HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

 

A/ ƯU ĐàI VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT, MẶT NƯỚC; ƯU ĐàI VỀ THUẾ

 

1. Ưu đãi về tiền thuê đất, mặt nước:

Các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư trong nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng khi thuê đất, mặt nước của Nhà nước ngoài quyền được hưởng các ưu đãi về miễn giảm theo chế độ hiện hành của Nhà nước, còn được giảm thêm 50% tiền thuế đất, mặt nước so với giá cho thuê đất, mặt nước đang áp dụng tại các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng phù hợp với các quy định hiện hành về xác định giá cho thuê đất, mặt nước.

2. Ưu đãi về thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài, các loại thuế khác:

a. Thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài:

- Thu nhập mà chủ đầu tư nước ngoài có được do hoạt động đầu tư tại các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng (kể cả số thuế thu nhập được hoàn lại và số thu nhập thu được do chuyển nhượng vốn) nếu chuyển ra nước ngoài hoặc giữ lại ngoài Việt Nam thì phải nộp thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài với thuế suất thấp nhất trong khung thuế theo Luật định là 5%.

b. Các loại thuế khác:

Các loại thuế, phí và lệ phí khác thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật thuế, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam và các văn bản pháp luật khác.

3. Trình tự, thủ tục để hưởng các ưu đãi đầu tư:

Trình tự, thủ tục để xin hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Thông tư này thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về trình tự, thủ tục để được hưởng các ưu đãi về tiền thuế đất, mặt nước, ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản hiện hành về thuê đất, mặt nước, về chế độ thuế.

 

B/ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NƯỚC
VÀ NƯỚC NGOÀI

 

- Các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng được huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nước bằng các hình thức thích hợp như vay ngân hàng, vay các tổ chức và cá nhân, phát hành trái phiếu doanh nghiệp... theo quy định của pháp luật hiện hành để tạo nguồn vốn phát triển kinh doanh.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình được phép áp dụng các hình thức huy động vốn thích hợp để xây dựng các cơ sở hạ tầng cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng như phát hành sổ xố kiến thiết loại đặc biệt, báo cáo Chính phủ cho phép phát hành trái phiếu công trình, huy động lao động công ích của nhân dân... theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

 

C/ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI CÁC
KHU VỰC KINH TẾ CỬA KHẨU CAO BẰNG

 

1. Lập dự toán vốn đầu tư cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng:

Hàng năm (trong giai đoạn 1999-2002), căn cứ vào dự toán thu ngân sách Nhà nước của địa bàn các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng duyệt và được Bộ Tài chính chấp thuận trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh Cao Bằng, Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đề nghị mức vốn Nhà nước đầu tư riêng hàng năm qua ngân sách Tỉnh cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng (chi tiết cho từng công trình đầu tư, phân loại theo nhóm và xếp theo thứ tự ưu tiên) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét.

Trên cơ sở dự toán ngân sách Nhà nước của địa bàn các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng và đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, đồng thời căn cứ vào cân đối chung của ngân sách Nhà nước hàng năm, Bộ Tài chính xác định tổng số vốn ngân sách Nhà nước đầu tư riêng mỗi năm cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng nhưng không dưới 50% tổng số thu ngân sách Nhà nước hàng năm trên địa bàn các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng. Số vốn đầu tư này Bộ Tài chính sẽ cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Băng qua Sở Tài chính - Vật giá tỉnh Cao Bằng để đầu tư cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Bộ Tài chính về vốn đầu tư cho từng công trình nhóm A, nhóm B, tổng số vốn đầu tư và các vấn đề liên quan khác trước khi ra quyết định phê duyệt dự toán đầu tư cả giai đoạn 1999 - 2002 và dự toán đầu tư hàng năm bằng số vốn ngân sách Nhà nước cấp riêng cho tỉnh Cao Bằng.

Căn cứ vào thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về mức vốn đầu tư từng năm từ ngân sách Trung ương cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng, Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng có trách nhiệm lập dự toán sử dụng vốn đầu tư theo từng quý gửi Bộ Tài chính (chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý trước).

Trên cơ sở dự toán vốn đầu tư cả năm, dự toán sử dụng vốn từng quý do địa phương lập và khả năng của ngân sách Trung ương ở từng thời điểm, Bộ Tài chính xác định và thông báo dự toán cấp vốn hàng quý cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.

Số vốn Nhà nước đầu tư cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng qua ngân sách Tỉnh được xác định trên cơ sở dự toán số thu ngân sách hàng năm trên địa bàn các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng (không kể các khoản thu không giao trong cân đối ngân sách như các khoản ghi thu về học phí, viện phí, viện trợ, đóng góp của nhân dân...) và được xem xét lại vào năm sau trên cơ sở số thu thực tế năm trước để điều chỉnh vào dự toán đầu tư vốn năm sau, phần chênh lệch giữa số thực thu vượt hay hụt so với dự toán thu đầu năm sẽ được điều chỉnh vào dự toán vốn đầu tư năm sau. Số vốn đầu tư này là phần trợ cấp có mục tiêu của ngân sách Trung ương cho Tỉnh, không tính vào nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

2. Phương thức cấp phát, chế độ báo cáo, quyết toán và quản lý vốn đầu tư cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng:

Theo dự toán sử dụng vốn đầu tư cả năm và hàng quý được duyệt, Bộ Tài chính (ngân sách Trung ương) cấp vốn cho các công trình đầu tư được duyệt qua ngân sách tỉnh Cao Bằng.

Mọi khoản vốn ngân sách Trung ương cấp cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Băng qua ngân sách Tỉnh chỉ sử dụng cho mục đích xây dựng các cơ sở hạ tầng tại khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng theo quy hoạch tổng thể khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng được cấp có thẩm quyền duyệt và phải được quản lý theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.

Số vốn đầu tư cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng qua ngân sách Tỉnh được phản ánh chung vaò báo cáo ngân sách hàng tháng và quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương nhưng ghi một phần riêng cho các công trình đầu tư ở các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng (gồm cả nguồn vốn ngân sách cấp riêng và nguồn vốn do tỉnh huy động).

Hàng quý, Tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện đầu tư xây dựng, cấp phát vốn cho từng công trình, cuối năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch và Đầu tư) kết quả thực hiện cả năm.

3. Việc quản lý, cấp phát và quyết toán vốn đầu tư cho từng công trình đầu tư tại các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

 

III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999. Mọi quy định trước đây về chế độ tài chính đã áp dụng tại các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Các chủ đầu tư trong và ngoài nước đã đầu tư vào các khu vực cửa khẩu Cao Bằng trước ngày có hiệu lực của Quyết định 171/1998/QĐ-TTg ngày 9/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ thì kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, được chuyển sang hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------
No: 19/1999/TT-BTC
Hanoi, February 09, 1999
 
CIRCULAR
GUIDING THE EXPERIMENTAL APPLICATION OF FINANCIAL REGIMES IN A NUMBER OF BORDER-GATE AREAS OF CAO BANG PROVINCE
Pursuant to Decree No.178/CP of October 28, 1994 of the Government defining the tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to Decision No.171/1998/QD-TTg of September 9, 1998 of the Prime Minister on the experimental application of a number of economic development policies in a number of border-gate areas of Cao Bang province;
The Ministry of Finance hereby guides the experimental application of financial regimes in a number of border-gate areas of Cao Bang province, as follows:
I. THE OBJECTS AND SCOPE OF APPLICATION
1. Scope of application:
According to provisions of Article 1 of Decision No.171/1998/QD-TTg of September 9, 1998 of the Prime Minister, the scope of experimental application of a number of financial policies stipulated in this Circular includes:
a/ The Ta Lung national border-gate area, including Ta Lung border gate and Ta Lung commune of Quang Hoa district;
b/ The Hung Quoc border-gate area, including Hung Quoc border gate and Hung Quoc commune of Tra Linh district;
c/ The Soc Giang border-gate area, including Soc Giang border gate and Soc Giang commune of Ha Quang district.
The areas mentioned in Points a, b and c above shall herein collectively referred to as Cao Bang border-gate economic areas.
2. Objects eligible for preferences:
Eligible for financial preferences provided for in this Circular are domestic and foreign investors that invest in production, business and infrastructure construction in Cao Bang border-gate economic areas in conformity with the Law on Domestic Investment Promotion and the Law on Foreign Investment in Vietnam, more concretely:
a/ Domestic investors include enterprises of all economic sectors established under the provisions of the Law on State Enterprises, the Law on Private Enterprises, the Law on Companies, the Law on Cooperatives,...
b/ Foreign investors include foreign-invested enterprises, foreign investors to the business cooperation contracts, overseas Vietnamese investing in the country in the forms prescribed in the Law on Foreign Investment in Vietnam, and foreign investors conducting business activities not under the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Domestic and foreign investors investing in Cao Bang border-gate economic areas, which do not set up economic legal entities, shall have to separately account their business activities in the areas to serve as basis for the determination of the preferential regime.
Only production and business activities conducted in Cao Bang border-gate economic areas shall be eligible for the preferential regime.
II. SPECIFIC GUIDANCE
A. LAND AND WATER SURFACE RENT PREFERENCES; TAX PREFERENCES
1. Land and water surface rent preferences:
Domestic and foreign investors that invest in production, business and infrastructure construction in Cao Bang border-gate economic areas, when renting land and/or water surface shall, besides the exemption or reduction entitlements under the current regulations, enjoy 50% land or water surface rent reduction as compared with the land or water surface rent rates currently applied in the Cao Bang border-gate economic areas, in conformity with the current regulations on determination of land or water surface rent rates.
2. Preferences of tax on transfer of incomes abroad and other taxes:
a- Regarding tax on transfer of incomes abroad:
Incomes earned by foreign investors from their investment activities in the Cao Bang border-gate economic areas (including the reimbursed income tax amount and the income earned from capital transfer), when being transferred abroad or kept outside Vietnam, shall be subject to tax on transfer of incomes abroad at the lowest tax rate of 5% in the tax bracket prescribed by law.
b- Regarding other taxes:
Other taxes, fees and charges shall comply with the current stipulations in the tax laws, the Law on Domestic Investment Promotion (amended), the Law on Foreign Investment in Vietnam and other legal documents.
3. The order and procedures for enjoying investment preferences:
The order and procedures of applying for investment preferences provided for in this Circular shall comply with the current regulations on the order and procedures of applying for the land and water surface rent preferences and tax preferences provided for in the current documents on land and water surface rental, and on tax regime.
B. PROVISIONS ON DOMESTIC AND OVERSEAS CAPITAL MOBILIZATION
- The domestic enterprises and foreign-invested enterprises investing in production and business development as well as infrastructure construction in the Cao Bang border-gate economic areas shall be entitled to mobilize capital from all domestic and overseas sources in appropriate forms such as bank loans, loans from organizations and individuals, issuance of enterprise bonds..., according to the current provisions of laws in order to create capital sources for business development.
- The People’s Committee of Cao Bang province shall, within its function, tasks and powers, be entitled to apply the appropriate forms of mobilizing capital for construction of infrastructure projects in Cao Bang border-gate economic areas, such as: issuance of lottery of special kinds, issuance of project bonds under the Government’s permission or mobilization of public-utility labor of the people... according to the current provisions of laws.
C. PROVISIONS ON MANAGEMENT OF THE STATE BUDGET INVESTMENT CAPITAL FOR INFRASTRUCTURE CONSTRUCTION AND DEVELOPMENT IN CAO BANG BORDER-GATE ECONOMIC AREAS
1. Drafting estimates of investment capital for the Cao Bang border-gate economic areas:
Annually (in the 1999-2002 period), basing itself on the State budget revenue estimates of the Cao Bang border-gate economic areas, which have already been ratified by the People’s Council of Cao Bang province and agreed on by the Ministry of Finance in the annual budget estimates of Cao Bang province, the People’s Committee of Cao Bang province shall propose the State capital amount to be annually channeled through the provincial budget exclusively for the Cao Bang border-gate economic areas (for every specific investment project, classified into groups and put in priority order) to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for consideration.
On the basis of State budget estimates of the Cao Bang border-gate economic areas and at the proposal of the People’s Committee of Cao Bang province, as well as the general balance of the annual State budget, the Ministry of Finance shall determine the total State budget capital to be separately invested each year in the Cao Bang border-gate economic areas which shall not be lower than 50% of the total State budget revenues collected in the Cao Bang border-gate economic areas. Such investment capital amount shall be allocated by the Ministry of Finance to the People’s Committee of Cao Bang province through the Finance and Pricing Department of Cao Bang province, for investment in the Cao Bang border-gate economic areas.
The Ministry of Planning and Investment shall reach an agreement with the Ministry of Finance on the investment capital for each project of Group A and Group B, the total investment capital and other relevant matters before issuing the decision to ratify the investment estimates for the whole 1999-2002 period and the annual State budget investment capital estimates allocated to Cao Bang province.
Basing itself on the Ministry of Planning and Investment’s announcement on each year’s investment capital amount to be allocated from the Central Budget to the Cao Bang border-gate economic areas, the People’s Committee of Cao Bang province shall have to draft the estimates for the use of investment capital in each quarter, then send it to the Ministry of Finance (on the 20th day of the last month of the preceding quarter at the latest).
On the basis of the investment capital estimates for the whole year and the estimates for quarterly use of capital drafted by the locality and the Central Budget’s capability at each point of time, the Ministry of Finance shall determine and announce the quarterly estimates of capital allocation to the People’s Committee of Cao Bang province.
The capital amount invested by the State in the Cao Bang border-gate economic areas through the provincial budget shall be determined on the basis of the annual estimates of budget revenues to be collected in the Cao Bang border-gate economic areas (excluding revenues not assigned in the budget balance, such as school fees, hospital fees, aids, people’s contributions,...) and shall be revised in the following year on the basis of the preceding year’s actually collected amount which shall be incorporated into the following year’s investment capital estimates; the difference between the actually collected amount and the estimated revenue at the beginning of the year shall be included in the following year’s investment capital estimates. Such investment capital shall be considered target support from the Central Budget to the province and shall not be accounted in the spending tasks of the local budget.
2. Allocation mode, reporting regime, final settlement of accounts and management of investment capital for the Cao Bang border-gate economic areas:
According to the investment capital use estimates for the whole year and each quarter already ratified, the Ministry of Finance (the Central Budget) shall allocate capital to the approved investment projects through Cao Bang province’s budget.
All capital amounts allocated by the Central Budget to the Cao Bang border-gate economic areas through the provincial budget shall be used only for purpose of constructing infrastructure projects in the Cao Bang border-gate economic areas according to the Cao Bang border-gate economic areas’ master plan already approved by the competent authority and shall have to be managed strictly according to the current regulations on investment and construction.
The investment capital for the Cao Bang border-gate economic areas through the provincial budget shall be collectively reflected in the monthly budgetary reports and annual budgetary settlements of the locality with a part separately recorded for investment projects in Cao Bang border-gate economic areas (including capital source separately allocated by the State budget and that mobilized by the province).
Quarterly, the province shall report to the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment on the implementation of construction investment, and capital allocation to each project, and at the year’s end, report to the Prime Minister (concurrently to the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment) on the whole year’s performance results.
3. The management, allocation and settlement of investment capital for each project in the Cao Bang border-gate economic areas shall comply with the current regulations of the State.
III. IMPLEMENTATION ORGANIZATION
This Circular takes effect from January 1st, 1999. All previous stipulations on the financial regime already applied in the Cao Bang border-gate economic areas, which are contrary to this Circular are now annulled.
Domestic and foreign investors that have invested in the Cao Bang border-gate economic areas before the effective date of Decision No.171/1998/QD-TTg of September 9, 1998 of the Prime Minister shall, as from the effective date of this Circular, be entitled to the investment preferences provided for in this Circular.
Any problems arising in the course of implementation shall be reported to the Ministry of Finance for study and settlement.

 
THE MINISTRY OF FINANCE




Tran Van Ta

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 19/1999/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất