Thông tư 14/2017/TT-NHNN phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 14/2017/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2017/TT-NHNN |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: | 29/09/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung của Thông tư số 14/2017/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 29/09/2017 quy định về phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng.
Cụ thể, lãi suất tính lãi được quy đổi theo lãi suất năm, 01 năm được xác định là 365 ngày. Đồng thời, cho phép tổ chức tín dụng được thỏa thuận với khách hàng về thời hạn tính lãi và thời điểm xác định số dư để tính lãi.
Về yêu cầu minh bạch phương pháp tính lãi và mức lãi suất tính lãi, đối với các khoản tiền gửi, cấp tín dụng sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết thỏa thuận nhận tiền gửi, cấp tín dụng, tổ chức tín dụng phải: Thực hiện minh bạch thông tin về hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung theo quy định pháp luật về nhận tiền gửi và cấp tín dụng; Phải niêm yết công khai thông tin về phương pháp tính lãi tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng (nếu có). Trước khi thực hiện giao dịch, tổ chức tín dụng phải cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng về phương pháp tính lãi và mức lãi suất tính lãi.
Trường hợp có thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng về phương pháp tính lãi trước ngày 01/01/2018, được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết phù hợp với quy định pháp luật tại thời điểm ký kết.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
Xem chi tiết Thông tư14/2017/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 14/2017/TT-NHNN
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 14/2017/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP TÍNH LÃI TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN TIỀN GỬI, CẤP TÍN DỤNG GIỮA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VỚI KHÁCH HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng.
Thông tư này quy định về phương pháp tính lãi phát sinh trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng.
Kỳ tính lãi có thể được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
Thời gian sử dụng để quy đổi mức lãi suất tính lãi theo tỷ lệ %/tháng, %/tuần, %/giờ sang mức lãi suất theo tỷ lệ %/ngày; quy đổi mức lãi suất theo tỷ lệ %/ngày sang mức lãi suất theo tỷ lệ %/năm và ngược lại được tính như sau:
Tổ chức tín dụng được thỏa thuận với khách hàng về thời hạn tính lãi và thời điểm xác định số dư để tính lãi theo một trong hai cách sau:
(i) Thời hạn tính lãi: Được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
(ii) Số dư thực tế: Là số dư đầu ngày tính lãi của số dư tiền gửi, số dư nợ gốc trong hạn, số dư nợ gốc quá hạn, số dư lãi chậm trả thực tế mà bên nhận tiền gửi, bên nhận cấp tín dụng còn phải trả cho bên gửi tiền, bên cấp tín dụng được sử dụng để tính lãi theo thỏa thuận và quy định của pháp luật về nhận tiền gửi, cấp tín dụng.
(iii) Số ngày duy trì số dư thực tế: Là số ngày mà số dư thực tế đầu mỗi ngày không thay đổi.
(iv) Lãi suất tính lãi: Được tính theo tỷ lệ %/năm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Số tiền lãi ngày = | Số dư thực tế x Lãi suất tính lãi |
365 |
Số tiền lãi = | ∑ ( Số dư thực tế x số ngày duy trì số dư thực tế x Lãi suất tính lãi) |
365 |
(i) Văn bản thỏa thuận nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải có nội dung về phương pháp tính lãi và mức lãi suất tính lãi; trường hợp thỏa thuận áp dụng lãi suất điều chỉnh thì trong văn bản thỏa thuận phải có nội dung về nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh và tại thời điểm điều chỉnh lãi suất, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản về mức lãi suất cụ thể được điều chỉnh.
(ii) Đối với khoản tiền gửi, cấp tín dụng có thời hạn từ một ngày trở lên có thỏa thuận phương pháp tính lãi khác với phương pháp tính lãi quy định tại khoản 1 Điều này: Ngoài việc thực hiện quy định tại điểm a(i) khoản này thì tổ chức tín dụng phải ghi rõ mức lãi suất năm tương ứng theo phương pháp tính lãi quy định tại khoản 1 Điều này trong văn bản thỏa thuận nhận tiền gửi, cấp tín dụng; trường hợp thỏa thuận áp dụng lãi suất điều chỉnh thì tại thời điểm điều chỉnh lãi suất, trong thông báo về mức lãi suất cụ thể được điều chỉnh, tổ chức tín dụng phải ghi rõ mức lãi suất năm tương ứng theo phương pháp tính lãi quy định tại khoản 1 Điều này.
(i) Tổ chức tín dụng phải thực hiện minh bạch thông tin về hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung theo quy định của pháp luật về nhận tiền gửi và cấp tín dụng. Ngoài ra, tổ chức tín dụng phải niêm yết công khai thông tin về phương pháp tính lãi tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng (nếu có).
Trước khi thực hiện giao dịch, tổ chức tín dụng phải cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng về phương pháp tính lãi và mức lãi suất tính lãi; trường hợp có áp dụng lãi suất điều chỉnh thì thông tin cung cấp phải bao gồm cả nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh và tại thời điểm điều chỉnh lãi suất, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về mức lãi suất cụ thể được điều chỉnh. Tổ chức tín dụng phải có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin trong trường hợp pháp luật về nhận tiền gửi, cấp tín dụng có quy định.
(ii) Đối với khoản tiền gửi, cấp tín dụng có thời hạn từ một ngày trở lên thỏa thuận phương pháp tính lãi khác với phương pháp tính lãi quy định tại khoản 1 Điều này: Ngoài thực hiện quy định tại điểm b(i) khoản này thì tổ chức tín dụng phải cung cấp cho khách hàng mức lãi suất năm tương ứng theo phương pháp tính lãi quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp có áp dụng lãi suất điều chỉnh thì tại thời điểm điều chỉnh lãi suất, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về mức lãi suất cụ thể được điều chỉnh và mức lãi suất năm tương ứng theo phương pháp tính lãi quy định tại khoản 1 Điều này.
Tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán kế toán thu nhập, chi phí lãi tuân thủ quy định của pháp luật về kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC
|
THE STATE BANK OF VIETNAM
Circular No. 14/2017/TT-NHNN dated September 29, 2017 of the State Bank of Vietnam on methods of calculating interest on depositing and credit extension transaction between credit institutions and customers
Pursuant to the Law on the State bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on credit institutions dated June 16, 2010;
Pursuant to the Government s Decree No. 16/2017/ND-CP on August 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State bank of Vietnam;
At the request of the Director of Department of Finance and Accounting;
The Governor of the State bank of Vietnam promulgates a Circular on methods of calculating interest on depositing and credit extension transaction between credit institutions and customers.
Article 1. Scope of adjustment
This Circular regulates the methods of calculating interest incurred from depositing and credit extension between credit institutions, branches of foreign banks and customers.
Article 2. Subject of application
1.Credit institutions, branches of foreign banks receiving deposits from customer and approving credit extension to customers (hereinafter referred to as credit institution).
2.Depositors and borrowers at credit institutions (hereinafter referred to as clients).
Article 3. Definitions
1.Interestrefers to a sum that acredit institution must pay a depositor or a sum that a borrower must pay a credit institution for using the received sum.
2.Interest durationrefers to a total length of time agreed upon between the credit institution and the client to determine interest on the deposit or loan in accordance with this Circular.
3.Interest periodrefers to a period of time constituting an interest duration based on which the credit institution and the client agree to determine interest.
Interest period may be expressed by hour, day, week, month and year as agreed between the credit institution and the client in accordance with the law.
Article 4. Interest calculating principles
1.Interest rate is expressed by % per year (annual interest rate), a year means 365 days.
The period of time used to convert interest rate by % per month, % per week, % per hour into interest rate by % per day, convert interest rate by % per day into interest rate by % per year and vice verse is calculated as follows:
a) A year means 365 days;
b) A month means 30 days;
c) A week means 7 days;
d) A day means 24 hours.
2.Regarding deposits or loans with a term of one day or more:
The credit institution may negotiate with the client on the interest duration and the date of determination of the balance for the calculation of interest by employing either of the following 2 methods:
a) The interest duration is determined from the day following the day of disbursement of the loan or the day following the day of receipt of the deposit until the end of the last day of full payment for the deposit and loan (deleting the first day, including the last day of the interest duration) and the time to determine the balance for interest calculation is at the beginning of any day within the interest duration.
b) The interest duration is determined from the day following the date of disbursement of the credit extension or the day following the date of receipt of the deposit until the end of the day immediately preceding the date of full payment for the deposit and credit extension (including the first day, omitting the last day of the interest duration) and the time to determine the balance for interest calculation is at the end of any day within the interest duration.
3.Regarding deposits or loans that the time limit from the receipt of deposits or the time of disbursement of loans until the full payment of deposits or credit extensions of them is less than one day: the credit institution shall negotiate with the client on the interest duration which is from the time of receipt of the deposits or the time of disbursement of the loan to the time of full payment for such deposit or loan but not exceed a day.
4.The credit institution and the client may negotiate on the interest rate and interest calculation method in accordance with the law on receipt of deposits, credit extensions and this Circular.
Article 5. Transparency of interest rate
1.Interest calculation method
a) Interest calculation factors:
(i) Interest duration is determined in accordance with Point a Clause 2 Article 4 hereof.
(ii) Actual balance is the deposit balance, the due principal balance, the overdue principal balance and the actual balance of interest of late payment which is payable by the deposit recipient or borrower to the depositor or the creditor at the beginning of the day. It is used in calculation of interest according to the agreement and the law on receipt of deposits and credit extensions.
(iii) Number of days allowed for maintaining actual balance is the number of days in which the actual balance at the beginning of the day remains unchanged.
(iv) Stated interest rate is expressed in % per year in accordance with Clause 1 Article 4 hereof.
b) Interest calculation formula:
The interest of each interest period is determined as follows:
-The interest in one day is determined as follows:
Daily interest = | Actual balance x Interest rate |
365 |
Interest in interest period equals (=) total daily interest of all days in the interest period
-If the number of days of maintenance of the actual balance is more than one (01) day in the interest period, the following reduced formula may be used to calculate interest:
Interest = | ∑(Actual balance x number of days maintaining actual balance x Interest rate) |
365 |
2.Transparency of interest rate
a) As regards deposits and credit extensions on which the agreement is made in writing in the form of a specific agreement or a framework agreement and specific agreement:
(i) Written agreement on receiving deposits and granting credit between credit institutions and clients must contain information about methods of interest calculation and interest rates; in cases of application of adjustable interest rates, the written agreement must contain the principles and factors for determining the adjustable interest rate and at the time of adjustment, the credit institution is obliged to notify the client in writing of the adjustable interest rates.
(ii) As regards deposits and arrangements in which the term thereof is at least one day and the agreed interest calculating method is different than the one specified in Clause 1 this Article: Apart from complying with Point a(i) this Clause, the credit institution shall specify the annual interest corresponding to the interest calculating method specified in Clause 1 this Article in the written agreement on deposits and credit extensions; in cases of applying adjustable interest rates, the credit institution shall specify the annual interest corresponding to the interest calculating method specified in Clause 1 this Article by issuing the written notice on adjustable interest rates at the time of adjustment.
b) As regards deposits and credits which are received and granted under the model contracts and general terms and conditions of deposit receipt and credit extension arrangements:
(i) Credit institutions shall clarify information on the model contracts or general terms and conditions under the law on deposits and credit extensions. In addition, the credit institution must publicly disclose information on the interest calculating method at the head office and post such information on its website (if any).
Before the transaction is made, the credit institution shall provide sufficient information on the interest calculating method and the interest r4ate; in cases of application of adjustable interest rates, the provided information must contain the principle and factors for determining the adjustable interest rate and at the time of adjusting the interest rate, the credit institution shall notify the client in writing the adjustable interest rates. The credit institution must obtain the client’s confirmation on the receipt of sufficient information if provided by the law on receipt of deposits and credit extensions.
(ii) As regards deposits and arrangements in which the term thereof is at least one day and the agreed interest calculating method is different than the one specified in Clause 1 this Article: Apart from complying with Point b(i) this Clause, the credit institution shall provide the client the annual interest corresponding to the interest calculating method specified in Clause 1 this Article; in cases of applying adjustable interest rates, the credit institution shall notify the client on the adjustable interest rate and the annual interest corresponding to the interest calculating method specified in Clause 1 this Article.
Article 6. Accounting regime
The credit institution shall account for the income and interest expenses in accordance with the law on accounting and other relevant law provisions.
Article 7. Responsibilities of the State Bank units
1. The Department of Finance and Accounting shall be in charge of handling difficulties in the implementation of this Circular.
2.The bank supervision and inspection agency shall supervise, inspect the implementation of this Circular and handle violations in accordance with their competence.
Article 8. Transitional provisions
1.The interests of deposits and credit extensions occurring from agreements between credit institutions and clients on calculating methods before the effective date of this Circular shall be kept calculating as prescribed in signed agreements in accordance with the law at the time of signing; any amendments to regulations on the method of calculating interests shall be consistent with this Circular.
2.The interests of deposits and credit extensions not occurring from agreements between credit institutions and clients on calculating methods before the effective date of this Circular shall be calculating as follows:
a) Regarding deposits with no term agreement: From the effective date of this Circular, credit institutions shall calculate interests in accordance with this Circular and notify it to clients.
b) Regarding deposits with term agreements: From the effective date of this Circular, credit institutions shall continue to calculate interests in accordance with methods applying before the effective date of this Circular until the end of terms; any supplements to the methods of calculating interests shall be consistent with this Circular.
Article 9. Implementation
1.This Circular takes effect on January 01, 2018.
2.To annul below documents from the effective date of this Circular.
a) Decision No. 652/2001/QD-NHNN dated May 17, 2001 of the Governor of the State Bank on promulgation of method of calculating and accounting of revenues and payment of interest of the State Bank and credit institutions;
b) Decision No. 51/2006/QD-NHNN dated October 06, 2006 of the Governor of the State Bank on cancellation of Article 4 of method of calculating and accounting of revenues and payment of interest of the State Bank and credit institutions promulgated together with Decision No. 652/2001/QD-NHNN dated May 17, 2001 of the Governor of the State Bank;
c) Clause 2 Article 13 Decision No. Decision No.1160/2004/QD-NHNN dated September 13, 2004 of the Governor of the State Bank on the issuance of the regulation on savings.
3.Chief of Office, Director General of the Department of Finance and Accounting, Chief Inspector of Banking Inspectorate and Supervisory Agency, Head of units of the State Bank, General Manager of State Bank branches at provinces, Chairman of Board of Directors, Chairman of Board of Members and General Director (Director) of credit institutions shall be responsible for the implementation of this Circular./.
For the Governor
The Deputy Govenor
Dao Minh Tu
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây