Thông tư 121/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn công tác lập dự toán, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 121/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 121/2004/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 16/12/2004 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 121/2004/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 121/2004/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 134/2004/QĐ-TTG NGÀY 20/7/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
Bộ Tài chính hướng dẫn công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
Việc cấp phát, thanh toán kinh phí để thực hiện các chính sách theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg cho các đơn vị và cho từng hộ dân phải chặt chẽ, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng nhất là đối với những khoản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt (hoặc hiện vật) cho các hộ dân, Uỷ ban nhân dân xã phải lập danh sách cho từng hộ dân ký nhận và thực hiện đầy đủ thủ tục, chứng từ theo chế độ quy định. Cụ thể:
- Trường hợp các hộ dân tự làm nhưng có nhu cầu tạm ứng kinh phí để mua vật liệu, Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp danh sách các hộ đề nghị tạm ứng gửi phòng Tài chính huyện làm căn cứ tạm ứng. Căn cứ danh sách các hộ đề nghị tạm ứng và đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phòng Tài chính huyện làm thủ tục tạm ứng cho Uỷ ban nhân dân xã qua Kho bạc nhà nước để Uỷ ban nhân dân xã tạm ứng cho các hộ dân. Mức tạm ứng tối đa bằng 60% mức ngân sách nhà nước hỗ trợ cho từng hộ dân.
Khi công trình hoàn thành, căn cứ kết quả nghiệm thu đối với từng hộ dân có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phòng Tài chính huyện cấp phát bằng lệnh chi tiền qua Kho bạc nhà nước cho Uỷ ban nhân dân xã để thanh toán cho các hộ dân; đồng thời làm thủ tục thu hồi số đã tạm ứng (nếu có).
Mức thanh toán tối đa cho các hộ dân không quá mức quy định hỗ trợ của Nhà nước đối với từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 6 triệu đồng, gồm: ngân sách trung ương hỗ trợ 5 triệu đồng; ngân sách địa phương hỗ trợ tối thiểu 1 triệu đồng và nguồn huy động khác).
- Trường hợp các hộ dân có nhu cầu cung ứng vật liệu và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp đăng ký nhu cầu vật liệu của các hộ dân (phân loại từng loại vật liệu chi tiết theo từng hộ) gửi Uỷ ban nhân dân huyện xem xét tổng hợp. Căn cứ số lượng vật liệu các hộ dân ở các xã đã đăng ký, điều kiện cụ thể của từng xã trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân huyện (hoặc đơn vị được Uỷ ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ) ký hợp đồng với các đơn vị cung ứng vật liệu, đơn vị này thực hiện việc cung ứng cho các hộ dân tại thôn bản.
Căn cứ khối lượng vật liệu thực tế cấp cho các hộ dân theo biên bản bàn giao giữa đơn vị cung ứng và từng hộ dân (có ký nhận của chủ hộ, xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã) và đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã; phòng Tài chính huyện lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước để thanh toán cho các đơn vị cung ứng vật liệu theo chế độ hiện hành. Mức thanh toán tối đa không quá mức quy định hỗ trợ của Nhà nước cho từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các địa phương có rừng và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện hỗ trợ bằng gỗ cho các hộ dân làm nhà: Phòng Tài chính huyện phối hợp với các đơn vị liên quan căn cứ khối lượng gỗ cung cấp cho các hộ dân để xác định giá trị khối lượng gỗ để phản ánh vào ngân sách theo hướng dẫn tại khoản 3 - phần II - Thông tư này. Giá trị khối lượng gỗ hỗ trợ cho các hộ dân được xác định là phần ngân sách địa phương hỗ trợ các hộ dân. Chi phí khai khác, vận chuyển gỗ (nếu có) do ngân sách địa phương đảm bảo.
- Căn cứ danh sách các hộ dân được hỗ trợ về nhà ở theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và danh sách các hộ dân đã vay tiền làm nhà trả chậm theo quy định tại Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 154/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân xã lập danh sách các hộ dân đã vay tiền thuộc xã báo cáo phòng Tài chính huyện. Phòng Tài chính huyện giúp Uỷ ban nhân dân huyện xem xét tổng hợp đề nghị Ngân hàng chính sách xã hội xác nhận số dư nợ vay đến thời điểm lập danh sách (chi tiết từng hộ, số tiền dư nợ gốc, số tiền lãi). Trên cơ sở đó, phòng Tài chính huyện xem xét tổng hợp phần kinh phí phải thanh toán cho Ngân hàng chính sách xã hội trình Uỷ ban nhân dân huyện quyết định.
- Căn cứ quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện, phòng Tài chính huyện lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước thanh toán cho Ngân hàng chính sách, đồng thời có văn bản thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã kèm danh sách đã chi trả nợ Ngân hàng chính sách xã hội của từng hộ dân; Uỷ ban nhân dân xã thông báo cho từng hộ dân bằng văn bản để làm thủ tục thanh lý khế ước (đối với trường hợp trả hết nợ) hoặc thanh toán giảm số tiền vay trả chậm theo khế ước (đối với trường hợp chưa trả hết nợ) với Ngân hàng chính sách xã hội.
Mức thanh toán cho Ngân hàng chính sách xã hội tối đa không vượt quá số dư nợ vay (cả gốc và lãi) của từng hộ dân đến thời điểm thanh toán và không vượt quá mức quy định hỗ trợ của Nhà nước cho từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước lớn hơn số dư nợ vay còn lại (cả gốc và lãi) của từng hộ dân, phần chênh lệch còn lại được cấp bằng tiền cho các hộ dân. Căn cứ hồ sơ đã được Ngân hàng chính sách xã hội xác nhận, phòng Tài chính huyện kiểm tra, xác định số kinh phí phải cấp cho từng hộ dân và thực hiện cấp phát bằng lệnh chi tiền qua Kho bạc nhà nước cho Uỷ ban nhân dân xã để cấp cho các hộ dân.
Căn cứ danh sách các hộ dân được hỗ trợ nước sinh hoạt được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đăng ký của các hộ dân về phương thức thực hiện; Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp nhu cầu và phân loại theo từng phương thức thực hiện (các hộ dân nhận lu, stéc chứa nước; tự làm bể chứa nước; tự đào giếng hoặc tự tạo nguồn nước khác) gửi phòng Tài chính huyện làm căn cứ kiểm tra, kiểm soát, cấp phát kinh phí để thực hiện. Mức cấp phát thanh toán không vượt quá mức quy định hỗ trợ của nhà nước cho từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc cấp phát, thanh toán cho các đối tượng theo các phương thức thực hiện như sau:
Căn cứ danh sách đăng ký của các hộ dân, hợp đồng cung ứng giữa đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ với đơn vị cung ứng lu, stéc chứa nước; khối lượng lu, stéc chứa nước thực tế cấp cho các hộ dân theo biên bản bàn giao giữa đơn vị cung ứng và từng hộ dân (có ký nhận của chủ hộ, xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã) và đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, Phòng Tài chính huyện kiểm tra, lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước để thanh toán cho các đơn vị cung cấp lu, stéc chứa nước.
- Căn cứ danh sách đăng ký của các hộ dân, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao cung ứng xi măng tại thôn bản cho từng hộ dân theo đúng số lượng đã hợp đồng. Khi giao xi măng cho từng hộ dân phải lập bảng kê khối lượng xi măng giao cho từng hộ dân để các hộ ký nhận, Uỷ ban nhân dân xã xác nhận gửi phòng Tài chính huyện làm căn cứ thanh toán.
- Căn cứ bảng kê khối lượng xi măng thực tế cung ứng cho các hộ dân, giá bán đến thôn bản đã ký kết và đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã; phòng Tài chính huyện lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước thanh toán cho đơn vị cung ứng xi măng theo chế độ hiện hành.
- Căn cứ danh sách đăng ký của các hộ dân, Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo các hội đoàn thể tại địa phương phối hợp với cộng đồng dân cư hướng dẫn giúp đỡ các hộ dân thực hiện.
- Phòng Tài chính huyện căn cứ kết quả nghiệm thu của xã, thẩm định và thực hiện cấp phát bằng lệnh chi tiền qua Kho bạc nhà nước cho Uỷ ban nhân dân xã để thanh toán cho các hộ dân.
Căn cứ phương án giải quyết về đất ở và đất sản xuất cho các hộ dân tộc thiểu số nghèo thiếu đất ở, đất sản xuất; tuỳ theo phương thức thực hiện để có cơ chế cấp phát thanh toán cho phù hợp. Mức thanh toán tương ứng với số diện tích thực tế đã khai hoang (hoặc giao, hoặc chuyển nhượng) và tối đa không vượt quá mức quy định hỗ trợ của nhà nước cho từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc thanh toán phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với cơ quan chuyên môn của huyện được giao nhiệm vụ hướng dẫn các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tổ chức khai hoang theo đúng quy hoạch sử dụng đất của từng xã và phù hợp tập quán canh tác của đồng bào.
- Căn cứ kết quả khai hoang của các hộ dân, Uỷ ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn được Uỷ ban nhân dân giao nhiệm vụ thực hiện nghiệm thu khối lượng, lập biên bản nghiệm thu.
- Căn cứ danh sách các hộ dân tự tổ chức khai hoang, biên bản nghiệm thu diện tích khai hoang, giấy đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã; phòng Tài chính huyện kiểm tra và cấp phát bằng lệnh chi tiền qua Kho bạc nhà nước cho Uỷ ban nhân dân xã để thanh toán cho các hộ dân.
- Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với các nông, lâm trường tổ chức khai hoang hoặc tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất phù hợp với tập quán canh tác của đồng bào.
- Căn cứ kết quả tổ chức cho các hộ dân sản xuất của nông, lâm trường, Uỷ ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn (nếu được Uỷ ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ) thực hiện nghiệm thu khối lượng, lập biên bản nghiệm thu và danh sách các hộ dân được các nông, lâm trường tổ chức sản xuất (có ký nhận của các hộ) gửi phòng Tài chính huyện làm căn cứ thanh toán.
- Căn cứ danh sách các hộ dân được các nông, lâm trường tổ chức sản xuất, biên bản nghiệm thu diện tích tổ chức cho các hộ dân sản xuất, giấy đề nghị của nông, lâm trường; phòng Tài chính huyện kiểm tra, lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước thanh toán trực tiếp cho các nông, lâm trường.
- Uỷ ban nhân dân huyện giao một đơn vị chuyên môn phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, cùng với các hộ dân xác định diện tích đất chuyển nhượng của các hộ, lập biên bản bàn giao (có xác nhận của các bên liên quan).
- Căn cứ chế độ, định mức chi, danh sách và diện tích đất chuyển nhượng của các hộ dân, biên bản bàn giao; phòng Tài chính huyện kiểm tra và cấp phát bằng lệnh chi tiền qua Kho bạc nhà nước cho Uỷ ban nhân dân xã để thanh toán, chi trả cho các hộ dân có đất chuyển nhượng.
Việc tạm ứng, thanh toán vốn cho các công trình khai hoang tập trung hoặc công trình cấp nước sinh hoạt tập trung được thực hiện theo quy định đối với các công trình cơ sở hạ tầng các xã thuộc chương trình 135 (quy định tại Thông tư số 47/1999/TT-BTC ngày 05/5/1999 của Bộ Tài chính và Thông tư liên tịch số 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/8/2001 hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135).
- Số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ thực hịên các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg được hạch toán, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương theo quy định hiện hành.
Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã, Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc nhà nước và các cơ quan liên quan tổ chức theo dõi tình hình thực hiện việc cấp phát thực hiện chính sách quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg; hàng tháng Uỷ ban nhân dân xã, phòng Tài chính huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện và Sở Tài chính về kết quả thực hiện chương trình, tiến độ thanh toán vốn, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Hàng quý, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố báo cáo tình hình tiến độ thực hiện và kết thúc năm báo cáo quyết toán riêng ngân sách và các nguồn tài chính huy động khác theo chế độ quy định thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ gửi Uỷ ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Quốc hội.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời hướng dẫn, giải quyết.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây