Thông tư 103/2021/TT-BTC hướng dẫn phương thức trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 103/2021/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 103/2021/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Tạ Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 18/11/2021 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 18/11/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 103/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn phương thức trích lập, chi sử dụng, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu.
Theo đó, quỹ bình ổn giá xăng dầu được trích lập bằng một khoản tiền cụ thể là 300 đồng/lít đối với các loại xăng, các loại dầu điezen, dầu hỏa và 300 đồng/kg đối với các loại dầu madút ở nhiệt độ thực tế tiêu thụ tại thị trường nội địa và được xác định là một yếu tố cấu thành giá cơ sở và giá bán của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.
Điều chỉnh mức giảm mức trích lập hoặc tạm dừng trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu dưới mức quy định khi các yếu tố cấu thành giá cơ sở xăng, dầu kỳ công bố tăng trên 5% so với giá cơ sở xăng dầu giá cơ sở xăng dầu công bố kỳ trước liền kề hoặc việc tăng giá xăng, dầu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội và đời sống nhân dân.
Ngoài ra, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu được thực hiện khi giá cơ sở cao hơn giá bán lẻ hiện hành hoặc việc tăng giá xăng dầu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội và đời sống nhân dân. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chỉ được chi sử dụng Quỹ bình ổn xăng dầu theo thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 02/01/2022.
Xem chi tiết Thông tư103/2021/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 103/2021/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH __________ Số: 103/2021/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2021 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn phương thức trích lập, chi sử dụng, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu
____________
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phương thức trích lập, chi sử dụng, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu.
Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu là chủ tài khoản, thực hiện các thủ tục liên quan để mở tài khoản; thực hiện các nghiệp vụ trích lập, chi sử dụng từ tài khoản Quỹ bình ổn giá xăng dầu; công khai, minh bạch, chịu sự giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và xã hội. Trường hợp có số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu lớn hơn ba trăm tỷ đồng (300 tỷ đồng), thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được mở thêm tài khoản Quỹ bình ổn giá xăng dầu tại ngân hàng khác.
Khi có thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương về mức trích lập, mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu, thời gian thực hiện, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chủ động thực hiện trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với sản lượng xăng, dầu ở nhiệt độ thực tế tiêu thụ tại thị trường nội địa theo quy định.
Trường hợp cần thiết, điều chỉnh tăng mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu cao hơn mức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này khi các yếu tố cấu thành giá cơ sở xăng dầu kỳ công bố giảm trên năm phần trăm (>5%) so với giá cơ sở xăng dầu công bố kỳ trước liền kề hoặc căn cứ trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu, tình hình thực tế tại thời điểm công bố giá cơ sở xăng dầu.
Trong thời gian năm ngày (05 ngày) kể từ ngày kết thúc một (01) kỳ điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm hạch toán, đối trừ số tiền đã thực hiện trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ trước liền kề. Thời điểm bắt đầu tính lãi suất đối với số tiền thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay vốn ngân hàng để bù đắp Quỹ bình ổn giá xăng dầu bị âm trong kỳ trước liền kề được xác định từ ngày ngân hàng cấp vốn để thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu (phần số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu âm).
Trong thời gian năm ngày (05 ngày) kể từ ngày kết thúc một (01) kỳ điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm hạch toán, đối trừ số tiền đã thực hiện trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ trước liền kề. Thời điểm bắt đầu tính lãi suất đối với số tiền thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu sử dụng nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu (phần số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu âm) được xác định từ ngày thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hạch toán, kết chuyển Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ trước liền kề.
Trước ngày 20 tháng 01 của năm tài chính kế tiếp, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước): số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu đầu kỳ báo cáo; Tổng sản lượng, chủng loại xăng, dầu được thực hiện trích lập, chi sử dụng trong kỳ báo cáo; Tổng số tiền trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ báo cáo; Tổng số tiền chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ báo cáo; Tiền lãi phát sinh trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu dương hoặc âm trong kỳ báo cáo; số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu cuối kỳ báo cáo; Quỹ bình ổn giá xăng dầu có kết dư, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu thực hiện kết chuyển sang năm sau.
Khi có quyết định hoặc thông báo của Bộ Công Thương về việc doanh nghiệp không tiếp tục hoạt động với vai trò là thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm chuyển nộp ngay toàn bộ tiền Quỹ bình ổn giá xăng dầu vào ngân sách nhà nước và gửi bản sao chứng từ chuyển nộp tiền về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước).
- Về Chương nộp: Theo chương của đơn vị quản lý doanh nghiệp;
- Về nội dung khoản nộp: Tiểu mục 4949 - “Các khoản thu khác” thuộc mục 4900 - “Các khoản thu khác”.
Trên cơ sở báo cáo của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, báo cáo kiểm toán về Quỹ bình ổn giá xăng dầu (nếu có), Liên Bộ Công Thương - Tài chính rà soát, đối chiếu số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu thực tế tại doanh nghiệp với số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu đã báo cáo, chuyển nộp vào ngân sách trung ương để yêu cầu đơn vị điều chỉnh nếu có chênh lệch về số liệu. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật đối với việc thực hiện trích lập, chi sử dụng, báo cáo và quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu.
Việc gửi báo cáo được thực hiện bằng một trong các phương thức sau: Gửi trực tiếp tại Văn phòng cơ quan tiếp nhận; Gửi qua dịch vụ bưu chính; Gửi qua Fax hoặc thư điện tử (bản scan) theo địa chỉ:
- Địa chỉ tiếp nhận báo cáo qua thư điện tử của Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) là: bcxangdau@mof.gov.vn;
- Địa chỉ tiếp nhận báo cáo qua thư điện tử của Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) là: xangdau@moit.gov.vn;
Trên cơ sở thông tin báo cáo của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, hàng quý, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương tổng hợp, công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương về số trích lập, số chi sử dụng, lãi phát sinh và số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.
Bãi bỏ Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch số 90/2016/TTLT-BTC-BCT ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính quy định về phương pháp tính giá cơ sở, cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ ; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - VP TW Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng BCĐ Phòng, chống tham nhũng; - Toà án NDTC; Viện Kiểm sát NDTC; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Các Ngân hàng thương mại; - Các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu; - Công báo; Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Cục QLG. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Tạ Anh Tuấn |
BÁO CÁO VỀ QUỸ BÌNH ỔN GIÁ XĂNG DẦU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN BÁO CÁO QUỸ BÌNH ỔN GIÁ XĂNG DẦU __________ Số: ............/.......... V/v Báo cáo Quỹ bình ổn giá xăng dầu tháng (tháng, năm) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ ......, ngày .... tháng .... năm ....... |
Kính gửi: (tên cơ quan tiếp nhận báo cáo Quỹ bình ổn giá xăng dầu)
Căn cứ Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.
Thực hiện Thông tư số 103/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn phương thức trích lập, chi sử dụng, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu.
... (tên đơn vị thực hiện báo cáo)... gửi Báo cáo tình hình thực hiện trích lập, chi sử dụng, lãi phát sinh và số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu (đính kèm).
Kỳ báo cáo: từ ngày .../..../.... đến ngày..../.... /.....
... (tên đơn vị thực hiện báo cáo).... xin chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính chính xác của Quỹ bình ổn giá xăng dầu mà chúng tôi đã báo cáo./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) |
- Họ tên người nộp Biểu mẫu:..................................................................................
- Địa chỉ đơn vị thực hiện báo cáo: .........................................................................
- Số điện thoại liên lạc:...........................................................................................
- Email:..................................................................................................................
- Số fax:................................................................................................................
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN BÁO CÁO QUỸ BÌNH ỔN GIÁ XĂNG DẦU __________ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ ......, ngày .... tháng .... năm ....... |
BÁO CÁO VỀ QUỸ BÌNH ỔN GIÁ XĂNG DẦU
(Kèm theo công văn số ........ ngày.... tháng...... năm..... của........ )
1. Bảng tổng hợp tình hình thực hiện trích lập, chi sử dụng, lãi phát sinh và số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu (Quỹ BOG) trong kỳ báo cáo (tháng, năm)...., của (đơn vị thực hiện báo cáo)
STT |
Mặt hàng |
Tổng sản lượng xăng, dầu trích lập Quỹ BOG trong kỳ (lít,kg) |
Tổng sản lượng xăng, dầu chi sử dụng Quỹ BOG trong kỳ (lít,kg) |
Tổng số tiền trích lập Quỹ BOG trong kỳ (đồng) |
Tổng số tiền chi sử dụng Quỹ BOG trong kỳ (đồng) |
Lãi phát sinh trên số dư Quỹ BOG dương (đồng) |
Lãi phát sinh trên số dư Quỹ BOG âm (đồng) |
Số dư Quỹ BOG đầu kỳ/cuối kỳ (đồng) |
(a) |
(b) |
(c) |
(d) |
(đ) |
(e) |
(g) |
(h) |
(i) |
I |
Số dư Quỹ BOG đầu kỳ (Số dư Quỹ BOG cuối kỳ trước liền kề chuyển sang) |
|
||||||
II |
Tổng phát sinh trong kỳ =1 +2 +...+8 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xăng Ron 95 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Xăng E5 Ron 92 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dầu điêzen 0,05S |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Dầu điêzen 0,001S |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Dầu hỏa |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Dầu ma dút 3,5S |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Dầu ma dút 3,0S |
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Các mặt hàng xăng, dầu khác (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
III |
Số dư Quỹ BOG cuối kỳ = (I) + (đ) - (e) + (g) - (h) |
|
2. ... (tên đơn vị thực hiện báo cáo)... gửi kèm theo bảng sao kê tài khoản Quỹ bình ổn giá xăng dầu của đơn vị tại ngân hàng trong kỳ báo cáo.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây