Thông tư 09/2009/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn

thuộc tính Thông tư 09/2009/TT-NHNN

Thông tư 09/2009/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:09/2009/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành:05/05/2009
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Xây dựng, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hỗ trợ lãi suất vốn vay cho sản xuất nông nghiệp - Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư số 09/2009/TT-NHNN, ngày 05/05/2009, quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn. Theo đó, loại cho vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01/05 đến ngày 31/12/2009. Các tổ chức tín dụng thực hiện hỗ trợ lãi suất là các ngân hàng thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 131 ngày 23/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh; và các công ty tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 333 ngày 10/03/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 131. Khách hàng vay là hộ gia đình, chủ trang trại, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp. Các khoản vay ngắn, trung hạn đã được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định 131 và Quyết định 443 ngày 04/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ thì không được hỗ trợ lãi suất lần này. Hồ sơ vay vốn được hỗ trợ lãi suất gồm: Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là đối tượng được vay vốn; Kế hoạch hoặc phương án sử dụng máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư để sản xuất, sử dụng vật liệu để làm nhà ở; Hợp đồng tín dụng; Hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm trong các trường hợp khoản vay có bảo đảm... Phương thức thực hiện hỗ trợ lãi suất là khi thu tiền vay, các nhân hàng thương mại, công ty tài chính giảm trừ số tiền lãi phải trả cho khách hàng vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. NHNN thực hiện chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất trên cơ sở báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, công ty tài chính. Ngoài ra, thông tư còn có các quy định về quy trình và trách nhiệm của khách hàng vay, ngân hàng thương mại, công ty tài chính thực hiện hỗ trợ lãi suất; trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước và của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Thông tư09/2009/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 09/2009/TT-NHNN

NGÀY 05 THÁNG 05 NĂM 2009

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH VIỆC HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY VỐN MUA MÁY MÓC, THIẾT BỊ, VẬT TƯ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG NHÀ Ở KHU VỰC NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;

Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2009;

Căn cứ Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn;

Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay ngân hàng bằng đồng Việt Nam của các tổ chức, cá nhân để mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn (sau đây gọi tắt là hỗ trợ lãi suất) như sau:

Điều 1. Mục đích hỗ trợ lãi suất
Nhà nước hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay ngắn hạn, trung hạn ngân hàng bằng đồng Việt Nam của các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là khách hàng vay) để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn nhằm giảm chi phí đầu tư, tăng năng lực sản xuất và thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển thông qua kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở khu vực nông thôn.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất
1. Các tổ chức tín dụng thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam của khách hàng vay để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn, bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất – kinh doanh.
b) Công ty tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 131/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Khách hàng vay là hộ gia đình, chủ trang trại, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.
3. Loại cho vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn thuộc Danh mục chi tiết hàng hóa sản xuất trong nước được hưởng hỗ trợ lãi suất vốn vay theo quy định tại Quyết định số 2095/QĐ-BCT ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Bộ Công Thương.
4. Các khoản vay ngắn hạn, trung hạn để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn đã được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg và Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, thì không được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này.
Điều 3. Nguyên tắc, điều kiện, thời hạn, mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất, hồ sơ vay vốn, phương thức hỗ trợ lãi suất
1. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính cho vay các nhu cầu vốn ngắn hạn, trung hạn để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo cơ chế cho vay thông thường và thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng vay:
a) Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đối tượng được vay vốn hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg.
b) Sử dụng tiền vay để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn thuộc Danh mục chi tiết hàng hóa sản xuất trong nước được hưởng hỗ trợ lãi suất vốn vay theo quy định tại Quyết định số 2095/QĐ-BCT ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Bộ Công Thương.
3. Thời hạn hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009:
a) Tối đa là 24 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay, đối với các khoản vay để mua sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính; việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011.
b) Tối đa là 12 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay, đối với các khoản vay để mua sản phẩm vật tư nông nghiệp và vật liệu xây dựng để làm nhà ở; việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Các khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất bị quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay, thời hạn vay thực tế vượt quá thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định, thì không được tính hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian quá hạn trả nợ, gia hạn nợ và vượt quá thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất.
4. Mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất:
a) Đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa (riêng đối với máy vi tính, mức tiền vay tối đa không quá 05 triệu đồng/chiếc); mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 100% lãi suất tiền vay.
b) Đối với các sản phẩm vật tư nông nghiệp: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 07 triệu đồng/ha; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 4%/năm lãi suất tiền vay.
c) Đối với vật liệu xây dựng các loại để làm nhà ở: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 50 triệu đồng; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 4%/năm lãi suất tiền vay.
5. Hồ sơ vay vốn được hỗ trợ lãi suất:
- Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là đối tượng được vay vốn hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg;
- Kế hoạch hoặc phương án sử dụng máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư để sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng để làm nhà ở;
- Hợp đồng tín dụng;
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm trong trường hợp khoản vay có bảo đảm;
- Các tài liệu khác của hồ sơ vay vốn theo cơ chế cho vay thông thường.
6. Phương thức thực hiện hỗ trợ lãi suất là khi thu lãi tiền vay, các ngân hàng thương mại, công ty tài chính giảm trừ số tiền lãi phải trả cho khách hàng vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất trên cơ sở báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, công ty tài chính.
Điều 4. Quy trình và trách nhiệm của khách hàng vay, ngân hàng thương mại, công ty tài chính thực hiện hỗ trợ lãi suất
1. Đối với khách hàng vay có khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất:
a) Trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến 31 tháng 12 năm 2009, khi phát sinh khoản vay lần đầu tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính nơi cho vay, khách hàng vay gửi giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại, công ty tài chính theo Phụ lục 01 Thông tư này.
b) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu để chứng minh mục đích vay vốn được hỗ trợ lãi suất và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp. Sử dụng vốn vay đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Nếu sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì không được hỗ trợ lãi suất và phải hoàn trả cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính số lãi tiền vay được hỗ trợ trước đó và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các quy định của ngân hàng thương mại, công ty tài chính về thủ tục vay vốn, hỗ trợ lãi suất và chế độ báo cáo.
d) Hạch toán khoản chi trả lãi tiền vay theo đúng số tiền lãi phải trả cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính sau khi được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
đ) Yêu cầu ngân hàng thương mại, công ty tài chính nơi cho vay thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính:
a) Thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; không được từ chối hỗ trợ lãi suất, nếu khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất; định kỳ báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để kiểm tra, giám sát tình hình hỗ trợ lãi suất.
b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất để ghi trong hợp đồng tín dụng các nội dung về hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật; từ chối các yêu cầu hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật.
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, công ty tài chính chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật. Đối với ngân hàng thương mại và công ty tài chính, nếu vi phạm thì bị xem xét trong việc xếp loại hàng năm, bổ sung tăng vốn điều lệ, cấp giấy phép mở rộng nội dung, mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại và công ty tài chính.
d) Áp dụng cơ chế, mức vốn cho vay và lãi suất cho vay thông thường đối với các nhu cầu vay vốn thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
đ) Thực hiện việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của pháp luật. Nếu phát hiện khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì thu hồi số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trước đó; trường hợp không thu hồi được, thì báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý hoặc khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng của khách hàng vay.
e) Hướng dẫn khách hàng vay để bảo đảm việc vay được thuận tiện, an toàn và đúng đối tượng.
g) Khi thu lãi tiền vay của khách hàng, các ngân hàng thương mại và công ty tài chính thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 chưa đến kỳ hạn thu lãi tiền vay, thì các ngân hàng thương mại, công ty tài chính phải tính số lãi tiền vay phải trả của khách hàng và thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Việc tính và thu lãi tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật; thực hiện hạch toán, theo dõi số lãi tiền vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất như sau:
- Hạch toán toàn bộ số lãi tiền vay vào thu nhập theo quy định của chế độ tài chính hiện hành; số lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển được hạch toán vào tài khoản riêng (tài khoản “Các khoản phải thu” – Tiểu khoản: Phải thu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hỗ trợ lãi suất năm 2009 – 2011).
- Có bảng kê (hoặc cơ sở dữ liệu) theo dõi chi tiết các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất (khách hàng vay, số tiền vay, thời hạn và lãi suất cho vay, số tiền hỗ trợ lãi suất …) để gửi cho khách hàng vay, phục vụ cho việc theo dõi, thống kê và kiểm toán nội bộ, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
h) Lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất có xác nhận của khách hàng và ngân hàng thương mại, công ty tài chính nơi cho vay (ký tên, đóng dấu) để làm chứng từ kiểm tra, giám sát. Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất được lập thành 02 bản, 01 bản lưu giữ hồ sơ tín dụng, 01 bản gửi cho khách hàng vay. Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất được lập từng lần khi thu lãi tiền vay và giảm trừ số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất hoặc lập theo định kỳ hàng tháng phù hợp với thời hạn gửi báo cáo hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đối với hộ nông dân vay vốn, thì lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất vào tháng cuối của mỗi quý trong thời hạn hỗ trợ lãi suất.
i) Gửi giấy đăng ký kế hoạch và báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 02, 03 và 04 Thông tư này:
- Giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất hàng quý theo Phụ lục 02 Thông tư này và gửi chậm nhất là ngày 10 của tháng đầu quý; giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất quý II năm 2009 gửi chậm nhất là ngày 15 tháng 5 năm 2009.
- Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất hàng tháng theo Phụ lục 03 và 04 Thông tư này và gửi chậm nhất là ngày 10 của tháng liền kề với tháng báo cáo, đảm bảo chính xác và đúng thời hạn.
k) Theo dõi, thống kê kịp thời, chính xác các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất để phục vụ cho việc kiểm toán nội bộ, báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mở các tài khoản hoặc áp dụng hệ thống quản lý thích hợp để hạch toán, thống kê riêng các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất.
l) Lưu giữ hồ sơ các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Hàng tháng, chuyển tối đa 90% số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất theo báo cáo của ngân hàng thương mại, công ty tài chính. Việc chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất còn lại hàng năm, được thực hiện sau khi nhận được báo cáo quyết toán về hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, công ty tài chính.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy định của pháp luật về hỗ trợ lãi suất trong trường hợp cần thiết.
3. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất:
a) Vụ Chính sách tiền tệ: Phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xử lý các vấn đề về cơ chế hỗ trợ lãi suất; nhận giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất và các báo cáo về tình hình hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, công ty tài chính; thông báo việc chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính; hướng dẫn quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất; xây dựng báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Vụ Tài chính – Kế toán: Xử lý các vấn đề về hạch toán kế toán liên quan đến cơ chế hỗ trợ lãi suất (chứng từ gốc để hạch toán, chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất …).
c) Sở Giao dịch: Thực hiện việc hạch toán, chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại.
d) Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước): Thực hiện việc thanh tra, giám sát và xử lý đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính và khách hàng vay có vi phạm quy định của pháp luật về hỗ trợ lãi suất.
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thực hiện việc kiểm tra, giám sát và thanh tra theo thẩm quyền tình hình thực hiện quy định của pháp luật về hỗ trợ lãi suất; báo cáo, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý các vấn đề phát sinh.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Xác nhận khách hàng vay là đối tượng được vay vốn hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại và công ty tài chính, khách hàng vay chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

KT. THỐNG ĐỐC

PHÓ THỐNG ĐỐC

Nguyễn Đồng Tiến

                       PHỤ LỤC 01


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


GIẤY ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY
ĐỐI VỚI KHOẢN VAY MUA MÁY MÓC THIẾT BỊ, VẬT TƯ PHỤC VỤ

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG NHÀ

Ở KHU VỰC NÔNG THÔN

Kính gửi: ………………………………… (tên ngân hàng thương mại, công ty tài chính)

Tên khách hàng vay: ...................................................................................................................

Địa chỉ: ........................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

Điện thoại: ……………………….. Fax: ……………………. Email: .......................................

Tên đại diện tổ chức (đối với khách hàng là tổ chức): ...............................................................

......................................................................................................................................................

Chức vụ: ......................................................................................................................................

Căn cứ các quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư số 09/2009/TT-NHNN ngày 05 tháng 05 năm 2009, chúng tôi đề nghị ngân hàng thương mại hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo các hợp đồng tín dụng được giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.

Chúng tôi cam kết chấp hành các quy định của pháp luật về cho vay, hỗ trợ lãi suất và các cam kết trong hợp đồng tín dụng; sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng được hỗ trợ lãi suất; hoàn trả ngay số tiền đã được hỗ trợ lãi suất, nếu sử dụng tiền vay không đúng mục đích của đối tượng hỗ trợ lãi suất ghi trong hợp đồng tín dụng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu vi phạm hợp đồng tín dụng.

……….., ngày … tháng … năm … …
KHÁCH HÀNG VAY
(Ký tên và đóng dấu)

Hướng dẫn:

- Khách hàng vay chỉ gửi Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất tiền vay 01 lần khi phát sinh khoản vay đầu tiên tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính nơi cho vay trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.

- Khách hàng vay là tổ chức, thì đại diện tổ chức ký tên và đóng dấu; khách hàng vay là hộ gia đình, chủ trang trại và cá nhân thì ký và ghi rõ họ tên.

PHỤ LỤC 02

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI/CÔNG TY TÀI CHÍNH


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY
ĐỐI VỚI KHOẢN VAY MUA MÁY MÓC THIẾT BỊ, VẬT TƯ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG NHÀ Ở KHU VỰC NÔNG THÔN

QUÝ …… NĂM ……

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ Chính sách tiền tệ)

Ngân hàng: ...................................................................................................................................

Đại diện pháp nhân: ………………………… Chức vụ: .............................................................

Địa chỉ: ........................................................................................................................................

Điện thoại: ………………………………… Fax: .......................................................................

Tài khoản tiền gửi VND số: ……………… tại ...........................................................................

Đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng vay quý ….. năm …… theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg và Thông tư số: 09/2009/TT-NHNN như sau:

Đơn vị: tỷ đồng

Các hàng hóa được hỗ trợ lãi suất

Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất

Số tiền hỗ trợ lãi suất

I. Tổng số

Trong đó:

 

 

1. Sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp

 

 

- Các loại động cơ đốt trong

 

 

- Máy gặt đập liên hợp

 

 

- Máy kéo, máy cày, máy xới, máy làm đất

 

 

- Máy giặt, máy tuốt lúa, máy sấy nông sản; máy xát lúa gạo, máy bơm nước thủy lợi, máy phát điện, máy vò chè, máy tẽ ngô, máy gieo hạt

 

 

- Máy sục khí ôxy nuôi trồng thủy sản, các loại ghe xuồng gắn động cơ

 

 

- Máy cắt cỏ, băm cỏ, máy nghiền, trộn đóng viên, đóng bánh thức ăn cho gia súc, gia cầm, máy vắt sữa, máy ấp nở gia cầm

 

 

- Xe tải nhẹ tải trọng dưới 5 tấn

 

 

- Máy vi tính để bàn

 

 

2. Vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp

 

 

- Phân bón hóa học các loại

 

 

- Thuốc bảo vệ thực vật các loại thuộc Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TT-BNN ngày 03/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

 

 

3. Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu để làm nhà ở khu vực nông thôn

 

 

- Xi măng

 

 

- Thép xây dựng

 

 

- Gạch, ngói các loại

 

 

- Tấm lợp các loại

 

 

II. Tỷ lệ % dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất để mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng làm nhà ở khu vực nông thôn so với tổng dư nợ của ngân hàng thương mại/công ty tài chính

 

 

……….., ngày … tháng … năm … …
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký và đóng dấu)

PHỤ LỤC 03

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI/CÔNG TY TÀI CHÍNH

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY ĐỐI VỚI KHOẢN VAY MUA MÁY MÓC THIẾT BỊ, VẬT TƯ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG NHÀ Ở KHU VỰC NÔNG THÔN
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 497/QĐ-TTG VÀ THÔNG TƯ SỐ 09/2009/TT-NHNN
PHÂN THEO DANH MỤC HÀNG HÓA VÀ ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG VAY
THÁNG ……… NĂM ……..

Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu

Trong tháng báo cáo

Lũy kế từ ngày 1/5/2009 đến cuối tháng báo cáo

Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất

Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất tại thời điểm cuối tháng báo cáo

Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng

Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay

Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất

Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

I. Tổng số các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất theo danh mục hàng hóa

 

 

 

 

 

 

1. Sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp

 

 

 

 

 

 

- Các loại động cơ đốt trong

 

 

 

 

 

 

- Máy gặt đập liên hợp

 

 

 

 

 

 

- Máy kéo, máy cày, máy xới, máy làm đất

 

 

 

 

 

 

- Máy gặt, máy tuốt lúa, máy sấy nông sản, máy xát lúa gạo, máy bơm nước thủy lợi, máy phát điện, máy vò chè, máy tẽ ngô, máy gieo hạt

 

 

 

 

 

 

- Máy sục khí ôxy nuôi trồng thủy sản, các loại ghe xuồng gắn động cơ

 

 

 

 

 

 

- Máy cắt cỏ, băm cỏ, máy nghiền, trộn đóng viên, đóng bánh thức ăn cho gia súc, gia cầm, máy vắt sữa, máy ấp nở gia cầm

 

 

 

 

 

 

- Xe tải nhẹ tải trọng dưới 5 tấn

 

 

 

 

 

 

- Máy vi tính để bàn

 

 

 

 

 

 

2. Vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp

 

 

 

 

 

 

- Phân bón hóa học các loại

 

 

 

 

 

 

- Thuốc bảo vệ thực vật các loại thuộc Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TT-BNN ngày 03/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

 

 

 

 

 

 

3. Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu để làm nhà ở khu vực nông thôn

 

 

 

 

 

 

- Xi măng

 

 

 

 

 

 

- Thép xây dựng

 

 

 

 

 

 

- Gạch, ngói các loại

 

 

 

 

 

 

- Tấm lợp các loại

 

 

 

 

 

 

II. Tổng số các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất theo đối tượng khách hàng vay

 

 

 

 

 

 

- Doanh nghiệp

 

 

 

 

 

 

- Hợp tác xã

 

 

 

 

 

 

- Tổ hợp tác

 

 

 

 

 

 

- Chủ trang trại

 

 

 

 

 

 

- Hộ gia đình và cá nhân

 

 

 

 

 

 

Kế toán trưởng (Trường phòng kế toán)

Trưởng Kiểm tra/Kiểm toán nội bộ

….., ngày … tháng … năm ….
Tổng giám đốc (Giám đốc)

Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:

- Báo cáo này ngân hàng thương mại, công ty tài chính gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo địa chỉ: Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước – 49 Lý Thái Tổ - Hà Nội (email: phongcstd@sbv.gov.vn; fax: 04-38246953/38240132) và chi nhánh ngân hàng thương mại gửi cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cột (1): Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất là số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại, hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ lãi suất phát sinh trong tháng báo cáo (không tính trùng theo số lượt món vay); nếu 01 khách hàng có nhiều khoản vay để mua các hàng hóa khác nhau, thì liệt kê vào nhóm hàng hóa có số dư nợ lớn nhất.

- Cột (3): Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng được tính theo quy định tại Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN ngày 17/5/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.

- Cột (4): Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay được tổng hợp theo số liệu ghi trên Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất; tổng số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất phải bằng số tiền hỗ trợ lãi suất đã thực hiện hạch toán giảm trừ cho khách hàng vay.

- Cột (5): Lũy kế số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất được tính bằng số lượng khách hàng vay lũy kế của tháng báo cáo trước đó cộng với số lượng khách hàng vay phát sinh mới trong tháng báo cáo.

- Thời hạn gửi báo cáo: Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng liền kề tháng báo cáo.

- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại: 04-38246955/ 38259158; fax: 04-38246953/38240132.

PHỤ LỤC 04

TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI/CÔNG TY TÀI CHÍNH

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY ĐỐI VỚI KHOẢN VAY MUA MÁY MÓC THIẾT BỊ, VẬT TƯ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG NHÀ Ở KHU VỰC NÔNG THÔN
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 497/QĐ-TTG VÀ THÔNG TƯ SỐ 09/2009/TT-NHNN
PHÂN THEO 63 TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
THÁNG ……… NĂM ……..

Đơn vị: đồng

Tên tỉnh, thành phố

Trong tháng báo cáo

Lũy kế từ ngày 1/5/2009 đến cuối tháng báo cáo

Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất

Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất tại thời điểm cuối tháng báo cáo

Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng

Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay

Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất

Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

Tổng số

 

 

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

1. Tỉnh An Giang

 

 

 

 

 

 

2. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

 

 

 

 

 

 

3. Tỉnh Bắc Cạn

 

 

 

 

 

 

………….

 

 

 

 

 

 

…………

 

 

 

 

 

 

63. Tỉnh Yên Bái

 

 

 

 

 

 

Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán)

……….., ngày ……… tháng ……… năm……
Tổng giám đốc (Giám đốc)

Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:

- Phân các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất theo 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (xếp theo thứ tự bảng chữ cái).

- Cột (1): Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất là số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại, hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ lãi suất phát sinh trong tháng báo cáo (không tính trùng theo số lượt món vay); nếu 01 khách hàng có nhiều khoản vay để mua các hàng hóa khác nhau, thì liệt kê vào nhóm hàng hóa có số dư nợ lớn nhất.

- Cột (3): Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng được tính theo quy định tại Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN ngày 17/5/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.

- Cột (4): Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay được tổng hợp theo số liệu ghi trên Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất; tổng số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất phải bằng số tiền hỗ trợ lãi suất đã thực hiện hạch toán giảm trừ cho khách hàng vay.

- Cột (5): Lũy kế số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất được tính bằng số lượng khách hàng vay lũy kế của tháng báo cáo trước đó cộng với số lượng khách hàng vay phát sinh mới trong tháng báo cáo.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

STATE BANK
OF VIETNAM
---------
No. 09/2009/TT-NHNN
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

--------------
Hanoi, 05 May 2009
 
 
CIRCULAR
 
PROVIDING IN DETAILS FOR THE IMPLEMENTATION OF GIVING INTEREST RATE SUPPORT TO LOANS FOR PROCUREMENT OF MACHINE, EQUIPMENTS, MATERIALS TO SERVE AGRICULTURAL PRODUCTION AND MATERIALS FOR BUILDING DWELLING HOUSES IN RURAL AREAS
 
Pursuant to the Resolution No. 30/2008/NQ-CP dated 11 December 2008 of the  Government on urgent solutions for preventing economic decline, maintaining economic growth, ensuring social security;
Pursuant to the Resolution No. 12/NQ-CP dated 6 April 2009 of the Government on regular meeting session of the Government in March 2009;P
Pursuant to the Decision No.497/QD-TTg dated 17 April 2009 of the Prime Minister on giving interest rate support to loans for procurement of machine, equipments, and materials to serve agricultural production and materials for building dwelling houses in rural areas;
            After coming to united agreement with Ministry of Industry and Trade, Ministry of    Finance and Ministry of Agriculture and Rural Development, the State Bank of Vietnam would like to provide in details for the implementation of giving interest rate support to          bank loans in Vietnamese Dong by organizations, individuals to procure machines,             equipments, materials to serve agricultural production and materials for building dwelling  houses in rural areas(hereinafter referred to as interest rate support) as follows:
Article 1. Purpose of the interest rate support
The State provides interest rate support to short, medium-term loans in Vietnamese Dong by organizations, individuals (hereinafter referred to as borrowers) to procure machines, mechanical equipments, facilities, materials to serve agricultural production and materials for building dwelling houses in rural areas in order to reduce investment cost, improve production capacity and promote the development of industrial sector through stimulating the demand of investment and consumption in rural areas
Article 2. Subjects and scope of application of provisions on interest rate support
1. Credit institutions which are authorized to give interest rate support to short, medium term loans in Vietnamese Dong of borrowers to procure machine, equipments, facilities, materials to serve agricultural production and materials for building dwelling houses in rural areas, including:
a. Commercial banks as stipulated in paragraph 1 Article 2 of the Decision No.131/QD-TTg dated 23/01/2009 of the Prime Minister on giving interest rate support to organizations, individuals that borrow capital from banks to carry out production and business.
b. Finance companies as provided for in paragraph 1 Article 1 of the Decision No.333/QD-TTg dated 10/3/2009 of the Prime Minister on the amendment of, supplement to several articles of the Decision No.131/QD-TTg and guiding documents of the State Bank of Vietnam.
2. Borrowers, who are households, farm owners, individuals, cooperative groups, cooperatives, enterprises, borrow short, medium term loans in Vietnamese Dong to procure machine, equipments, facilities, materials to serve agricultural production and materials for building dwelling houses in rural areas.
3. Types of loan which are entitled to interest rate support are short, medium term loans in Vietnamese Dong under credit contracts entered into and disbursed within the duration from 1 May to 31 December 2009 for procurement of machine, equipments, facilities, materials to serve agricultural production and materials for building dwelling houses in rural areas, belonging to the detailed List of domestically produced goods entitled to interest rate support in accordance with provisions in the Decision No. 2095/QD-BCT dated 29 April 2009 of Ministry of Industry and Trade.
4. Short, medium term loans for procurement of machine, equipments, facilities, materials to serve agricultural production and materials for building dwelling houses in rural areas which have received the interest rate support in accordance with provisions in the Decision No. 131/QD-TTg and the Decision No. 443/QD-TTg dated 4 April 2009 of Prime Minister, shall not be entitled to interest rate support in accordance with provisions in the Decision No. 497/QD-TTg dated 17 April 2009 of Prime Minister and this Circular.
Article 3. Principle, conditions, term, amount of loan and interest rate support, application file for loan, mode of interest rate support
1. Principle of interest rate support is that commercial banks, finance companies shall provide loan to demands for short, medium term capital to procure machine, mechanical equipments, facilities, materials to serve agricultural production and materials for building dwelling houses in rural areas under the normal lending mechanism and perform the interest rate support in compliance with provisions of the Prime Minister and guidance of the State Bank of Vietnam.
2. Conditions to enjoy interest rate support for borrowers
a. To be certified by People’s Committee of village, ward, town let as subject entitled to loan with interest rate support under provisions of the Decision No. 497/QD-TTg.
b. To use loans for procurement of machine, mechanic equipments, facilities, materials to serve agricultural production and materials for building dwelling houses in rural areas, belonging to the detailed List of domestically produced goods entitled to interest rate support in accordance with provisions in the Decision No. 2095/QD-BCT dated 29 April 2009 of Ministry of Industry and Trade.
3. Term of interest rate support to loans under credit contracts entered into and disbursed within the duration from 1 May to 31 December 2009
a. Shall be 24 months at most since the date of disbursement for loans for procurement of machine, mechanic equipments, facilities to serve agricultural production, processing and computers; the interest rate support shall be performed from 1 May 2009 to 31 December 2011.
b. Shall be 12 months at most since the date of disbursement for loans for procurement of agricultural products, materials and construction materials for building dwelling houses; the interest rate support shall be performed from 1 May 2009 to 31 December 2010.
Loans entitled to interest rate support, which are overdue, shall be rescheduled, of which actual loan term exceeds the loan term entitled to interest rate support under applicable provisions, then the interest rate support shall not be applied to the period of time in excess of maturity date, the period of rescheduled time and period of time in excess of loan term entitled to interest rate support.
4. Amount of loan and interest rate support
a. In respect of machinery products, mechanical equipments, facilities to serve agricultural production and processing and computers: the maximum amount of loan shall be equal to 100% of goods value (except for computer, it shall not be in excess of 5 million dong/item), specific loan amount shall be considered and decided upon by commercial banks, finance companies in accordance with the normal lending mechanism. The amount of interest rate support shall be equal to 100% of loan interest rate;
b. In respect of agricultural products and materials: the maximum amount of loan shall be equal to 100% of goods value, but not in excess of 7 million dong/ha and specific loan amount shall be considered and decided upon by commercial banks, finance companies in accordance with the normal lending mechanism. The amount of interest rate support shall be equal to 4% of loan interest rate per annum.
c. In respect of construction materials for building dwelling houses: the maximum amount of loan shall be equal to 100% of goods value, but not in excess of 50 million dong; specific loan amount shall be considered and decided upon by commercial banks, finance companies in accordance with the normal lending mechanism. The amount of interest rate support shall be equal to 4% of loan interest rate per annum.
5. Application file for loan with interest rate support:
- An application for loan to be certified by People’s Committee of village, ward, town let as subject entitled to loan with interest rate support under provisions in the Decision No. 497/QD-TTg;
- Plan or scheme of using machines, mechanic equipments, facilities, materials for production, using construction materials to build dwelling houses;
- Credit contracts
- Contract of loan security in accordance with provisions of applicable laws on secured transactions in case of secured loan.
- Other documents of the application file under the normal lending mechanism.
6. Mode of interest rate support is that commercial banks, finance companies shall, upon collecting loan interests, deduct amount of interest payable to borrowers, equal to the amount of loan interests entitled to interest rate support. The State Bank of Vietnam shall transfer amount of loan interests already used for interest rate support on the basis of making report on amount of interest rate support of commercial banks, finance companies.
Article 4. Process and responsibilities of borrower, commercial bank, finance company which performs the interest rate support
1. For borrower whose loan is entitled to the interest rate support
a. Within the period from 01 May to 31 December 2009, upon arising the first loan at the lending commercial bank, finance company, the borrower shall submit an application for the interest rate support to that commercial bank, finance company in line with the Appendix 01 of this Circular.
b. To supply, in full, honest manner, all information, documents to prove his purpose of borrowing loan with the interest rate support and take responsibility for the accuracy of such provided information, documents. To use loan funds for the due purpose which is subject entitled to the interest rate support as stated in the credit contract. If the borrower fails to use the loan funds for the due purpose according to the subject of interest rate support, he shall not be entitled to the interest rate support and shall be required to refund the amount of previously supported loan interest to the commercial bank, finance company and be dealt with in accordance with provisions of applicable laws.
c. To implement provisions of the commercial bank, finance company on procedures of capital borrowing, interest rate support and reporting regime.
d. To account the payment of loan interests in correspondence with the right interest amount payable to the commercial bank, finance company after having obtained the interest rate support under provisions of current laws.
Click Download to see full text

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 09/2009/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Tài nguyên-Môi trường