Thông tư 02/2003/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2003
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 02/2003/TT-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 02/2003/TT-BTP |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: | 17/03/2003 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 02/2003/TT-BTP
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 02/2003/TT-BTP NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2003
- Căn cứ Quyết định số 181/2002/QĐ-TTg ngày 23/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2003;
- Căn cứ Quy chế công khai tài chính đối với Ngân sách Nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán Ngân sách ban hành kèm theo các Quyết định số 225/1998/QĐ-TTg ngày 20/11/1998 và Quyết định số 182/2001/QĐ-TTg ngày 20/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 157/2002/QĐ-BTC ngày 24/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi Ngân sách Nhà nước năm 2003 cho Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã có Quyết định số 07/2003/QĐ-BTP ngày 6/1/2003 về việc giao dự toán thu, chi Ngân sách Nhà nước năm 2003 cho cơ quan Thi hành án dân sự các địa phương và các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ.
Để các đơn vị chủ động tiết kiệm trong việc sử dụng kinh phí được cấp, nhằm thực hiện tốt Luật Ngân sách Nhà nước, Bộ hướng dẫn một số biện pháp điều hành dự toán thu, chi Ngân sách ngành Tư pháp năm 2003 như sau:
I. PHÂN BỔ CHI NGÂN SÁCH NĂM 2003
1. Định mức kinh phí chi thường xuyên
a) Năm 2003, Bộ cấp phát định mức chi khác trong chi thường xuyên cho cơ quan Thi hành án dân sự các địa phương, tăng từ 6,15% đến 7,9% so với năm 2002 (xem phụ lục kèm theo).
b) Lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp (Mục 100, Mục 102, Mục 106) được cấp phát theo mức lương tối thiểu 290.000đ (riêng chế độ bồi dưỡng cho chấp hành viên 100.000đ/người/tháng không được tính để hưởng các chế độ BHXH, BHYT).
c) Dự toán chi thường xuyên năm 2003 giao cho các Phòng THA được tính theo biên chế có mặt đến ngày 01/01/2003. Các trường hợp nâng bậc lương, tuyển dụng thêm biên chế... (nếu có), khi Bộ xét duyệt, sẽ được giao bổ sung dự toán ngân sách theo chế độ quy định.
2. Cấp phát hạn mức kinh phí
a) Hạn mức kinh phí cấp phát hàng quý cho các đơn vị dự toán trên cơ sở dự toán ngân sách được giao trong năm 2003, kể cả chi về lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp; riêng 2% kinh phí công đoàn Bộ Tài chính khấu trừ trực tiếp ngân sách Bộ Tư pháp để cấp phát cho Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Thông tư Liên tịch số 76/1999/TTLT/TC-TLĐ ngày 16/06/1999 của Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam). Vì vậy, các đơn vị không phải trích nộp 2% kinh phí công đoàn cho các tổ chức công đoàn cấp trên ở địa phương.
b) Bộ đã có Công văn số 03/TP-KHTC ngày 06/01/2003 thông báo cho Phòng Thi hành án dân sự các địa phương về tổng số kinh phí chi thường xuyên được giao năm 2003 (các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ sẽ có thông báo riêng). Để có căn cứ giao dự toán chi tiết cho các đơn vị sát với yêu cầu chi và theo đúng Mục lục Ngân sách Nhà nước, Bộ yêu cầu các đơn vị sớm gửi dự toán về Bộ theo mục chi như sau:
- Khi phân bổ dự toán đơn vị cần chú ý chi tiết đến 10 mục chủ yếu, bao gồm: Tiền lương (Mục 100), Phụ cấp lương (Mục 102), Tiền thưởng (Mục 104), Các khoản đóng góp (Mục 106), Vật tư Văn phòng (Mục 110), Hội nghị (Mục 112), Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (Mục 117), Sửa chữa lớn tài sản cố định (Mục 118), Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của ngành (Mục 119), Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn (Mục 145).
- Các mục còn lại (Mục 101, Mục 105, Mục 109, Mục 111, Mục 113, Mục 114 và Mục 144,...) được giao chung vào Mục chi khác (Mục 134). Khi rút kinh phí chi, đơn vị được sử dụng số tiền đã cấp ở Mục 134 để chi cho các mục khác và được hạch toán, quyết toán theo đúng nội dung chứng từ các mục đã chi.
c) Kinh phí thi đua khen thưởng và kinh phí quản lý ngành Bộ cấp cho các Sở Tư pháp thông qua Tài khoản HMKP của các Phòng Thi hành án. Khi chi tiêu xong, Sở Tư pháp có trách nhiệm kịp thời tổng hợp chứng từ chi chuyển cho Phòng THA để tổng hợp chung vào quyết toán của Phòng THA hàng quý, năm.
d) Việc cấp phát kinh phí cho Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Tạp chí Dân chủ &Pháp luật là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm một phần chi phí nên được Bộ cấp gộp chung vào Mục 134 (Chi khác) (riêng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp chỉ cấp gộp chung vào Mục 134 (Chi khác) Loại 14 - Khoản 09, Loại 14 - Khoản 10 và Loại 14 - Khoản 12), khi chi đơn vị phải thực hiện hạch toán, quyết toán theo đúng nội dung chứng từ vào Mục lục NSNN tương ứng. Các Loại 14 - Khoản 11, Loại 14 - Khoản 21 và Loại 10 - Khoản 08 phải lập dự toán chi tiết theo Mục lục NSNN quy định.
3. Các khoản chi trong định mức chi khác bao gồm
Chi về cưỡng chế thi hành án, tiền mua biểu mẫu, sổ sách nghiệp vụ, tiền mua báo, tạp chí; tiền chi công tác phí, hội nghị sơ kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề, tiền tàu xe đi tập huấn, tiền tàu xe đi phép năm theo chế độ; tiền bảo hiểm ôtô (chỉ mua bảo hiểm dân sự), tiền sửa chữa thường xuyên tài sản cố định... các đơn vị phải tự cân đối trong phạm vi định mức để chi, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
4. Ngoài dự toán chi thường xuyên được giao theo định mức nói trên, trong năm 2003 các đơn vị còn được cấp bổ sung kinh phí để chi:
a) Kinh phí thi đua khen thưởng năm 2003, Bộ giao cho các đơn vị theo mức sau:
- Văn phòng Bộ, Viện Nghiên cứu khoa học Pháp lý, Cục Trợ giúp Pháp lý là 10% tổng quỹ tiền lương của đơn vị (Mục 100).
- Phòng Thi hành án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW là 7% tổng quỹ tiền lương của đơn vị (Mục 100).
- Các Sở Tư pháp là 3% tổng quỹ tiền lương (Mục 100) của cơ quan Thi hành án thuộc Sở Tư pháp quản lý (thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 02/TP-KHTC ngày 6/1/2003 của Bộ Tư pháp).
Nội dung chi kinh phí thi đua khen thưởng được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần III-Thông tư số 08/2001/TT-BTP ngày 18/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
b) Năm 2003, Bộ dành một khoản kinh phí cấp hỗ trợ cho các Sở Tư pháp kinh phí quản lý ngành theo các mức:
+ Chi phí quản lý Đội THA thành phố, quận, thị xã thủ phủ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 1.000.000 đồng/đơn vị/năm.
+ Chi phí quản lý Đội THA vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo (nơi có hệ số phụ ấp khu vực từ 0,3 trở lên): 2.000.000 đồng/đơn vị/năm.
+ Chi phí quản lý Đội THA các huyện, thị còn lại: 1.500.000 đồng/đơn vị/năm.
Các khoản kinh phí hỗ trợ nói trên được cấp cho Sở Tư pháp theo số đơn vị hành chính cấp huyện của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Nội dung chi kinh phí quản lý ngành được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 01/TP-KHTC ngày 6/1/2003 của Bộ Tư pháp.
c) Kinh phí may trang phục cho cán bộ, công chức Thi hành án dân sự các địa phương được thực hiện theo chế độ hiện hành.
d) Kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc cho cơ quan Thi hành án dân sự các địa phương.
e) Kinh phí thuê trụ sở đối với đơn vị chưa có trụ sở làm việc hoặc phải xây dựng trụ sở.
f) Kinh phí tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm công tác THA, Bộ cấp theo mức: Phòng THA tỉnh, thành phố trực thuộc TW là 2.000.000 đồng/đơn vị, các Đội THA là 500.000 đồng/đơn vị.
g) Kinh phí sửa chữa lớn tài sản cố định: Bộ yêu cầu các đơn vị dự toán thực hiện theo đúng Điều 20, Mục III, Chương II của Quy chế Quản lý tài sản Nhà nước thuộc Bộ Tư pháp. Chỉ khi có thông báo kinh phí sửa chữa đơn vị mới được tổ chức thực hiện. Thủ tục lập dự án sửa chữa, cải tạo, mở rộng trụ sở được áp dụng theo Thông tư số 96/2000/TT-BTC ngày 28/09/2000 của Bộ Tài chính.
h) Ngoài ra, năm 2003, Bộ dành một khoản kinh phí để thực hiện lương mới và hỗ trợ kinh phí đối với Chấp hành viên được điều động có thời hạn, hỗ trợ kinh phí cho cơ quan Thi hành án chưa tuyển đủ biên chế, dự phòng lũ lụt, kinh phí cấp cho các đơn vị mới thành lập...
i) Năm 2003, Bộ sẽ cấp thêm một kinh phí để bổ sung, sửa đổi hoàn chỉnh hệ thống giáo trình giảng dạy của Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp.
Khi có nhu cầu cấp bổ sung kinh phí các đơn vị phải lập dự toán trình Bộ duyệt để bố trí kinh phí.
5. Hàng quý, việc cấp phát và thanh toán các khoản chi thường xuyên được thực hiện theo các mục chi của Mục lục Ngân sách Nhà nước. Trường hợp cuối năm có nhu cầu điều chỉnh dự toán chi tiết giữa các mục chi (thừa hoặc thiếu), các đơn vị phải báo cáo Bộ bằng văn bản trước ngày 10/11 để Bộ tổng hợp đề nghị Bộ Tài chính cho điều chỉnh mục chi (theo quy định tại điểm 8, phần IV của Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/07/1998 của Bộ Tài chính).
6. Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, tất cả các khoản thu, chi Ngân sách Nhà nước phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ trên sổ sách kế toán, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước quý, năm. Thời gian nộp báo cáo quyết toán quý là sau 15 ngày của quý chi tiêu, báo cáo quyết toán năm sau 30 ngày của năm chi tiêu. Quá thời hạn trên, nếu đơn vị không có báo cáo quyết toán gửi Bộ thì Bộ tạm ngừng cấp phát kinh phí quý tiếp theo (trừ các khoản chi lương và có tính chất lương) cho đến khi các đơn vị gửi báo cáo quyết toán. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về sự chậm trễ này.
7. Năm 2003, Bộ cấp cho các đơn vị dự toán một khoản kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, yêu cầu các đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 292/TP-QLTA-THA ngày 10/9/2001 của Bộ Tư pháp.
8. Chi đầu tư XDCB: Việc quản lý, cấp phát vốn đầu tư XDCB được thực hiện theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng. Các đơn vị đã được Bộ phê duyệt khởi công xây dựng trụ sở làm việc trong năm 2003 phải khẩn trương gửi hồ sơ, dự toán thành lập Ban Quản lý dự án, chỉ định Tư vấn giám sát theo đúng quy định về Bộ để thẩm định phê duyệt trước khi khởi công công trình.
9. Công tác quản lý, sử dụng kinh phí viện trợ nước ngoài được thực hiện theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001, Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày 17/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý, sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài và Thông tư số 70/2001/TT-BTC ngày 28/4/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại. Tất cả các đơn vị có sử dụng kinh phí từ nguồn viện trợ thì Ban chủ nhiệm dự án phải có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời mọi khoản viện trợ vào NSNN, hàng năm cuối niên độ Ngân sách hoặc khi kết thúc chương trình dự án phải lập báo cáo quyết toán gửi Bộ (Vụ KHTC) để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ và Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.
10. Về công tác kiểm soát chi đoàn ra
Căn cứ Thông tư số 40/2001/TT-BTC ngày 5/6/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát chi đoàn ra, Bộ yêu cầu các đơn vị dự toán khi tổ chức đoàn ra phải lập dự toán chi đối với từng đoàn gửi về Bộ Tư pháp (Vụ KHTC) để thẩm định trước khi cấp phát kinh phí vào tài khoản ngoại tệ đoàn ra cho đơn vị. Những đơn vị không có dự toán đoàn ra được duyệt thì sẽ không được cấp phát kinh phí.
II. MỘT SỐ BIỆN
PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2003
1. Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng, chống lãng phí, tiêu cực trong đầu tư XDCB, để bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư đã được Nhà nước giao.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các chủ đầu tư, các nhà thầu thi công, chống lãng phí tiêu cực trong đầu tư XDCB, củng cố và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư tại các Ban quản lý dự án. Các chủ đầu tư phải thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo quyết toán năm và báo cáo tiến độ thực hiện các dự án theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn trong khảo sát, thiết kế, tăng cường giám sát thi công theo đúng quy trình, đúng thiết kế kỹ thuật, đúng vật tư, thiết bị theo nội dung thiết kế đã được phê duyệt.
- Quy định rõ trách nhiệm của cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình như chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, giám sát, thiết kế, đơn vị thi công.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra chất lượng thi công nhằm kịp thời phát hiện những sai phạm trong tổ chức thi công, tổ chức nghiệm thu chặt chẽ theo đúng quy trình kỹ thuật, nếu phát hiện có sai phạm phải đình chỉ thi công báo cáo Bộ để có biện pháp xử lý.
- Nâng cao chất lượng lập và thẩm định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB, Bộ yêu cầu các chủ đầu tư khi xây dựng xong công trình bàn giao đưa vào sử dụng phải khẩn trương đôn đốc các nhà thầu lập quyết toán công trình theo đúng hồ sơ, biểu mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính.
2. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường công tác kế toán, kiểm tra, thanh tra, giám sát, công khai tài chính, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài sản.
- Năm 2003 là năm đề cao kỷ luật, kỷ cương tài chính, nhất là thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi tiêu, sử dụng Ngân sách Nhà nước mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị để xây dựng trụ sở cơ quan và phục vụ cho công tác quản lý hành chính, trong chi tiêu hội họp, công tác phí, tiếp khách… phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định.
- Bộ giao trách nhiệm cho Thủ trưởng đơn vị và người phụ trách công tác tài chính kế toán trong việc quản lý sử dụng ngân sách, quản lý tài sản, người nào quyết định chi tiêu sai nguyên tắc, sai chế độ quy định, lãng phí thì người đó phải chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính, đầu năm Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo công khai số Ngân sách được giao theo các mục chi của Mục lục Ngân sách Nhà nước, cuối năm khi tổng kết phải báo cáo công khai kết quả thực hiện thu, chi tài chính của đơn vị trong năm; tạo điều kiện, tăng cường giám sát, kiểm tra của các tổ chức công đoàn, thanh tra nhân dân và cán bộ công chức trong cơ quan, đơn vị nhằm phát huy sức mạnh quy chế dân chủ ở cơ sở, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra trong đơn vị.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các đơn vị sử dụng NSNN. Tiến hành xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm kỷ luật tài chính trong quản lý sử dụng kinh phí có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác phát hiện sau thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của Pháp luật.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu để điều hành dự toán chi Ngân sách Nhà nước năm 2003. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Thủ trưởng các đơn vị dự toán có trách nhiệm thông báo cho toàn thể cán bộ, công chức trong đơn vị biết và tổ chức thực hiện Thông tư này.
PHỤ LỤC
ĐỊNH MỨC CẤP PHÁT CHI VỀ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
VÀ CHI KHÁC NĂM 2003
(Kèm theo Thông tư số 02/2003/TT-BTP ngày 17 tháng 3 năm 2003)
I- ĐỊNH MỨC CẤP PHÁT
STT |
Tên đơn vị |
Định mức chi thường xuyên năm 2003 đ/người/tháng |
Tỷ lệ tăng năm 2003 so với năm 2002 |
1 |
Phòng THA tỉnh, TP trực thuộc TW có hệ số khu vực từ 0,3 trở lên |
690.000 |
6,15% |
2 |
Phòng THA tỉnh, TP trực thuộc TW còn lại |
670.000 |
6,35% |
3 |
Các Đội THA quận, TP, thị xã thủ phủ có hệ số khu vực từ 0,3 trở lên |
610.000 |
7% |
4 |
Các Đội THA quận, TP, thị xã thủ phủ các tỉnh còn lại |
590.000 |
7,27% |
5 |
Các Đội THA còn lại có hệ số khu vực từ 0,3 trở lên |
570.000 |
7,55% |
6 |
Các Đội THA còn lại |
550.000 |
7,84% |
Định mức cấp phát năm 2003 cho cơ quan Thi hành án dân sự các địa phương cao hơn định mức cấp phát năm 2002 bình quân từ 6,15% đến 7,84%.
II- CÁCH XÁC ĐỊNH MỨC CHI NÓI TRÊN
CỦA MỘT ĐƠN VỊ DỰ TOÁN
Dự toán chi năm |
= |
Định mức cấp phát tháng |
x |
Biên chế có mặt ngày 01/01/2003 |
x |
12 tháng |
Mức chi quý |
= |
Định mức cấp phát tháng |
x |
Biên chế có mặt |
x |
3 tháng |
Mức chi nói trên được phân bổ vào Mục 110, Mục 112, Mục 117, Mục 119, Mục 134 và Mục 145.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây