Quyết định 44/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên được xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 44/2011/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 44/2011/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/08/2011 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
7 chương trình, dự án ưu tiên cấp bảo lãnh Chính phủ
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên được xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ kèm theo Quyết định số 44/2011/QĐ-TTg ngày 18/08/2011.
Theo Quyết định này, có 07 chương trình, dự án ưu tiên được xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ, trong đó có: Các chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng quyết định chủ trương đầu tư và là dự án trọng điểm, thuộc diện triển khai cấp bách trong mọi lĩnh vực; chương trình tín dụng có mục tiêu Nhà nước do ngân hàng chính sách của Nhà nước thực hiện trong lĩnh vực do Thủ tướng quyết định; chương trình, dự án được tài trợ bằng khoản vay thương mại gắn với nguồn vốn ODA dưới dạng tín dụng hỗn hợp.
Bên cạnh đó, ưu tiên được xem xét cấp bảo lãnh Chính phủ đối với chương trình, dự án trong lĩnh vực năng lượng và khai thác khoáng sản, gồm: Đầu tư và phát triển lĩnh vực điện; đầu tư nhà máy lọc dầu và khí đốt; đầu tư khai thác alumin và nhôm do Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư.
Các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực xây dựng, phát triển hạ tầng và kết cấu hạ tầng được hỗ trợ bao gồm: Đầu tư xây dựng và khai thác cảng biển nước sâu theo quy hoạch, đầu tư đội tàu bay, xây dựng đường cao tốc, xây dựng cầu giao thông quốc gia được Thủ tướng phê duyệt; mua sắm đầu máy toa xe trong dự án đầu tư hệ thống được sắt quốc gia do Quốc hội phê duyệt đầu tư và dự án đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục đào tạo, dạy nghề có khả năng hoàn vốn…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2011.
Được biết, bảo lãnh Chính phủ là bảo lãnh có tính pháp lý cao nhất tại Việt Nam; cam kết bảo lãnh Chính phủ được thực hiện dưới hình thức thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc quyết định bảo lãnh (gọi chung là thư bảo lãnh); Chính phủ chỉ cấp bảo lãnh mà không cấp tái bảo lãnh.
Hiện mức bảo lãnh không vượt quá 80% tổng mức đầu tư của chương trình, dự án, trong đó đã bao gồm tất cả các chi phí vay có liên quan, trừ trường hợp dự án, công trình trọng điểm, dự án lớn có tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Xem chi tiết Quyết định44/2011/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 44/2011/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ -------------------- Số: 44/2011/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------- Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2011 |
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (5b) | THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Chương trình, dự án |
1 | Các chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư và là dự án trọng điểm, thuộc diện triển khai cấp bách trong mọi lĩnh vực. |
2 | Chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước do các ngân hàng chính sách của Nhà nước thực hiện trong lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ quyết định. |
3 | Chương trình, dự án được tài trợ bằng khoản vay thương mại gắn với nguồn vốn ODA dưới dạng tín dụng hỗn hợp |
4 a b c | Chương trình, dự án trong lĩnh vực năng lượng và khai thác khoáng sản: Đầu tư và phát triển lĩnh vực điện; Đầu tư nhà máy lọc dầu và khí đốt; Đầu tư khai thác alumin và nhôm do Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư. |
5 | Các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực xây dựng, phát triển hạ tầng và kết cấu hạ tầng gồm: |
a | Đầu tư xây dựng cảng và khai thác cảng biển nước sâu theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; |
b | Đầu tư đội tàu bay theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; |
c | Đầu tư xây dựng đường cao tốc theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; |
d | Đầu tư xây dựng cầu giao thông quốc gia theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; |
đ | Mua sắm đầu máy toa xe trong dự án đầu tư hệ thống đường sắt quốc gia do Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư. Dự án đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục đào tạo, dạy nghề có khả năng hoàn vốn. |
6 | Các chương trình, dự án sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm thay thế hàng nhập khẩu |
7 | Các chương trình, dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. |
THE PRIME MINISTER | SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 44/2011/QD-TTg | Hanoi, August 18, 2011 |
DECISION
PROMULGATING LISTS OF PRIORITY PROGRAMS, PROJECTS TO BE CONSIDERED FOR GOVERNMENT GUARANTEE
PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on State Budget dated December 16, 2002;
Pursuant to the Law on Public Debt Management dated June 17, 2009;
Pursuant to the Decree No.15/2011/ND-CP dated February 16, 2011 of the Government on issuance and management of Government Guarantee;
At the proposal of Minister of Finance,
DECIDES:
Article 1.Issue together with this Decision the list of priority programs and projects to be considered for government guarantee (hereinafter referred to as the List) to guide the implementation of clause 2 of Article 6 of Decree No.15/2011/ND-CP dated February 16, 2011 of the Government on issuance and management of government guarantee.
Article 2.This Decision takes effect as from October 10, 2011.
Article 3.The ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, presidents of People s Committees of provinces and cities under central authority shall implement this Decision.
| PRIME MINISTER |
LIST
THE PRIORITY PROGRAMS, PROJECTS TO BE CONSIDERED FOR GOVERNMENT GUARANTEES
(Issuing together with Decision No.44/2011/QD-TTg dated August 18, 2011 of the Prime Minister)
NO. | Programs, Projects |
1 | The investment programs and projects decided by the National Assembly or the Prime Minister on the investment policy and as the key projects, subject to the urgent deployment in all sectors. |
2 | Thecredit programs targeted by the State and implemented by the policy banks of the State in the field decided by the Prime Minister. |
3 | The Programs, projects financed by commercial loans attached to ODA capital in the form of mixed credits. |
4 a b c | Programs and projects in the energy and mining sector: Investment and development of electricity sector; Investment in oil and natural gas refineries; Investment in mining alumina and aluminum approved investment policy by the National Assembly. |
5 | The programs and projects of the fields of construction, infrastructure development and infrastructure including: |
a | Investment in port construction and mining deep-sea port according to planning approved by the Prime Minister; |
b | Investment in aircrafts team according to planning approved by the Prime Minister; |
c | Investment in highway construction according to planning approved by the Prime Minister; |
d | Investment in building bridges of national transport according to planning approved by the Prime Minister; |
đ | Procurement of rolling stock in the project investing in the national railway system approved investment policy by the National Assembly. Construction investment projects of the education and vocational training facilities likely refund. |
6 | The programs, projects of production of key mechanical products to replace the imports. |
7 | Other programs and projects as decided by the Prime Minister. |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây