Quyết định 324-QĐ/NH5 của Ngân hàng Nhà nước về việc phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

thuộc tính Quyết định 324-QĐ/NH5

Quyết định 324-QĐ/NH5 của Ngân hàng Nhà nước về việc phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:324-QĐ/NH5
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Đỗ Quế Lượng
Ngày ban hành:30/09/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 324-QĐ/NH5

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 324-QĐ/NH5
NGÀY 30 THÁNG 9 NĂM 1997 VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN
ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;

Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính công bố theo Lệnh số 37-LCT/HĐNN8 và Lệnh số 38-LCT/HĐNN8 ngày 24-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Văn bản số 3329-ĐMDN ngày 11-7-1996 của Chính phủ uỷ quyền Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định thành lập lại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam;

Căn cứ Văn bản số 3575-ĐMDN ngày 18-7-1997 của Chính phủ uỷ quyền Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tạm thời phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và hoạt động của các ngân hàng quốc doanh;

Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Các Định chế tài chính Ngân hàng Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1.- Phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam gồm 12 chương, 57 điều kèm theo Quyết định này.

 

Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 252-QĐ/NH5 ngày 11-11-1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc xác nhận cho phép áp dụng Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

 

Điều 3.- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

ĐIỀU LỆ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
(phê chuẩn theo Quyết định định số 324-QĐ/NH5
ngày 30-9-1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1.- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Ngoại thương) là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu tiếp thị trong hoạt động kinh doanh; Ngân hàng Ngoại thương hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính, tiền tệ, ngân hàng.

Ngân hàng Ngoại thương được thành lập theo Nghị định số 115-CP ngày 30-12-1962 của Hội đồng Chính phủ và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 286-QĐ/NH5 ngày 21-9-1996 thành lập lại theo mô hình Tổng công ty nhà nước quy định tại Quyết định số 90-TTg ngày 7-3-1994 theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, nhằm tăng cường, tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao; nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Ngân hàng Ngoại thương; đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.

 

Điều 2.- Ngân hàng Ngoại thương có:

1. Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.

2. Tên riêng là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Bank For Foreign Trade of Vienam, viết tắt là Vietcombank.

3. Trụ sở chính: Tại Hà Nội.

4. Điều lệ Tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành.

5. Vốn và tài sản, trong đó vốn điều lệ được Chính phủ ấn định là 1.100.000.000.000 đ (một ngàn một trăm tỷ đồng Việt Nam) và chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước do Ngân hàng Ngoại thương quản lý.

6. Con dấu riêng, tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước và tại các Ngân hàng trong nước và nước ngoài.

7. Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của pháp luật.

 

Điều 3.- Ngân hàng Ngoại thương có thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định thành lập lại theo mô hình Tổng công ty nhà nước.

 

Điều 4.- Ngân hàng Ngoại thương được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi Tổng Giám đốc.

 

Điều 5.- Ngân hàng Ngoại thương chịu sự quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng quy định; đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

 

Điều 6.- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Ngân hàng Ngoại thương hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác trong Ngân hàng Ngoại thương hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đó.

 

CHƯƠNG II

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG

 

MỤC I. QUYỀN CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG

 

Điều 7.- Ngân hàng Ngoại thương có quyền:

1. Quản lý, sử dụng vốn, đất đai, các nguồn lực khác của Nhà nước giao và nguồn vốn huy động, tiếp nhận và đi vay theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao hoặc được uỷ nhiệm. 2. Giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn lực mà Ngân hàng Ngoại thương đã nhận của Nhà nước, điều chỉnh những nguồn lực đã giao cho các đơn vị thành viên trong trường hợp cần thiết phù hợp với kế hoạch phát triển chung của toàn Ngân hàng Ngoại thương. 3. Chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Ngoại thương, trừ những tài sản và những thiết bị quan trọng theo quy định của Chính phủ phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối với đất đai thuộc quyền quản lý và sử dụng của Ngân hàng Ngoại thương thì thực hiện theo pháp luật về đất đai.

 

Điều 8.- Trong khuôn khổ quy định của pháp luật, Ngân hàng Ngoại thương có quyền tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ:

1. Huy động vốn:

a. Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức, dân cư trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;

b. Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác.

2. Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức quốc tế, quốc gia và cá nhân khác cho các chương trình phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội.

3. Vay vốn Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng khác trong và ngoài nước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài.

4. Cho vay:

a. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế;

b. Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền.

5. Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính (kể cả nhập khẩu và tái xuất thiết bị cho thuê).

6. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh, tái bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh tham gia dự thầu, đấu thầu và thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh khác cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính - tín dụng trong và ngoài nước.

7. Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại.

8. Đầu tư dưới các hình thức mua cổ phần, hùn vốn, liên doanh, mua tài sản và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp và tổ chức tài chính - tín dụng khác.

9. Thực hiện nghiệp vụ cầm cố động sản.

10. Kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý (kể cả xuất nhập khẩu).

11. Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.

12. Kinh doanh chứng khoán và làm môi giới, đại lý phát hành chứng khoán cho khách hàng.

13. Cất giữ, bảo quản và quản lý các chứng khoán, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các tài sản quý khác cho khách hàng.

14. Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, đại lý ngân hàng, quản lý tiền vốn và các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.

15. Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp những tài sản thế chấp, cầm cố đã được chuyển thành tài sản thuộc sở hữu nhà nước do Ngân hàng Ngoại thương quản lý để sử dụng hoặc kinh doanh; tự doanh hoặc liên doanh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trực tiếp phục vụ kinh doanh và được phép cho thuê phần năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật tạm thời chưa sử dụng.

16. Thực hiện dịch vụ bảo hiểm.

17. Kinh doanh những ngành nghề khác theo quy định của pháp luật khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

18. Thực hiện các nghiệp vụ uỷ nhiệm khác của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.

 

Điều 9.- Ngân hàng Ngoại thương có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh như sau:

1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ do Nhà nước giao.

2. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị.

3. Đặt Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện những nội dung hoạt động nghiệp vụ kinh doanh đã nêu ở Điều 8 của Điều lệ này; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Ngân hàng Ngoại thương và nhu cầu của thị trường.

5. Lựa chọn thị trường và thống nhất phân công thị trường giữa các đơn vị thành viên.

6. Hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về hoạt động ngân hàng của Nhà nước. Ban hành các văn bản về quy chế, quy định và các quy trình nghiệp vụ kỹ thuật, quản lý cần thiết trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương.

7. Trong khuôn khổ quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương được:

a. Quy định mức lãi suất cụ thể của các loại tiền gửi và các loại tiền vay;

b. Xác định mức cho vay cao nhất đối với khách hàng;

c. Xác định tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng và tiền phạt vi phạm áp dụng trong các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Ngân hàng Ngoại thương;

d. Xác định tỷ giá hối đoái về kinh doanh ngoại tệ.

8. Khởi kiện các tranh chấp về kinh tế, dân sự và đề nghị khởi tố các vụ án hình sự liên quan đến hoạt động Ngân hàng Ngoại thương.

9. Yêu cầu khách hàng vay vốn xuất trình tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin về tình hình sản suất kinh doanh và tài chính để xem xét cho vay, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của Ngân hàng Ngoại thương.

10. Từ chối quan hệ tín dụng, các quan hệ kinh doanh khác với khách hàng nếu thấy các quan hệ này trái pháp luật hoặc không đem lại hiệu quả kinh tế hoặc không có khả năng thu hồi vốn.

11. Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền lương trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước.

12. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động và phân cấp việc tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động và các quy định khác của pháp luật, quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở đơn giá tiền lương, chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương.

13. Trực tiếp ký kết các văn bản thoả thuận và các hợp đồng nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh, hợp tác khoa học kỹ thuật và đào tạo cán bộ Ngân hàng Ngoại thương với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Mời và tiếp các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước. Quyết định cử người của Ngân hàng Ngoại thương (kể cả các đơn vị thành viên) ra nước ngoài công tác, học tập, tham gia khảo sát; đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép. Các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và các chuyên viên giúp việc Hội đồng quản trị ra nước ngoài do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định. Phó Tổng Giám đốc và các chức danh khác trong toàn Ngân hàng Ngoại thương ra nước ngoài do Tổng Giám đốc quyết định.

 

Điều 10.- Ngân hàng Ngoại thương có quyền quản lý tài chính như sau:

1. Được tự chủ tài chính, chủ động trong kinh doanh, bảo đảm chi phí và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn để đảm bảo sự tăng trưởng các hoạt động, kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương.

2. Được sử dụng vốn và các quỹ của Ngân hàng Ngoại thương để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn, có hiệu quả, đúng với các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu nhà nước đối với Ngân hàng Ngoại thương. Được phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngân hàng, các giấy tờ giá trị được bằng tiền khác theo quy định của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Ngoại thương tại các tổ chức tín dụng để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.

4. Được thành lập, quản lý và sử dụng các quỹ tập trung theo quy định của pháp luật.

5. Được sử dụng phần lợi nhuận còn lại theo quy định của pháp luật.

6. Được hưởng các chế độ trợ cấp về nguồn vốn, bù đắp về lợi nhuận kinh doanh hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Chính phủ.

7. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.

 

Điều 11.- Ngân hàng Ngoại thương có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào về các dịch vụ ngân hàng và các nguồn lực khác không được pháp luật quy định, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.

 

 

 

 

 

MỤC II. NGHĨA VỤ CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG

 

Điều 12.- Ngân hàng Ngoại thương có nghĩa vụ quản lý tài sản như sau:

1. Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn Nhà nước giao; nhận, sử dụng có hiệu quả đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nước giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ được Nhà nước giao.

2. Thực hiện các cam kết về:

a. Hoàn trả lại tiền cho người gửi tiền;

b. Các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm thành lập lại theo mô hình Tổng công ty;

c. Trả các khoản tín dụng quốc tế mà Ngân hàng Ngoại thương được vay lại của Chính phủ hoặc của Ngân hàng Nhà nước để sử dụng cho mục tiêu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương hoặc cho mục tiêu, nhiệm vụ được giao;

d. Trả các khoản tín dụng do Ngân hàng Ngoại thương trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng đã được Ngân hàng Ngoại thương bảo lãnh cho các đơn vị thành viên và khách hàng theo hợp đồng bảo lãnh nếu các đơn vị này không có khả năng trả nợ khi đến hạn.

 

Điều 13.- Ngân hàng Ngoại thương có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau:

1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Chịu trách nhiệm về dân sự đối với các cam kết giữa mình với khách hàng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh do Ngân hàng Ngoại thương thực hiện, giữ bí mật về số liệu tình hình hoạt động của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm, phù hợp với nhiệm vụ Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường.

3. Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự đã ký với các đối tác.

4. Góp phần đáp ứng các nhu cầu của thị trường tiền tệ và tham gia giữ vai trò chủ dạo trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, bảo đảm các mục tiêu lớn trong việc thực hiện chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.

5. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý; sử dụng các khoản thu từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Ngân hàng Ngoại thương.

6. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Ngân hàng Ngoại thương.

7. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.

8. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Nhà nước, báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.

9. Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra của Ngân hàng Nhà nước, cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các quy định khác của Nhà nước; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của Ngân hàng Ngoại thương.

11. Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin liên quan để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương theo quy định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.

12. Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Trường hợp tài sản do Ngân hàng Ngoại thương điều động giữa các đơn vị thành viên theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn thì không phải nộp lệ phí trước bạ; các dịch vụ luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên để phục vụ yêu cầu cung ứng vốn và kinh doanh không phải nộp thuế doanh thu.

 

CHƯƠNG III

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG

 

Điều 14.-

1. Hội đồng quản trị của Ngân hàng Ngoại thương thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Ngân hàng Ngoại thương theo nhiệm vụ Nhà nước giao.

2. Hội đồng quản trị có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:

a. Nhận vốn (kể cả các khoản nợ được coi là vốn), đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Ngân hàng Ngoại thương;

b. Xem xét, phê duyệt phương án do Tổng Giám đốc đề nghị về việc giao vốn và các nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên và phương án điều hoà vốn, các nguồn lực khác giữa các đơn vị thành viên; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các phương án đó;

c. Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong Ngân hàng Ngoại thương, trong đó có việc sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực được giao, việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, các quy định của pháp luật, việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

d. Thông qua đề nghị của Tổng Giám đốc để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch 5 năm của Ngân hàng Ngoại thương; quyết định mục tiêu, kế hoạch hàng năm của Ngân hàng Ngoại thương và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, để Tổng Giám đốc giao cho các đơn vị thành viên;

đ. Tổ chức thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư mới, dự án hợp tác đầu tư với bên nước ngoài bằng vốn do Ngân hàng Ngoại thương quản lý;

e. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt hoặc nếu được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền thì quyết định các dự án góp vốn liên doanh, mua cổ phần theo quy định của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước; quyết định các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn;

g. Phê duyệt và giám sát thực hiện các mức lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí và mức tiền thưởng, tiền phạt vi phạm áp dụng từng thời gian trong hoạt động kinh doanh đối với các khách hàng, các định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, kể cả đơn giá tiền lương, giá dịch vụ áp dụng đối với khách hàng và trong nội bộ Ngân hàng Ngoại thương theo đề nghị của Tổng Giám đốc trên cơ sở quy định chung của ngành Ngân hàng và của Nhà nước;

h. Xây dựng và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn Điều lệ và những nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương. Phê chuẩn Điều lệ, Quy chế Tổ chức và hoạt động của đơn vị thành viên và những nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc Quy chế Tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Quyết định đặt Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Ngân hàng Ngoại thương ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Phê duyệt phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh của ngân hàng do Tổng Giám đốc trình. Đề nghị thành lập, tách, nhập, giải thể các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật;

i. Phê duyệt các văn bản dự thảo hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ của Nhà nước về hoạt động ngân hàng và các văn bản dự thảo quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ kỹ thuật, quản lý trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương để Tổng Giám đốc ký ban hành;

k. Xây dựng và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Kiểm soát; phê duyệt quy định chế độ làm việc của bộ máy kiểm tra nội bộ Ngân hàng Ngoại thương;

l. Phê duyệt các Quy chế tài chính, Quy chế lao động, Quy chế tiền lương, khen thưởng, kỷ luật áp dụng trong Ngân hàng Ngoại thương theo quy định của pháp luật;

m. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thay thế thành viên Hội đồng quản trị theo quy định của Chính phủ;

- Chuẩn y chức danh Trưởng ban Ban Kiểm soát;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của Ngân hàng Ngoại thương;

n. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên khác của Ban Kiểm soát;

Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc đơn vị thành viên, Trưởng phòng kiểm tra nội bộ và người trực tiếp quản lý phần vốn góp của Ngân hàng Ngoại thương tại doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng Giám đốc;

Quyết định tổng biên chế bộ máy quản lý, điều hành và kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương và điều chỉnh khi cần thiết theo đề nghị của Tổng Giám đốc;

o. Phê duyệt phương án do Tổng Giám đốc đề nghị về việc hình thành và sử dụng các quỹ tập trung theo quy định hiện hành tương ứng với kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của Ngân hàng Ngoại thương;

p. Thông qua việc tăng vốn điều lệ, bảo lãnh các khoản vay, thanh lý tài sản của các đơn vị thành viên để Tổng Giám đốc quyết định; việc thanh lý những tài sản và những thiết bị quan trọng theo quy định của Chính phủ thì phải trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính quyết định theo quy định của pháp luật; thông qua kế hoạch huy động vốn hàng năm (dưới mọi hình thức) của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập để Tổng Giám đốc quyết định theo quy định của pháp luật;

q. Thông qua báo cáo hoạt động hàng quý, 6 tháng và hàng năm của Ngân hàng Ngoại thương, báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có bảng cân đối tài sản) và quyết toán hàng năm của Ngân hàng Ngoại thương và của các đơn vị thành viên do Tổng Giám đốc trình; yêu cầu Tổng Giám đốc công bố báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước;

r. Thông qua các vấn đề về tố tụng, tranh chấp liên quan đến Ngân hàng Ngoại thương theo đề nghị của Tổng Giám đốc để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền; đề nghị Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ cho phép đặt Ngân hàng Ngoại thương trong tình trạng bảo tồn;

s. Ban hành Nội quy bảo mật trong kinh doanh, các thông tin kinh tế nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật, do Tổng Giám đốc trình, để áp dụng thống nhất trong toàn Ngân hàng Ngoại thương;

t. Quyết định các chủ trương và nguyên tắc về hợp tác khoa học kỹ thuật, đào tạo cán bộ trong và ngoài nước của Ngân hàng Ngoại thương;

u. Được nêu ý kiến về quyết định xử lý của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với việc thanh tra và kiểm tra Ngân hàng Ngoại thương, nếu chưa thống nhất thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

v. Phê duyệt và quyết định các vấn đề khác do Tổng Giám đốc trình theo thẩm quyền.

 

Điều 15.-

1. Hội đồng quản trị có 5 hoặc 7 thành viên do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị được quy định tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp nhà nước.

2. Hội đồng quản trị gồm một số thành viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị, một thành viên kiêm Tổng Giám đốc, một thành viên kiêm Trưởng ban Ban Kiểm soát và một số thành viên kiêm nhiệm là các chuyên viên có kinh nghiệm về lĩnh vực ngân hàng, tài chính, quản trị kinh doanh, pháp luật.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

4. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm và được thay thế trong những trường hợp sau:

a. Vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương;

b. Không đủ khả năng đảm nhiệm công việc và theo đề nghị của ít nhất 2/3 số thành viên đương nhiệm của Hội đồng quản trị;

c. Xin từ nhiệm nếu có lý do chính đáng;

d. Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.

5. Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Điều lệ này.

Điều 16.- Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị:

1. Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ mỗi tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi cần thiết, Hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Ngân hàng Ngoại thương do Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc Trưởng ban Ban Kiểm soát hoặc Tổng Giám đốc hoặc trên 50% số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản trị, trường hợp vắng mặt vì lý do chính đáng, Chủ tịch uỷ nhiệm cho một thành viên khác trong Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp.

3. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu họp Hội đồng quản trị phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị và các đại biểu được mời dự họp trước ngày họp 3 ngày đến 5 ngày. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản trị đều phải được ghi thành biên bản và phải được tất cả thành viên Hội đồng quản trị dự họp ký tên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình. ý kiến bảo lưu được lập thành văn bản có chữ ký của người bảo lưu và được lưu trữ kèm trong nghị quyết và quyết định có liên quan của phiên họp.

4. Khi Hội đồng quản trị họp để xem xét những vấn đề chiến lược phát triển, quy hoạch và kế hoạch 5 năm và hàng năm, các dự án đầu tư lớn, các dự án liên doanh với nước ngoài, báo cáo tài chính hàng năm, ban hành hệ thống định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật của Ngân hàng Ngoại thương thì phải mời đại diện có thẩm quyền của các Bộ, ngành liên quan dự họp; trường hợp có nội dung quan trọng liên quan đến chính quyền địa phương thì phải mời đại diện Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh dự họp, trường hợp có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong Ngân hàng Ngoại thương thì phải mời đại diện Công đoàn ngành Ngân hàng đến dự. Đại diện được mời dự họp có quyền phát biểu, nhưng không tham gia biểu quyết, khi phát hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có phương hại đến lợi ích chung thì có quyền kiến nghị bằng văn bản đến Hội đồng quản trị, đồng thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan mà mình đại diện để xem xét giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp cần thiết thì Thủ trưởng các cơ quan này báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với toàn Ngân hàng Ngoại thương. Trong trường hợp ý kiến của Tổng Giám đốc khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý. Trong thời gian chưa quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Tổng Giám đốc vẫn phải chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương, Giám đốc các đơn vị thành viên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cần thiết liên quan đến mọi hoạt động Ngân hàng Ngoại thương theo yêu cầu của Hội đồng quản trị.

Trường hợp cần thiết, Hội đồng quản trị có thể kiểm tra mọi sổ sách kế toán, các chứng từ giao dịch, thư tín giao dịch của Ngân hàng Ngoại thương và các đơn vị thành viên, nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh.

Các thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm bảo vệ bí mật về các thông tin đã được cung cấp.

6. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản trị, của Ban Kiểm soát, kể cả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và chuyên viên giúp việc được tính vào quản lý phí của Ngân hàng Ngoại thương. Tổng Giám đốc bảo đảm các điều kiện và phương tiện cần thiết cho Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát làm việc.

 

Điều 17.- Giúp việc Hội đồng quản trị:

1. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy điều hành và con dấu của Ngân hàng Ngoại thương để thực hiện nhiệm vụ của mình.

2. Hội đồng quản trị có không quá 5 chuyên viên giúp việc, hoạt động chuyên trách, Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định việc lựa chọn, thay thế, khen thưởng và kỷ luật các chuyên viên giúp việc Hội đồng quản trị.

3. Hội đồng quản trị thành lập Ban Kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên của ngân hàng trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính, chấp hành Điều lệ của ngân hàng, nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị, chấp hành pháp luật của Nhà nước.

 

Điều 18.- Quyền lợi và trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị:

1. Các thành viên chuyên trách được xếp lương cơ bản theo ngạch viên chức nhà nước, hưởng lương theo chế độ phân phối tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Chính phủ, được hưởng tiền thưởng tương ứng với hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương. Các thành viên kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định của Chính phủ.

2. Thành viên Hội đồng quản trị:

a. Không được đặt mình vào vị thế nào làm hạn chế đức tính lương thiện, chí công vô tư hoặc gây mâu thuẫn giữa lợi ích Ngân hàng Ngoại thương và lợi ích cá nhân;

b. Không được lợi dụng chức vụ để trục lợi hoặc có hành động chiếm đoạt cơ hội kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương, làm thiệt hại lợi ích Ngân hàng Ngoại thương;

c. Không được hành động vượt quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định trong Điều lệ này.

3. Thành viên Hội đồng quản trị là Chủ tịch, Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương không được nhân danh cá nhân để thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh), công ty cổ phần, không được giữ các chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, không được có các quan hệ hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần do vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con giữ chức danh quản lý, điều hành trong các đơn vị này.

4. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương không được giữ chức vụ kế toán trưởng, thủ quỹ tại trụ sở chính Ngân hàng Ngoại thương và tại các đơn vị thành viên.

5. Các thành viên Hội đồng quản trị phải cùng chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị; trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương, quyết định sai hoặc vượt thẩm quyền, lạm dụng chức quyền, gây thiệt hại cho Ngân hàng Ngoại thương và Nhà nước thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất đối với các thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.

 

Điều 19.- Ban Kiểm soát:

1. Ban Kiểm soát có 5 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng quản trị làm Trưởng ban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, gồm 1 thành viên là chuyên viên kế toán, 1 thành viên do Đại hội đại biểu công nhân viên chức Ngân hàng Ngoại thương giới thiệu, 1 thành viên do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giới thiệu và 1 thành viên do Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu. Chức danh Trưởng ban Ban Kiểm soát do Hội đồng quản trị phân công phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y mới có hiệu lực.

2. Thành viên Ban Kiểm soát không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Ngoại thương và không được kiêm nhiệm bất cứ nhiệm vụ nào trong bộ máy điều hành của Ngân hàng Ngoại thương hoặc bất cứ chức vụ nào trong các tổ chức tín dụng khác.

3. Thành viên Ban Kiểm soát phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

a. Là chuyên viên có kinh nghiệm về ngân hàng, kế toán, kiểm toán, kinh tế, tài chính, hiểu biết pháp luật;

b. Thâm niên công tác về các chuyên ngành trên không dưới 5 năm;

c. Không có tiền án về các tội danh hoặc bị xử lý vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động kinh tế;

d. Có phẩm chất liêm khiết, trung thực, độc lập trong công việc.

4. Nhiệm kỳ của thành viên Ban Kiểm soát là 5 năm. Thành viên Ban Kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại trong quá trình công tác, nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị thay thế.

5. Thành viên Ban Kiểm soát được hưởng tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng quản trị quyết định theo chế độ của Nhà nước.

6. Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Kiểm soát do Hội đồng quản trị ban hành.

 

Điều 20.- Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban Kiểm soát:

1. Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Ngân hàng Ngoại thương trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương, các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.

2. Báo cáo Hội đồng quản trị theo định kỳ hàng quý, hàng năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của mình, kịp thời phát hiện và báo cáo ngay Hội đồng quản trị về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong Ngân hàng Ngoại thương.

3. Tham gia và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp của Hội đồng quản trị.

4. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng quản trị cho phép; phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành vi vi phạm pháp luật.

 

CHƯƠNG IV

TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC

 

Điều 21.-

1. Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng Giám đốc là đại diện theo pháp luật của Ngân hàng Ngoại thương và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương. Tổng Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Ngân hàng Ngoại thương.

2. Giúp việc Tổng Giám đốc có một số Phó Tổng Giám đốc. Phó Tổng Giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương theo phân công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phân công thực hiện.

3. Kế toán trưởng Ngân hàng Ngoại thương giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Ngân hàng Ngoại thương, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

4. Văn phòng Ngân hàng Ngoại thương và các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của trụ sở chính Ngân hàng Ngoại thương có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.

5. Bộ máy kiểm tra nội bộ giúp Tổng Giám đốc kiểm tra hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương và các đơn vị thành viên theo đúng quy định của pháp luật và quy định nội bộ của Ngân hàng Ngoại thương.

 

Điều 22.- Tổng Giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Cùng Chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nước để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao cho Ngân hàng Ngoại thương. Giao vốn và các nguồn lực đã nhận được của Nhà nước cho các đơn vị thành viên theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. Kiến nghị Hội đồng quản trị phương án điều chỉnh vốn và nguồn lực khác khi giao lại cho các đơn vị thành viên và điều chỉnh khi có sự thay đổi nhiệm vụ của các đơn vị thành viên theo hình thức tăng, giảm vốn.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án được Hội đồng quản trị phê duyệt.

3. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình hoạt động, các phương án, dự án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu tư với nước ngoài, phương án liên doanh, phương án phối hợp kinh doanh của các đơn vị thành viên, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ trong Ngân hàng Ngoại thương, các biện pháp thực hiện hợp đồng kinh tế có giá trị lớn để trình Hội đồng quản trị xem xét, quyết định hoặc trình tiếp Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án dự án, biện pháp đã được phê duyệt.

4. Điều hành các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương; chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương; thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu lớn trong việc chấp hành chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao cho Ngân hàng Ngoại thương; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trước pháp luật về thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ nói trên theo quy định của Nhà nước.

5. Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt các mức lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí tiền thưởng, tiền phạt vi phạm áp dụng từng thời gian trong hoạt động kinh doanh đối với khách hàng, các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, đơn giá tiền lương, giá dịch vụ phù hợp với các quy định chung của ngành và của Nhà nước. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá trong toàn Ngân hàng Ngoại thương.

6. Căn cứ các chính sách, chế độ, thể lệ về hoạt động Ngân hàng của Nhà nước, xây dựng trình Hội đồng quản trị thông qua các văn bản dự thảo quy chế, quy định và quy trình nghiệp vụ kỹ thuật, quản lý trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương để ký ban hành.

7. Đề nghị Hội đồng quản trị trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Ngoại thương.

Đề nghị Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc đơn vị thành viên, Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ và người trực tiếp quản lý phần vốn góp của Ngân hàng Ngoại thương tại doanh nghiệp khác.

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởng đơn vị thành viên, Giám đốc đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên và các chức danh tương đương theo đề nghị của Giám đốc đơn vị thành viên.

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng và Phó các phòng, Ban, Chánh, Phó Văn phòng, Kiểm tra trưởng và các Kiểm tra viên của Ngân hàng Ngoại thương.

8. Xây dựng và trình Hội đồng quản trị quyết định tổng biên chế bộ máy quản lý và kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương, kể cả phương án điều chỉnh khi thay đổi tổ chức và biên chế bộ máy quản lý và kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương và các đơn vị thành viên; thành lập và trực tiếp chỉ đạo bộ máy giúp việc, kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy và kinh doanh của các đơn vị thành viên.

Trình Hội đồng quản trị phê chuẩn Điều lệ, Quy chế Tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên do Giám đốc đơn vị thành viên xây dựng; quyết định phương án thành lập, tổ chức lại và giải thể các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên do Giám đốc đơn vị thành viên trình.

9. Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt các Quy chế tài chính, Quy chế lao động, Quy chế tiền lương, khen thưởng, kỷ luật áp dụng trong Ngân hàng Ngoại thương; xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt Quy định về chức năng, nhiệm vụ và chế độ làm việc của Phòng Kiểm tra nội bộ Ngân hàng Ngoại thương.

10. Tổ chức điều hành hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; trình Hội đồng quản trị thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương bao gồm: Báo cáo hàng quý, 6 tháng và hàng năm, báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có bảng cân đối tài sản) và quyết toán hàng năm của Ngân hàng Ngoại thương và của các đơn vị thành viên.

11. Báo cáo Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Ngân hàng Ngoại thương, bao gồm báo cáo hàng quý, 6 tháng và hàng năm, báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có bảng cân đối tài sản) và quyết toán hàng năm của toàn Ngân hàng Ngoại thương.

Báo cáo tài chính tổng hợp phải phân định rõ phần hạch toán tập trung của Ngân hàng Ngoại thương và phần hạch toán của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập. Bản báo cáo tài chính tổng hợp phải được xác nhận bởi cơ quan kiểm toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định hiện hành.

12. Trong phạm vi trách nhiệm, ký các văn bản, hợp đồng, chứng thư của Ngân hàng Ngoại thương và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về các quyết định của mình.

13. Đại diện cho Ngân hàng Ngoại thương trong quan hệ quốc tế, tố tụng, tranh chấp, giải thể và phá sản.

14. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của Ngân hàng Ngoại thương và kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định của pháp luật; lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng Ngoại thương trình Hội đồng quản trị phê duyệt theo quy định của Nhà nước.

15. Cung cấp đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát. Chuẩn bị tài liệu liên quan cho các cuộc họp Hội đồng quản trị.

16. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.

17. Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó; sau đó phải báo cáo ngay cho Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp.

 

Điều 23.- Bộ máy kiểm tra nội bộ:

1. Bộ máy kiểm tra nội bộ bao gồm Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ, các Phó phòng Kiểm tra nội bộ, Kiểm tra trưởng và các Kiểm tra viên. Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ điều hành bộ máy kiểm tra nội bộ. Các Kiểm tra viên bố trí tại trụ sở chính Ngân hàng Ngoại thương do Trưởng phòng Kiểm tra phụ trách; các Kiểm tra viên bố trí tại các đơn vị thành viên và các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên do Kiểm tra trưởng phụ trách. Quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra nội bộ do Tổng Giám đốc trình Hội đồng quản trị phê chuẩn.

2. Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ, Phó phòng Kiểm tra nội bộ, Kiểm tra trưởng và các Kiểm tra viên phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 và 3, Điều 18 của Điều lệ này.

3. Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ do Tổng Giám đốc đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó phòng Kiểm tra nội bộ, Kiểm tra trưởng và các Kiểm tra viên do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm.

4. Bộ máy kiểm tra nội bộ có nhiệm vụ:

a. Kiểm tra công tác quản lý và điều hành của Ngân hàng Ngoại thương và các đơn vị thành viên theo đúng pháp luật và Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương;

b. Kiểm soát nhằm mục đích bảo đảm quy trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng và quy định nội bộ của Ngân hàng Ngoại thương;

c. Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng Ngoại thương và bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương và các đơn vị thành viên;

d. Đánh giá mức độ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh và kiến nghị các biện pháp nâng cao khả năng bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương và các đơn vị thành viên;

e. Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Ngoại thương;

f. Báo cáo cho Tổng Giám đốc và Trưởng ban Ban Kiểm soát kết quả kiểm tra, kiểm toán, nêu những kiến nghị về tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương;

g. Trong phạm vi chức năng và quyền hạn, xem xét giải quyết hoặc trình Tổng Giám đốc giải quyết các khiếu tố liên quan đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương;

h. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm toán khi chưa được Tổng Giám đốc hoặc Trưởng ban Ban Kiểm soát cho phép; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị về kết quả kiểm tra, kiểm toán đã thực hiện;

i. Trong phạm vi chức năng quy định, Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ được tham dự các cuộc họp do Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương triệu tập.

 

CHƯƠNG V

TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG

 

Điều 24.- Đại hội đại biểu công nhân viên chức của Ngân hàng Ngoại thương là hình thức trực tiếp để người lao động tham gia quản lý Ngân hàng Ngoại thương. Đại hội đại biểu công nhân viên chức có các quyền sau:

1. Tham gia thảo luận xây dựng thoả ước lao động tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết với Tổng Giám đốc;

2. Thảo luận và thông qua Quy chế sử dụng các loại quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong Ngân hàng Ngoại thương;

3. Thảo luận và góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả quản lý kinh doanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của Ngân hàng Ngoại thương;

4. Giới thiệu người tham gia Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát.

 

Điều 25.- Đại hội đại biểu công nhân viên chức được tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

 

CHƯƠNG VI

ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG

 

Điều 26.-

1. Ngân hàng Ngoại thương có các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, những đơn vị hạch toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp. Danh sách các đơn vị thành viên được ghi trong phụ lục kèm theo Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương.

2. Các đơn vị thành viên Ngân hàng Ngoại thương có con dấu, được mở tài khoản tại các ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán của mình.

3. Đơn vị thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập có Điều lệ Tổ chức và hoạt động riêng; các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có Quy chế Tổ chức và hoạt động riêng. Các Điều lệ và Quy chế này đều do Hội đồng quản trị phê chuẩn phù hợp với pháp luật và Điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương.

 

Điều 27.- Thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập:

1. Doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập là đơn vị thành viên Ngân hàng Ngoại thương có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Ngân hàng Ngoại thương theo quy định tại Điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương.

2. Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương có các quyền đối với đơn vị thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập như sau:

a. Uỷ nhiệm cho Giám đốc doanh nghiệp là đơn vị thành viên quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với Điều lệ của doanh nghiệp đã được Hội đồng quản trị phê chuẩn. Giám đốc doanh nghiệp là đơn vị thành viên hạch toán độc lập chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương, trước pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp;

b. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp thành viên, Giám đốc đơn vị trực thuộc doanh nghiệp thành viên và các chức danh tương đương;

c. Phê duyệt kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch và quyết toán tài chính; quy định mức trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi ở doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính và Quy chế Tài chính của Ngân hàng Ngoại thương;

d. Trích Quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế theo quy định của Bộ Tài chính và pháp luật hiện hành để thành lập các quỹ tập trung của Ngân hàng Ngoại thương dùng vào mục đích tái đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư ở các đơn vị thành viên;

đ. Phê duyệt các phương án, kế hoạch đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hợp tác liên doanh, bổ sung, thu hồi một phần vốn, chuyển nhượng cổ phần thuộc quyền quản lý của Ngân hàng Ngoại thương đang do các doanh nghiệp thành viên nắm giữ;

e. Điều hoà các nguồn tài chính, kể cả ngoại tệ, giữa các đơn vị thành viên nhằm sử dụng vốn có hiệu quả nhất trong Ngân hàng Ngoại thương, trên nguyên tắc phải bảo đảm cho tổng tài sản của doanh nghiệp bị rút bớt số vốn không được thấp hơn tổng số nợ cộng với mức vốn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn được coi là thuộc về doanh nghiệp đã được điều chỉnh tương ứng với nhiệm vụ hoặc quy mô doanh nghiệp đó;

g. Phê duyệt các hình thức trả lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp bảo đảm đời sống, điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp;

h. Quyết định mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp thành viên theo chiến lược phát triển chung của Ngân hàng Ngoại thương;

i. Phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, trong đó quy định sự phân cấp cho Giám đốc doanh nghiệp về: tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp; tuyển dụng, khen thưởng, đề bạt, kỷ luật công nhân viên chức; hạn mức tín dụng (vay, cho vay); mua bán tài sản cố định, mua bán cổ phiếu của các công ty cổ phần, tham gia các đơn vị liên doanh theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng; mua bán bản quyền phát minh, sáng chế, chuyển giao công nghệ, tham gia các hiệp hội kinh tế; những vấn đề khác có liên quan đến quyền tự chủ của một doanh nghiệp nhà nước là thành viên của Ngân hàng Ngoại thương theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước;

k. Kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh.

 

Điều 28.- Đơn vị thành viên Ngân hàng Ngoại thương là doanh nghiệp hạch toán độc lập có quyền chủ động tiến hành các hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm về các khoản nợ, cam kết của mình trong phạm vi số vốn thuộc sở hữu nhà nước do Ngân hàng Ngoại thương giao cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng, cụ thể là:

1. Trong chiến lược và đầu tư phát triển:

a. Doanh nghiệp được giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của Ngân hàng Ngoại thương. Doanh nghiệp được Ngân hàng Ngoại thương giao vốn và các nguồn lực để thực hiện các dự án đó;

b. Doanh nghiệp tự đầu tư những công trình, dự án phát triển không nằm trong các dự án do Ngân hàng Ngoại thương trực tiếp điều hành. Trường hợp này, doanh nghiệp phải tự huy động vốn (theo đúng quy định của pháp luật), tự chịu trách nhiệm về tài chính.

2. Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của mình trên cơ sở:

a. Đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu, các định mức kinh tế - kỹ thuật chủ yếu (kể cả đơn giá và giá) của doanh nghiệp phù hợp với kế hoạch chung của Ngân hàng Ngoại thương;

b. Kế hoạch mở rộng kinh doanh trên cơ sở sử dụng tối ưu mọi nguồn lực mà doanh nghiệp có và tự huy động phù hợp với nhu cầu của thị trường.

3. Trong hoạt động tài chính và hạch toán kinh tế:

a. Doanh nghiệp được nhận vốn và nguồn lực khác của Nhà nước do Ngân hàng Ngoại thương giao lại cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nhiệm vụ bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực này;

b. Doanh nghiệp được quyền huy động vốn, các nguồn vốn tín dụng khác theo quy định của pháp luật để thực hiện kế hoạch kinh doanh và đầu tư phát triển của mình;

c. Doanh nghiệp được hình thành quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ khác theo quy định của Bộ Tài chính và pháp luật hiện hành. Doanh nghiệp có nghĩa vụ trích nộp và được sử dụng các quỹ tập trung của Ngân hàng Ngoại thương theo quy định của Điều lệ, Quy chế Tài chính của Ngân hàng Ngoại thương và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;

d. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

đ. Doanh nghiệp có thể được Ngân hàng Ngoại thương uỷ quyền thực hiện các hợp đồng với khách hàng trong nước và nước ngoài nhân danh Ngân hàng Ngoại thương.

4. Trong lĩnh vực tổ chức, cán bộ và lao động:

a. Doanh nghiệp có quyền đề nghị Ngân hàng Ngoại thương xem xét quyết định hoặc được Ngân hàng Ngoại thương uỷ quyền quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc và việc tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo quy định của Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương và Điều lệ riêng của doanh nghiệp;

b. Trong khuôn khổ biên chế được Ngân hàng Ngoại thương cho phép, doanh nghiệp được quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng hoặc cho thôi việc đối với công nhân viên chức công tác trong bộ máy quản lý và kinh doanh của mình. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trong bộ máy quản lý doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, việc sắp xếp, áp dụng chế độ tiền lương phải theo sự phân cấp của Ngân hàng Ngoại thương;

c. Doanh nghiệp có trách nhiệm chăm lo phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện chiến lược phát triển và nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống của người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Công đoàn.

 

Điều 29.- Thành viên là đơn vị hạch toán phụ thuộc:

1. Bao gồm các Sở giao dịch và chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương đặt tại các địa bàn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương.

2. Là đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Ngoại thương, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng Ngoại thương; chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng Ngoại thương. Ngân hàng Ngoại thương chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này.

3. Được ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, tổ chức và nhân sự theo phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng Ngoại thương.

4. Có các đơn vị trực thuộc bao gồm chi nhánh trực thuộc đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, phòng giao dịch, cửa hàng, quỹ tiết kiệm đặt tại các địa bàn cần thiết cho hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương. Các đơn vị này được phép có con dấu để phục vụ hoạt động kinh doanh theo uỷ quyền.

5. Tổ chức bộ máy kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của các đơn vị hạch toán phụ thuộc và các đơn vị trực thuộc được xác định trong Quy chế Tổ chức và hoạt động của đơn vị này, thành viên hạch toán phụ thuộc do Hội đồng quản trị phê chuẩn.

 

Điều 30.- Đơn vị thành viên là các đơn vị sự nghiệp:

Các đơn vị sự nghiệp có Quy chế Tổ chức và hoạt động do Hội đồng quản trị phê chuẩn, thực hiện chế độ lấy thu bù chi, được tạo nguồn thu do thực hiện các dịch vụ, hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo cho các đơn vị trong nước và nước ngoài, được hưởng quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo chế độ, trường hợp thấp hơn mức bình quân của Ngân hàng Ngoại thương thì có thể được hỗ trợ từ quỹ khen thưởng và phúc lợi của Ngân hàng Ngoại thương.

 

CHƯƠNG VII

QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓP CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VÀ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN
Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC

 

MỤC I. QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓP
CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC

 

Điều 31.- Đối với phần vốn của Ngân hàng Ngoại thương góp vào các doanh nghiệp khác, Hội đồng quản trị của Ngân hàng Ngoại thương có quyền và nghĩa vụ sau:

1. Thông qua phương án hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần do Tổng Giám đốc xây dựng để trình cơ quan nhà nước quyết định theo thẩm quyền.

2. Theo đề nghị của Tổng Giám đốc, quyết định đề cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người trực tiếp quản lý phần vốn của Ngân hàng Ngoại thương tại doanh nghiệp có vốn góp của Ngân hàng Ngoại thương.

3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn của Ngân hàng Ngoại thương góp vào các doanh nghiệp khác, chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đã góp và thu lợi nhuận từ phần vốn của Ngân hàng Ngoại thương góp vào các doanh nghiệp khác.

 

Điều 32.- Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp quản lý phần vốn của Ngân hàng Ngoại thương góp vào các doanh nghiệp khác:

1. Tham gia các chức danh quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của Ngân hàng Ngoại thương theo Điều lệ của doanh nghiệp này.

2. Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp này. 3. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương về hiệu quả sử dụng phần vốn của Ngân hàng Ngoại thương góp vào doanh nghiệp này.

MỤC II. QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓP CỦA DOANH NGHIỆP
THÀNH VIÊN HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC

 

Điều 33.- Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập được góp vốn vào doanh nghiệp khác theo phân cấp của Ngân hàng Ngoại thương. Đối với phần vốn của doanh nghiệp góp vào các doanh nghiệp khác, Giám đốc có quyền và nghĩa vụ quản lý phần vốn góp đó như sau:

1. Xây dựng phương án hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần để Tổng Giám đốc đề nghị Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người trực tiếp quản lý phần vốn của doanh nghiệp góp vào doanh nghiệp khác.

3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn góp của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển số vốn đã góp, thu lợi nhuận từ phần vốn của doanh nghiệp góp vào doanh nghiệp khác.

 

Điều 34.- Quyền và nghĩa vụ của người quản lý trực tiếp phần vốn của doanh nghiệp góp vào doanh nghiệp khác:

1. Tham gia các chức danh quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp mình theo Điều lệ của doanh nghiệp này.

2. Theo dõi, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp mình.

3. Thực hiện chế độ báo cáo do Giám đốc quy định; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương và Giám đốc về hiệu quả sử dụng phần vốn của doanh nghiệp mình tại doanh nghiệp mà mình được cử vào để tham gia quản lý, điều hành.

 

MỤC III. CÁC ĐƠN VỊ LIÊN DOANH

 

Điều 35.- Các đơn vị liên doanh mà Ngân hàng Ngoại thương hoặc doanh nghiệp thành viên của Ngân hàng Ngoại thương tham gia, được quản lý, điều hành và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài, pháp luật về ngân hàng và các Luật khác có liên quan của Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương hoặc các doanh nghiệp thành viên của Ngân hàng Ngoại thương thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này về hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng đã ký kết.

 

CHƯƠNG VIII

TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG

 

Điều 36.- Ngân hàng Ngoại thương là đơn vị hạch toán độc lập, thực hiện chế độ hạch toán tổng hợp, tự chủ tài chính trong kinh doanh phù hợp với Luật Doanh nghiệp nhà nước, pháp luật về ngân hàng, các quy định khác của pháp luật và Điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương.

 

Điều 37.-

1. Vốn điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương bao gồm:

a. Vốn được Nhà nước giao tại thời điểm thành lập Ngân hàng Ngoại thương;

b. Vốn Nhà nước cấp bổ sung cho Ngân hàng Ngoại thương (nếu có);

c. "Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ" được trích theo quy định của pháp luật;

d. Các nguồn vốn khác theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước...

2. Ngân hàng Ngoại thương không được sử dụng vốn điều lệ vào các mục đích trái với các quy định của pháp luật.

3. Khi có sự tăng, giảm vốn điều lệ, Ngân hàng Ngoại thương phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản và công bố vốn điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương đã được điều chỉnh.

 

Điều 38.- Vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương:

1. Ngân hàng Ngoại thương sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả vốn đã huy động của khách hàng đúng thời hạn cả vốn và lãi.

2. Vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương bao gồm các loại vốn huy động dưới các hình thức ghi tại Khoản 1 Điều 8 của Điều lệ này.

3. Vốn huy động chỉ sử dụng cho các hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Ngân hàng Ngoại thương phải chấp hành các giới hạn về mức huy động và tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật.

 

Điều 39.- Vốn đi vay của Ngân hàng Ngoại thương:

Các loại vốn đi vay (vay Ngân hàng Nhà nước, vay Ngân hàng nước ngoài, vay các tổ chức tài chính, tín dụng, vay các tổ chức và cá nhân nước ngoài), Ngân hàng Ngoại thương có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế, đem lại lợi nhuận, bảo đảm hoàn trả vốn và lãi.

 

Điều 40.- Vốn tiếp nhận của Ngân hàng Ngoại thương (vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn uỷ thác đầu tư) để cho vay theo các chương trình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước hoặc trợ giúp cho đầu tư phát triển những chương trình, dự án có mục tiêu riêng.

 

Điều 41.- Các loại vốn khác của Ngân hàng Ngoại thương hình thành trong quá trình hoạt động nghiệp vụ, sử dụng theo các quy định của pháp luật.

 

Điều 42.-

1. Ngân hàng Ngoại thương được thành lập và sử dụng các quỹ tập trung để bảo đảm cho quá trình phát triển của toàn hệ thống đạt hiệu quả cao.

2. Các quỹ tập trung của Ngân hàng Ngoại thương được thành lập và sử dụng theo quy định tại Điều lệ, Quy chế tài chính của Ngân hàng Ngoại thương và các quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm:

a. Quỹ đầu tư phát triển;

b. Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung;

c. Quỹ dự phòng về tài chính;

d. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm;

đ. Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi;

e. Các loại quỹ khác (được pháp luật quy định).

 

Điều 43.- Tự chủ về tài chính của Ngân hàng Ngoại thương:

1. Ngân hàng Ngoại thương hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương, kể cả phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác.

2. Ngân hàng Ngoại thương chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ ghi trong bảng cân đối tài sản của Ngân hàng Ngoại thương và các cam kết tài chính khác, nếu có.

3. Ngân hàng Ngoại thương thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính trong toàn Ngân hàng Ngoại thương.

4. Ngân hàng Ngoại thương thực hiện hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính.

5. Ngân hàng Ngoại thương có trách nhiệm xây dựng, trình, đăng ký kế hoạch tài chính và các báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản của Ngân hàng Ngoại thương theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. Ngân hàng Ngoại thương có trách nhiệm nộp các khoản thuế và các khoản nộp khác theo quy định của pháp luật và Quy chế tài chính của Ngân hàng Ngoại thương, trừ các khoản thuế mà các đơn vị thành viên đã nộp. Được sử dụng phần lãi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.

7. Lợi nhuận của Ngân hàng Ngoại thương được xác định và sử dụng theo chế độ tài chính hiện hành.

8. Lợi nhuận mà Ngân hàng Ngoại thương hoặc các đơn vị thành viên thu được từ phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác không phải nộp thuế lợi tức, nếu doanh nghiệp này đã nộp thuế lợi tức trước khi chia cổ tức cho các bên góp vốn.

9. Hoạt động tài chính của các đơn vị thành viên và mối quan hệ về hoạt động tài chính giữa Ngân hàng Ngoại thương với các đơn vị thành viên được thực hiện phù hợp với Điều lệ và Quy chế tài chính của Ngân hàng Ngoại thương.

10. Trách nhiệm vật chất của Ngân hàng Ngoại thương trong các mối quan hệ kinh doanh và trong quan hệ dân sự được giới hạn ở mức tổng số vốn thuộc sở hữu Nhà nước do Ngân hàng Ngoại thương quản lý tại thời điểm công bố gần nhất.

11. Ngân hàng Ngoại thương thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lệnh Kế toán thống kê, chế độ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước.

12. Ngân hàng Ngoại thương chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính và các hoạt động kinh doanh của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

13. Các trường hợp xử lý khi kinh doanh thua lỗ:

a. Ngân hàng Ngoại thương được áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để bù đắp các khoản rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh;

b. Trường hợp thua lỗ kéo dài, có nguy cơ không đủ khả năng chi trả cho khách hàng, Ngân hàng Nhà nước có thể đề nghị Chính phủ cho phép đặt Ngân hàng Ngoại thương trong tình trạng bảo tồn và áp dụng các biện pháp nhằm khôi phục tình hình trở lại bình thường.

 

CHƯƠNG IX

MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

 

Điều 44.- Mối quan hệ với Chính phủ:

1. Chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ có liên quan đến Ngân hàng Ngoại thương và doanh nghiệp nhà nước.

2. Thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển Ngân hàng Ngoại thương trong tổng thể quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lãnh thổ của Nhà nước.

3. Chấp hành các quy định về thành lập, tách, nhập, giải thể, các chính sách về tổ chức, cán bộ, chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận, các chế độ kế toán thống kê.

4. Chịu sự kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước tại Ngân hàng Ngoại thương.

5. Chấp hành chế độ kiểm toán nhà nước.

6. Được đề xuất, kiến nghị các giải pháp, cơ chế chính sách quản lý nhà nước đối với Ngân hàng Ngoại thương.

7. Được quản lý và sử dụng vốn, tài sản, đất đai, các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và phải bảo toàn, phát triển các nguồn lực đó.

8. Được hưởng các chế độ trợ cấp, ưu đãi và hỗ trợ về vốn và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ.

 

Điều 45.- Mối quan hệ với Bộ Tài chính:

1. Chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tài chính về việc:

a. Tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán kế toán;

b. Thực hiện các nhiệm vụ về uỷ thác vốn và các dịch vụ cho ngân sách nhà nước.

2. Chịu sự quản lý của Bộ Tài chính với tư cách là cơ quan được Chính phủ giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu trong các lĩnh vực:

a. Xác định vốn và các nguồn lực khác mà Nhà nước giao cho Ngân hàng Ngoại thương quản lý, sử dụng;

b. Kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực khác được giao trong quá trình hoạt động, được thể hiện thông qua bản quyết toán hàng năm;

c. Thanh tra, kiểm tra nội dung báo cáo kết quả hoạt động tài chính và quyết toán hàng năm của Ngân hàng Ngoại thương;

d. Thống nhất ý kiến để Hội đồng quản trị ban hành Quy chế tài chính cụ thể của Ngân hàng Ngoại thương.

3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra tài chính và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính.

4. Được quyền đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách tài chính tín dụng và các nội dung khác có liên quan đến Ngân hàng Ngoại thương, kiến nghị Bộ Tài chính phê duyệt để tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng tài sản có giá trị lớn, việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc thanh lý những tài sản và thiết bị quan trọng theo quy định của Chính phủ trong Ngân hàng Ngoại thương, việc bổ sung vốn ngân sách cho Ngân hàng Ngoại thương.

 

Điều 46.- Mối quan hệ với Ngân hàng Nhà nước:

1. Chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp về các lĩnh vực:

a. Chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ có liên quan đến Ngân hàng Ngoại thương và doanh nghiệp nhà nước;

b. Xây dựng và ban hành quy hoạch, định hướng phát triển tổ chức bộ máy Ngân hàng Ngoại thương;

c. Thực hiện quy hoạch, định hướng nêu tại tiết b Khoản 1 của Điều này;

d. Thực hiện nhiệm vụ khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.

2. Chấp hành các công cụ và biện pháp quản lý hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về:

- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc;

- Hạn mức tín dụng;

- Hạn mức hoặc định mức tồn khoản tiền mặt và ngoại tệ;

- Lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tối đa về cho vay;

- Tỷ giá hối đoái trên thị trường do Ngân hàng Nhà nước tổ chức;

- Các chế độ báo cáo và thanh tra ngân hàng;

- Các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng.

3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện các quy định tại các Khoản 1 và 2 của Điều này và trong phạm vi các chức năng của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân hàng.

4. Chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan được Nhà nước giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu trong các lĩnh vực:

a. Thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể Ngân hàng Ngoại thương theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ;

b. Xác định mô hình, cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh;

c. Phê chuẩn Điều lệ và các nội dung bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương;

d. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Ngoại thương, giới thiệu người của Ngân hàng Nhà nước tham gia Ban Kiểm soát của Ngân hàng Ngoại thương, chuẩn y chức danh Trưởng ban Ban Kiểm soát của Ngân hàng Ngoại thương;

đ. Tham gia giao vốn và các nguồn lực khác cho Ngân hàng Ngoại thương, kiểm tra hoạt động Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Ngoại thương có trách nhiệm báo cáo theo quy định của Nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;

e. Tham gia cùng với các ngân hàng quốc doanh góp phần quan trọng đáp ứng các nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản nhằm thực hiện chính sách ổn định tiền tệ của nhà nước; thực hiện các công việc khác theo sự chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

g. Quyết định các dự án hùn vốn, mua cổ phần, liên doanh, hợp tác đầu tư.

5. Được kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước về các nội dung có liên quan đến mối quan hệ nói tại Điều này.

 

Điều 47.- Mối quan hệ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

1. Chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan này trong các lĩnh vực:

a. Thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, chất lượng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia liên quan.

b. Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường.

c. Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất, nhập khẩu.

d. Bảo đảm thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.

đ. Kiểm tra, giám sát ngân hàng quốc doanh về những lĩnh vực thuộc chức năng đã được pháp luật quy định cho các cơ quan đó.

2. Được kiến nghị với các cơ quan này về các nội dung có liên quan đến mối quan hệ nói tại Điều này.

 

Điều 48.- Đối với chính quyền địa phương với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn lãnh thổ, Ngân hàng Ngoại thương chịu sự quản lý nhà nước và chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG X

MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KHÁCH HÀNG

 

Điều 49.- Quan hệ với các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc:

1. Tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi.

2. Hợp tác, thúc đẩy và hỗ trợ nhau trong việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nghiệp vụ, quản lý ngân hàng và tín nhiệm của khách hàng.

 

Điều 50.- Quan hệ với khách hàng theo nguyên tắc:

1. Chịu trách nhiệm dân sự đối với tài sản, tiền vốn của khách hàng và cam kết của Ngân hàng Ngoại thương đối với khách hàng trong phạm vi số vốn thuộc sở hữu nhà nước do Ngân hàng Ngoại thương quản lý.

2. Giữ bí mật số liệu theo quy định của pháp luật, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động hợp pháp của khách hàng.

 

CHƯƠNG XI

TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN

 

Điều 51.- Việc tổ chức lại Ngân hàng Ngoại thương do Hội đồng quản trị đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.

 

Điều 52.- Ngân hàng Ngoại thương bị giải thể trong trường hợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận là không cần thiết duy trì Ngân hàng Ngoại thương. Khi giải thể Ngân hàng Ngoại thương, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập Hội đồng giải thể. Số tài sản Ngân hàng Ngoại thương bị giải thể sau khi đã thanh toán các khoản phải trả theo quy định của pháp luật, thuộc về sở hữu nhà nước.

 

Điều 53.- Việc tổ chức lại, tách, nhập, giải thể, bổ sung, thành lập mới các đơn vị thành viên Ngân hàng Ngoại thương do Hội đồng quản trị đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.

 

Điều 54.- Ngân hàng Ngoại thương và các đơn vị thành viên độc lập gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

 

CHƯƠNG XII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 55.- Điều lệ này áp dụng cho Ngân hàng Ngoại thương. Tất cả các cá nhân, đơn vị thành viên trong Ngân hàng Ngoại thương chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này.

 

Điều 56.-

1. Các đơn vị thành viên trong Ngân hàng Ngoại thương căn cứ vào Luật Doanh nghiệp nhà nước, pháp luật về ngân hàng, Điều lệ này để xây dựng Điều lệ hoặc Quy chế Tổ chức và hoạt động của đơn vị mình, để Tổng Giám đốc trình Hội đồng quản trị phê chuẩn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Điều lệ và Quy chế của các đơn vị thành viên không được trái với Điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương.

2. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương, Hội đồng quản trị trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. Các đơn vị thành viên khi sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc Quy chế Tổ chức và hoạt động của mình phải do Tổng Giám đốc trình Hội đồng quản trị quyết định.

 

Điều 57.- Trong trường hợp Điều lệ này có quy định khác với các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Ngoại thương báo cáo với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ cho phép thực hiện theo Điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK
--------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No. 324/QD-NH5
Hanoi , September 30, 1997
 
DECISION
RATIFYING THE STATUTE ON THE ORGANIZATION AND OPERATION OF THE BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIETNAM
THE GOVERNOR OF THE STATE BANK
Pursuant to the Law on State Enterprises of April 20, 1995;
Pursuant to the Ordinance on the State Bank of Vietnam, the Ordinance on Banks, Credit Cooperatives and Financial Companies promulgated together with Order No.37/LCT-HDNN8 and Order No.38/LCT-HDNN8 of May 24, 1990 of the President of the State Council;
Pursuant to Decree No.15-CP of March 2, 1993 of the Government on the tasks, powers and State management responsibilities of the ministries and the ministerial-level agencies;
Pursuant to Document No.3329/DMDN of July 11, 1996 of the Government empowering the Governor of the State Bank to sign the decision on the re-establishment of the Bank for Foreign Trade of Vietnam;
Pursuant to Document No.3575/DMDN of July 18, 1997 of the Government empowering the Governor of the State Bank to temporarily ratify the Statute on the Organization and Operation of the State-Owned Banks;
At the proposals of the chairman of the Managing Board of the Bank for Foreign Trade of Vietnam and the head of the Financial Regulations Department of the State Bank of Vietnam,
DECIDES:
Article 1.- To ratify the Statute on the Organization and Operation of the Bank for Foreign Trade of Vietnam, that includes 12 Chapters, 57 Articles and is attached to this Decision.
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its signing and shall replace Decision No.252/QD-NH5 of November 11, 1992 of the Governor of the State Bank allowing the application of the Statute of the Bank for Foreign Trade of Vietnam.
Article 3.- The chairman of the Managing Board and the General Director of the Bank for Foreign Trade of Vietnam, the head of the Financial Regulations Department, the head of the Office, the chief inspector, the heads of the attached units of the Central State Bank, the Directors of branches of the State Bank in the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decision.

 
FOR THE GOVERNOR OF THE STATE BANK
DEPUTY GOVERNOR




Do Que Luong
 
STATUTE
ON THE ORGANIZATION AND OPERATION OF THE BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIETNAM
(Ratified under Decision No.324-QD/NH5 of September 30, 1997 of the Governor of the State Bank)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- The Bank for Foreign Trade of Vietnam (hereafter referred to as the Bank for Foreign Trade for short) is a State enterprise of special category, comprising member units which are closely bound together in economic interests, finance, technology, information, training and marketing research in business activities; the Bank for Foreign Trade operates in the fields of monetary and credit business and services related to financial, monetary and banking activities.
The Bank for Foreign Trade was established under Decree No.115-CP of December 30, 1962 of the Government Council, then re-established under Decision No.286/QD-NH5 of September 21, 1996 of the Governor of the State Bank, as empowered by the Prime Minister, after the State corporation model stipulated in Decision No.90-TTg of March 7, 1994, with a view to enhancing the accumulation, concentration, professionalization and business cooperation to fulfill the tasks assigned by the State; and raising business capability and efficiency of the member units and the entire Bank for Foreign Trade, thus meeting demands of the national economy.
Article 2.- The Bank for Foreign Trade has:
1. The legal person status under the Vietnamese law.
2. Its proper name as "Ngan Hang Ngoai Thuong Vietnam".
Its international transaction name in English as the Bank for Foreign Trade of Vietnam, or Vietcombank in abbreviation.
3. Its head office located in Hanoi city.
4. Its organizational and operational statute, managerial and executive apparatus;
5. Its capital and properties, of which the statutory capital set by the Government is 1,100,000,000,000 VND (One thousand and one hundred billion Vietnam Dong); the Bank shall take responsibility for its debts within the capital and properties under the State ownership and its management.
6. Its own seal and bank accounts opened at the State Bank and other domestic and foreign banks.
7. Its property balance sheets and centralized funds as prescribed by law.
Article 3.- The duration of operation of the Bank for Foreign Trade is 99 years, from the date the Governor of the State Bank signed decision on its re-establishment after the State corporation model.
Article 4.- The Bank for Foreign Trade shall be managed by Managing Board and run by the General Director.
Article 5.- The Bank for Foreign Trade shall submit to the State management by the State Bank, the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government according to their prescribed functions; and at the same time submit to the management by these agencies in their capacity as the agencies excercising the owner's rights over a State enterprise as prescribed in the Law on State Enterprises and other provisions of law.
Article 6.- The organization of the Communist Party of Vietnam in the Bank for Foreign Trade shall operate in accordance with the Constitution and laws of the Socialist Republic of Vietnam State and the regulation of the Communist Party of Vietnam.
The Trade Union organization and other socio-political organizations in the Bank for Foreign Trade shall operate in accordance with the Constitution, law and their own statutes.
Chapter II
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF THE BANK FOR FOREIGN TRADE
Section 1.- RIGHTS OF THE BANK FOR FOREIGN TRADE
Article 7.- The Bank for Foreign Trade shall have the following rights:
1. To manage and use the capital, land and other resources assigned to it by the State; and the mobilized capital, financial aid and borrowed capital as prescribed by law in order to achieve the objectives and perform the assigned or entrusted tasks.
2. To re-assign the resources that the Bank has received from the State to its member units for management and use, and readjust such resources, if necessary, in conformity with the overall development plan of the whole Bank for Foreign Trade.
3. To transfer, replace, lease, pledge or mortgage properties under its ownership, except for important properties and equipment which, as prescribed by the Government, require permission from the competent State agency on the principle of capital preservation and development; with regard to the land under its management and use right, the land legislation shall apply.
Article 8.- Under the provisions of law, the Bank for Foreign Trade shall have the right to organize the following professional activities:
1. Mobilizing capital:
a/ Receiving savings deposits, demand and time deposits and deposits for payment in Vietnam Dong or foreign currencies from all Vietnamese and foreign organizations and individuals;
b/ Issuing different kinds of certificate of deposit, bills of credit, time bills and the Bank's bonds and applying other forms of capital mobilization.
2. Receiving aid capital and entrusted investment capital from the Government, the State Bank as well as international and national organizations and individuals for programs on economic, social and cultural development.
3. Borrowing capital from the State Bank and other financial and credit institutions inside and outside the country, and from foreign organizations and individuals.
4. Lending:
a/ Providing economic organizations with short-, medium- and/or long-term loans in Vietnam Dong and foreign currencies; providing individuals and family households of all economic sectors with short-, medium- and/or long-term loans in Vietnam Dong;
b/ Discounting commercial bills, time bills, bonds and other papers of monetary value
5. Providing financial leasing services (including the import and re-export of the leased equipment).
6. Undertaking the payment through letters of credit (LCs), providing credit guaranty and re-guaranty, guaranty for bid participation and bidding and other guaranty and re-guaranty services for enterprises, financial and credit institutions inside and outside the country.
7. Conducting monetary and credit business and providing external banking services.
8. Making investment in forms of stock purchase, capital contribution, joint venture, purchase of assets and other investment forms, that involve other enterprises and financial-credit institutions.
9. Engaging in the pledge of movable assets.
10. Trading gold and silver, precious metals and gems (including the import-export thereof).
11. Providing payment services for customers.
12. Trading in securities and acting as broker or agent to issue securities for customers.
13. Keeping, preserving, and managing securities, papers of monetary value and other valuable assets for customers.
14. Providing consultancy services regarding monetary issues, banking agency, management of capital and investment development projects at the customers' request.
15. Investing in repairing, renovating and upgrading the pledged and mortgaged properties, that have been placed under the State ownership and the Bank's management, for use or trading; investing by itself or entering into joint venture for investment in the construction of material and technical bases in direct service of business and being allowed to lease the temporarily unused part of the material and technical bases.
16. Providing insurance services.
17. Engaging in other business lines as prescribed by law and with the permission of the competent State agency.
18/ Performing other professional services entrusted by the State and the State Bank.
Article 9.- The Bank for Foreign Trade shall have the right to organize its management and business as follows:
1. Organizing the managerial apparatus and business in conformity with the objectives and tasks assigned by the State.
2. Renewing technology and equipment.
3. Opening transaction offices, branches and representative offices inside and outside the country as prescribed by law.
4. Carrying out professional business activities defined in Article 8 of this Statute; expanding the business scope according to its capability and the market's demand.
5. Selecting markets and uniformly assigning such markets to its member units.
6. Providing detailed guidances for the implementation of the State's policies, regimes and regulations on banking activities. Promulgating documents on the regulations, rules and professional, technical and managerial procedures necessary for the Bank's business activities.
7. Under the regulations of the State Bank, the Bank for Foreign Trade shall be entitled to:
a/ Set specific interest rates for different kinds of deposits and loans;
b/ Determine the maximum amount of loan lent to a customer;
c/ Determine the rates of commission, fee, reward and fine applicable in the Bank's business and service activities;
d/ Determine the exchange rates in foreign currency trading.
8. Initiating lawsuits on economic and civil disputes and proposing the prosecution of criminal cases related to the Bank's activities.
9. Requesting the customers who wish to borrow capital to produce documents and dossiers and provide information on their production, business and financial situation so as to consider the lending and inspect the use of the Bank's loans.
10. Refusing credit relations and other business relations with customers if it deems that such relations are contrary to law and do not bring economic efficiency or the possibility to recover the capital.
11. Setting and applying labor norms and wage unit prices within the frameworks of norms and unit prices set by the State.
12. Recruiting, hiring, arranging, training laborers and dividing the responsibility for recruitment, hiring, arrangement and training of laborers; selecting forms of wage and reward payment and excercising other rights of the employer in accordance with the provisions of the Labor Code and other provisions of law; deciding the levels of wage and reward for laborers on the basis of the wage unit price, service charges and efficiency of operations of the Bank for Foreign Trade.
13. Directly signing agreements and contracts for business purposes, for scientific and technical cooperation and training of cadres of the Bank for Foreign Trade with organizations and individuals inside and outside the country. Inviting and receiving domestic and foreign business partners. Sending personnel of the Bank (including its member units) abroad for business, study, visit or survey tours; the sending of the Chairman of the Managing Board or the General Director abroad must be permitted by the Governor of the State Bank. The sending of other members of the Managing Board, the Control Commission and assistants to the Managing Board abroad shall be decided by the Chairman of the Managing Board. And the sending of the Deputy General Directors and other officials of the Bank for Foreign Trade abroad shall be decided by the General Director.
Article 10.- The Bank for Foreign Trade shall have the following financial management rights:
1. To be entitled to financial autonomy, to take initiative in business, pay costs and take self-responsibility for its business results, to preserve and develop the capital so as to ensure the growth of the Bank's operations and business activities.
2. To use its capital and funds to promptly meet business requirements on the principle of capital preservation, efficiency and compliance with the State Bank's regulations on ensuring safety in banking business activities and relevant provisions of law.
3. To borrow capital from the State Bank according to the regulations of the Governor of the State Bank and to mobilize capital for business activities without altering the form of State ownership over the Bank for Foreign Trade. Be entitled to issue bonds, time bills and bills of credit of the Bank and other papers of monetary value as prescribed by law; be entitled to mortgage the land use right associated with assets under its management for business loans at other credit organizations in accordance with the provisions of law.
4. To set up, manage and use the centralized funds in accordance with the provisions of law.
5. To be entitled to use the remaining profits in accordance with the provisions of law.
6. To be entitled to capital subsidies and business profit subsidies or other State's preferential treatment regimes when performing the tasks assigned by the Government.
7. To be entitled to investment or re-investment privileges as provided for by the State.
Article 11.- The Bank for Foreign Trade shall have the right to refuse and denounce requests of any organization or individual regarding the provision of banking services and other resources not prescribed by law, except for voluntary contributions for humanitarian and public utility purposes.
Section 2.- OBLIGATIONS OF THE BANK FOR FOREIGN TRADE
Article 12.- The Bank for Foreign Trade shall have the following obligations in managing its properties:
1. To receive and efficiently use, preserve and develop the capital allocated by the State; to receive and efficiently use the land and other resources assigned by the State for the achievement of the business objectives and the performance of the tasks assigned by the State.
2. To fulfill its commitments regarding:
a/ The repayment of deposits to depositors;
b/ The debts to be recovered or paid as stated in the property balance sheet of the Bank for Foreign Trade at the time of its establishment after the State corporation model;
c/ The payment of international credits it has borrowed from the Government or the State Bank for use to achieve its business objectives or the assigned objectives and to fulfill its assigned tasks;
d/ The payment of credits directly borrowed by the Bank or by its member units or customers under the Bank's guaranty according to the guaranty contracts, provided that such units or customers are incapable of paying due debts.
Article 13.- The Bank for Foreign Trade shall have the following obligations in managing its business activities:
1. To register its business and do business in accordance with the registered business line. To take civil responsibility for its commitments to customers; take responsibility before law for the results of its business activities; keep secret data on operations of its customers, except in case of a request from the competent State agency as prescribed by law.
2. To map out the development strategy, the five-year and annual plans in accordance with the tasks assigned by the State and the market demands.
3. To sign economic and civil contracts with its partners and organize the implementation thereof.
4. To contribute to meeting the monetary market's demands and play the leading role in monetary business activities, to ensure the major objectives in the implementation of the State's policies on monetary stabilization as assigned by the Governor of the State Bank.
5. To renew and modernize technology and mode of management; to use revenues from the transfer of properties for re-investment and renovation of equipment and technology of the Bank for Foreign Trade.
6. To fulfill its obligations toward the laborers as prescribed by the Labor Code, to ensure the laborers' participation in the management of the Bank.
7. To observe the State's regulations on the protection of natural resources, environment, national defense and security.
8. To observe the reporting, statistical and accounting regimes and the regimes of periodical and extraordinary reports as required by the State; to make extraordinary reports at the request of the owner's representatives; to take responsibility for the reports' authenticity.
9. To submit to the inspection by the owner's representatives; to comply with the inspection regulations of the State Bank, the financial agencies and the State competent agencies as prescribed by law.
10. To strictly observe the regimes and regulations on the management of capital, properties, funds as well as the accounting, cost- and-profit accounting and auditing regimes and other regulations of the State; to take responsibility for the authenticity of the Bank's financial activities.
11. To make public the Bank's annual financial statement and relevant information for a correct and objective evaluation of its activities in accordance with the regulations of the Ministry of Finance and the State Bank.
12. To fulfill all tax payment obligations and State budget remittances as prescribed by law. Properties transferred by the Bank for Foreign Trade among its member units in the form of capital increase or decrease shall not be subject to the registration fee; the internal circulation services between the member units in service of capital supply and business shall not be subject to the turnover tax.
Chapter III
THE MANAGING BOARD AND CONTROL COMMISSION OF THE BANK FOR FOREIGN TRADE
Article 14.-
1. The Managing Board of the Bank for Foreign Trade shall perform the function of managing the Bank's activities and take responsibility for the Bank's development in accordance with the tasks assigned by the State.
2. The Managing Board shall have the following powers and tasks:
a/ To receive the capital (including debts regarded as capital), land and other resources assigned to the Bank for Foreign Trade by the State;
b/ To consider and ratify the plan proposed by the General Director on the allocation of capital and other resources to the Bank's member units as well as the plan on the readjustment of capital and other resources among the member units; to inspect and supervise the implementation of such plans;
c/ To inspect and supervise all activities within the Bank, including the use, preservation and development of the assigned capital and resources, the execution of resolutions and decisions of the Managing Board, the observance of the provisions of law and the fulfillment of obligations toward the State;
d/ To approve the General Director's proposal to be submitted to the Governor of the State Bank for ratification of the Bank's strategy, its planning, long-term development plan and five-year plan; to decide the objectives and annual plans of the Bank and report them to the Governor of the State Bank so that the General Director assign them to the Bank's member units;
e/ To organize the evaluation of new investment plans and projects on investment cooperation with foreign parties, which involve capital managed by the Bank for Foreign Trade; and submit them to the competent agency for ratification
f/ To submit to the Governor of the State Bank for ratification or to decide, under the authorization of the Governor of the State Bank, the capital contribution to joint venture projects and stock purchase in accordance with the regulations of the Government and the State Bank; to decide economic contracts of high value;
g/ To ratify and supervise the application of the interest rates, the rates of commission, fee, reward and fine set for customers in each period of the Bank's business activities, as well as the norms and economic-technical criteria, including the wage unit price and service charges applicable to the customers and within the Bank at the proposal of the General Director on the basis of the general regulations of the banking branch and the State;
h/ To elaborate and submit to the Governor of the State Bank for ratification the Statute on the Organization and Operation of the Bank for Foreign Trade and the amendments and supplements thereto. To ratify the organizational and operational statutes and regulations of the Bank's member units and the amendments and supplements thereto at the proposal of the General Director. To decide the establishment of the Bank's transaction offices, branches and representative offices inside and outside the country in accordance with the provisions of law. To approve the management and business organization plan submitted by the General Director. To propose the establishment, splitting, merger or dissolution of member units in accordance with the provisions of law;
i/ To ratify draft legal documents guiding in detail the implementation of policies, regimes and regulations of the State on banking activities as well as the draft rules, regulations as well as technical, professional and managerial norms in business activities of the Bank for Foreign Trade so that they shall be signed for issuance by the General Director;
j/ To draw up and issue the operational regulation of the Managing Board, the organizational and operational regulation of the Control Commission; and ratify the working regime of the internal inspection apparatus of the Bank for Foreign Trade;
k/ To ratify the financial regulations, labor regulations and wage, commendation and discipline regulations to be applied in the whole Bank as prescribed by law;
l/ To submit to the Governor of the State Bank:
- The appointment, dismissal, commendation, discipline or replacement of members of the Managing Board in accordance with the regulation of the Government;
- The approval of the headship of the Control Commission;
- The appointment, dismissal, commendation or discipline of the Deputy General Directors and the chief accountant of the Bank for Foreign Trade;
m/ To decide the appointment, dismissal, commendation or discipline of other members of the Control Commission;
To decide the appointment, dismissal, commendation or discipline of the Directors of the member units, the head of the internal inspection bureau and the persons directly managing the Bank's contributed capital at other enterprises at the proposal of the General Director;
To decide the total payroll of the managerial, executive and business apparatus of the Bank and adjust it, if necessary, at the proposal of the General Director.
n/ To ratify the plan proposed by the General Director on the establishment and use of the centralized funds in accordance with the current regulations and corresponding to the business and financial plans of the Bank for Foreign Trade;
o/ To approve the increase of the Bank's statutory capital, the guaranty of loans and liquidation of properties of the member units, which shall be decided by the General Director; the liquidation of important properties and equipment, as prescribed by the Government must be submitted to the Governor of the State Bank and the Ministry of Finance for decision in accordance with the provisions of law; to approve the annual plans on capital mobilization (in any form) of the independent cost-profit accounting member units so that the General Director shall decide them in accordance with the provisions of law;
p/ To adopt the quarterly, biannual and annual reports on the Bank's activities, the general financial statement (including the property balance sheet) and the annual final account statements of the Bank for Foreign Trade and its member units submitted by the General Director; to request the General Director to make public the annual financial statement of the Bank in accordance with the regulations of the Ministry of Finance and the State Bank;
q/ To adopt issues on legal proceedings and disputes related to the Bank at the proposal of the General Director so as to submit them to the Governor of the State Bank for decision, or decide such issues according to its competence; to propose the State Bank to submit to the Government for permission the placement of the Bank for Foreign Trade in the state of preservation;
r/ To promulgate the regulations on keeping secret in business, internal economic information and protection of State secrets as prescribed by law, which shall be submitted by the General Director for uniform application in the whole Bank for Foreign Trade;
s/ To decide the policies and principles on scientific and technical cooperation and training of the Bank's cadres inside and outside the country;
t/ To be entitled to express opinions on decisions of the State Bank's Inspectorate regarding the inspection and examination of the Bank for Foreign Trade; in case of any disagreement, it shall be reported to the competent agency for settlement;
u/ To ratify and decide other issues submitted by the General Director, according to his/her competence.
Article 15.-
1. The Managing Board shall be composed of 5 or 7 members appointed and dismissed by the Governor of the State Bank. Criteria of the Managing Board members are stipulated in Article 32 of the Law on State Enterprises.
2. The Managing Board shall comprise a number of members working on a full-time basis, including the Chairman of the Managing Board and the General Director, and the head of the Control Commission; and a number of members working on a part-time basis, who are experts with experiences in the areas of banking, finance, business administration and law.
3. The Chairman of the Managing Board shall not concurrently be the General Director of the Bank for Foreign Trade.
4. The term of office of a member of the Managing Board shall be five years. A member of the Managing Board may be re-appointed. He/she shall be dismissed and replaced in one of the following cases:
a/ Violating law or Statute of the Bank for Foreign Trade;
b/ Being incapable of undertaking the assigned work and at the proposal of at least 2/3 of the incumbent members of the Managing Board;
c/ Asking for resignation for plausible reasons;
d/ Upon a decision on transfer or a new assignment;
5. The Chairman of the Managing Board shall have to organize the performance of the tasks and the exercise of powers of the Managing Board as prescribed in Item2, Article 14 of this Statute.
Article 16.- Working regime of the Managing Board:
1. The Managing Board shall work according to the collective regime and regularly meet once a month to consider and decide issues that fall under its competence and responsibilities. In case of necessity, the Managing Board may convene extraordinary meetings to handle urgent issues of the Bank for Foreign Trade, at the request of the Chairman of the Managing Board, the head of the Control Commission, the General Director or more than 50% of the Managing Board members.
2. The Chairman of the Managing Board shall convene and chair all the Managing Board's meetings; in case of his/her absence for plausible reasons, he/she shall authorize another member of the Managing Board to convene and chair the meetings.
3. A meeting of the Managing Board shall be considered valid only when it is participated by at least 2/3 of the Board's members. All documents of a meeting of the Managing Board must be sent to the Board's members and the invited delegates 3 to 5 days in advance. The contents and conclusions of a meeting of the Managing Board must be recorded in a minutes which must be signed by all members attending the meeting. The resolutions and decisions of the Managing Board shall take effect when they are voted for by more than 50 % of the total of the Managing Board's members. Members of the Managing Board shall have the right to reserve their opinions. Such reservations shall be made in writing with signature of the involved member and shall be filed in the relevant resolutions and decisions of the meeting.
4. When the Managing Board meets to consider issues on the development strategy, planning, five-year and annual plans, big investment projects, joint venture projects involving foreign parties and the annual financial statements or to promulgate the system of norms, economic and technical criteria of the Bank for Foreign Trade, it shall have to invite competent representatives of the concerned ministries and branches to attend the meeting; if there's an important content related to the local authority, it shall have to invite representatives of the provincial People's Committee to the meeting; if the content relates to the rights and obligations of the laborers in the Bank, it shall have to invite representatives of the Trade Union organizations of the banking branch. The invited representatives shall have the right to speak at the meeting but shall not participate in voting; if detecting that the resolutions and decisions of the Managing Board harm the common interests, they shall be entitled to send a petition to the Managing Board and at the same time report to the heads of the agencies that they represent for consideration and settlement according to their competence. In case of necessity, the heads of such agencies shall report to the Prime Minister.
5. The resolutions and decisions of the Managing Board shall be binding on the entire Bank for Foreign Trade. In case the General Director's opinions differ from the resolutions or decisions of the Managing Board, the General Director shall be entitled to reserve his/her opinions and petition to the competent State agency for handling. Pending a decision of the competent State agency, the General Director shall still have to abide by the resolutions and decisions of the Managing Board; the General Director of the Bank for Foreign Trade, the Directors of its member units shall have to provide fully and promptly necessary information related to the Bank's activities at the request of the Managing Board.
In case of necessity, the Managing Board may inspect all accounting books, documents and letters of transaction of the Bank and its member units, but must not affect the Bank's business activities.
The members of the Managing Board shall have to keep secret all information provided for them.
6. Expenditures on the operation of the Managing Board and the Control Commission, including wages and allowances for the members and assistants thereof, shall be included into the managerial expenditures of the Bank for Foreign Trade. The General Director shall ensure all necessary working conditions and facilities for the Managing Board and the Control Commission.
Article 17.- Assisting apparatus of the Managing Board:
1. The Managing Board shall use the executive apparatus and seal of the Bank for Foreign Trade to perform its tasks.
2. The Managing Board shall be assisted by at most 5 experts, who work on a full-time basis. The selection, replacement, commendation and discipline of the assistants to the Managing Board shall be decided by the Chairman of the Managing Board.
3. The Managing Board shall set up a Control Commission to assist it in inspecting and supervising the General Director, the assisting apparatus and the Bank's member units in their executive and financial activities as well as in their observance of the Bank's Statute, the execution of the resolutions and decisions of the Managing Board and in their observance of the State's laws.
Article 18.- Rights and responsibilities of members of the Managing Board:
1. The full-time members shall receive their basic wages according the wage scale set for the State employees and according to the wage distribution regime applicable to the State enterprises as provided for the Government; they shall also be entitled to rewards corresponding the business results of the Bank for Foreign Trade. The part-time members shall be entitled to responsibility allowances and rewards as provided for by the Government.
2. Members of the Managing Board must not:
a/ Place themselves in a position that restricts their honesty, public-mindedness and impartiality or causes contradictions between the Bank's interests and personal interests.
b/ Abuse their powers to seek profits or appropriate business opportunities of the Bank, thus damaging the Bank's interests.
c/ Take actions beyond the competence of the Managing Board as provided for in this Statute.
3. Members who are the Chairman of the Managing Board and the General Director of the Bank for Foreign Trade shall not be allowed to use his/her title to set up private enterprises, limited liability companies (including joint venture enterprises) or stock companies, to hold managerial and executive posts in private enterprises, limited liability companies or stock companies or to sign economic contracts with private enterprises, limited liability companies or stock companies where his/her spouses, parents or children hold managerial or executive posts.
4. The spouses, parents, children and siblings of the Chairman of the Managing Board and the General Director of the Bank for Foreign Trade must not be the chief accountant or cashier at the head office of the Bank or its member units.
5. The members of the Managing Board shall jointly take responsibility before the Governor of the State Bank and before law for the resolutions and decisions of the Managing Board; if they fail to fulfill the assigned tasks, violate the Statute of the Bank, make wrong decisions or make decisions ultra vires or abuse their powers, thus causing damage to the Bank and the State, they shall be held accountable therefor and make material compensation for such damage in accordance with the provisions of law.
Article 19.- The Control Commission:
1. The Control Commission is composed of 5 members including its head being a member of the Managing Board in accordance with the Board's assignment and four other members to be appointed, dismissed, commended or disciplined by the Managing Board, including one accountant, one recommended by the Congress of the Workers and Employees of the Bank for Foreign Trade, one recommended by the Governor of the State Bank and one recommended by General Director of the General Department for the Management of State's Capital and Properties at Enterprises. The head of the Control Commission, as assigned by the Managing Board, shall be recognized only under the approval by the Governor of the State Bank.
2. Members of the Control Commission must not be the spouses, parents, children or siblings of the General Director, the Deputy General Directors or the chief accountant of the Bank and must not hold any other posts in the managerial apparatus of the Bank or other credit organizations.
3. A member of the Control Commission must have the following qualifications:
a/ Being an experienced expert in banking, accounting, auditing, economic and financial domains, knowledgeable about laws;
b/ Having been working in the above-said areas for at least 5 years;
c/ Having no criminal records or having not been administratively sanctioned for violations related to economic activities;
d/ Being a virtuous, honest and independent person in his/her work.
4. The term of office of a member of the Control Commission is 5 years. A member of the Control Commission may be re-appointed or replaced during his/her term if he/she fails to fulfill the assigned tasks.
5. The members of the Control Commission shall enjoy wages and rewards as decided by the Managing Board according to the regulations of the State.
6. The organizational and operational regulation of the Control Commission shall be promulgated by the Managing Board.
Article 20.- Tasks, powers and responsibilities of the Control Commission:
1. To perform tasks assigned by the Managing Board regarding the inspection and supervision of executive activities of the General Director, the assisting apparatus and the member units of the Bank for Foreign Trade in their financial activities, in their observance of laws and the Bank's Statute as well as the execution of the resolutions and decisions of the Managing Board.
2. To submit quarterly and annual reports and specific reports to the Managing Board on the inspection and supervision results; promptly detect and immediately report to the Managing Board on unused activities with indications of law breaking in the Bank for Foreign Trade.
3. To participate and express opinions in meetings of the Managing Board.
4. Not to disclose the inspection and supervision results if it is not so permitted by the Managing Board; to take responsibility before the Managing Board and before law if intentionally ignoring or covering the violations of law.
Chapter IV
THE GENERAL DIRECTOR AND ASSISTING APPARATUS
Article 21.-
1. The General Director of the Bank for Foreign Trade shall be appointed, dismissed, commended or disciplined by the Governor of the State Bank at the proposal of the Managing Board. The General Director shall be the Bank's representative at law and shall take responsibility before the Managing Board, the Governor of the State Bank and before law for running the Bank's activities. The General Director shall have the highest executive power in the Bank for Foreign Trade.
2. The General Director shall be assisted by a number of Deputy General Directors who shall run one or a number of fields of activities of the Bank under the assignment by the General Director and take responsibility before the General Director and before law for the assigned tasks.
3. The chief accountant of the Bank for Foreign Trade shall assist the General Director in directing and organizing the implementation of the accounting and statistical work and shall have rights and tasks as prescribed by law.
4. The Office of the Bank for Foreign Trade and the specialized and professional sections as well as departments at the Bank's head office shall have the function of advising and assisting the Managing Board and the General Director in managing and running the Bank's work.
5. The internal inspection apparatus shall assist the General Director in inspecting the business activities of the Bank for Foreign Trade and its member units in accordance with the provisions of law and internal regulations of the Bank.
Article 22.- The General Director shall have the following tasks and powers:
1. To sign together with the Chairman of the Managing Board, the receipt of the capital, land and other resources of the State for management and use according to the objectives and tasks assigned to the Bank for Foreign Trade by the State. To allocate the capital and resources received from the State to the member units according to the plan approved by the Managing Board. To propose to the Managing Board the plan for the adjustment of capital and other resources when re-assigning them to the Bank's member units and make adjustments when there is a change of such units' tasks in the form of capital increase or decrease.
2. To elaborate and organize the implementation of the plan for the mobilization and efficient use of capital, preserving and developing capital according to the plan approved by the Managing Board.
3. To draw up the development strategy, the long-term and annual plans, the programs of action, new-investment and intensive investment plans and projects, projects on investment cooperation with foreign parties, joint venture projects and projects for business cooperation between member units, the plans for training and re-training the Bank's cadres and measures for the implementation of economic contracts of high value so as to submit them to the Managing Board for consideration and decision or for further submission to the State Bank and the competent State agencies for decision. To organize the implementation of the ratified plans, programs, projects and measures.
4. To run the business activities of the Bank for Foreign Trade; take responsibility for the results of the Bank's business activities; to fulfill the tasks and major objectives in the implementation of the State's policies on monetary stabilization as assigned by the Governor of the State Bank to the Bank for Foreign Trade; take responsibility before the Managing Board, the Governor of the State Bank and before law for the fulfillment of the above objectives and tasks in accordance with the regulations of the State.
5. To set and submit to the Managing Board for ratification different interest rates, the rates of commission, reward and fine applicable to customers in each period of business operation of the Bank, as well as the economic-technical norms, criteria, wage unit price and service charges in conformity with the general regulations of the branch and the State. To organize the implementation and inspect the implementation of the norms, criteria and unit price in the whole Bank for Foreign Trade.
6. On the basis of the policies, regimes and regulations on operations of the State-owned banks, to draw up and submit to the Managing Board for approval the draft regulations, rules as well as professional, technical and managerial norms in business activities of the Bank, which shall be signed for their promulgation.
7. To propose the Managing Board to submit to the Governor of the State Bank for decision the appointment, dismissal, commendation or discipline of the Deputy General Directors and the chief accountant of the Bank for Foreign Trade.
To propose the Managing Board to appoint, dismiss, commend or discipline the Directors of the member units, the head of the internal inspection bureau and the persons directly managing the contributed capital of the Bank for Foreign Trade at other enterprises.
To appoint, dismiss, commend or discipline the deputy directors, the chief accountants of the member units, directors of the units attached to the member units and other equivalent posts at the proposal of the directors of the member units.
To appoint, dismiss, commend or discipline the heads and deputy heads of the sections and departments, the head and deputy head(s) of the Bank's Office, the chief inspector and inspectors of the Bank for Foreign Trade.
8. To design and submit to the Managing Board for decision the total payroll of the managerial and business apparatus of the Bank for Foreign Trade, and the adjustment plan in case of a change in the organization and payroll of the managerial and business apparatus of the Bank and its member units; to establish and personally direct the assisting apparatus, and inspect the execution of the decisions on the payroll of the managerial and business apparatus of the member units.
To submit to the Managing Board for approval the organizational and operational statutes and regulations of the member units elaborated by the Directors of these units; to decide on the plan for establishing, re-organizing and dissolving the units attached to the member units at the proposal of the Directors of the member units.
9. To work out and submit to the Managing Board for approval the financial regulations, labor regulations, wage, commendation and discipline regulations to be applied within the Bank; to work out and submit to the Managing Board for approval the regulations on the functions, tasks and working regime of the internal inspection bureau of the Bank.
10. To organize the running of the Bank's activities according to the resolutions and decisions of the Managing Board; to submit to the Managing Board for approval the reports on the Bank's business results, including: the quarterly, biannual and annual reports, the general financial statements (including the property balance sheet) and the annual final account statements of the Bank and its member units.
11. To report to the Managing Board, the State Bank and the competent State agencies on the results of the Bank's business activities, including the quarterly, biannual and annual reports, the general financial statements (including the property balance sheet) and the annual final account statements of the entire Bank for Foreign Trade.
The general financial statement must be clearly divided into two parts, one concerning the centralized cost-profit accounting of the Bank and the other concerning the cost-profit accountings of the independent cost-profit accounting member units. The general financial statement must be certified by the auditing agency approved by the competent State agency in accordance with the current provisions of law.
12. To sign, within the ambit of his/her responsibility, documents, contracts and certificates of the Bank for Foreign Trade and take responsibility before the Managing Board and before law for his/her decisions.
13. To represent the Bank for Foreign Trade in international relations, legal proceedings, disputes, dissolution and bankruptcy.
14. To fulfill the Bank's tax payment obligation and inspect the fulfillment of tax and other payment obligations by its member units as prescribed by law; draw up the plan for distribution of the Bank's after-tax-profit to be submitted to the Managing Board for approval in accordance with the regulations of the State.
15. To provide fully documents requested by the Managing Board and the Control Commission. To prepare relevant documents for the meetings of the Managing Board.
16. To submit to the inspection and supervision by the Managing Board, the Control Commission, the State Bank and the competent State agencies with respect to the performance of his/her executive duties.
17. To be entitled to decide the application of measures beyond his/her jurisdiction in emergency cases (such as natural calamities, enemy sabotage, fires, accidents), and take responsibility for such decisions; then report immediately to the Managing Board, the State Bank and the competent State agencies for further settlement.
Article 23.- The internal inspection apparatus:
1. The internal inspection apparatus is composed of the head and the deputy heads of the internal inspection bureau, the chief inspector and the inspectors. The head of the internal inspection bureau shall run the internal inspection apparatus. The inspectors working at the head office of the Bank for Foreign Trade shall be placed under the head of the inspection bureau; the inspectors working at the member units and units attached to the member units shall be placed under the chief inspector. The regulations on the organization and operation of the internal inspection apparatus shall be submitted by the General Director to the Managing Board for approval.
2. The head, the deputy heads of the internal inspection bureau, the chief inspector and the inspectors must have all the qualifications stipulated in Items 2 and 3, Article 18 of this Statute.
3. The head of the internal inspection bureau shall be appointed or dismissed by the Managing Board at the proposal of the General Director. The deputy heads of the internal inspection bureau, the chief inspector and inspectors shall be appointed or dismissed by the General Director.
4. The internal inspection apparatus shall have the following tasks:
a/ To inspect the managerial and executive work of the Bank for Foreign Trade and its member units in accordance with the provisions of law and the Bank's Statute;
b/ To perform the control in order to ensure that the process of carrying out professional business activities is in compliance with the provisions of law on banking activities and the internal regulations of the Bank for Foreign Trade;
c/ To supervise the strict observance of the regulations of the Bank for Foreign Trade on ensuring safety in the monetary business and credit activities of the Bank and its member units;
d/ To evaluate the extent of safety in business activities and propose measures to raise the capability of ensuring safety for business activities of the Bank and its member units;
e/ To perform the function of internal auditing of the Bank for Foreign Trade;
f/ To report to the General Director and the Head of the Control Commission the inspection and auditing results, making recommendations on the operation of the Bank for Foreign Trade;
g/ To consider and settle, within its functions and powers or submit to the General Director for consideration and settlement of complaints related to business activities of the Bank for Foreign Trade;
h/ Not to disclose the inspection and auditing results if it is not so permitted by the General Director or the head of the Control Commission; to take responsibility before the General Director and the Managing Board for the reported inspection and auditing results;
i/ Within his/her prescribed functions, the head of the internal inspection bureau shall be entitled to attend meetings convened by the General Director of the Bank for Foreign Trade.
Chapter V
THE COLLECTIVE OF LABORERS IN THE BANK FOR FOREIGN TRADE
Article 24.- The Congress of Workers and Employees of the Bank for Foreign Trade is the direct forum for the laborers to take part in the management of the Bank. The Congress shall have the following rights:
1. To participate in the elaboration of the collective labor agreement so that the representative of the labor collective negotiates and signs such agreement with the General Director;
2. To discuss and adopt the regulations on the use of various funds directly related to the interests of the laborers in the Bank for Foreign Trade;
3. To discuss and give comments on the plannings, plans, the evaluation of the efficiency of business management, to propose measures for labor safety and improvement of the working and living conditions for the laborers, the environmental hygiene as well as the training and re-training of laborers of the Bank for Foreign Trade;
4. To recommend candidates to the Managing Board and the Control Commission.
Article 25.- The Congress of Workers and Employees is organized and operates under the guidance of the Vietnam General Confederation of Labor.
Chapter VI
MEMBER UNITS OF THE BANK FOR FOREIGN TRADE
Article 26.-
1. The Bank for Foreign Trade comprises member units which are independent cost-accounting State enterprises, dependent cost-accounting units and non-business units. The list of the member units is provided for in the Appendix attached to this Statute.
2. The member units of the Bank for Foreign Trade have their own seals, are allowed to open their accounts at different banks in conformity with their cost-accounting modes.
3. The member units which are independent cost-accounting units shall have their own organizational and operational statutes; the dependent cost-accounting units and non-business units shall have their own organizational and operational regulations. These statutes and regulations must be ratified by the Managing Board, which conform to the law and the Statute of the Bank for Foreign Trade;
Article 27.- The member units which are independent cost-accounting enterprises:
1. State independent cost-accounting enterprises which are members units of the Bank for Foreign Trade shall have the right to business and financial autonomy, be bound in interests and duties to the Bank under the provisions of the Bank's Statute.
2. The Managing Board and the General Director of the Bank for Foreign Trade shall have the following rights over the member units which are independent cost-accounting enterprises:
a/ To empower the member enterprise's Director to manage and run the operations of the enterprise in conformity with such enterprise's statute already ratified by the Managing Board. The Director of the member unit being the independent cost-accounting enterprise shall take responsibility before the Managing Board, the General Director of the Bank for Foreign Trade and before law for the operation of his/her enterprise;
b/ To appoint, dismiss, commend and discipline the Directors, Deputy Director(s) and the chief accountants of member enterprises as well as the Directors of the units attached to the member enterprises and other equivalent posts;
c/ To ratify the plans, inspect the implementation of the plans and final financial account statement; to define the level to be deducted for the establishment of reward and welfare funds of the enterprise according to the regulations of the Ministry of Finance and the financial regulations of the Bank for Foreign Trade;
d/ To deduct part of the capital depreciation fund and the after-tax profit according to the regulations of the Ministry of Finance and the current provisions of law for setting up centralized funds of the Bank for Foreign Trade to be used for re-investment and/or the implementation of investment projects at the member units;
e/ To ratify the projects and plans for expanded investment and/or in-depth investment, joint venture, supplement or retrieval of part of the capital, or for the assignment of stocks under the management of the Bank held by its member enterprises;
f/ To regulate financial sources, including foreign currencies among member units so as to achieve the highest results in the use of capital in the Bank for Foreign Trade, on the principle of ensuring that the total properties of the enterprise from which part of the capital has been withdrawn shall not be lower than the total debts plus the allocated State budget capital and other capital sources belonging to the enterprise that have been adjusted correspondingly to the tasks or size of such enterprise;
g/ To ratify forms of wage payment, wage unit price and measures to ensure the living and working conditions for the workers and employees of the enterprise;
h/ To decide the expansion or shrinkage of the scope of business operation of member enterprises under the general development strategy of the Bank for Foreign Trade;
i/ To ratify the organizational and operational statutes of the enterprises, which clearly state the assignment of the power to the Directors of the enterprises in organizing the managerial apparatus of the enterprise; recruiting, commending, promoting and disciplining workers and employees; limiting the credit (borrowings and lendings); purchasing and selling of fixed assets and stocks of the stock companies, and entering into joint ventures in accordance with the provisions of the Law on State Enterprises and the regulations of the State Bank on ensuring safety in monetary and credit activities; purchasing and selling copyrights, patents, inventions, technological transfer; joining economic associations; and other issues related to the autonomy of a State enterprise being a member of the Bank for Foreign Trade as defined by the Law on State Enterprises;
j/ To inspect the operation of the enterprises and request them to report on the financial situation and business results.
Article 28.- The member units of the Bank for Foreign Trade, which are independent cost-accounting enterprises, shall take initiative in conducting business activities and take responsibility for their debts and commitments within the amount of State-owned capital allocated by the Bank for Foreign Trade to them for the management and use. More concretely:
1. In the development investment strategy:
a/ Enterprise are assigned to organize the implementation of the development investment projects according to the plan of the Bank for Foreign Trade. The enterprises shall be allocated capital and resources by the Bank for the implementation of such projects.
b/ Enterprises may invest on their own in constructions and development projects outside the projects directly managed by the Bank for Foreign Trade. In this case, the enterprises shall have to mobilize fund by themselves (in accordance with the provisions of law) and shall take financial responsibility.
2. In business activities, the enterprises shall draw up and organize the implementation of their own plans on the basis of:
a/ Ensuring objectives, targets and major economic-technical norms (including the unit prices and prices) of the enterprises in accordance with the overall plan of the Bank for Foreign Trade;
b/ The plans for business expansion based on the optimum use of all resources in the possession of the enterprises or mobilized by themselves according to the market's demands.
3. In financial operations and economic cost-accounting:
a/ Enterprises shall receive capital and other resources allocated by the State to the Bank for Foreign Trade, and then re-assigned by the Bank to the enterprises. The enterprises shall have to preserve and develop such capital and resources;
b/ Enterprises shall be entitled to mobilize capital and other credit sources in accordance with the provisions of law for the implementation of their own business plans and development investment plans;
c/ Enterprises shall be entitled to set up their own development investment funds, financial reserve funds, severance allowance reserve funds, reward funds, welfare funds and other funds in accordance with the regulations of the Ministry of Finance and the current provisions of law. The enterprises shall have to deduct part of their funds to contribute to the centralized funds of the Bank for Foreign Trade and be entitled to use such centralized funds of the Bank as defined in the Statute and financial regulations of the Bank and the resolutions and decisions of the Managing Board;
d/ Enterprises shall have to pay taxes and fulfill other financial obligations as prescribed by law;
e/ Enterprises may be empowered by the Bank for Foreign Trade to carry out, on behalf of the Bank for Foreign Trade contracts with domestic or foreign customers.
4. In the domain of organization, personnel and labor:
a/ Enterprises may propose the Bank for Foreign Trade to consider and decide or may be empowered by the Bank to decide the establishment, re-organization or dissolution of their attached units and the organization of their managerial apparatuses in accordance with the Bank's Statute and their own statutes;
b/ In the framework of the payrolls adopted by the Bank for Foreign Trade, the enterprises are entitled to recruit, employ or lay off workers and employees in their managerial and business apparatuses. The appointments to or dismissals from the posts in the enterprises' managerial apparatuses and their attached units as well as the arrangement and application of the wage system must comply with the assignment of power by the Bank for Foreign Trade;
c/ The enterprises have the responsibility to care for the human resource development to ensure the implementation of their development strategy and business tasks, to care for the improvement of the working and living conditions of the laborers as prescribed by the Labor Code and the Law on Trade Union.
Article 29.- The member units which are dependent cost-accounting units:
1. Such units include transaction offices and branches attached to the Bank for Foreign Trade, which are located in the areas necessary for the Bank's business activities.
2. They are the authorized representatives of the Bank for Foreign Trade and have the right to business autonomy according to the assignment by the Bank; are bound in obligations and interests to the Bank for Foreign Trade, which shall take final responsibility for financial obligations arising from commitments of such units.
3. They are entitled to sign economic and civil contracts and take their initiative in carrying out business, organizational and personnel activities under the assignment or authorization by the Bank.
4. They have their attached units, including branches attached to the dependent cost-accounting member units, transaction offices, shops and savings-banks located in the areas necessary for the Bank's activities. Those units shall have their own seals in service of the empowered business activities.
5. The business apparatuses, functions, tasks, powers and obligations of the dependent cost-accounting units and their attached units shall be defined in their organizational and operational regulations ratified by the Managing Board.
Article 30.- The member units which are non-business units:
The non-business units have their own organizational and operational regulations ratified by the Managing Board, adopt the regime of covering expenditures with revenues, are entitled to create their own sources of revenues through the performance of services and contracts on scientific research and training for units inside and outside the country and are entitled to enjoy the reward fund and welfare fund according to the prescribed regime. In case the distribution of such funds is lower than the average of the Bank for Foreign Trade, they may be given support from the reward and welfare funds of the Bank.
Chapter VII
MANAGEMENT OF THE CONTRIBUTED CAPITAL OF THE BANK FOR FOREIGN TRADE AND ITS MEMBER ENTERPRISES AT OTHER ENTERPRISES
Section 1.- MANAGEMENT OF THE CONTRIBUTED CAPITAL OF THE BANK FOR FOREIGN TRADE AT OTHER ENTERPRISES
Article 31.- With regard to the capital contributed by the Bank for Foreign Trade to other enterprises, the Bank's Managing Board shall have the following rights and obligations:
1. To adopt the plans for capital contribution, joint venture or stock purchase, worked out by the General Director to be submitted to the competent State agency for decision.
2. To appoint, dismiss, commend or discipline, at the proposal of the General Director, the persons directly managing the capital of the Bank for Foreign Trade at the enterprises to which the Bank has contributed its capital.
3. To supervise and inspect the use of capital contributed by the Bank for Foreign Trade to other enterprises, take responsibility for the efficient use, preservation and development of the contributed capital and collect profits from the capital contributed by the Bank to other enterprises.
Article 32.- Rights and obligations of the persons directly managing the capital contributed by the Bank for Foreign Trade to other enterprises:
1. To hold managerial and/or executive posts at the enterprise having capital contributed by the Bank under the Statutes of such enterprises.
2. To monitor and supervise the operations of such enterprises.
3. To observe the reporting regime and take responsibility before the Managing Board of the Bank for Foreign Trade for the efficiency of the use of the capital contributed by the Bank to such enterprises.
Section 2.- MANAGEMENT OF THE CAPITAL CONTRIBUTED BY AN INDEPENDENT COST-ACCOUNTING MEMBER ENTERPRISE TO OTHER ENTERPRISES
Article 33.- An independent cost-accounting member enterprise shall be entitled to contribute capital to other enterprises as designated by the Bank for Foreign Trade. With regard to the capital contributed by the enterprise to other enterprises, the Director shall have the following rights and obligations in managing such capital:
1. To work out the plan on capital contribution, joint venture or stock purchase for the General Director to propose to the Managing Board of the Bank to submit it to the Governor of the State Bank for decision.
2. To appoint, dismiss, commend or discipline the persons directly managing the capital contributed by the enterprise to other enterprises.
3. To supervise and inspect the use of the capital contributed by the enterprise, take responsibility for the efficient use, preservation and development of the contributed capital, and collect profits from the capital contributed by the enterprise to other enterprises.
Article 34.- Rights and obligations of the persons directly managing the capital contributed by the enterprise to other enterprises:
1. To hold managerial and/or executive posts at the enterprises having capital contributed by the their enterprises under the statutes of the enterprises concerned.
2. To monitor and supervise the business activities of the enterprises having capital contribution of their enterprises.
3. To observe the reporting regime prescribed by the Directors, and take responsibility before the Managing Board, the General Director of the Bank for Foreign Trade for the efficient use of the capital contributed by their enterprises to the enterprises where they are assigned to manage and control the contributed capital.
Section 3.- JOINT VENTURE UNITS
Article 35.- The joint venture units which the Bank for Foreign Trade or its member enterprise(s) participate in shall be managed, run and operate in accordance with the Law on Foreign Investment, the banking legislation and relevant laws of Vietnam. The Bank for Foreign Trade or its member enterprises shall excercise all rights, fulfill their obligations and responsibilities towards these joint ventures for financial operations as prescribed by law and the signed contracts.
Chapter VIII
FINANCE OF THE BANK FOR FOREIGN TRADE
Article 36.- The Bank for Foreign Trade is an independent cost-accounting unit that adopt the regime of general cost-accounting and financial autonomy in business in conformity with the Law on State Enterprises, the banking legislation, the other provisions of law and the Statute of the Bank for Foreign Trade.
Article 37.-
1. The statutory capital of the Bank for Foreign Trade is composed of:
a/ The capital assigned by the State at the time of its establishment;
b/ Additional capital allocated by the State to the Bank (if any);
c/ "The reserve fund for addition to the statutory capital", to be deducted in accordance with the provisions of law;
d/ Other capital sources as prescribed by the Government, guided by the Ministry of Finance and the State Bank.
2. The Bank for Foreign Trade must not use its statutory capital for purposes contrary to the provisions of law.
3. In case of the increase or decrease of its statutory capital, the Bank for Foreign Trade must promptly make adjustment in the property balance sheet and promulgate the adjusted statutory capital of the Bank.
Article 38.- The mobilized capital of the Bank for Foreign Trade:
1. The Bank for Foreign Trade shall use and have to repay the capital (both principal and interests) mobilized from its customers according to the set time-limits.
2. The mobilized capital of the Bank for Foreign Trade shall include various kinds of capital mobilized in forms mentioned in Item 1, Article 8 of this Statute.
3. The mobilized capital shall be used only for activities prescribed by law.
4. The Bank for Foreign Trade shall have to abide by the prescribed limits of mobilization and the safety rate as prescribed by law.
Article 39.- Capital borrowed by the Bank for Foreign Trade:
With regard to its borrowed capital (from the State Bank, foreign banks, financial and credit organizations or foreign organizations and individuals), the Bank for Foreign Trade shall have to use them for the right purposes and with economic efficiency, thus bringing about profits and ensuring the repayment of both principal and interests.
Article 40.- Capital received by the Bank for Foreign Trade (aid capital, development investment capital, entrusted investment capital) shall be used as loans under the State's programs and plans on centralized capital construction or as support for development investment in the programs and projects with specific objectives.
Article 41.- Other kinds of capital of the Bank for Foreign Trade, formulated during the process of the its professional activities, shall be used in accordance with the provisions of law.
Article 42.-
1. The Bank for Foreign Trade is entitled to set up and use centralized funds to ensure high efficiency for the development process of the whole system of the Bank.
2. The centralized funds of the Bank for Foreign Trade shall be set up and used in accordance with the provisions of the Bank's Statute and its financial regulations and the current regulations of the State, including:
a/ The development investment fund;
b/ The fund for scientific research and centralized training;
c/ The financial reserve fund;
d/ The severance allowance reserve fund;
e/ The reward and welfare funds;
f/ Other funds (as prescribed by law).
Article 43.- Financial autonomy of the Bank for Foreign Trade:
1. The Bank for Foreign Trade operates on the principle of financial autonomy, self-balancing of its revenues and expenditures and has the responsibility to preserve and develop business capital sources, including capital contributed by the Bank to other enterprises.
2. The Bank for Foreign Trade shall take responsibility for paying the debts recorded in its property balance sheet and fulfilling other financial commitments, if any.
3. The Bank for Foreign Trade shall inspect and supervise financial activities within the whole Bank.
4. The Bank for Foreign Trade shall conduct the cost-accounting according to the accounting accounts systems provided for by the State Bank under agreement with the Ministry of Finance.
5. The Bank for Foreign Trade shall have to work out, submit and register its financial plan and financial statements as well as the property balance sheet in accordance with the current provisions of law.
6. The Bank for Foreign Trade shall have to pay taxes and other remittances in accordance with the provisions of law and its financial regulations, except for the taxes already paid by its member units. It is entitled to use the profit after fulfilling its tax obligations toward the State under the current regulations.
7. The profit earned by the Bank for Foreign Trade shall be determined and used in accordance with the current financial regulation.
8. The profit earned by the Bank for Foreign Trade or its member units from their capital contributed to other enterprises shall be exempt from the profit tax, if these enterprises have paid the profit tax before the dividends are apportioned to the capital contributors.
9. The financial operations of the member units of the Bank for Foreign Trade and the relations in financial operations between the Bank and its member units shall comply with the Bank's Statute and its financial regulations.
10. The material responsibility of the Bank for Foreign Trade in its business and civil relations is limited to the total amount of capital owned by the State and managed by the Bank, which is made public at the latest point of time.
11. The Bank for Foreign Trade shall have to strictly comply with the Ordinance on Accounting and Statistics, the current accounting regime and financial reporting regime applied to State enterprises.
12. The Bank for Foreign Trade shall submit to the inspection and supervision regarding its financial and business activities by the competent State agencies as prescribed by law.
13. Handling of business losses:
a/ The Bank for Foreign Trade is entitled to apply necessary measures as prescribed by law to cover losses that may occur in its business activities;
b/ In cases where the Bank has suffered from losses for a long time and is incapable of paying debts to its customers, the State Bank may propose the Government to place the Bank for Foreign Trade in the state of preservation and apply measures to normalize the situation.
Chapter IX
RELATIONSHIP BETWEEN THE BANK FOR FOREIGN TRADE AND THE STATE AGENCIES AND THE LOCAL AUTHORITIES
Article 44.- The relationship with the Government:
1. Observing law, strictly implementing the Government's regulations related to the Bank and State enterprises.
2. Carrying out its plan and development strategy, within the State's master plans and strategy for the branch and territorial development.
3. Observing the regulations on the establishment, splitting, merger and dissolution and the policies on organization and personnel, the financial, credit, tax and profit collecting regimes, as well as the accounting and statistical regimes.
4. Submitting to the control and inspection regarding the observance of laws, policies and regimes of the State at the Bank for Foreign Trade.
5. Observing the State auditing regime.
6. Being entitled to make suggestions, proposals on solutions, managerial mechanisms and State's policies regarding the Bank for Foreign Trade.
7. Being entitled to manage and use capital, properties, land and other resources assigned by the State in order to perform its business tasks and to preserve and develop these resources.
8. Enjoying the regimes of allowances and subsidies, privileges and capital support and other regimes as provided for by the Government.
Article 45.- The relationship with the Ministry of Finance:
1. Submitting to the State management by the Ministry of Finance, regarding:
a/ The observance of the financial, accounting and tax regimes as well as the organization of the cost-accounting apparatus;
b/ The performance of tasks regarding the assignment of capital and services for the State budget.
2. Submitting to the management by the Ministry of Finance in its capacity as the agency assigned by the Government to perform a number of functions of the owner in the following domains:
a/ Determining capital and other resources assigned by the State to the Bank for Foreign Trade for management and use;
b/ Inspecting the effective use, preservation and development of capital and other resources assigned to the Bank in the process of its operation and reflected in its annual final account statement;
c/ Examining, inspecting the contents of the financial report and the annual final account statements of the Bank for Foreign Trade;
d/ Issuing approval for the Managing Board to promulgate the detailed financial regulations of the Bank for Foreign Trade.
3. Submitting to the control and inspection of financial and other matters that comes under the competence of the Ministry of Finance.
4. Being entitled to propose solutions, mechanisms, financial and credit policies and other contents related to the Bank for Foreign Trade, requesting the Ministry of Finance to approve the proposal on the organization of the transfer of properties of high value, the fulfillment of financial obligations, the distribution of the after-tax profit, the liquidation of important properties and equipment in accordance with the regulations of the Government in the Bank for Foreign Trade and the additional allocation of the State budget to the Bank for Foreign Trade.
Article 46.- The relationship with the State Bank:
1. Submitting to the direct State management in the following domains:
a/ Observing law and strictly implementing the Government's regulations related to the Bank for Foreign Trade and State enterprises;
b/ Drawing up and issuing the plannings and orientations for the development of the organizational apparatus of the Bank for Foreign Trade;
c/ Implementing the plannings and orientations mentioned in Point b, Item 1 of this Article;
d/ Performing other tasks assigned by the Governor of the State Bank.
2. Effecting tools and measures for management currently provided for by the State Bank, regarding:
- The compulsory reserve rate;
- The limit of credit;
- The limit or norm of remainder in accounts in cash and foreign currencies;
- The re-discount interest rates, the maximum lending interest rates;
- The exchange rates on the markets organized by the State Bank;
- The regimes of banking reporting and inspection;
- The regulations on ensuring safety in monetary and credit business activities.
3. Submitting to the control, inspection and supervision by the State Bank in the implementation of the provisions of Items 1 and 2 of this Article, according to the functions of the State Bank and the provisions of the banking legislation.
4. Submitting to the management by the State Bank in its capacity as the agency assigned by the State to perform a number of functions of the owner in the following domains:
a/ Establishing, splitting, merging, re-organizing and dissolving the Bank for Foreign Trade under the authorization of the Prime Minister;
b/ Determining the model, and organizational structure of the Bank's business activities;
c/ Ratifying the Statute of the Bank for Foreign Trade and the amendments, supplements thereto;
d/ Appointing, dismissing, commending and disciplining the members of the Managing Board, the General Director, the Deputy General Directors and the chief accountant of the Bank for Foreign Trade; recommending members of the State Bank to the Control Commission of the Bank for Foreign Trade, and ratifying the headship of the Head of the Control Commission of the Bank;
e/ Taking part in the assignment of capital and other resources to the Bank for Foreign Trade and inspecting its operations; the Bank for Foreign Trade shall have to report to the State Bank in accordance with the regulations of the State and make other reports at the request of the State Bank;
f/ Taking part, together with the State-owned banks, in contributing to the fulfillment of the tasks and key objectives to implement the State's policy on monetary stabilization; performing other tasks under the directions of the Governor of the State Bank;
g/ Deciding projects on capital contribution, stock purchase, joint venture and investment cooperation;
5. Being entitled to propose to the State Bank on the contents related to the relationship mentioned in this Article.
Article 47.- The relationship with the ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government:
1. Submitting to the State management by these agencies in the following domains:
a/ Implementing the economic-technical norms, the standards of products, the quality of products and services in conformity with the relevant branch and national standards.
b/ Observing the regulations on environmental protection.
c/ Observing the regulations on external relations, import and export.
d/ Ensuring the laborers' interests and fulfilling obligations toward the laborers as prescribed by law.
e/ Inspecting, supervising the State-owned banks in the domains that come under their functions as prescribed by law.
2. Being entitled to propose to these agencies the contents related to the relationship mentioned in this Article.
Article 48.- With regard to the local authorities in their capacity as the State management agencies in the localities, the Bank for Foreign Trade shall submit to their State management, observe the administrative regulations and fulfill obligations toward the local People's Councils and the People's Committees of different levels in accordance with the provisions of law.
Chapter X
RELATIONSHIP BETWEEN THE BANK FOR FOREIGN TRADE AND THE CREDIT ORGANIZATIONS AND CUSTOMERS
Article 49.- The relationship with the credit organizations shall be effected on the following principles:
1. Voluntariness, equality and mutual benefit.
2. Cooperation, mutual promotion and support in the application of professional, scientific and technical advances, the management of the Bank and maintainnance of customers' credit.
Article 50.- The relationship with the customers shall be effected on the following principles:
1. Taking civil liability for the customers' properties and capital and the Bank's commitments to the customers within the amount of capital owned by the State and managed by the Bank.
2. Keeping secret data as prescribed by law, creating favorable conditions for the customers' lawful activities.
Chapter XI
RE-ORGANIZATION, DISSOLUTION AND BANKRUPTCY
Article 51.- The re-organization of the Bank for Foreign Trade shall be proposed by the Managing Board to the Governor of the State Bank for consideration and decision.
Article 52.- The Bank for Foreign Trade shall be dissolved if the Governor of the State Bank deems its existence unnecessary, reports it to and obtains approval thereof from the Prime Minister. For the dissolution of the Bank for Foreign Trade, the Governor of the State Bank shall set up a dissolution council. The properties of the already dissolved Bank for Foreign Trade, after making all payments prescribed by law, shall be under the State ownership.
Article 53.- The re-organization, splitting, merger, dissolution, addition, establishment of member units of the Bank for Foreign Trade shall be proposed by the Managing Board to the Governor of the State Bank for consideration and decision.
Article 54.- The Bank for Foreign Trade and its independent member units, if facing difficulties or losses in business activities and if, after applying necessary financial measures, still fail to pay the due debts, shall be handled in accordance with the provisions of the Law on Enterprises' Bankruptcy.
Chapter XII
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 55.- This Statute shall apply to the Bank for Foreign Trade. All individuals and member units of the Bank for Foreign Trade shall have to implement this Statute.
Article 56.-
1. Member units of the Bank for Foreign Trade shall, on the basis of the Law on State Enterprises, the banking legislation and this Statute, elaborate their own organizational and operational statutes or regulations for the General Director to submit them to the Managing Board for ratification, except for cases otherwise prescribed by law. The statutes and regulations of the member units must not be contrary to the Statute of the Bank for Foreign Trade.
2. If the Statute of the Bank for Foreign Trade needs to be amended or supplemented, the Managing Board shall make proposal thereon and submit it to the Governor of the State Bank for decision. The member units, when amending or supplementing their organizational and operational statutes or regulations shall have to submit such amendments or supplements to the General Director so that the latter submits them to the Managing Board for decision.
Article 57.- In case this Statute contains any provision contrary to the legal documents of the Government, the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government or the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government, the Bank for Foreign Trade shall have to report them to the Governor of the State Bank so that the latter submits them to the Government for permission to apply the Statute of the Bank for Foreign Trade.
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 324-QD/NH5 DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất