Quyết định 322/1999/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với các Tổ chức tín dụng.

thuộc tính Quyết định 322/1999/QĐ-NHNN5

Quyết định 322/1999/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với các Tổ chức tín dụng.
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:322/1999/QĐ-NHNN5
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trần Minh Tuấn
Ngày ban hành:14/09/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 322/1999/QĐ-NHNN5

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 322/1999/QĐ-NHNN5
NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 29/01/1994 của Chính phủ ban hành "Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân";

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng,

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với các Tổ chức tín dụng".

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 423/QĐ-NHNN5 ngày 23/12/1997 ban hành Quy định tạm thời về việc tổ chức thực hiện kiểm toán đối với các ngân hàng thương mại cổ phần, Quyết định số 272/QĐ-NHNN5 ngày 12/8/1998 về việc thực hiện kiểm toán đối với các ngân hàng thương mại cổ phần.

 

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát , Tổng giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thi hành Quyết định này.


QUY CHẾ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

(Ban hành theo Quyết định số 322 /1999/QĐ-NHNN5
ngày14 / 9 /1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1.

1. Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với các Tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng (gọi tắt là Tổ chức tín dụng), gồm:

a- Tổ chức tín dụng Nhà nước (bao gồm: ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng);

b- Tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân (gồm: ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng), sau đây gọi tắt là Tổ chức tín dụng cổ phần;

c- Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam (gồm: Tổ chức tín dụng liên doanh, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài, Chi nhánh của ngân hàng nước ngoài);

d- Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

2. Việc tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và hợp tác xã tín dụng, Ngân hàng Nhà nước sẽ có quy định riêng để phù hợp với yêu cầu quản lý và quy mô hoạt động của các tổ chức này.

 

Điều 2. Kiểm toán độc lập đối với Tổ chức tín dụng là việc kiểm tra và xác nhận của Kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc Tổ chức kiểm toán độc lập (gọi tắt là Tổ chức kiểm toán) về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính của Tổ chức tín dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 3. Các báo cáo tài chính năm của Tổ chức tín dụng phải được kiểm toán:

1. Bảng cân đối kế toán;

2. Báo cáo kết quả kinh doanh;

3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

 

Điều 4: Báo cáo kiểm toán phải thể hiện:

1. Đánh giá, xác nhận về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các báo cáo tài chính của Tổ chức tín dụng; Nhận xét, đánh giá việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính, kế toán của Tổ chức tín dụng.

2. Kiến nghị với Tổ chức tín dụng được kiểm toán các vấn đề phát hiện được cho là không rõ ràng trong quá trình kiểm toán và đề nghị biện pháp giải quyết.

3. Báo cáo kiểm toán phải được Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức kiểm toán hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) uỷ quyền ký tên, đóng dấu và Kiểm toán viên chịu trách nhiệm chính trực tiếp kiểm toán Tổ chức tín dụng ký tên (dưới mỗi chữ ký phải ghi rõ họ tên, số hiệu giấy phép hành nghề kiểm toán do Bộ Tài chính cấp).

 

Điều 5: Các Tổ chức kiểm toán thực hiện kiểm toán các Tổ chức tín dụng phải có đủ các điều kiện sau:

1. Đang hoạt động hợp pháp theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

2. Không có quan hệ về mặt kinh tế (như hùn vốn, liên doanh, góp vốn cổ phần ....) với Tổ chức tín dụng được kiểm toán hoặc ngược lại.

3. Không phải là khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của Tổ chức tín dụng được kiểm toán (như được cấp tín dụng, bảo lãnh không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi ...).

4. Không làm dịch vụ giữ sổ sách kế toán, lập báo cáo quyết toán cho Tổ chức tín dụng được kiểm toán.

5. Đội ngũ Kiểm toán viên tham gia kiểm toán Tổ chức tín dụng có đủ điều kiện quy định tại Điều 6 Quy chế này.

 

Điều 6. Các Kiểm toán viên của Tổ chức kiểm toán được phép thực hiện kiểm toán Tổ chức tín dụng phải có đủ các điều kiện sau:

1. Có Giấy phép hành nghề kiểm toán (còn thời hạn) do Bộ Tài chính Việt Nam cấp;

2. Có bằng đại học trong các lĩnh vực: tài chính, kế toán, ngân hàng; có ít nhất 05 năm làm công tác tài chính, kế toán, ngân hàng và phải là Kiểm toán viên chuyên nghiệp có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề kiểm toán tại các Tổ chức kiểm toán độc lập;

3. Không phải là cổ đông hoặc người đại diện hợp pháp của cổ đông sở hữu số cổ phiếu có ghi tên có quyền tham gia bỏ phiếu của Tổ chức tín dụng được kiểm toán;

4. Không phải là thành viên Ban điều hành của Tổ chức tín dụng được kiểm toán;

5. Không phải là khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của Tổ chức tín dụng được kiểm toán (như được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi ...);

6. Không có quan hệ họ hàng thân thuộc với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Người điều hành của Tổ chức tín dụng được kiểm toán (như vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc anh chị em ruột);

7. Không làm dịch vụ giữ sổ sách kế toán, lập báo cáo quyết toán cho Tổ chức tín dụng được kiểm toán.

 

Điều 7:

1. Việc chọn Tổ chức kiểm toán thực hiện kiểm toán hàng năm đối với Tổ chức tín dụng do Hội đồng quản trị lựa chọn sau khi thống nhất với Ban kiểm soát (đối với Tổ chức tín dụng có Hội đồng quản trị) hoặc do Ban giám đốc lựa chọn (đối với tổ chức tín dụng không có Hội đồng quản trị).

2. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (đối với Tổ chức tín dụng có Hội đồng quản trị) hoặc Ban giám đốc (đối với Tổ chức tín dụng không có Hội đồng quản trị) chịu trách nhiệm về việc lựa chọn Tổ chức kiểm toán và các Kiểm toán viên tham gia kiểm toán đơn vị mình theo các quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này.

3. Tổ chức kiểm toán và Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán Tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Chỉ sau khi Ngân hàng Nhà nước có công văn chấp thuận thì Tổ chức tín dụng mới được chính thức ký hợp đồng với Tổ chức kiểm toán để kiểm toán.

 

Điều 8.

1. Hồ sơ của Tổ chức tín dụng xin chấp thuận Tổ chức kiểm toán, gồm:

a. Tờ trình của Hội đồng quản trị (đối với Tổ chức tín dụng có Hội đồng quản trị), của Ban giám đốc (đối với Tổ chức tín dụng không có Hội đồng quản trị) xin chấp thuận Tổ chức kiểm toán, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của Tổ chức kiểm toán và cam kết Tổ chức kiểm toán, danh sách Kiểm toán viên đăng ký tham gia kiểm toán không vi phạm các quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này;

b. Biên bản họp Hội đồng quản trị với Ban kiểm soát (đối với Tổ chức tín dụng có Hội đồng quản trị) hoặc của Ban Giám đốc (đối với Tổ chức tín dụng không có Hội đồng quản trị) về việc thống nhất chọn Tổ chức kiểm toán;

c. Các bản sao được công chứng đối với Giấy phép hành nghề kiểm toán của các Kiểm toán viên sẽ tham gia kiểm toán Tổ chức tín dụng;

d. Danh sách Kiểm toán viên tham gia kiểm toán (ghi rõ họ tên, số hiệu giấy phép hành nghề kiểm toán của Bộ Tài chính cấp) do Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức kiểm toán hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) uỷ quyền ký tên, đóng dấu và xác nhận các Kiểm toán viên trong danh sách có đủ điều kiện tham gia kiểm toán Tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.

đ. Các tài liệu khác chứng minh Tổ chức kiểm toán và Kiểm toán viên đảm bảo các điều kiện nêu tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế này.

2. Trường hợp Tổ chức tín dụng vẫn chọn Tổ chức kiểm toán và các Kiểm toán viên năm trước kiểm toán năm hiện tại, thì hồ sơ xin chấp thuận Tổ chức kiểm toán của Tổ chức tín dụng chỉ gồm các văn bản yêu cầu tại điểm a và b, khoản 1, Điều này và phải bổ sung những tài liệu mới liên quan đến sự thay đổi của Tổ chức kiểm toán và các Kiểm toán viên tham gia kiểm toán (nếu có).

3. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận kiểm toán, nếu Tổ chức kiểm toán có yêu cầu bổ sung hoặc thay đổi Kiểm toán viên tham gia kiểm toán, Tổ chức tín dụng phải lựa chọn theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Quy chế này và có tờ trình kèm hồ sơ theo quy định đối với Kiểm toán viên gửi Ngân hàng Nhà nước. Chỉ sau khi Ngân hàng Nhà nước có công văn chấp thuận, Kiểm toán viên được bổ sung hoặc thay thế mới được phép tham gia kiểm toán Tổ chức tín dụng.

 

Điều 9. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền việc xem xét, chấp thuận cho Tổ chức kiểm toán thực hiện kiểm toán Tổ chức tín dụng, như sau:

1. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét và chấp thuận cho Tổ chức kiểm toán, các Kiểm toán viên được thực hiện kiểm toán các Tổ chức tín dụng cổ phần có trụ sở chính trên địa bàn. Sau khi ký công văn chấp thuận cho Tổ chức kiểm toán được kiểm toán Tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố phải gửi 01 bản lên Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Các Ngân hàng) để báo cáo.

2. Vụ Các Ngân hàng xem xét và chấp thuận cho Tổ chức kiểm toán, các Kiểm toán viên được thực hiện kiểm toán đối với Tổ chức tín dụng Nhà nước, Tổ chức tín dụng nước ngoài và Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.

Điều 10. Trình tự, thủ tục xét chấp thuận Tổ chức kiểm toán

1. Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Trung ương sẽ thông báo danh sách các Tổ chức kiểm toán được phép thực hiện kiểm toán đối với các Tổ chức tín dụng để các Tổ chức tín dụng tiến hành lựa chọn theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế này.

2. Chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc năm tài chính, các Tổ chức tín dụng phải chọn một Tổ chức kiểm toán theo các quy định của pháp luật để kiểm toán các hoạt động của mình và gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Quy chế này để Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận cho thực hiện kiểm toán.

a. Hồ sơ xin chấp thuận Tổ chức kiểm toán của Tổ chức tín dụng cổ phần gửi đến Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Tổ chức tín dụng cổ phần đặt trụ sở chính. Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ khi nhận được đủ hồ sơ xin chấp thuận Tổ chức kiểm toán của Tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước phải xem xét và có công văn trả lời chấp thuận hay không chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước phải thông báo lý do cho đơn vị biết.

b. Hồ sơ xin chấp thuận Tổ chức kiểm toán của Tổ chức tín dụng Nhà nước, Tổ chức tín dụng nước ngoài, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương gửi về Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ xin chấp thuận Tổ chức kiểm toán của Tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Trung ương sẽ xem xét và có công văn trả lời chấp thuận hay không chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận Ngân hàng Nhà nước Trung ương sẽ thông báo lý do cho đơn vị biết.

3. Công văn chấp thuận cho Tổ chức kiểm toán được kiểm toán Tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Các Ngân hàng) và các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được lập thống nhất theo mẫu đính kèm.

 

Điều 11. Trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các Tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thực hiện kiểm toán phải gửi Ngân hàng Nhà nước báo cáo kiểm toán kèm với các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, cụ thể:

1. Tổ chức tín dụng cổ phần gửi 3 bản báo cáo lên chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đơn vị đặt trụ sở chính. Trong thời gian tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố phải xem xét và có ý kiến đánh giá về tình hình tổ chức và hoạt động của Tổ chức tín dụng kèm 02 bản báo cáo gửi về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Các Ngân hàng và Thanh tra Ngân hàng).

2. Tổ chức tín dụng Nhà nước, Tổ chức tín dụng nước ngoài, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương gửi 02 bản báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Các Ngân hàng và Thanh tra Ngân hàng).

 

Điều 12. Trách nhiệm của Tổ chức tín dụng được kiểm toán:

1. Ký hợp đồng kiểm toán với Tổ chức kiểm toán được chọn, trong đó phải quy định rõ yêu cầu nội dung cần kiểm toán, mức phí kiểm toán, trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình kiểm toán, việc xử lý vi phạm hợp đồng kiểm toán.

2. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời các tài liệu của đơn vị về kế toán, tài chính và các tài liệu khác có liên quan đến nội dung kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán viên;

3. Tạo điều kiện thuận lợi, không được gây khó khăn đối với Tổ chức kiểm toán và các Kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán; đồng thời phải tôn trọng những nhận xét, kiến nghị được nêu trong báo cáo kiểm toán.

 

Điều 13. Các Tổ chức tín dụng phải thực hiện kiểm toán độc lập hàng năm theo quy định của Quy chế này, nếu vi phạm thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

 

Điều 14. Trách nhiệm của Tổ chức kiểm toán và các Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán đối với Tổ chức tín dụng:

1. Các Tổ chức kiểm toán có nhu cầu thực hiện kiểm toán các Tổ chức tín dụng phải gửi văn bản đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Các Ngân hàng) trước ngày 30 tháng 6 hàng năm để xem xét, chấp thuận cho thực hiện kiểm toán Tổ chức tín dụng. Văn bản đề nghị cần trình bày rõ tình hình tổ chức, hoạt động và kinh nghiệm kiểm toán của đơn vị, các văn bản cần thiết khác nhằm chứng minh và cam kết thực hiện đúng quy định tại Điều 5 Quy chế này; và gửi kèm hồ sơ pháp lý của Tổ chức kiểm toán (nếu là lần đầu), danh sách Kiểm toán viên đủ tiêu chuẩn tham gia kiểm toán theo quy định tại Điều 6 Quy chế này. Riêng năm 1999, các Tổ chức kiểm toán có nhu cầu thực hiện kiểm toán các Tổ chức tín dụng phải gửi văn bản đề nghị kèm hồ sơ lên Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Các Ngân hàng) trước ngày 31/10/1999

2. Tổ chức kiểm toán, các Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán Tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật và Quy chế này; chịu trách nhiệm nếu vi phạm các quy định của Nhà nước về việc kiểm toán; chịu trách nhiệm bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 104 Luật các Tổ chức tín dụng và bồi thường thiệt hại cho Tổ chức tín dụng được kiểm toán khi vi phạm các cam kết trong hợp đồng (nếu có).

3. Trường hợp Tổ chức kiểm toán vi phạm các quy định tại Quy chế này hoặc kết quả thực hiện kiểm toán không đạt yêu cầu (theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước), Ngân hàng Nhà nước có thể hạn chế về số lượng, đối tượng Tổ chức tín dụng mà Tổ chức kiểm toán được phép kiểm toán hoặc không chấp thuận cho thực hiện kiểm toán đối với Tổ chức tín dụng.

 

CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 15. Việc sửa đổi các điều khoản trong Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

 


 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số : /CV-CNH

Hà nội, ngày tháng năm ...

V/v chấp thuận cho (tên Tổ chức kiểm toán ...)

được kiểm toán ...(tên TCTD được kiểm toán)

năm tài chính ......

 

Kính gửi: (tên TCTD được kiểm toán)

 

Về đề nghị của ...(tên TCTD được kiểm toán) tại tờ trình số ........ ngày ... tháng ... năm .... và hồ sơ kèm đề nghị chấp thuận cho ( tên Tổ chức kiểm toán ........) thực hiện kiểm toán năm tài chính ....., Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau:

1/ Chấp thuận cho ...(tên Tổ chức kiểm toán) được thực hiện kiểm toán năm tài chính ..... đối với (tên TCTD được kiểm toán) theo đúng các quy định về kiểm toán tại Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với các Tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số ..... /QĐ-NHNN5 ngày ... tháng ... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2/ Danh sách các Kiểm toán viên tham gia kiểm toán ...(tên TCTD được kiểm toán), gồm:

-

-

-

 

3/ (tên TCTD được kiểm toán) có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo kiểm toán theo đúng thời gian quy định tại Điều 11 Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với các Tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số ..... /QĐ-NHNN5 ngày ... tháng ... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

 

 

Nơi nhận: TL. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

- Như trên VỤ TRƯỞNG VỤ CÁC NGÂN HÀNG

- Thanh tra NHNN

- Lưu VP, Vụ CNH


 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số : /CV-CNH

Hà nội, ngày tháng năm ...

V/v chấp thuận cho (tên Tổ chức kiểm toán.....)

được kiểm toán ...(tên TCTD được kiểm toán)

năm tài chính ......

 

Kính gửi: (tên TCTD được kiểm toán)

 

Về đề nghị của (tên TCTD được kiểm toán) tại tờ trình số ........ ngày ... tháng ... năm .... và hồ sơ kèm đề nghị chấp thuận cho (tên Tổ chức kiểm toán ........) thực hiện kiểm toán năm tài chính ....., Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh (TP)..... có ý kiến như sau:

1/ Chấp thuận cho ...(tên Tổ chức kiểm toán) được thực hiện kiểm toán năm tài chính ..... đối với (tên TCTD được kiểm toán) theo đúng các quy định về kiểm toán tại Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với các Tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số ..... /QĐ-NHNN5 ngày ... tháng ... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2/ Danh sách các Kiểm toán viên tham gia kiểm toán ... (tên TCTD được kiểm toán), gồm:

-

-

-

3/ (tên TCTD được kiểm toán) có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo kiểm toán theo đúng thời gian quy định tại Điều 11 Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với các Tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số..... /QĐ-NHNN5 ngày... tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

 

Nơi nhận: TL. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

- Như trên VỤ TRƯỞNG VỤ CÁC NGÂN HÀNG

- Vụ Các Ngân hàng (để b/c)

- Thanh tra NHNN (để biết)

- Lưu văn thư, Phòng...

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom- Happiness
------------
No.322/1999/QD-NHNN5
Hanoi, September 14, 1999
 
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON ORGANIZATION OF INDEPENDENT AUDIT OF CREDIT INSTITUTIONS
THE GOVERNOR OF THE STATE BANK
Pursuant to Vietnam State Bank Law No.01/1997/QH10 and Credit Institution Law No.02/1997/QH10 of December 12, 1997;
Pursuant to the Government’s Decree No.15/CP of March 2, 1993 on the tasks, powers and State management responsibility of the ministries and ministerial-level agencies;
Pursuant to the Government’s Decree No.07/CP of January 29, 1994 promulgating the "Regulation on independent audit in the national economy"
At the proposal of the director of the Department for Banks and Non-Bank Credit Institutions,
DECIDES
Article 1.- To promulgate together with this Decision the "Regulation on organization of independent audit of credit institutions".
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its signing and replaces Decision No.423/QD-NHNN5 of December 23, 1997 promulgating the provisional Regulation on organization of audit of joint-stock commercial banks and Decision No.272/QD-NHNN5 of August 12, 1998 on organization of audit of joint-stock commercial banks.
Article 3.- The director of the State Bank’s Office, the director of the Department for the Banks and Non-Bank Credit Institutions, the State Bank's chief inspector, the heads of the concerned units attached to the Central State Bank, the directors of the State Bank’s provincial/municipal branches, the chairmen and members of the Managing Boards as well as the Control Boards and the general directors (directors) of credit institutions shall have to implement this Decision.
 

 
FOR THE GOVERNOR OF THE STATE BANK
DEPUTY GOVERNOR




Tran Minh Tuan
 
REGULATION
ON ORGANIZATION OF INDEPENDENT AUDIT OF CREDIT INSTITUTION
(Promulgated together with the State Bank Governor Decision No.322/1999/QD-NHNN5 of September 14, 1999)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.-
1. This Regulation stipulates the organization independent audit of credit institutions licensed operate in Vietnam under the Law on Credit Institutions (called credit institutions for short), including:
a/ State credit institutions (including banks and non-bank credit institutions);
b/ Joint-stock credit institutions of the State and people (including banks and non-bank credit institutions), hereafter referred to as joint-stock credit
institutions for short;
c/ Foreign credit institutions licensed to operate in Vietnam (including: joint-venture credit institutions, non-bank credit institutions with 100% foreign capital and branches of foreign bank;
d/ Central people’s credit funds.
2. The organization of independent audit of the regional people’s credit funds, grassroots people's credit funds and credit cooperatives shall comply with the State Bank's separate regulations in conformity with the management requirements and operation scope of these organizations.
Article 2.- Independent audit of a credit institution is the inspection and certification by professional auditors from an independent auditing organization (called the auditing organization for short) of the accuracy, truthfulness and legality of accounting documents and data as well as financial statements of such credit institution according to the current provisions of Vietnamese law.
Chapter II
SPECIFIC PROVISIONS
Article 3.- A credit institution’s yearly financial statements which must be audited include:
1. The accounting balance sheet;
2. The report on the business results;
3. The report on the monetary flow;
Article 4.- An auditing report must reflect the following:
1. The evaluation and certification of the accuracy, truthfulness and legality of the credit institution’s financial statements; the comments and assessment of the observance of financial and accounting policies and regimes by such credit institution.
2. The proposal made to the audited credit institution on the detected matters which are deemed unclear in the course of auditing, and on measures for the settlement thereof.
3. The auditing report must be signed and stamped by the general director (director) of the auditing organization or his/her mandatary, and signed by the auditor who takes the prime responsibility for auditing the credit institution (written clearly under each signature must be the auditor’s full name and number of his/her auditing license issued by the Finance Ministry).
Article 5.- The auditing organizations which audit credit institutions shall have to fully meet the following conditions:
1. Lawfully operating in accordance with the current provisions of Vietnamese law.
2. Not having economic ties (such as capital contribution, joint venture, stock capital contribution...) with the audited credit institutions or vice versa.
3. Not being the clients who are enjoying preferences granted by the audited credit institutions (such as being granted credit, guaranty without security or credit with preferential terms...).
4. Not providing services on keeping accounting books or drawing up the final account settlement reports for the audited credit institutions.
5. Having a contingent of qualified auditors who meet all conditions defined in Article 6 of this Regulation to take part in the audit of the credit institutions.
Article 6.- An auditing organization’s auditors allowed to audit credit institutions must fully meet the following conditions:
1. Having the audit practicing licenses (still valid), grimed by Vietnam’s Finance Ministry;
2. Having university degrees in such fields as finance, accountancy and banking; having at least 5 years working in the field of finance, accountancy or banking and being the professional auditors with at least 2 years practicing audit at the independent auditing organizations.
3. Not being the shareholders or lawful representatives of the shareholders who own a number of the registered shares and have the voting right in the audited credit institutions.
4. Not being members of executive boards of the audited credit institutions.
5. Not being the clients enjoying preferential terms of the audited credit institutions (such as being granted credit without security or with preferential terms...);
6. Not having family tie (such as wife, husband, farther, mother, son, daughter or sibling) with members of the Managing Boards, the Control Boards or the Executive Directors of the audited credit institutions;
7. Not providing services on keeping accounting books or drawing up the final account settlement reports for the audited credit institutions.
Article 7.-
1. The selection of auditing organization for the annual audit of a credit institution shall be decided by the Managing Board after consulting the Control Board (for credit institutions with managing boards) or by the Directorate (for credit institutions without managing boards).
2. The Managing Board, the Control Board (for credit institutions with managing boards) or the Directorate (for credit institutions without managing boards) shall take responsibility for the selection of an auditing organization and auditors to participate in the audit of their unit according to the provisions of Articles 5 and 6 of this Regulation.
3. The auditing organization and auditors participating in the audit of the credit institution must get the written approval from the State Bank. Only after getting the written approval from the State Bank can the credit institution officially sign the contract with the auditing organization to conduct the audit.
Article 8. -
1. The credit institution's dossier of application for the approval of an auditing organization includes
a/ The report of the Managing Board (for credit institutions with managing boards) or of the Directorate (for credit institutions without managing boards), applying for the approval of the auditing organization, which must clearly state the name and address of tile auditing organization as well as its commitments, and the list of auditors registered to take part in the audit, not in contravention of the provisions of Articles 5 and 6 of this Regulation;
b/ The minutes of meetings of the Managing Board with the Control Board (for credit institutions with managing boards) or of the Directorate (for credit institutions without managing boards) on the agreement to choose the concerned auditing organization;
c/ The notarized copies of the audit practicing licenses of auditors who will participate in the audit of the credit institution;
d/ The list of auditors participating in the audit (with their full names and numbers of their auditing licenses issued by the Finance Ministry clearly inscribed), which must be signed and stamped by the general director (director) of the auditing organization or his/her mandatary, certifying that the listed auditors are qualified to take part in the audit of the credit institution as prescribed in Article 6 of this Regulation.
e/ Other documents proving that the auditing organization and auditors meet the conditions mentioned in Articles 5 and 6 of this Regulation.
2. Where the credit institution decided to choose the auditing organization and auditors of the preceding year for the audit in the current year, the dossier of such credit institution asking for the approval of the auditing organization shall include only documents mentioned at Points a and b, Clause 1 of this Article, which are added with new documents (if any) related to any changes of the auditing organization and auditors participating in the audit.
3. After getting the approval from the State Bank, if the auditing organization wishes to add or replace the auditor(s) participating in the audit, the credit institution shall have to make a selection according to the provisions of Clause 2, Article 7 of this Regulation and submit a report thereon together with the dossier set for auditors to the State Bank. Only after the State Bank issues the written approval, shall the added or substitute auditor(s) be allowed to take part in the audit of the credit institution.
Article 9.- The Governor of the State Bank shall authorize the consideration and approval of auditing organizations to audit credit institutions as follows:
1. The State Bank’s provincial/municipal branches shall consider and approve the auditing organizations and auditors to audit joint-stock credit institutions which are headquartered in their localities. After signing the official dispatches approving auditing organizations to audit credit institutions, the State Bank’s provincial/municipal branches shall have to send 01 copy thereof to the Central State Bank (the Department for the Banks) as their reports thereon.
2. The Department for the Banks shall consider and approve auditing organizations and auditors to audit the State credit institutions, foreign credit institutions and central people’s credit funds.
Article 10.- Order and procedures for consideration and approval of auditing organizations
1. Before September 30 every year, the Central State Bank shall announce the list of auditing organizations allowed to audit credit institutions so that the credit institutions may proceed with the selection according to the provisions of Articles 5 and 6 of this Regulation.
2. Within 30 days before the end of a fiscal year, each credit institution shall have to select an auditing organization as prescribed by law which shall audit its operations and send the dossier stipulated in Article 8 of this Regulation to the State Bank for consideration and approval of the audit.
a/ A joint-stock credit institution’s dossier of application for the approval of an auditing organization shall be forwarded to the State Bank’s branch in the province or city where such joint-stock credit institution is headquartered. Within 15 days after receiving the credit institution’s complete dossier asking for the approval of the auditing organization, the State Bank’s branch shall have to consider and reply in writing, stating its approval or disapproval. In case of disapproval, the State Bank’s branch shall have to notify the concerned unit of the reasons therefor.
b/ The dossiers of application for the approval of auditing organizations of the State credit institutions, foreign credit institutions and central people’s credit funds shall be forwarded to the Central State Bank. Within 15 days after receiving the complete dossier asking for approval of in auditing organization, the Central State Bank shall consider and reply in writing, stating its approval or disapproval. In case of disapproval, the Central State Bank shall notify the concerned unit of the reasons therefor.
3. The written approval of an auditing organization to audit credit institutions, issued by the Central State Bank (the Department for the Banks) and by the State Bank’s provincial/municipal branches shall be made according to the set form.
Article 11.- Within 120 days after the end a fiscal year, the audited credit institutions shall have to send to the State Bank the auditing reports enclosed with their audited financial statements. More concretely:
1. A joint-stock credit institution shall send 3 copies of the report to the State Bank’s branch in the province or city where it is headquartered. Within 15 days after receiving the report, the State Bank’s provincial/municipal branch shall have to consider and give its appraisal comments on the situation of organization and operation of the concerned credit institution, which shall be sent together with two copies of the report to the Central State Bank (the Department for the Banks and the Banking Inspectorate).
2. A State credit institution, a foreign credit institution or a central people’sredit fund shall send 2 copies of the report to the Central State Bank (the Department for the Banks and the Banking Inspectorate).
Article 12.- Responsibilities of the audited credit institutions
1. To sign the auditing contracts with the selected auditing organizations, clearly stating the requirements on the to be-audited contents, the auditing charge and responsibilities of the parties involved in the auditing process, and the handling of breaches of the auditing contract.
2. To accurately, adequately and promptly provide their accounting and financial documents of the accountancy and finance units is well as other documents related to the audited contents at the auditors' request;
3. To create favorable conditions, not to cause difficulties to the auditing organizations and auditors in the auditing process; and at the same time, respect the comments and proposals stated in the auditing reports.
Article 13.- Credit institutions shall have to organize the annual independent audits according to the provisions of this Regulation and, if committing violations, shall, depending on the seriousness of their violations, be disciplined or administratively sanctioned according to the provisions of law.
Article 14.- Responsibilities of auditing organizations and auditors that audit credit institutions.
1. An auditing organization that wishes to audit a credit institution shall have to file its written request to the Central State Bank (the Department for the Banks) before June 30 each year for consideration and approval of its audit of the credit institution. The written request must clearly state the situation of the auditing organization’s organization, operation and auditing experiences, enclosed with other necessary documents so as to prove and commit itself to strictly comply with the provisions of Article 5 of this Regulation; and enclosed with the legal dossier of the auditing organization (if it is the first time) as well as a list of the qualified auditors to take part in the audit as prescribed in Article 6 of this Regulation. As for 1999, auditing organizations having a demand to audit credit institutions shall have to send their written requests together with the dossiers to the Central State Bank (the Department for the Banks) before October 31, 1999.
2. Auditing organizations and auditors that audit credit institutions shall have to take responsibility for the auditing results according to the provisions of law and this Regulation; for their violations of the State’s regulations on auditing; and for information secrecy according to the provisions of Article 104 of the Law on Credit Institutions, and pay compensation for the damage caused to audited credit institutions when breaking its commitments (if any) in the contracts.
3. In cases where an auditing organization violates the provisions of this Regulation or the auditing results fail to satisfy the requirements (according to the appraisal of the State Bank), the State Bank may limit the number and types of credit institutions to be audited by such auditing organization or may not permit it to audit credit institutions.
Chapter III
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 15.- Any amendment to this Regulation shall be decided by the Governor of the State Bank.
 

 
FOR THE GOVERNOR OF THE STATE BANK
DEPUTY GOVERNOR




Tran Minh Tuan

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 322/1999/QD-NHNN5 DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất