Quyết định 28/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo

thuộc tính Quyết định 28/2015/QĐ-TTg

Quyết định 28/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:28/2015/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:21/07/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hỗ trợ sản xuất, kinh doanh cho hộ mới thoát nghèo

Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/07/2015 về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm từng bước ổn định cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
Theo đó, hộ gia đình mới ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa 03 năm, có thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn cận nghèo, được UBND cấp xã xác nhận sẽ được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển sản xuất, kinh doanh ổn định cuộc sống với lãi suất cho vay bằng 125% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ; trường hợp nợ quá hạn, phải trả lãi suất bằng 130% lãi suất cho vay.
Trong đó, mức cho vay do 02 bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức cho vay cùng loại phục vụ sản xuất, kinh doanh đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ; thời hạn cho vay dựa trên cơ sở chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, tối đa là 05 năm.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/09/2015 và được thực hiện giải ngân đến hết ngày 31/12/2020.

Xem chi tiết Quyết định28/2015/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

Số: 28/2015/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------

Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH

VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ MỚI THOÁT NGHÈO

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo.

Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quyết định này quy định về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm từng bước ổn định cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Hộ mới thoát nghèo theo quy định tại Quyết định này là hộ gia đình đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, qua điều tra, rà soát hằng năm có thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn cận nghèo theo quy định của pháp luật hiện hành, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và thời gian kể từ khi ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm.
Điều 3. Nguồn vốn cho vay Nguồn vốn cho vay theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều 4. Mức cho vay
Mức cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ mới thoát nghèo thỏa thuận nhưng không vượt quá mức cho vay cùng loại phục vụ sản xuất, kinh doanh đối với hộ nghèo được quy định trong từng thời kỳ.
Điều 5. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và hộ mới thoát nghèo thỏa thuận trên cơ sở chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không quá 5 năm.
Điều 6. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay áp dụng đối với hộ mới thoát nghèo bằng 125% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Điều 7. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn đối với các khoản nợ của hộ mới thoát nghèo được thực hiện như đối với hộ nghèo theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều 8. Hồ sơ, thủ tục cho vay và xử lý nợ bị rủi ro
1. Hồ sơ, quy trình và thủ tục cho vay đối với hộ mới thoát nghèo được thực hiện như đối với cho vay hộ nghèo.
2. Việc xử lý nợ bị rủi ro đối với các khoản nợ của hộ mới thoát nghèo được thực hiện theo cơ chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Quy định hồ sơ vay vốn, quy trình và thủ tục cho vay đối với hộ mới thoát nghèo như đối với cho vay hộ nghèo, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
b) Thực hiện cho vay đối với hộ mới thoát nghèo theo quy định tại Quyết định này.
c) Xây dựng kế hoạch nguồn vốn hằng năm để cho vay các chương trình tín dụng chính sách, trong đó có cho vay đối với hộ mới thoát nghèo, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Định kỳ hằng tháng (chậm nhất là ngày 15 của tháng kế tiếp), Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả thực hiện cho vay đối với hộ mới thoát nghèo.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc tổ chức, thực hiện tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo và đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
b) Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai, thực hiện tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo và đề xuất giải pháp triển khai trong những năm tiếp theo.
3. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ về nguồn vốn từ ngân sách trung ương dành cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay các chương trình tín dụng chính sách, trong đó có tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo theo quy định.
b) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc tổ chức, thực hiện tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo, đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Công bố số hộ mới thoát nghèo hằng năm và định kỳ làm căn cứ cho Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện Quyết định này.
b) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc tổ chức, thực hiện tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo, đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
5. Các Bộ, ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao cùng phối hợp để triển khai thực hiện Quyết định này.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách các hộ mới thoát nghèo, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và làm cơ sở xác nhận để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo Quyết định này.
b) Các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện Quyết định này.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2015 và được thực hiện giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm soát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).KN

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

Decision No.28/2015/QD-TTg dated July 21, 2015 of the Prime Minister on credit policy for households escaping poverty

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on the State bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on credit institutions June 16, 2010;

Pursuant to National Assembly’s Resolution No. 76/2014/QH13 dated June 24, 2014 on promoting the implementation of sustainable poverty reduction until 2020;

Pursuant to the Government’s Decree No. 78/2002 / ND-CP dated October 4, 2002 on credits for the poor and other beneficiaries of incentive policies;

At the request of the Governor of the State bank of Vietnam,

The Prime Minister promulgates the Decision on credit policy for household escaping poverty.

Article 1. Scope of adjustment

This Decision prescribing credit loans from the Bank for Social Policies for household escaping poverty to develop production and business in order to have a stable life and make sustainable poverty reduction.

Article 2. Subject of application

Households escaping poverty under the provisions of this Decision includes households that used to be poor, households living near poverty which have annual per capita income higher than the standard of households living near poverty through investigation and review under the provisions of the current law, are recognized by the People’s Committees of communes and of which names have been deleted from the list of poor households, households living near poverty for a maximum of 3 years.

Article 3. Loan fund

Loan fund is stipulated in the Government’s Decree No. 78/2002/ND-CP dated October 4, 2002 on credits for the poor and other beneficiaries of incentive policies.

Article 4. Loan size

Loan size shall be agreed by the Bank for social policies and households escaping poverty which does not exceed the loan size of the same type for production and business for poor households stipulated in each period.

Article 5. Loan term

Loan term shall be agreed by the Bank for social Policies and households escaping poverty based on production, business cycle and solvency customers which shall be within 5 years.

Article 6. Lending interest rates

1. Lending interest rate applied to households escaping poverty is equal to 125% of the lending interest rate applied to poor households defined in each period.

2. Overdue loans shall be charged at the rate of 130% of lending interest rate.

Article 7. Loan extension

Loan extension applied to households escaping poverty shall comply with provisions on loan extension applied to poor households of the Government’s Decree No. 78/2002/ND-CP dated October 4, 2002 on credit policy for the poor and other beneficiaries of incentive policies.

Article 8. Applications and procedures for lending and settlement of risk debt

1. Applications and procedures for lending applied to households escaping poverty shall comply with provisions on applications and procedures applied to poor households.

2. Settlement of risk debt applied to debts of households escaping poverty shall comply with the mechanism for settlement of risk debt of the Bank for Social Policies.

Article 9. Responsibilities of relevant units

1. Bank for Social Policies:

a) Issue provisions on applications and procedures for lending applied to households escaping poverty which comply with provisions on applications and procedures applied to poor households and are simple, clear and easy to implement.

b) Permit lending to households escaping poverty under the provisions of this Decision.

c) Formulate an annual plan for funds to lend for credit policy program, including lending to households escaping poverty and request the competent authority for approval.

d) Monthly (not later than the 15thof next month), report to the State Bank of Vietnam on the results of lending to households escaping poverty.

2. The State Bank of Vietnam:

Take charge and cooperate with relevant Ministries, department in the implementation of credit policy for households escaping poverty and request for handling arising issues and problems during the implementation.

b) Assess, learn from experience, report to the Prime Minister on the results of the implementation of credit policy for households escaping poverty and propose solutions of next years.

3. The Ministry of Finance:

Take charge and cooperate with relevant Ministries, departments to report the Prime Minister on funding provided for the Bank for Social Policies by central budget to lend to policy credit programs, including credit policy for households escaping poverty as prescribed.

b) Cooperate with the State Bank of Vietnam in the implementation of credit policy for households escaping poverty and request for handling arising problems during the implementation.

4. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs:

a) Declare the number of households escaping poverty annually and periodically as a basis for People’s Committees at all levels to implement this Decision.

b) Cooperate with the State Bank of Vietnam in the implementation of credit policy for households escaping poverty and request for handling arising problems during the implementation.

5. Relevant Ministries, departments shall base on the assigned functions and tasks to cooperate together to implement this Decision.

6. People’s Committee of central-affiliated cities and provinces direct:

People’s Committees of communes to compile the list of households escaping poverty and to report to the People s Committees at district level for approval which is the basis for the Bank for social Policies to lend under this Decision.

b) Functional agencies, People’s Committees at all levels shall cooperate with the Bank for social Policies to implement this Decision.

Article 10. Implementation provisions

1. This Decision takes effect on September 5, 2015 and is made disbursement to the end of December 31, 2020.

2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the President of the People’s Committee of central-affiliated cities and provinces, President of the Board of Directors, and General Director of Bank for social Policies shall be responsible for the implementation of this Decision ./.

The Prime Minister

Nguyen Tan Dung

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 28/2015/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/05/2014 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 và Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 49/2010/NĐ-CP

Tài chính-Ngân hàng, Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

văn bản mới nhất