Quyết định 07-NH/QĐ của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành các bản mẫu Điều lệ của các Ngân hàng và tổ chức tín dụng

thuộc tính Quyết định 07-NH/QĐ

Quyết định 07-NH/QĐ của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành các bản mẫu Điều lệ của các Ngân hàng và tổ chức tín dụng
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:07-NH/QĐ
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Cao Sĩ Kiêm
Ngày ban hành:08/01/1991
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 07-NH/QĐ

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

SỐ 07-NH/QĐ NGÀY 08 THÁNG 01 NĂM 1991 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC BẢN MẪU ĐIỀU LỆ CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 04/07/1981

- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, ngày 24/5/1990.

- Căn cứ Nghị định số 196-HĐBT ngày 12/11/1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ.

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các ngân hàng và tổ chức tín dụng.

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1: Nay ban hành các bản mẫu điều lệ dưới đây để làm căn cứ xây dựng điều lệ cụ thể của các ngân hàng và tổ chức tín dụng.

1. Mẫu điều lệ Ngân hàng quốc doanh

2. Mẫu điều lệ Ngân hàng thương mại cổ phần

3. Mẫu điều lệ công ty tài chính cổ phần

4. Mẫu điều lệ hợp tác xã tín dụng

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

 

Điều 3: Chánh văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng, thủ trưởng các đơn vị có liên quan ở Ngân hàng Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, các pháp nhân và thể nhân trên lãnh thổ việt Nam muốn thành lập Ngân hàng và tổ chức tín dụng có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

 

MẪU ĐIỀU LỆ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
(GỌI TẮT LÀ NGÂN HÀNG CỔ PHẦN)

(Ban hành theo Quyết định số 07/NH-QĐ ngày 08/01/1991 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

 

CHƯƠNG I - ĐIỀU KHOẢN CHUNG

1. Tên gọi của Ngân hàng cổ phần (tên đầy đủ và tên viết tắt) bằng tiếng Việt và nếu cần thiết có thể ghi tên bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.

2. Tính chất sở hữu, mục đích và phạm vi hoạt động

Ngân hàng cổ phần thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông; kinh doanh tiền tệ và dịch vụ trong ngành hoặc lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, như nông nghiệp, thuỷ sản và phát triển nông thôn, công - thương nghiệp, xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ đối ngoại, phát triển hàng hải, tiểu thủ công nghiệp, đầu tư và phát triển công nghiệp, xây dựng, khoa học - kỹ thuật...

3. Tư cách pháp nhân và tự chủ tài chính:

- Là một pháp nhân thành lập trên cơ sở tự nguyện của các cổ đông (ghi rõ tên pháp nhân, thể nhân là cổ đông).

- Hội sở chính của ngân hàng cổ phần với các chi nhánh là pháp nhân duy nhất, có con dấu riêng, độc lập về tài sản và làm các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp, tự chủ tài chính; tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và cam kết với khách hàng của mình trước pháp luật; có bảng cân đối kế toán.

4. Trụ sở, địa chính, địa bàn hoạt động

- Nơi đặt trụ sở chính trong nước (tên tỉnh, thành phố và có thể ghi rõ địa chỉ số nhà, đường phố, số điện thoại, tài khoản chính tại Ngân hàng Nhà nước, nếu đã xác định và bảo đảm tính hợp pháp).

- Nơi đặt chi nhánh ở trong nước (nếu được Ngân hàng nhà nước cho phép) và khi Nhà nước cho phép, nước ngoài chấp thuận, có thể đặt chi nhánh hay văn phòng đại diện ở nước ngoài).

- Địa bàn hoạt động: Ghi rõ địa bàn hoạt động thuộc tỉnh thành phố...

5. Thời hạn hoạt động: Không dưới 20 năm, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động.

6. Nguyên tắc tổ chức và quản trị, điều hành

- Tự nguyện lập ngân hàng cổ phần dưới hình thức công ty cổ phần của những chủ sở hữu và các nhà kinh doanh theo luật định

- Bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật

- Cơ quan quyết định cao nhất của ngân hàng cổ phần là đại hội cổ đông.

- Đại hội cổ đông bầu Hội đồng quản trị để quản trị ngân hàng giữa 2 kỳ đại hội cổ đông, bầu Ban kiểm soát để kiểm soát các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Điều hành hoạt động ngân hàng là Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.

CHƯƠNG 2 - NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1. Các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng cổ phần

a. Huy động vốn:

- Khai thác nguồn vốn ngắn hạn, dài hạn trong nước (và ngoài nước, nếu được Ngân hàng Nhà nước cho phép) của mọi tổ chức và dân cư thuộc các thành phần kinh tế:

+ Các loại tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn

+ Phát hành các chứng chỉ tiền gửi

- Khi quy định những nội dung trên, phải tôn trọng và chấp hành mức khống chế về huy động vốn quy định tại Pháp lệnh Ngân hàng, HTX - TD và công ty tài chính: tổng mức vốn huy động không quá 20 lần vốn tự có (vốn điều lệ thực có + quỹ dự trữ + Lãi chưa chia).

b. Tiếp nhận vốn: được tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức

c. Về cho vay

- Cho vay ngắn hạn (ứng trước hoặc cho vay trực tiếp) đối với các xí nghiệp, tổ chức và cá nhân được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ thương mại.

- Cho vay trung và dài hạn, tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn, mang lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận, hoàn vốn đúng hạn.

- Chiết khấu các thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá

- Tôn trọng và chấp hành giới hạn khống chế về cho vay quy định tại điều 25 Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, cụ thể là:

+ Ngân hàng cổ phần không được cho một khách hàng vay quá 10% vốn tự có (gồm vốn điều lệ thực có + quỹ dự trữ + lãi chưa chia) của mình; tổng số vốn cho 10 khách hàng vay nhiều nhất không được qúa 30% tổng số nợ dư cho vay của Ngân hàng cổ phần.

+ Ngân hàng cổ phần phải bảo đảm khả năng chi trả theo quy định tại điều 44 của Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Bắt buộc phải duy trì các quỹ dự trữ pháp định

Bắt buộc phải duy trì các nguồn tiền gửi khác để sẵn sàng thanh toán các khoản tiền gửi và nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Tỷ lệ dự trữ tối thiểu bắt buộc và các tỷ lệ an toàn khác

+ Phải niêm yết và thực hiện đúng lãi suất, hoa hồng, lệ phí, mức tiền phạt áp dụng cho tất cả các nghiệp vụ của mình.

+ Không được ưu đãi với các đối tượng sau đây trong cho vay, thu lãi, trả lãi, lệ phí, hoa hồng, tiền phạt khác với khách hàng;

+ Thành viên hội đồng quản trị và những người điều hành tổ chức tín dụng

+ Giám sát viên, kiểm sóat viên tổ chức tín dụng

+ Vợ chồng hoặc những người thân thuộc trực hệ 3 đời với thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành, giám sát viên, kiểm soát viên.

+ Cổ đông sở hữu hơn 10% cổ phần có quyền bỏ phiếu của tổ chức tín dụng;

+ Cơ quan giám định tổ chức tín dụng và mọi thành viên cơ quan đó;

+ Công ty có một trong những người kể trên tham gia cổ phần từ 10% trở lên

+ Công ty nắm quyền kiểm soát tổ chức tín dụng

+ Cổ đông sở hữu hơn 10 cổ phần có quyền bỏ phiếu của 1 công ty khác nắm quyền kiểm soát tổ chức tín dụng

+ Trường hợp các đối tượng này được Hội đồng quản trị xem xét và quyết định cho vay thì tổng số tiền cho vay không được quá 5%, vốn tự có của tổ chức tín dụng (điều 30, Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính).

d. Hùn vốn và liên doanh

+ Chỉ bằng nguồn vốn tự có (gồm vốn điều lệ thực có + quỹ dự trữ + lãi chưa chia)

+ Tôn trọng và chấp hành giới hạn khống chế về quy mô và khối lượng vốn đối với các tổ chức sản xuất, kinh doanh và với các tổ chức tín dụng, quy định tại Pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính. Cụ thể là:

Ngân hàng cổ phần chỉ được dùng vốn tự có để hùn vốn hoặc mua cổ phần, nhưng không được quá 10% vốn tự có của công ty, xí nghiệp sản xuất - kinh doanh mà mình hùn vốn hoặc mua cổ phần.

Cấm Ngân hàng cổ phần tham gia vào các hợp đồng hoặc sử dụng những cách thức nhằm giành cho mình vị trí khống chế trên thị trường tiền tệ, tài chính, ngoại hối hoặc giành ưu thế không công bằng đối với bên thứ ba hay các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép chuyển nhượng.

d. Kinh doanh tiền tệ và dịch vụ đối ngoại

+ Vốn tự có phải đạt mức quy ra ngoại tệ từ 5 triệu đến 10 triệu USD (đôla Mỹ) và phải có một thời gian hoạt động, tạo được tín nhiệm với khách hàng mới được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

+ Tôn trọng các quy định về quản lý ngoại hối

e. Các dịch vụ khác:

- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng

- Ngân hàng cổ phần có thể thực hiện các nghiệp vụ sau đây, nếu có điều kiện và được Ngân hàng Nhà nước cho phép;

+ Vàng, kim khí quý, thu đổi ngoại tệ cho người nước ngoài, chi trả kiều hối

+ Cất giữ, mua bán, chuyển nhượng, quản lý các chứng khoán và giấy tờ có giá khác

+ Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thuê mua; bảo lãnh tín dụng cho các tổ chức kinh tế.

+ Các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tài sản, lập dự án đầu tư tín dụng và phát triển, uỷ thác đầu tư

2. Quyền hạn và trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh

- Công bố, niêm yết và thực hiện đúng

+ Các mức lãi suất cụ thể về tiền gửi (không dưới mức thấp nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định) và lãi suất cho vay (không quá mức cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định).

+ Các tỉ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền phạt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

- Khởi kiện các tranh chấp về dân sự và đề nghị khởi tố các vụ án hình sự liên quan đến hoạt động của Ngân hàng cổ phần.

- Quyết định thành lập, sát nhập, giải thể chi nhánh khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; quản lý và chịu trách nhiệm về cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế, quỹ lương và nhân sự của Ngân hàng cổ phần.

- Tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi phí, tự chịu trách nhiệm vè kết quả kinh doanh, về sự tăng trưởng và bảo toàn vốn của Ngân hàng cổ phần.

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của mình; chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng toàn bộ vốn tự có và các tài sản hợp pháp khác của ngân hàng cổ phần (gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, động sản và bất động sản); giữ bí mất và số liệu, hoạt động của khách hàng, ngoại trừ trường hợp có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan pháp luật theo quy định của pháp luật.

- Được quyền đối với khách hàng vay vốn

+ Yêu cầu xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin về tình hình sản xuất - kinh doanh và tài chính, để xem xét quyết địh cho vay

+ Từ chối quan hệ tín dụng, nếu thấy trái luật, không đem lại hiệu quả, hoặc không có khả năng trả nợ đúng hạn.

- Tôn trọng và chấp hành các công cụ và biện pháp quản lý theo chính sách tiền tệ của Nhà nước.

+ Tỷ lệ dự trữ tối thiểu bắt buộc

+ Hạn mức hoặc định mức tồn khoản về tiền mặt và ngoại tệ

+ Tỷ lệ lãi suất chiết khấu và tỷ lệ lãi suất tối thiểu về tiền gửi, tỷ lệ lãi suất tối đa về cho vay.

+ Tỷ giá hối đoái trên thị trường do ngân hàng Nhà nước tổ chức

+ Phạm vi, mức độ của nguồn vốn tự có tham gia vào thị trường vốn và thị trường tiền tệ

+ Chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra của Ngân hàng nhà nước.

 

CHƯƠNG III - VỐN HOẠT ĐỘNG

Nêu rõ các loại vốn của ngân hàng cổ phần (vốn điều lệ, vốn huy động, vốn tiếp nhận, vốn đi vay, vốn khác) và hướng sử dụng các loại vốn đó (tuỳ theo khả năng và tính chất nguồn vốn ngắn hạn hay dài hạn mà sử dụng theo các mục đích thích hợp, nhưng nhất thiết không được sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn).

1. Vốn điều lệ

- Ngân hàng Nhà nước công bố mức tối thiểu vào đầu mỗi năm tài chính để các tổ chức tín dụng chuẩn bị thành lập làm căn cứ ấn định mức vốn điều lệ của mình và gọi vốn cổ phần.

Khi vốn điều lệ đạt đến 50% mức quy định đã gửi vào tài khoản được phong toả tại Ngân hàng Nhà nước, mới được cấp giấy phép hoạt động. Số vốn điều lệ còn thiếu phải góp đủ theo thời hạn do đại hôi cổ đông quy định, nhưng chậm nhất sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép.

- Được bổ sung, tăng vốn điều lệ khi cần thiết, bằng cách phát hành cổ phiếu mới và sát nhập quỹ dự trữ vào vốn điều lệ sau khi được Thống đốc Ngân hàng nhà nước chấp thuận.

Vốn điều lệ sử dụng các hoạt động:

+ Mua sắm tài sản cố định và trang thiết bị ban đầu cần thiết tối thiểu cho hoạt động ngân hàng

+ Phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng

+ Hùn vốn và liên doanh

+ Kinh doanh các dịch vụ khác của ngân hàng

+ Các dự trữ cần thiết về động sản và bất động sản

+ Mua cổ phần, cho vay các tổ chức tín dụng khác

Không được sử dụng vốn điều lệ để chia lợi tức, phân phối hoặc phân tán tài sản cho các chủ sở hữu của Ngân hàng cổ phần dưới bất cứ hình thức nào.

2. Vốn huy động

- Là tài sản của các chủ sở hữu, ngân hàng được quyền sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.

- Ghi rõ các loại tiền gửi dưới các hình thức

- Vốn huy động chỉ sử dụng cho các hoạt động tín dụng, không được sử dụng để hùn vốn liên doanh mua cổ phần, kinh doanh dịch vụ khác và mua sắm tài sản, trả chi phí hoạt động cho ngân hàng.

- Tôn trọng và chấp hành các giới hạn khống chế về mức vốn huy động, dự trữ tối thiểu bắt buộc, các tỷ lệ an toàn vốn, tránh rủi ro.

3. Vốn tiếp nhận: được tiếp nhận vốn theo sự uỷ thác đầu tư phát triển, phải sử dụng đúng theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân uỷ thác và các trình tự kỹ thuật, nghiệp vụ về quản lý vốn đầu tư phát triển.

4. Vốn đi vay: vay Ngân hàng Nhà nước, vay ngân hàng nước ngoài, vay các tổ chức tín dụng trong nước.

5. Các loại vốn khác: Các loại vốn hình thành trong quá trình hoạt động và nội dung phạm vi sử dụng các loại vốn đó.

 

CHƯƠNG I-CỔ PHẦN - CỔ ĐÔNG

 

1. Cổ phần

- Trên cơ sở vốn điều lệ (nói tại điểm 1 chương III) quy định rõ số lượng cổ phần, được ghi thành nhiều cổ phần có mệnh giá bằng nhau.

- Cổ phần được phát hành dưới hình thức cổ phiếu mang tên và được chuyển nhượng, thừa kế theo pháp luật quy định. Việc chuyển nhượng cổ phần phải được Hội đồng quản trị chấp thuận và phải đăng ký tại trụ sở chính của ngân hàng cổ phần. Nếu số cổ phần cần chuyển nhượng lớn hơn 15% vốn điều lệ phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép (điều 9, Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính).

- Tiền góp vốn cổ phần có thể bằng đồng việt Nam, ngoại tệ chuyển đổi hoặc vàng, tính theo thời giá lúc phát hành cổ phiếu, cổ phiếu có thể được tăng thêm sau lần phát hành cổ phiếu lần đầu theo quyết định của đại hội cổ đông và phải được ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

- Pháp nhân và thể nhân là của nước ngoài có thể mua cổ phần của Ngân hàng cổ phần theo số lượng và tỷ lệ trong vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.

- Một cổ phần là đại diện cho một lá phiếu khi tham gia bầu cử và biểu quyết tại đại hội cổ đông. Trường hợp có nhiều cổ phần phải quy định rõ số lượng cổ phần tối thiểu để cử đại biểu cổ đông (thông thường 1 đại biểu cổ đông đại diện quyền lợi cho không quá 10 cổ phần).

Cổ đông không được rút vốn cổ phần dưới bất cứ hình thức nào, trừ trường hợp giải thể ngân hàng cổ phần.

2. Cổ đông

- Cổ đông của Ngân hàng cổ phần là chủ sở hữu một hay nhiều cổ phần của Ngân hàng cổ phần, nhưng không được sở hữu số cổ phần quá tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định (một thể nhân tối đa 10% vốn điều lệ và 1 pháp nhân tối đa 40% vốn điều lệ).

- Nhiệm vụ của cổ đông

+ Góp đủ vốn cổ phần đã đăng ký mua và tuân thủ các quy định của điều lệ ngân hàng cổ phần về góp vốn

+ Chấp hành điều lệ Ngân hàng cổ phần đã được đại hội cổ đông thông qua

+ Thực hiện nghiêm chỉnh các nghị quyết của đại hội cổ đông

- Quyền lợi và trách nhiệm

+ Được chia lãi theo kết quả kinh doanh

+ Được ưu tiên mua cổ phần mỗi khi Ngân hàng cổ phần tăng vốn và mua bán, chuyển nhượng cổ phần theo quy định của điều lệ Ngân hàng cổ phần.

+ ng cử và bầu cử các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Ngân hàng cổ phần.

+ Tham gia đại hội cổ đông thảo luận và biểu quyết các nghị quyết của đại hội cổ đông, phê bình, chất vấn, kiến nghị về các công việc của Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và Ban kiểm soát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng cổ phần.

- Yêu cầu triệu tập đại hội cổ đông bất thường

- Được thông tin thường xuyên, đột xuất về tình hình hoạt động mọi mặt của Ngân hàng cổ phần.

- Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của Ngân hàng cổ phần, trong giới hạn số vốn cổ phần đã đóng góp.

- Bảo vệ lợi ích, tài sản và giữ bí mật về các hoạt động của ngân hàng cổ phần.

CHƯƠNG V - TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ
VÀ ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT

1. Mô hình tổ chức của Ngân hàng cổ phần:

- Ngân hàng cổ phần có trụ sở chính và có thể có các chi nhánh trực thuộc

- Nếu được Ngân hàng Nhà nước cho phép và nước ngoài chấp thuận, có thể lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài.

2. Đại hội cổ đông: Cơ quan quyết định cao nhất của Ngân hàng cổ phần là đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông gồm: đại hội cổ đông đầu tiên, đại hội cổ đông thường niên và đại hội cổ đông bất thường.

a. Đại hội cổ đông đầu tiên:

- Thành phần gồm các pháp nhân và thể nhân là cổ đông sáng lập và các cổ đông khác (cổ đông sáng lập phải cùng nhau mua ít nhất 20% số cổ phần dự định phát hành của Ngân hàng cổ phần).

- Đại hội cổ đông đầu tiên phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của Ngân hàng cổ phần.

- Nhiệm vụ:

+ Thông qua điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng.

+ Bầu Hội đồng quản trị Ban kiểm soát

+ Quyết định về tổ chức bộ máy ngân hàng và người điều hành (tổng giám đốc hoặc giám đốc và cấp phó).

+ Thông qua chương trình và ấn định thời gian hoàn tất các điều kiện và hồ sơ xin Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động.

b) Đại hội cổ đông thường niên

- Mỗi năm họp một lần, theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

- Đại hội cổ đông thường niên phải hội đủ quá 2/3 số cổ phần của ngân hàng cổ phần mới hợp lệ. Quyết định của đại hội theo đa số phiếu tính theo cổ phần của số cổ đông hiện diện.

- Nhiệm vụ và quyền hạn

+ Quyết định phương hướng nhiệm vụ phát triển Ngân hàng cổ phần, kế hoạch kinh doanh hàng năm;

+ Thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh báo cáo của Ban kiểm soát;

+ Thông qua quyết toán năm tài chính, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận và các quỹ do Hội đồng quản trị đề nghị;

+ Biểu quyết chấp thuận tăng vốn điều lệ và phát hành cổ phiếu;

+ Xem xét sai phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho Ngân hàng cổ phần;

+ Bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát nếu đến nhiệm kỳ mới hoặc bầu bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát.

c) Đại hội cổ đông bất thường:

- Đại hội cổ đông bất thường được triệu tập theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản trị, của 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị, 2/3 cổ đông trở lên hoặc theo yêu cầu của Ban kiểm soát. Đại hội cổ đông bất thường phải hội đủ 2/3 số cổ phần của Ngân hàng cổ phần dự họp và quyết định mới hợp lệ và có giá trị.

- Nhiệm vụ và quyền hạn:

+ Quyết định các chủ trương xử lý khi phát sinh các vấn đề khẩn cấp ảnh hưởng đến sự tồn tại của Ngân hàng cổ phần;

+ Quyết định các vấn đề về tranh chấp tố tụng nghiêm trọng;

+ Quyết định giải thể chi nhánh, bãi nhiệm, bầu lại, bổ sung thay thế thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát;

+ Biểu quyết sửa đổi, bổ sung hoặc tu chỉnh điều lệ.

+ Các vấn để khẩn cấp khác.

+ Các biểu quyết phải có đủ 2/3 số cổ phần của các cổ đông hiện diện mới có giá trị.

3. Hội đồng quản trị:

- Hội đồng quản tị là cơ quan cao nhất của Ngân hàng cổ phần giữa 2 kỳ đại hội cổ đông.

- Hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu ra, từ 3 đến 12 thành viên:

+ Chủ tịch;

+ 1-2 Phó chủ tịch ( có phó chủ tịch thứ nhất);

+ Các uỷ viên.

- Các thành viên trong Hội đồng quản trị, được trúng cử với đa số phiếu bằng thể thức bầu cử trực tiếp và phiếu kín.

- Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị có thể từ 2 đến 5 và trong mỗi nhiệm kỳ cần đổi mới thay thế một số thành viên. Những trường hợp không được bầy vào Hội đồng quản trị và phương pháp thay thế thành viên Hội đồng quản trị cần được ghi rõ trong điều lệ Ngân hàng cổ phần.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị

+ Quản trị Ngân hàng cổ phần theo đúng điều lệ và nghị quyết đại hội cổ đông, chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm pháp luật hoặc gây thiệt hại cho Ngân hàng cổ phần.

+ Trình trước đại hội cổ đông tình hình hoạt động kinh doanh, dự kiến phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán của Ngân hàng cổ phần, phương hướng nhiệm vụ phát triển Ngân hàng cổ phần, kế hoạch hoạt động kinh doanh.

+ n định việc trích lập các quỹ, chia cổ tức, cách thức sử dụng quỹ theo quyết định của đại hội cổ đông.

+ Quyết định các phương thức kinh doanh, huy động vốn, tăng vốn và chuyển nhượng các tài sản của Ngân hàng cổ phần.

+ n định các mức lãi suất cụ thể và các tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền phạt theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

+ Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy và quy chế cán bộ, nhân viên biên chế, quỹ lương của Ngân hàng cổ phần.

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành Ngân hàng cổ phần.

+ Xem xét việc uỷ nhiệm cho Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng cổ phần khởi kiện hoặc khởi tố các vụ án có liên quan đến quyền lợi và tài sản của Ngân hàng cổ phần.

+ Kiến nghị sửa đổi, bổ sung điều lệ

+ Quyết định triệu tập đại hội cổ đông

+ Quyết định các quan hệ kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng cổ phần

+ Hội đồng quản trị họp thường kỳ 2 tháng 1 lần, nhưng không để kéo dài quá 3 tháng.

+ Phiên họp của Hội đồng quản trị phải có mặt 2/3 số thành viên

+ Hội đồng quản trị quyết định theo đa số thành viên hiện diện. Trường hợp ngang phiếu, bên nào có phiếu của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch thứ nhất (nếu Chủ tịch vắng mặt) thì bên đó là quyết định. Quyết định của Hội đồng quản trị được ghi vào biên bản và có chữ ký của Chủ toạ và thư ký phiên họp mới có giá trị.

- Thành viện Hội đồng quản trị không có lương tháng mà hưởng thù lao công vụ và được đài thọ các chi phí cần thiết khác. Mức thù lao do đại hội cổ đông quyết định.

4. Điều hành Ngân hàng cổ phần là Tổng giám đốc (hoặc giám đốc)

- Nhiệm vụ và quyền hạn:

+ Điều hành mọi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng cổ phần theo đúng pháp luật, điều lệ của Ngân hàng và nghị quyết của đại hội cổ đông.

+ Lựa chọn và đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiễm, bãi nhiễm các chức danh Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) kế toán trưởng.

+ Được tuyển dụng, kỷ luật và cho thôi việc các nhân viên Ngân hàng cổ phần theo quy chế do Hội đồng quản trị ban hành.

+ Ký các báo cáo, văn bản hợp đồng, chứng từ của Ngân hàng cổ phần.

+ Trình Hội đồng quản trị các báo cáo tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của Ngân hàng cổ phần.

+ Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cổ phần trước Hội đồng quản trị và các cổ đông.

- Trợ giúp Tổng giám đốc (hoặc giám đốc) có một Phó tổng giám đốc (hoặc phó giám đốc) do Tổng giám đốc hoặc giám đốc lựa chọn đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm.

5. Việc tổ chức Hội đồng quản trị và chọn cử Tổng giám đốc. Giám đốc phải theo quy trình sau đây:

+ Đa số thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (hoặc giám đốc) phải có quốc tịch Việt Nam.

+ Tổng giám đốc hoặc giám đốc có thể không nhất thiết là cổ đông, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quyết định của hội đồng cổ đông và được ghi trong điều lệ.

+ Một thành viên Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm một chức vụ điều hành nào trong ngân hàng mình (trừ chức Tổng giám đốc hoặc Giám đốc).

+ Một thành viên Hội đồng quản trị Ngân hàng cổ phần không được là thành viên Hội đồng quản trị quá 2 tổ chức sản xuất kinh doanh khác kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị; không kiêm nhiệm một chức vụ điều hành nào khác tại ngân hàng mình và tại các tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức tín dụng khác.

+ Cán bộ, nhân viên Nhà nước, quân nhân tại ngũ không được với danh nghĩa cá nhân làm thành viên Hội đồng quản trị hay Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) của một ngân hàng.

+ Tổng giám đốc (hoặc giám đốc) Ngân hàng cổ phần phải là người đã tốt nghiệp đại học kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc tương đương: có đủ kiến thức và kinh nghiệm quản lý ngân hàng.

- Các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc điều hành, Ban kiểm soát phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

6. Kiểm soát hoạt động Ngân hàng cổ phần:

- Đại hội cổ đông bầu và bãi miễn Ban kiểm soát.

- Thành viên Ban kiểm soát là người am hiểu nghiệp vụ kỹ thuật ngân hàng.

- Thành viên Ban kiểm soát phải là cổ đông nhưng không được là thành viên Hội đồng quản trị; không được kiêm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng giám đốc, Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, không phải người thân thuộc trực hệ 3 đời và không phải là vợ, chồng, cha, con của thành viên Hội đồng quản trị hoặc của Giám đốc, Phó giám đốc điều hành.

- Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cùng nhiệm kỳ với Hội đồng quản trị. Các thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại.

- Nhiệm vụ và quyền hạn:

+ Kiểm soát các hoạt động kinh doanh và tài chính của Ngân hàng cổ phần.

+ Được yêu cầu các cán bộ, nhân viên thuộc Ngân hàng cổ phần cung cấp tình hình, số liệu và thuyết minh liên quan đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cổ phần.

+ Báo cáo trước đại hội cổ đông về công việc kiểm soát với các ý kiến độc lập của mình.

+ Tham dự các cuộc họp Hội đồng quản trị, Phát biểu ý kiến và có những kiến nghị, nhưng không tham gia biểu quyết.

+ Yêu cầu Hội đồng quản trị triệu tập đại hội cổ đông bất thường.

- Thành viên Ban kiểm soát không có lương mà hưởng thù lao theo quyết định của đại hội cổ đông.

CHƯƠNG VI - HẠCH TOÁN, LỢI NHUẬN, QUỸ

1. Hạch toán:

- Năm tài chính của Ngân hàng cổ phần bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm.

- Thực hiện việc hạch toán theo hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Việc hạch toán phải theo đúng những quy định của Pháp lệnh về kế toán thống kê và quy định tại các điều 40, 41, 42 của Pháp lệnh Ngân hàng, HTXTD và công ty tài chính.

2. Lợi nhuận:

- Cụ thể hoá theo các quy định về chế độ tài chính do Nhà nước ban hành đối với các công ty cổ phần.

- Lợi nhuận chung: tổng thu nhập - tổng chi phí.

- Lợi nhuận ròng: lợi nhuận chung - thuế.

3. Phân phối lợi nhuận và quỹ:

- Trước khi phân chia lợi tức cổ phần cho các cổ đông phải trích lập các quỹ.

a) Các quỹ hình thành từ trích lợi nhuận ròng:

+ Quỹ dự trữ: 5% lợi nhuận ròng để bổ sung vốn điều lệ mức tối đa do Ngân hàng Nhà nước quy định;

+ Quỹ dự trữ đặc biệt: 10% lợi nhuận ròng, cho đến khi bằng 100% vốn điều lệ;

+ các cổ đông có thể yêu cầu trích lập thêm quỹ không bắt buộc (có thể sử dụng để bù lỗ, nhập vào vốn điều lệ, hoặc để lại chia dưới hình thức lợi tức cổ phần);

+ Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ Ngân hàng;

+ Quỹ khen thưởng;

+ Quỹ phúc lợi.

b) các quỹ không hình thành từ lợi nhuận:

+ Quỹ khấu hao tài sản cố định;

+ Quỹ khấu hao sửa chữa lớn;

+ Các quỹ khác theo quy định của pháp luật tài chính.

- Nêu các nguyên tắc và thẩm quyền quyết định sử dụng mỗi loại quỹ trên đây.

- Xử lý các trường hợp kinh doanh thua lỗ:

+ Phải họp đại hội cổ đông để quyết định.

+ Có hai phương thức giải quyết:

- Trích từ quỹ dự trữ (trừ quỹ dự trữ đặc biệt);

- Chuyển một phần lỗ sang năm sau.

Với cả hai phương thức này Ngân hàng cổ phần đều phải có biện pháp; tiết kiệm chi phí, gia tăng nguồn vốn, tìm thị trường, mở rộng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng một cách có hiệu quả trong khuôn khổ pháp luật để khôi phục.

+ Nếu thua lỗ kéo dài thì xử lý theo điều 45 của Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính.

CHƯƠNG VII - TỐ TỤNG, TRANH CHẤP,
GIẢI THỂ, THANH LÝ

1. Về tố tụng, tranh chấp:

- Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng cổ phần là người đại diện Ngân hàng cổ phần trước pháp luật.

- Quyền bình đẳng của Ngân hàng cổ phần trước pháp luật với mọi pháp nhân và thể nhân khi có tố tụng, tranh chấp.

- Tôn trọng và chấp hành các chế tài pháp luật nói tại điều 47 pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Về giải thể, thanh lý:

Nêu cụ thể các trường hợp giải thể chi nhánh hoặc toàn bộ Ngân hàng cổ phần như:

+ Hết thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ mà không muốn gia hạn.

+ Đại hội cổ đông biểu quyết giải thể, tách ra hoặc sát nhập.

+ Quyết định của Toà án đình chỉ hoạt động.

+ Ngân hàng Nhà nước thu hồi giấy phép hoạt động.

- Các quy định về trách nhiệm khi thanh lý (người chịu trách nhiệm, chi phí và cơ quan giám định thanh lý).

 

CHƯƠNG VIII - ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

- Thời điểm điều lệ có hiệu lực thi hành (ngày Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động).

- Quyền sửa đổi bổ sung điều lệ (do đại hội cổ đông biểu quyết thông qua và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận).

- Phủ định điều lệ trước hoặc sau điều khoản của điều lệ trước (nếu có).

 

MẪU ĐIỀU LỆ

HỢP TÁC Xà TÍN DỤNG

(Ban hành theo quyết định số 07/NH-QĐ ngày 08-01-1991)

 

CHƯƠNG I - ĐIỀU KHOẢN CHUNG

1. Tên gọi của HTX tín dụng: trên đầy đủ và tên viết tắt bằng tiếng việt.

2. Tính chất, mục đích và phạm vi hoạt động:

- HTX tín dụng là tổ chức tín dụng thuộc sử hữu tập thể, được thành lập trên cơ sở tự nguyện và bằng vốn đóng góp của xã viên. Hợp tác xã tín dụng huy động các nguồn vốn của xã viên, cho xã viên vay để phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, đời sống, đấu tranh chống tệ nạn cho vay nặng lãi và các phường "họ"; "hụi" có tính chất bóc lột tại địa phương.

- HTX tín dụng được tổ chức tại phường, xã, thị trấn nơi có đủ điều kiện hoạt động.

3. Tư cách pháp nhân và tự chủ tài chính:

- HTX tín dụng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về tài sản, kết quả kinh doanh và làm các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

4. Nguyên tắc tổ chức và điều hành:

- HTX tín dụng được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ.

- Cơ quan quyền lực cao nhất của HTX tín dụng là đại hội xã viên; đại hội xã viên bầu Hội đồng quản trị và ban kiểm soát của HTX tín dụng.

- Điều hành hoạt động của HTX tín dụng là Ban điều hành. Ban điều hành là do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễm nhiệm.

- Danh sách Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

5. Trụ sở, địa chỉ, địa bàn hoạt động: nơi đặt trụ sở chính và địa bàn hoạt động (ghi rõ tỉnh, thành phố, quận, huyện, số nhà, đường phố, thôn, xã...)

6. Thời gian hoạt động: Không dưới 10 năm, kể từ ngày được Ngân hàng NHà nước cấp giấy phép hoạt động.

CHƯƠNG II - NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1. Nghiệp vụ nguồn vốn:

a) Vốn điều lệ: do xã viên góp vốn cổ phần;

b) Huy động các loại tiền gửi của xã viên.

HTX tín dụng không được huy động vốn tiền gửi quá 10 lần vốn tự có (vốn cổ phần thực có + quỹ dự trữ + lãi chưa chia).

c) Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước và tối đa bằng30% vốn tự có (vốn điều lệ thực có + quỹ dự trữ + lãi chưa chia).

2. Nghiệp vụ sử dụng vốn:

- Cho xã viên vay vốn ngắn hạn để sản xuất, làm dịch vụ thương nghiệp, phục vụ và các nhu cầu về sinh hoạt đời sống.

3. Nghiệp vụ làm đại lý và uỷ nhiệm:

Tuỳ theo điều kiện, HTX tín dụng được ký hợp đồng với Ngân hàng thương mại làm đại lý hoặc một số mặt dịch vụ ngân hàng và được hưởng hoa hồng về các công việc này, mức hoa hồng do hai bên thoả thuận theo mức hoặc tỷ lệ khống chế do Ngân hàng Nhà nước quy định.

4. Quyền hạn và trách nhiệm:

a) HTX tín dụng phải chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ về tín dụng, tiền tệ, thanh toán do Ngân hàng Nhà nước quy định;

+ Niêm yết công khai lãi suất cụ thể về cho vay, tiền gửi, lệ phí, hoa hồng, tiền phạt áp dụng trong từng thời điểm.

+ Bảo đảm các tỷ lệ an toàn về vốn và khả năng thanh toán; không dồn vốn cho một số người vay; không được cho một xã viên vay quá 10% số vốn điều lệ thực có và quỹ dự trữ; tổng số vốn cho 10 xã viên vay nhiều nhất tối đa bằng 30% tổng số vốn dư nợ cho vay của HTX tín dụng.

+ Bảo đảm khả năng chi trả phù hợp với những quy định của Ngân hàng Nhà nước để có nguồn tiền sẵn sàng thanh toán các khoản tiền gửi và nợ do xã viên yêu cầu. Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật nếu mất khả năng chi trả tiền gửi cho xã viên.

+ Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (hoặc Ngân hàng thương mại được Ngân hàng nước uỷ quyền) và phải duy trì trên tài khoản tiền gửi một số tiền dự trữ tối thiểu bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời phải bảo đảm giữ vững các tỷ lệ an toàn về vốn và khả năng thanh toán.

+ Không được hùn vốn, mua cổ phần hoặc cho vay vốn đối với xí nghiệp quốc doanh và tổ chức kinh tế tập thể.

b) HTX tín dụng có quyền yêu cầu người vay cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tài sản hợp pháp để thế chấp, các nguồn trả nợ trước khi quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay nếu xét thấy không có hiệu quả kinh tế và không có khả năng trả nợ đúng hạn.

c) HTX tín dụng có quyền áp dụng các chế tài tín dụng đối với người vay, khiếu nại trước cơ quan pháp luật hoặc khởi kiện các trường hợp người vay dây dưa, chây ỳ, không chịu trả nợ, lợi dụng vốn vay vào mục đích đầu cơ, tích trữ hàng hoá hoặc cho vay với lãi suất cao và tham gia các phường hụi có tính chất bóc lột.

d) Trong phạm vi lãi suất tối thiểu về tiền gửi và lãi suất tối đa về cho vay do Ngân hàng Nhà nước quy định. HTX tín dụng được quyền công bố lãi suất cụ thể về tiền gửi và cho vay trong từng thời gian thích hợp với thị trường và nội dung hoạt động của mình.

e) Quan hệ vay vốn, gửi vốn, làm đại lý và các dịch vụ giữa HTX tín dụng với Ngân hàng thương mại bình đẳng, cùng có lợi, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau.

h) HTX tín dụng phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, về tăng cường và bảo toàn vốn, tự chủ tài chính, tự bảo đảm chi phí và chịu trách nhiệm về các cam kết của mình với khách hàng.

CHƯƠNG III - VỐN HOẠT ĐỘNG

1. Vốn điều lệ:

a) Vốn điều lệ của HTX tín dụng phải đạt mức tối thiểu do Ngân hàng Nhà nước công bố vào đầu mỗi năm tài chính.

b) Căn cứ vào mức vốn tối thiểu trên đây, những người sáng lập HTX tín dụng công bố cụ thể mức vốn điều lệ và số lượng cổ phần bằng nhau để xã viên góp vốn. Mỗi xã viên có thể góp một hoặc nhiều cổ phần, song không quá 10% vốn điều lệ HTX/TD.

c) Khi góp vốn điều lệ đạt 50% và đã gửi vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền, HTX tín dụng mới được cấp giấy phép hoạt động. Số vốn điều lệ còn thiếu phải góp đủ theo thời hạn quy định của đại hội xã viên, nhưng chậm nhất không quá 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép. Quá thời hạn đó nếu không góp đủ vốn điều lệ, Ngân hàng NHà nước sẽ thu hồi giấy phép đã cấp.

d) Cổ phần được biểu hiện dưới hình thức cổ phiếu có ghi tên, được chuyển nhượng và thừa kế theo quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng cổ phần phải được Hội đồng quản trị chấp thuận và pahỉ đăng ký với Ban điều hành HTX tín dụng.

Mỗi cổ phần là một phiếu bầu cử và biểu quyết tại đại hội xã viên.

Xã viên được chia lãi theo kết quả kinh doanh sau mỗi năm (không được hưởng lãi suất cố định).

Xã viên chỉ được rút vốn góp cổ phần khi HTX tín dụng thanh lý và giải thể; song, HTX tín dụng phải dùng tiền vốn thực có, kể cả vốn điều lệ để ưu tiên trả nợ cho người gửi tiền.

e) Vốn điều lệ được bổ sung bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới hoặc kết nạp thêm xã viên nếu được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

2. Vốn huy động:

Là tài sản của các chủ sở hữu, HTX tín dụng được quyền sử dụng vào mục đích kinh doanh và phải có trách nhiệm hoàn trả cả vốn và lãi cho chủ sở hữu.

HTX tín dụng chỉ được huy động tiền gửi của xã viên với hình thức có kỳ hạn và không kỳ hạn và chỉ sử dụng vốn đó để cho vay ngắn hạn; phải tôn trọng và chấp hành các giới hạn khống chế về mức vốn huy động do Ngân hàng Nhà nước quy định.

CHƯƠNG IV - QUẢN TRỊ VÀ ĐIỀU HÀNH

1. Đại hội xã viên:

Đại hội xã viên (hay đại hội đại biểu xã viên) phải có nhóm xã viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của HTX; là cơ quan quyết định cao nhất của HTX tín dụng, thường kỳ mỗi năm họp một lần.

Đại hội có quyền hạn và nhiệm vụ:

a) Thông qua báo cáo thực hiện nghị quyết đại hội kỳ trước, quyết định phương hướng hoạt động kỳ tới, xét duyệt quyết toán tài chính, quyết định phương án phân phối lợi nhuận.

b) Xem xét sai phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho HTX tín dụng; bầu cử, bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.

Ngoài ra, có thể tổ chức đại hội bất thường theo yêu cầu của 2/3 thành viên Hội đồng quản trị, xã viên đại diện cho 2/3 số vốn điều lệ HTX tín dụng hoặc theo yêu cầu của Ban kiểm soát.

2. Hội đồng quản trị:

Hội đồng quản trị hợp tác xã tín dụng gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và một số uỷ viên do đại hội xã viên bầu. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị từ 1-2 năm.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị:

+ Quản trị Hợp tác xã tín dụng theo đúng điều lệ và nghị quyết đại hội xã viên; chịu trách nhiệm trước đại hội xã viên về sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật hoặc gây thiệt hại cho HTX tín dụng.

+ Trình trước đại hội xã viên tình hình hoạt động kinh doanh; báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, phương hướng nhiệm vụ phát triển của hợp tác xã tín dụng và kế hoạch hoạt động kinh doanh.

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Ban điều hành;

+ Quyết định triệu tập đại hội xã viên.

- Hội đồng quản trị quyết định theo đa số thành viên hiện diện dự họp. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì bên có phiếu của Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch nếu Chủ tịch vắng) chủ toạ phiên họp là quyết định. Quyết định của Hội đồng quản trị phải được ghi vào biên bản, có chữ ký của Chủ toạ, thư ký phiên họp mới có gia trị.

- Thành viên của Hội đồng quản trị không có lương mà được hưởng thù lao công vụ; mức thù lao do đại hội xã viên quyết định.

3. Ban điều hành:

- Ban điều hành HTX tín dụng gồm Chủ nhiệm và các Phó chủ nhiệm.

- Chủ nhiệm là thành viên của Hội đồng quản trị, nhưng nhất thiết Chủ tịch Hội đồng không được kiêm chủ nhiệm.

- Nhiệm vụ của Ban điều hành: điều khiển công việc giao dịch hàng ngày, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh của HTX tín dụng, ký các chứng từ, báo cáo của HTX tín dụng. Cán bộ trong Ban điều hành và nhân viên nghiệp vụ giúp việc được hưởng lương hoặc phụ cấp hàng tháng và các phúc lợi khác của HTX tín dụng (nếu có). Mức lương hoặc phụ cấp hàng tháng do đại hội xã viên quyết định căn cứ vào kết quả kinh doanh và năng lực đóng góp của từng người.

4. Những người sau đây không được bầu vào Hội đồng quản trị và Ban điều hành hoặc đương nhiên bị bãi nhiệm, nếu:

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự

+ Đã bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu XHCN, xâm phạm sở hữu của công dân, các tội phạm về kinh tế;

+ Đã bị kết án về các tội phạm hình sự khác chưa được xoá án;

+ Bị toà án nước ngoài kết án về tội phạm mà pháp luật Việt Nam cũng coi là tội phạm và theo pháp luật Việt Nam chưa được xoá án, bị toà án nước ngoài tuyên bố khánh tận và chưa được quyền phục quyền.

5. Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Chủ tịch và kế toán trưởng HTX tín dụng phải là những người am hiểu về nghiệp vụ HTX/TD.

6. Ban kiểm soát:

- Ban kiểm soát do đại hội xã viên bầu, gồm những người am hiểu nghiệp vụ và kế toán HTX tín dụng. Ban kiểm soát có từ 2 đến 3 người, trong đó có 1 trưởng ban. Thành viên Ban kiểm soát không là thành viên Hội đồng quản trị và Ban điều hành. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.

- Ban kiểm soát hoạt động độc lập, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của Hội đồng quản trị, của Ban điều hành và các hoạt động nghiệp vụ của HTX tín dụng và phải chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội xã viên.

-Trưởng ban kiểm soát ký xác nhận trên bản quyết toán hàng năm của HTX tín dụng, dự các cục họp của Hội đồng quản trị và phát biểu ý kiến độc lập của mình, không tham gia biểu quyết.

-Khi có những việc quan trọng đột xuất, ban kiểm soát có quyền kiến nghị với Hội đồng quản trị triệu tập hội nghị xã viên bất thường để xem xét, xử lý.

-Thành viên ban kiểm soát được hưởng thù lao theo quyết định của đại hội xã viên

CHƯƠNG V - HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ
PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN

1. Hạch toán kế toán:

- Hợp tác xã tín dụng áp dụng chế độ kế toán kép do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Mọi hoạt động kinh doanh phát sinh hàng ngày đều phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ, được ghi đầy đủ, kịp thời chính xác vào sổ sách kế toán.

- Hàng tháng, năm có báo cáo cân đối tài khoản; cuối năm lập quyết toán kinh doanh theo định của Ngân hàng Nhà nước.

- HTX tín dụng phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo, thống kê theo định kỳ hoặc đột xuất do Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận:

- Lợi nhuận của HTX tín dụng thu được sau khi nộp thuế, còn lại là lợi nhuận ròng.

- HTX tín dụng được trích lập các quỹ dự trữ từ lợi nhuận ròng theo quy định của pháp lệnh, số còn lại được trích lập các quỹ khác theo quy định của luật tài chính và chia cho cổ phần theo quyết định của đại hội xã viên.

- Trường hợp kinh doanh bị thua lỗ, Hội đồng quản trị phải báo cáo trước đại hội xã viên, để đại hội quyết định: trích quỹ dự trữ để bù đắp, hoặc trừ vào kết quả kinh doanh năm sau. Sau đó HTX tín dụng phải có kế hoạch bù đắp quỹ dự trữ đã trích và số lỗ còn lại chưa có nguồn bù đắp.

 

CHƯƠNG VI - TỐ TỤNG,TRANH CHẤP,
GIẢI THỂ, THANHLÝ

1. Về tố tụng, tranh chấp:

- Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện HTX tín dụng trước pháp luật.

- Quyền bình đẳng của HTX tín dụng trước pháp luật với mọi pháp nhân và thể nhân có quan hệ khi có tranh chấp, tố tụng.

-HTX tín dụng phải tôn trọng và chấp hành các chế tài pháp luật nói tại điều 47 Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Về giải thể, thanh lý:

-HTX tín dụng giải thể trong những trường hợp:

a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ mà không đề nghị gia hạn;

b) Giải thể trước thời hạn theo sự tự nguyện đề nghị của 2/3 số xã viên trong đại hội xã viên.

c) Buộc phải giải thể trong các trường hợp: do toà án tuyên bố phá sản hoặc do Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi giấy phép hoạt động (kinh doanh thua lỗ kéo dài, nhưng không có kả năng phục hồi; mất khả năng thanh toán kéo dài quá thời hạn bảo tồn; vi phạm nghiêm trọng pháp luật).

- Việc giải thể được giải quyết theo quy định pháp luật và phải thanh lý ngay dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước và cơ quan tài chính.

- Xác định rõ trách nhiệm vật chất đối với khách hàng, đối với xã viên khi thanh lý theo luật định đối với công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn.

CHƯƠNG VII - ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

- Thời điểm điều lệ có hiệu lực thi hành (ngáy được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động). Cần ghi rõ điều lệ đã được đại hội xã viên thông qua (tại đại hội xã viên ngày... tháng... năm...).

- Ghi rõ quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ này là đại hội xã viên và phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

- Phủ định điều lệ trước hoặc điều khoản nào thuộc điều lệ trước (nếu có).

 

MẪU ĐIỀU LỆ
CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN

(Ban hành theo quyết định số 07/NH-QĐ ngày 08/01/1991 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

 

CHƯƠNG I - ĐIỀU KHOẢN CHUNG

1. Tên gọi của Công ty tài chính: Tên đầy đủ và tên gọi tắt bằng tiếng Việt, nếu cần thiết có thể ghi bằng tiếng nước ngoài, Anh hoặc Pháp.

2. Tính chất sở hữu, mục đích, phạm vi hoạt động:

- Là công ty cổ phần không phát hành cổ phiếu, thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông.

- Thực hiện kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là cho vay ngắn hạn và trung hạn phục vụ các hoạt động mua bán vật tư, hàng hoá và dịch vụ đối với các tổ chức kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế.

3. Tư cách pháp nhân và tự chủ tài chính:

- Là một pháp nhân do các cổ đông tự nguyện tham gia và góp vốn (ghi rõ tên các pháp nhân, thể nhân sáng lập, hoặc các bên góp vốn).

- Vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp bằng tiền vốn của mình; tự chủ về chính; tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh và các cam kết của mình với khách hàng; có bảng cân đối kế toán và con dấu riêng.

4. Trụ sở và địa chỉ, địa bàn hoạt động:

- Nơi đặt trụ sở: số nhà, đường phố, quận, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố; số điện thoại (nếu có); số tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước ( tỉnh, thành phố).

- Địa bàn hoạt động: phường, huyện, quận (hoặc liên huyện, liên quận) thị xã, tỉnh, thành phố. Công ty tài chính cổ phần có thể được mở các chi nhánh khi dược Ngân hàng Nhà nước cho phép.

5. Thời hạn hoạt động: Không dưới 10 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động.

6. Nguyên tắc tổ chức và quản trị, điều hành:

- Tự nguyện, cùng có lợi, quản lý dân chủ và tôn trọng pháp luật.

- Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là đại hội cổ đông;

- Đại hội cổ đông bầu Hội đồng quản trị để quản trị công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông và bầu Ban kiểm soát để kiểm soát các hoạt động kinh doanh của công ty.

- Điều hành hoạt động công ty là giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.

CHƯƠNG II - NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1. Các hoạt động nghiệp vụ của công ty tài chính cổ phần:

a) Huy động vốn:

- Chỉ được huy động vốn dưới hình thức phát hành tín phiếu trong giới hạn về số lượng phát hành, tổng số tiền vốn ( theo quy định tại Điều 23 Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính), về thời hạn, lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

- Không được nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư và không được huy động tiền gửi của các tổ chức cá nhân.

b) Về sử dụng vốn:

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ các hoạt động mua bán hàng hoá, vật tư, dịch vụ, đối với các tổ chức kinh tế, tư nhân, có trụ sở và cư trú trên địa bàn hoạt động của công ty tài chính.

Không được cho vay dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn, không được sử dụng tín phiếu làm phương tiện thanh toán và không được mua, bán trái phiếu.

- Được sử dụng vốn tự có (vốn điều lệ thực góp + quỹ dự trữ + lãi chưa chia) để hùn vốn vào các tổ chức kinh tế hoặc mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp, nhưng không được quá 10% số vốn tự có của đơn vị mà mình hùn vốn hoặc mua cổ phần.

- Kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.

- Cho vay thuê mua đối với các tổ chức kinh tế và tư nhân.

- Phải chấp hành đúng quy định tại các điều 25, 30 Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính.

c) Các hoạt động dịch vụ khác:

- Cất giữ, quản lý các chứng khoán, giấy tờ có giá, vàng bạc, vật kỷ niệm, đồ gia bảo theo yêu cầu của khách hàng.

- Các dịch vụ về vàng bạc (thử, cân, sửa chữa...).

- Các dịch vụ tư vấn về những công việc có liên quan đến tiền tệ theo yêu cầu của khách hàng.

- Làm các nghiệp vụ về ủy nhiệm hoặc đại lý cho các Ngân hàng thương mại.

2. Quyền hạn và trách nhiệm của công ty tài chính cổ phần trong hoạt động kinh doanh:

a) Công bố, niêm yết và thực hiện đúng:

- Các mức lãi suất (trong phạm vi lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố và hướng dẫn).

- Các mức tiền cố định hoặc theo tỉ lệ hoa hồng, lệ phí, thủ tục phí, tiền phạt trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ.

b) Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh trước pháp luật:

- Khởi kiện các tranh chấp về dân sự và đề nghị khởi tố các vụ án hình sự có liên quan đến hoạt động của công ty tài chính.

- Quản lý và chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, quỹ lương thuộc công ty tài chính.

- Tự chủ về tài chính, bảo đảm các chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty tài chính.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty tài chính.

- Chịu trách nhịu trước khách hàng, các cơ quan Nhà nước về các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty tài chính.

- Giữ bí mật số liệu về hoạt động của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan pháp luật theo quy định của pháp luật.

c) Đối với khách hàng vay vốn:

- Có quyền yêu cầu đơn vị vay vốn xuất trình tài liệu hồ sơ và cung cấp thông tin về tình hình sản xuất- kinh doanh tài chính để xem xét quyết định cho vay; kiểm tra sử dụng vốn vay.

- Từ chối quan hệ tín dụng, nếu xét thấy trái pháp luật, không có hiệu quả hoặc không có khả năng trả nợ đúng hạn.

- Thu hồi nợ trước hạn, nếu có đầy đủ chứng cớ đơn vị vay sử dụng vốn vào các mục đích trái pháp luật.

d) Chấp hành các quy định về quản lý Nhà nước:

- Dự trữ tối thiểu bắt buộc;

- Các tỉ lệ an toàn;

- Lãi suất;

- Định mức tiền mặt tồn quỹ;

- Địa bàn hoạt động;

- Các chế độ thông tin và báo cáo;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước.

 

CHƯƠNG III - VỐN HOẠT ĐỘNG

Nêu rõ các loại vốn và hướng dẫn sử dụng từng loại vốn của công ty tài chính: vốn điều lệ, vốn huy động (bằng phát hành tín phiếu); vốn vay của các tổ chức tín dụng khác (nếu có). Tùy theo khả năng và tính chất nguồn vốn mà sử dụng theo đúng các mục đích thích hợp, bảo đảm hoàn trả vốn đúng hạn và có lãi, nhưng nhất thiết không được sử dụng nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn để cho vay dài hạn.

1. Vốn điều lệ:

- Căn cứ mức vốn điều lệ tối thiểu quy định cho các tổ chức tín dụng thành lập trong năm do Ngân hàng Nhà nước công bố hàng năm vào đầu mỗi năm tài chính để ấn định mức vốn điều lệ cụ thể của mình và gọi cổ đông góp vốn. Khi vốn điều lệ đã góp đủ 100% và đã gửi vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng Nhà nước, Công ty tài chính cổ phần mới được cấp giấy phép hoạt động.

- Vốn góp được chuyển nhượng, thừa kế theo pháp luật quy định, nhưng không được rút ra, trừ trường hợp Công ty tài chính giải thể.

- Được bổ sung, tăng vốn điều lệ bằng cách: nâng mức vốn góp trong các cổ đông cũ, kết nạp thêm cổ đông mới hoặc sáp nhập một phần quỹ dự trữ (trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% trên lợi nhuận ròng), sau khi có nghị quyết của đại hội cổ đông và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Sau khi tăng vốn điều lệ, Công ty tài chính phải khai báo lại và công bố vốn điều lệ mới của công ty trong thời hạn 30 ngày.

- Vốn điều lệ chỉ được sử dụng trong các hoạt động sau đây:

+ Mua sắm tài sản cố định trang bị ban đầu của năm đầu khai trương hoạt động. Năm thứ hai nếu cần mua sắm tài sản cố định bằng vốn điều lệ phải được đại hội cổ đông biểu quyết về qui mô và tổng mức. Các năm sau đó sử dụng quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ và quỹ khấu hao.

+ Hùn vốn hoặc mua cổ phần theo qui định tại điều 28 của Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính.

+ Các dự trữ và tỷ lệ an toàn khác theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.

- Vốn điều lệ không được đem chia lợi tức hoặc phân phối cho các chủ sở hữu (cổ đông) dưới bất cứ hình thức nào, trừ khi Công ty tài chính giải thể và thanh lý, nhưng phải ưu tiên trả cho các chủ nợ trước khi hoàn lại cổ đông.

2. Vốn huy động:

- Là tài sản của các chủ sở hữu, công ty tài chính cổ phần được quyền sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi.

- Công ty tài chính chỉ được phép phát hành tín phiếu, nhưng không được vượt quá 20 lần so với vốn tự có (bao gồm vốn điều lệ thực có, lãi chưa chia và quỹ dự trữ) của công ty tài chính và trong phạm vi mức chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

- Vốn huy động bằng phát hành tín phiếu, công ty tài chính không được sử dụng vào việc mua cổ phần, hùn vốn với các tổ chức kinh tế khác hoặc mua sắm tài sản cố định cho mình.

3. Vốn đi vay (của các tổ chức tín dụng khác, nếu có):

Tuỳ tính chất nguồn vốn đi vay để sử dụng vào các đối tượng và thời gian thích hợp, bảo đảm hoàn trả đúng hạn tiền vốn và tiền lãi. Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác, công ty tài chính không được sử dụng vào các mục đích mua cổ phần, hùn vốn với các tổ chức kinh tế khác hoặc mua sắm tài sản cố định cho mình.

CHƯƠNG IV - VỐN GÓP - CỔ ĐÔNG

1. Vốn góp của cổ đông

- Xác định rõ vốn điều lệ do cổ đông góp vốn bằng số tiền Việt Nam cụ thể; vốn điều lệ có thể đóng góp bằng vàng hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi, nhưng phải qui đổi ra đồng Việt Nam theo thời giá lúc góp vốn.

- Xác định vốn góp được chuyển nhượng và thừa kế theo qui định của pháp luật. Các qui định về việc chuyển nhượng vốn góp phải được Hội đồng quản trị chấp thuận và phải đăng ký tại trụ sở công ty tài chính. Nếu công ty tài chính chuyển nhượng vốn góp hơn 15% vốn điều lệ phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép (điều 9, Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và Công ty tài chính).

- Trong quá trình hoạt động kinh doanh, căn cứ nghị quyết của đại hội cổ đông và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, công ty tài chính được phép tăng vốn điều lệ.

- Việc bầu và biểu quyết tại đại hội cổ đông theo nguyên tắc số phiếu bầu tỷ lệ với phần vốn góp vào công ty.

2. Cổ đông:

- Xác định cổ đông là chủ sở hữu của công ty tài chính.

- Xác định một cổ đông chỉ được có mức vốn cổ phần chiếm tỷ lệ tối đa trong vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước qui định (tối đa không quá 10% đối với một thể nhân và 40% đối với một pháp nhân).

- Xác định các đối tượng góp vốn điều lệ của công ty (các tổ chức kinh tế, đơn vị, đoàn thể, tập thể, và cá nhân là công dân Việt Nam).

- Nếu người nước ngoài góp vốn, thì tổng số vốn góp của người nước ngoài vào công ty phải theo tỷ lệ trong vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước qui định.

3. Nhiệm vụ và quyền lợi của cổ đông:

- Góp đủ vốn theo đăng ký trong thời hạn qui định của điều lệ (thường là từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày đăng ký, nhưng công ty muốn được cấp giấy phép hoạt động sớm, cổ đông phải nộp đủ ngay 100% vốn góp).

- Chấp hành điều lệ của công ty đã được đại hội cổ đông thông qua.

- Thực hiện các nghị quyết của đại hội cổ đông.

- Bảo vệ lợi ích tài sản và giữ bí mật về hoạt động nghiệp vụ của công ty tài chính.

- Cùng chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty tài chính theo luật định đối với một công ty cổ phần.

- Tham dự đại hội cổ đông, thảo luận và biểu quyết các nghị quyết của đại hội.

- Kiến nghị, phê bình, chất vấn về các công việc của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc về hoạt động kinh doanh của công ty.

- ng cử, đề cử và bầu cử các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

- Yêu cầu triệu tập đại hội cổ đông bất thường.

- Được thông tin về các hoạt động của công ty tài chính.

- Được chia lãi theo kết quả kinh doanh.

- Được ưu tiên góp vốn khi công ty tăng vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng vốn góp theo qui định của điều lệ công ty tài chính.

CHƯƠNG V - QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT

1. Đại hội cổ đông:

- Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty tài chính, được tiến hành thường kỳ mỗi năm một lần.

- Đại hội cổ đông gồm: đại hội cổ đông đầu tiên, đại hội cổ đông thường niên và đại hội cổ đông bất thường.

- Số đại biểu tham dự đại hội cổ đông phải đại diện cho từ 2/3 số vốn góp trở lên mới hợp lệ.

- Đại hội cổ đông biểu quyết theo nguyên tắc đa số, tính theo tỷ lệ số vốn góp của các cổ đông hiện diện.

a. Đại hội cổ đông đầu tiên

- Thành phần: gồm các pháp nhân và thể nhân là cổ đông sáng lập và các cổ đông khác góp vốn, do Ban trù bị thành lập công ty tài chính triệu tập.

- Đại hội cổ đông đầu tiên phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty tài chính.

- Nhiệm vụ:

+ Thông qua điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh

+ Quyết định về tổ chức bộ máy, bầu Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát

+ Thông qua chương trình và ấn định thời gian để hoàn thành các điều kiện và hồ sơ xin Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động.

b. Đại hội cổ đông thường niên:

- Mỗi năm họp 1 lần vào đầu năm do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập

- Nhiệm vụ và quyền hạn của đại hội cổ đông thường niên

+ Thảo luận và quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm.

+ Thảo luận và thông qua báo cáo định kỳ của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, báo cáo của Ban kiểm soát.

+ Thông qua quyết toán đầu năm, biểu quyết về phương án phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ hoặc biện pháp bù lỗ kinh doanh (nếu có).

+ Quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ, tăng hoặc giảm vốn điều lệ.

+ Xem xét sai phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho công ty tài chính.

+ Bầu, bầu bổ sung, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát

+ Thảo luận và biểu quyết về mô hình tổ chức, quy chế tổ chức và hoạt động kinh doanh, tiền lương, phụ cấp và chi phí.

+ Thảo luận và biểu quyết mức bồi thường do trách nhiệm cá nhân, hoặc đề nghị xử lý theo pháp luật những người điều hành đã gây nên thua lỗ trong kinh doanh của công ty tài chính.

c. Đại hội cổ đông bất thường

- Đại hội cổ đông bất thường được triệu tập theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc đề nghị của 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị trở lên, của các tổ cổ đông đại diện cho 2/3 số vốn góp trở lên, hoặc của Ban kiểm soát.

Đại hội cổ đông bất thường cũng phải hội đủ số cổ đông đại diện cho 2/3 số vốn góp trở lên thì quyết nghị của đại hội mới hợp lệ và có giá trị.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của đại hội cổ đông bất thường

+ Quyết định các chủ trương, xử lý khi phát sinh các vấn đề khẩn cấp ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty tài chính.

+ Quyết định các vấn đề về tranh chấp tố tụng nghiêm trọng

+ Về việc giải thể, tách ra hoặc sáp nhập công ty tài chính

+ Biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty tài chinh

+ Về việc miễn nhiệm, bầu bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.

+ Các vấn đề khẩn cấp khác.

2. Hội đồng quản trị:

- Hội đồng quản trị là cơ quan quyết định cao nhất của công ty tài chính giữa hai kỳ đại hội cổ đông.

- Hội đồng quản trị có thể có từ 3 đến 12 người, do đại hội cổ đông bầu và miễn nhiệm, gồm: Chủ tịch, một hoặc Phó chủ tịch (trường hợp có 2 Phó chủ tịch thì có một người là Phó chủ tịch thứ nhất) và một hoặc một số uỷ viên.

- Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, có thể từ 2 đến 5 năm. Các thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại (nếu trong nhiệm kỳ cần có sự thay thế 1/3 hoặc 1/2 thành viên, cần ghi rõ trong điều lệ và quy định phương thức thay thế).

- Hội đồng quản trị có thể họp 1 tháng một lần, nhưng lâu nhất cũng không quá 3 tháng.

- Hội đồng quản trị họp phải có từ 2/3 số thành viên tham dự thì nghị quyết mới có giá trị.

- Hội đồng quản trị biểu quyết theo đa số thành viên có mặt. Nếu ngang phiếu thì bên có phiếu của Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch thứ nhất) chủ toạ phiên họp, là quyết định Nghị quyết của Hội đồng quản trị phải có biên bản có chữ ký của người chủ toạ và thư ký cuộc họp.

Thành viên của Hội đồng quản trị không có lương mà hưởng thù lao công vụ và được đài thọ các chi phí cần thiết khác. Mức thù lao do đại hội cổ đông quyết định.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị:

+ Quản trị công ty tài chính theo đúng pháp luật, điều lệ của công ty tài chính và nghị quyết của đại hội cổ đông, chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật hoặc gây thiệt hại cho công ty tài chính.

+ Trình trước đại hội cổ đông tình hình hoạt động kinh doanh, phương hướng nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch hoạt động kinh doanh, các dự kiến về phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần và lập các quỹ.

+ Quy định các mức lãi suất, hoa hồng, lệ phí, thủ tục phí và tiền phạt trong phạm vi do Ngân hàng Nhà nước công bố.

+ Quyết định mô hình tổ chức bộ máy và các quy định nội bộ có liên quan đến tổ chức, hoạt động, tiền lương, chi phí và sử dụng các quỹ của công ty tài chính.

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc của công ty tài chính

+ Giám sát việc điều hành của giám đốc

+ Kiến nghị sửa đổi và bổ sung điều lệ

+ Kiến nghị tăng giảm vốn cổ phần

+ Quyết định triệu tập đại hội cổ đông

3. Điều hành

- Giám đốc là người điều hành công ty tài chính: giúp việc giám đốc có một số phó giám đốc.

- Giám đốc công ty tài chính không kiêm Chủ tịch Hôi đồng quản trị, không là thành viên Ban kiểm soát, giám đốc có thể không phải là cổ đông.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc

+ Điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty tài chính theo đúng pháp luật, điều lệ của công ty tài chính, nghị quyết của đại hội cổ đông và nghị quyết của Hội đồng quản trị.

+ Lựa chọn và đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Phó giám đốc, kế toán trưởng.

+ Phân công các Phó giám đốc

+ Tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, cho thôi việc, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên thuộc thẩm quyền theo quy chế do Hội đồng quản trị ban hành.

+ Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ... của công ty tài chính

+ Trình Hội đồng quản trị các báo cáo về tình hình hoạt động, tài chính và kết quả kinh doanh của công ty tài chính.

+ Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty tài chính trước Hội đồng quản trị và các cổ đông.

+ Được Hội đồng quản trị uỷ quyền khởi kiện hoặc đề nghị khởi tố các vụ án có liên quan đến quyền lợi và tài sản của công ty tài chính.

4. Việc tổ chức Hội đồng quản trị và chọn cử giám đốc phải theo các quy định sau đây.

- Đa số thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị và giám đốc phải có quốc tịch Việt Nam.

- Một thành viên Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm một chức vụ điều hành nào trong công ty tài chính (trừ chức vụ giám đốc).

- Một thành viên Hội đồng quản trị công ty tài chính không được là thành viên Hội đồng quản trị quá 2 tổ chức sản xuất - kinh doanh khác.

- Giám đốc Công ty tài chính không được kiêm thêm 1 chức điều hành nào khác tại Công ty tài chính và tại các tổ chức kinh doanh khác.

- Cán bộ, nhân viên cơ quan Nhà nước, quân nhân tại ngũ không được với danh nghĩa cá nhân làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban điều hành hoặc nhân viên nghiệp vụ của công ty tài chính.

- Giám đốc công ty tài chính phải là người đã tốt nghiệp đại học kinh tế tài chính, ngân hàng hoặc tương đương; có đủ kiến thức và kinh nghiệm quản lý công ty tài chính.

- Các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc Ban kiểm soát phải được Thống đốc Ngân hàng nhà nước chấp thuận.

5. Kiểm soát hoạt động công ty tài chính

- Đại hội cổ đông bầu và miễn nhiệm Ban kiểm soát

- Thành viên Ban kiểm soát phải là người am hiểu nghiệp vụ kỹ thuật công ty tài chính.

- Thành viên Ban kiểm soát phải là cổ đông, nhưng không được là thành viên Hội đồng quản trị; không được kiêm nhiệm một trong các chức vụ: Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng, không phải là người thân thuộc trực hệ 3 đời và không phải là vợ, chồng các thành viên Hội đồng quản trị và thành viên của Ban điều hành.

- Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cùng nhiệm kỳ với Hội đồng quản trị. Các thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại.

- Nhiệm vụ và quyền hạn

+ Kiểm soát các hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty tài chính.

+ Được yêu cầu cán bộ, nhân viên thuộc công ty cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu và các thuyết minh liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty tài chính.

+ Báo cáo trước đại hội cổ đông về công việc kiểm soát với các ý kiến độc lập của mình.

+ Tham dự các cuộc họp Hội đồng quản trị,phát biểu ý kiến và có những kiến nghị, nhưng không tham gia biểu quyết.

yêu cầu hội đồng quản trị triệu tập đại hội cổ đông bất thường.

+ Các thành viên Ban kiểm soát được hưởng thù lao theo quy định của đại hội cổ đông.

 

CHƯƠNG VI - HẠCH TOÁN, LỢI NHUẬN, QUỸ

1. Năm tài chính của công ty tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm.

2. Công ty tài chính thực hiện việc hạch toán theo hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Việc hạch toán phải theo đúng quy định của Pháp lệnh về kế toán, thống kê và những quy định tại các điều 40, 41, 42 Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.

3. Xác định công thức tính lợi nhuận = thu nhập - (trừ) chi phí (ghi cụ thể các khoản thu nhập và các khoản chi phí). Xác định công thức tính lợi nhuận ròng = lợi nhuận - (trừ) thuế nộp ngân sách.

4. Xác định việc lập các quỹ dự trữ theo đúng quy định của Pháp luật:

- Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro theo tỷ lệ 10% trên lợi nhuận ròng cho đến khoản khi bằng 100% vốn điều lệ.

- Đại hội cổ đông có thể quyết định trích lập thêm quỹ không bắt buộc (có thể sử dụng để bù lỗ, bù trượt giá, nhập vào vốn điều lệ hoặc để chia dưới hình thức lợi tức của vốn góp).

- Các quỹ khác theo quy định của pháp luật tài chính (quỹ khấu hao tài sản cố định, khấu hao sửa chữa lớn...)

5. Sau khi trích các quỹ dự trữ từ lợi nhuận ròng, số còn lại sẽ dành một phần để trả cổ tức (theo nghị quyết của đại hội cổ đông) phần còn lại lập các quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi.

6. Các nguyên tắc và thẩm quyền quyết định sử dụng các loại quỹ.

7. Khi kinh doanh thua lỗ, đại hội cổ đông sẽ quyết định

a. Trích từ quỹ dự trữ (trừ quỹ dự trữ đặc biệt)

b. Trích vào lợi nhuận năm sau

Cả 2 trường hợp trên, công ty tài chính phải có biện pháp kinh doanh hiệu quả để nhanh chóng khắc phục.

c. Trường hợp thua lỗ kéo dào thì xử lý theo điều 45 của Pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính.

CHƯƠNG VII - TỐ TỤNG, TRANH CHẤP,
GIẢI THỂ, THANH LÝ

1. Về tố tụng, tranh chấp:

- Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện công ty tài chính trước pháp luật.

- Quyền bình đẳng giữa công ty tài chính với các pháp nhân, thể nhân có quan hệ khi có tố tụng, tranh chấp trước cơ quan pháp luật.

2. Về giải thể, thanh lý:

- Nêu cụ thể các trường hợp giải thể công ty tài chính

+ Hết thời hạn ghi trong điều lệ mà không muốn gia hạn

+ Quyết định của toà án đình chỉ hoạt động

+ Đại hội cổ đông biểu quyết giải thể, tách ra hoặc sáp nhập

+ Ngân hàng Nhà nươc thu hồi giấy phép hoạt động

- Các quy định về trách nhiệm khi thanh lý (người chịu trách nhiệm, thời gian hoàn thành, chi phí và cơ quan giám sát thanh lý).

CHƯƠNG VIII - ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

- Thời điểm điều lệ có hiệu lực thi hành (ngày Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động).

- Quyền sửa đổi bổ sung điều lệ (do đại hội cổ đông biểu quyết thông qua và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận).

- Phủ định điều lệ trước hoặc điều khoản nào của điều lệ trước (nếu có).

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất