Nghị định 89/1999/NĐ-CP của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi

thuộc tính Nghị định 89/1999/NĐ-CP

Nghị định 89/1999/NĐ-CP của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:89/1999/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:01/09/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 89/1999/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 89/1999/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 1999

VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI

CHÍNH PHỦ

nhayCác quy định về phí bảo hiểm tiền gửi, số tiền bảo hiểm được trả tại Nghị định này tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định về khung phí bảo hiểm tiền gửi, hạn mức trả tiền bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi (Khoản 3 Điều 21 Nghị định 68/2013/NĐ-CP)nhay

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng  số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12  năm 1997;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I 
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nghị định này quy định về hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng.
Điều 2.
1. Các tổ chức tín dụng và tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng có nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc;
2. Các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải niêm yết công khai về việc tham gia bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở và các địa điểm giao dịch.
Điều 3.
Tiền gửi được bảo hiểm là Đồng Việt Nam của các cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Điều 4.
1. Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một cá nhân tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tối đa là 30 triệu đồng Việt Nam.
2. Việc thay đổi số tiền bảo hiểm tối đa quy định tại khoản 1 điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 5.
1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có tư cách pháp nhân, có bảng cân đối riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng trong nước và nước ngoài, có con dấu, được Nhà nước cấp vốn điều lệ, được miễn nộp các loại thuế.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tổ chức bảo hiểm tiền gửi và phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động.
3. Chế độ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính và ý kiến của Ngân hàng Nhà nước.
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI
MỤC 1: PHÍ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Điều 6.
1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo mức 0,15%/ năm tính trên số dư tiền gửi bình quân của các cá nhân tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Mức phí bảo hiểm tiền gửi này được điều chỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và ý kiến của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính.
2. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được hạch toán khoản phí bảo hiểm tiền gửi vào chi phí hoạt động.
Điều 7. Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp bốn lần trong năm tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 8. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm thời hạn nộp phí bảo hiểm quy định thì ngoài việc  nộp đủ số phí còn thiếu, phải chịu phạt mỗi ngày nộp chậm bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
Điều 9. Nếu sau thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi 30 ngày, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi chưa nộp phí bảo hiểm tiền gửi kể cả tiền phạt, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền:
1. Yêu cầu Ngân hàng Nhà nước trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước để chuyển nộp phí bảo hiểm tiền gửi và tiền phạt nếu là các tổ chức tín dụng.
2. Yêu cầu các tổ chức tín dụng, kho bạc nơi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mở tài khoản, trích tài khoản để chuyển nộp phí bảo hiểm và tiền phạt nếu là tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng.
Điều 10.
1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp phí bảo hiểm quá thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải nộp, tổ chức bảo hiểm quyết định chấm dứt bảo hiểm và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải ra ngay quyết định ngừng huy động tiền gửi cá nhân của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó.
2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm bảo hiểm đối với số tiền gửi đã được bảo hiểm của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trong vòng 06 tháng kể từ ngày có quyết định chấm dứt bảo hiểm tiền gửi.
MỤC 2. VIỆC GIÁM SÁT RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
Điều 11.
1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi các báo cáo theo quy định của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
2. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo ngay với tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong những trường hợp sau đây:
a) Gặp khó khăn về khả năng  chi trả;
b) Khi  thay đổi các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc).
3. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm  gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi các báo cáo tài chính năm.
Điều 12.
1. Khi phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, đồng thời báo cáo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong trường hợp xét thấy hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thoát lớn về tài sản hoặc có tác động nghiêm trọng tới các tổ chức tín dụng khác, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước có biện pháp xử lý khẩn cấp.
Điều 13.
1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cung cấp theo định kỳ các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan.
2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quyền tiến hành kiểm tra việc chấp hành các qui định tại Nghị định này của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
3. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cung cấp kết quả thanh tra, giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi; phối hợp xử lý kịp thời các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng chi trả, vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ quá hạn cao.
4. Trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban Kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm thông báo định kỳ về tình hình hoạt động của tổ chức đó cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để phối hợp xử lý.
MỤC 3.  HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM
TIỀN GỬI MẤT KHẢ NĂNG CHI TRẢ
Điều 14.   
1. Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng chi trả nhưng chưa đến mức đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thể hỗ trợ dưới các hình thức sau:
a) Cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
b) Bảo lãnh cho các khoản vay đặc biệt để có nguồn chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
c) Mua lại nợ trong trường hợp khoản nợ đó có tài sản bảo đảm.
2. Việc hỗ trợ nêu tại khoản 1 điều này do Hội đồng quản trị tổ chức bảo hiểm tiền gửi xem xét quyết định.
Điều 15.
Trong mọi trường hợp nêu tại Điều 14 của Nghị định này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ tiến hành các biện pháp hỗ trợ sau khi xác định rằng việc tiếp tục hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đang gặp khó khăn có vai trò quan trọng đối với sự bảo đảm an toàn của toàn hệ thống và sự ổn định chính trị, kinh tế và xã hội.
MỤC 4. VIỆC CHI TRẢ CÁC KHOẢN TIỀN GỬI ĐƯỢC BẢO HIỂM
Điều 16.
 1. Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản chấm dứt hoạt động và tổ chức đó mất khả năng thanh toán, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm chi trả tiền gửi được bảo hiểm của người gửi tiền  tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo nguyên tắc được qui định tại Điều 4 của Nghị định này.
2. Số tiền gửi (gồm gốc và lãi) vượt quá mức tối đa được tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả sẽ được trả cho người gửi tiền trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phù hợp với qui định của Luật Phá sản.
Điều 17.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền được thực hiện thông qua các ngân hàng, hoặc theo thoả thuận với người gửi tiền.
Điều 18.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền hoặc người được ủy quyền hợp pháp, được thực hiện căn cứ vào danh sách những người gửi tiền do tổ chức bảo hiểm tiền gửi phối hợp với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập và căn cứ vào các chứng từ hợp lệ.
Điều 19.
Trong trường hợp vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ để hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về khả năng chi trả hoặc để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước để Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép tổ chức bảo hiểm tiền gửi được vay của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ.
MỤC 5. QUẢN LÝ VÀ THANH LÝ TÀI SẢN  ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI BỊ PHÁ SẢN.
Điều 20. 
Trường hợp  tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi trở thành chủ nợ đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó với số tiền mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã chi trả cho người gửi tiền. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quyền tham gia quá trình quản lý và thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật Phá sản.
Điều 21. Số tiền thu hồi được từ việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản sẽ được bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 23.  Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.   
Điều 24. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch  Hội đồng Quản trị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
No: 89/1999/ND-CP
Hanoi, September 1, 1999
 
DECREE
ON DEPOSIT INSURANCE
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30,1992;
Pursuant to Credit Institutions Law No. 02/1997/QH10 of December 12, 1997;
At the proposal of the Vietnam State Bank Governor,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- This Decree prescribes the deposit insurance operation in Vietnam, aiming to protect the lawful rights and interests of money depositors, contribute to maintaining the stability of credit institutions and ensure the safe and healthy development of banking operations.
Article 2.-
1. Credit institutions and organizations other than the credit institutions which are allowed to carry out a number of banking operations prescribed by the Law on Credit Institutions and take deposit money from individuals shall have to participate in the compulsory deposit insurance;
2. Organizations participating in the deposit insurance or the deposit insured shall have to post up their participation therein at their offices and transaction locations.
Article 3.- The deposit money to be insured shall be Vietnam dong deposited by individuals at the deposit insured.
Article 4.-
1. The maximum insurance money amount to be paid to all deposits (including both principal and interest) of an individual at the deposit insured shall be 30 million Vietnam dong.
2. The alteration of the maximum insurance money amount prescribed in clause 1 of this Article shall be decided by the Prime Minister.
Article 5.-
1. The deposit insurers are the State-run financial organizations which operate for non-profit purposes, ensure capital safety and cover their expenses with their own revenues. They have the legal person status, their own sheets of balance, their own seals and are allowed to open accounts at domestic and overseas banks, provided with charter capital by the State and exempt from taxes.
2. The Prime Minister shall decide the establishment of deposit insurers and ratify their organization and operation charters.
3. The financial regime of the deposit insurers shall be decided by the Prime Minister on the basis of the proposal of the Ministry of Finance and the opinions of the State Bank.
Chapter II
DEPOSIT INSURANCE OPERATIONS
Section 1. DEPOSIT INSURANCE PREMIUM
Article 6.-
1. The deposit insured shall have to pay the deposit insurance premium at the rate of 0.15%/year calculated on the average deposit balance of all individuals thereat. This deposit insurance premium level shall be adjusted by the Prime Minister’s decisions based on the proposals of the deposit insurers and opinions of the State Bank as well as the Ministry of Finance.
2. The deposit insured may account the deposit insurance premiums into their operating costs.
Article 7.- The deposit insurance premium shall be calculated and paid four times in a fiscal year as prescribed by the State Bank.
Article 8.- The deposit insured which violate the regulation on the premium payment time limits shall, besides having to fully pay the outstanding premium amount, be subject to a fine of 0.1% (one per thousand) of the overdue amount for each day of late payment.
Article 9.- If after 30 days from the deposit insurance premium payment deadline, the deposit insured fail to pay the deposit insurance premium and the fine, the deposit insurer shall have the right to:
1. Request the State Bank to make deduction from the deposit account of the credit institution at the State Bank for payment of the deposit insurance premium and the fine if the deposit insured is a credit institution.
2. Request the credit institution and/or the State Treasury where the deposit insured opens account(s) to make deduction therefrom for payment of the deposit insurance premium and the fine if it is an organization other than a credit institution, which is allowed to conduct some banking operations.
Article 10.-
1. If the deposit insured fails to pay the overdue insurance premium for three months from the payment deadline, the insurer shall terminate the insurance and make the announcement on the mass media, and at the same time request the competent State body to issue a decision to stop the mobilization of deposit money from individuals by such deposit insured.
2. The deposit insurer shall have to provide insurance for the insured amount of money of the deposit insured within 06 months from the date the decision to terminate the deposit insurance is issued.
Section 2. RISKS SUPERVISION AND HANDLING MEASURES
Article 11.-
1. The deposit insured shall have to submit to the deposit insurer all reports as provided for by the latter.
2. The deposit insured shall have to immediately report to the deposit insurer on the following cases where :
a) They meet with difficulties in their payment capabilities;
b) Member(s) of the Managing Board, the Control Board and/or the General Director (Director) is replaced.
3. Within 90 days after the end of the fiscal year, the deposit insured shall have to send to the deposit insurer the annual financial statements.
Article 12.-
1. Upon detection that the deposit insured has violated regulations on safety in banking operation, the deposit insurer may request the deposit insured to take remedial measures and at the same time to report in writing to the State Bank.
2. Where it deems that the operation of the deposit insured may lead to the loss of payment capability or great material loss or may cause serious impacts on other credit institutions, the deposit insurer shall have the right to request the deposit insured to take timely measures and at the same time to report to the State Bank so that the latter may apply urgent handling measures.
Article 13.-
1. The deposit insurer shall have to periodically supply information on the operations of the deposit insured to the State Bank and concerned competent State bodies.
2. The deposit insurer may conduct inspection of the observance of the provisions of this Decree by the deposit insured.
3. The State Bank inspectors shall have to supply the results of the inspection and supervision of the deposit insured to the deposit insurer; coordinate the timely handling of the deposit insured being in danger of losing their payment capability, violating regulations on banking operations and being badly in debts.
4. Where a credit institution is placed in the state of special control, the special Control Board shall have to periodically notify the situation on the operation of such institution to the deposit insurer for coordination in handling thereof.
Section 3. SUPPORT FOR DEPOSIT INSURED LOSING THEIR PAYMENT CAPABILITY
Article 14.-
1. Where the deposit insured is in danger of losing its payment capability but not to the extent of being placed under the state of special control, the deposit insurer may support it in the following forms:
a) Providing support loans to pay the insured deposits;
b) Providing guaranty for special loans so as to have source for payment of the insured deposits;
c) Buying back its debts if such debts are guaranteed with assets.
2. The support mentioned in clause 1 of this Article shall be considered and decided by the Managing Board of the deposit insurer.
Article 15.- In all cases mentioned in Article 14 of this Decree, the deposit insurer shall apply support measures only after determining that the continued operation of the deposit insured being in distress plays an important role in ensuring the safety for the entire system as well as the political, economic and social stability.
Section 4. THE PAYMENT OF INSURED DEPOSITS
Article 16.-
1. When the deposit insured is ordered in writing to terminate its operation and that organization loses its payment capability, the deposit insurer shall have to pay the insured deposits of depositors at the deposit insured according to the principles defined in Article 4 of this Decree.
2. The deposit amount (including principal and interest) in excess of the maximum amount to be paid by the deposit insurer shall be paid to the depositor in the process of liquidating the assets of the deposit insured in compliance with the provisions of the Law on Bankruptcy.
Article 17.- The payment of insured money to depositors shall be effected via banks or according to agreement reached with the depositors.
Article 18.- The payment of insured money to depositors or their lawful mandatory shall be effected on the basis of the list of depositors, jointly made by the deposit insurer and the deposit insured and on the basis of regular vouchers.
Article 19.- Where the operating capital of the deposit insurer is temporarily not enough to support the deposit insured meeting with difficulty in their payment capability or to pay the insured money to the depositors at the bankrupt deposit insured, the deposit insurer shall have to report it to the State Bank so that the State Bank shall report it to the Prime Minister for consideration and permitting the deposit insurer to borrow money from credit institution(s) or other organizations with the Government’s guaranty.
Section 5. MANAGEMENT AND LIQUIDATION OF ASSETS OF THE BANKRUPT INSURED
Article 20.- Where the deposit insured goes bankrupt, the deposit insurer shall become the creditor of such deposit insured with the amount of money already paid to the depositors by the deposit insurer. The deposit insurer may participate in the process of management and liquidation of assets of the deposit insured according to the provisions of the Law on Bankruptcy.
Article 21.- The proceeds from the liquidation of assets of the bankrupt deposit insured shall be supplemented to the source of operating capital of the deposit insurer.
Chapter III
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 22.- This Decree takes effect 15 days after its signing.
Article 23.- The Vietnam State Bank Governor shall have to guide the implementation of this Decree.
Article 24.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities and chairmen of the Managing Boards of the deposit insurer and the deposit insured shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 89/1999/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất