Quyết định 73/2002/QĐ-BNN sửa đổi định mức chi tiêu của Dự án Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 73/2002/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 73/2002/QĐ-BNN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Văn Đẳng |
Ngày ban hành: | 15/08/2002 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 73/2002/QĐ-BNN
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 73/2002/QĐ-BNN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH SỬA ĐỔI , BỔ SUNG ĐỊNH MỨC CHI TIÊU CỦA DỰ ÁN KHU VỰC LÂM NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN
----------------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ;
Căn cứ Hiệp định tín dụng số 1515 – VIE (SF) giữa CHXHCN Việt Nam và Ngân hàng Phát triển châu A (ADB) cho dự án “ Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn “ký ngày 11/6/1997 ;
Căn cứ Quyết định số 22/TTg ngày 11/1/1997 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Dự án tiền khả thi Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn ở các tỉnh Thanh Hoá , Quảng Trị , Phú Yên và Gia Lai ;
Căn cứ Quyết định số 112/2001/QĐ - BTC ngày 9/11/2001 của Bộ Tài chính ban hành định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án sử dụng vốn ODA vay nợ ;
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Tài chính kế toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành sửa đổi , bổ sung định mức chi tiêu của Dự án Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn (như phụ lục kèm theo) .
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký . Các văn bản trước trái quyết định này đều bãi bỏ .
Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Ban chức năng liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành viên Ban điều hành quốc gia dự án, Tỉnh, Giám đốc dự án Trung ương và Giám đốc dự án Tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC CHI TIÊU DỰ ÁN KHU VỰC LÂM NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN
(Ban hành kèm theo quyết định số 73/2002/QĐ-BNN ngày 15 tháng 8 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Căn cứ Hiệp định tín dụng số 1515 – VIE (SF) giữa CHXHCN Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu A ( ADB) cho Dự án Khu vực lâm nghiệp ký ngày 11/6/1997
Căn cứ Quyết định số 22/TTg ngày 11/1/1997 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án tiền khả thi Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn ở các tỉnh Thanh Hoá , Quảng Trị , Phú Yên và Gia Lai ;
Căn cứ Thông tư số 78/2001/TT – BTC ngày 28/9/2001 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính cho Dự án Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn ;
Căn cứ Thông tư 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước .
Căn cứ Quyết định 112/2001/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vay nợ.
Căn cứ Nghị định số 77/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/12/2000 và Thông tư Liên tịch số 72/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 26/12/2000 của Ban tổ chức cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành điều chỉnh mức lương tối thiểu , mức trợ cấp và sinh hoạt phí.Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định các định mức chi tiêu cho Dự án Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn như sau :
A - CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP:
I – BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CẤP TRUNG ƯƠNG VÀ CẤP TỈNH
1- Chế độ tiền lương, bảo hiểm :
1.1 Đối với các công chức thuộc biên chế các cơ quan hành chính Nhà nước được điều động sang công tác dài hạn tại Ban quản lý dự án được hưởng nguyên lương ( như khi chưa sang Dự án) theo Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính Phủ về quy định tạm thời chế độ lương mới của công chức viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang .
1.2 Đối với cán bộ kiêm nhiệm hoặc biệt phái làm việc cho Dự án được hưởng lương do cơ quan điều động chi trả .
Trường hợp cơ quan cũ không còn trả lương cho cán bộ kiêm nhiệm , biệt phái thì Ban quản lý sẽ trả lương theo chế độ của Nhà nước hiện hành .
1.3 Tiền công/ tiền lương của lao động tuyển dụng theo chế độ hợp đồng của Ban quản lý dự án ( áp dụng cho hợp đồng dài hạn 12 tháng trở lên)
Đối với lao động hợp đồng mang tính chất nghiệp vụ dự án thực hiện theo nguyên tắc trả bằng với lương của người lao động trong biên chế được đào tạo và có trình độ nghiệp vụ , công việc tương đương, theo hệ số cấp bậc qui định tại Nghị định 25/CP và các văn bản hướng dẫn kèm theo .
1.4 Những đối tượng không phải biên chế nhà nước được Giám đốc Ban quản lý Trung ương, Giám đốc Ban quản lý dự án cấp Tỉnh tuyển chọn và thoả thuận trả tiền công cho người làm thuê theo các nội dung công việc thông qua ký Hợp đồng lao động theo thời vụ, mức chi trả tiền công như sau :
- Nhân viên hành chính: 410.000đ/người/tháng (22 ngày công/ 40giờ/tuần)
- Lái xe: 460.000đ/người/tháng (22 ngày công/ 40giờ/tuần)
- Chuyên viên kỹ thuật: 900.000đ/người/tháng (22 ngày công/ 40giờ/tuần)
(Các đối tượng trên không được hưởng phụ cấp lương Dự án , không được Dự án đóng bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn ……)
Số lượng cán bộ trong biên chế làm chuyên trách , kiêm nhiệm , biệt phái và lao động hợp đồng phải phù hợp với qui định trong văn kiện dự án, nếu có bổ sung thêm ngoài văn kiện phải được sự chấp thuận của ADB và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.5 Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho cán bộ, công chức, người lao động tuyển dụng theo chế độ hợp đồng dài hạn được áp dụng theo qui định hiện hành .
2. Chế độ phụ cấp dự án:
2.1 Đối tượng là các cán bộ thuộc biên chế nhà nước được điều động, biệt phái tham gia quản lý trong suốt thời kỳ dự án nêu tại mục 1.1 , 1.2 và 1.3 (không áp dụng cho những đối tượng chuyên gia nước ngoài thuê tuyển và người lao động theo mục 1.4) được hưởng phụ cấp lương dự án .
· Giám đốc dự án Trung ương và Giám đốc dự án Tỉnh: Được hưởng mức phụ cấp không quá 100% mức lương cơ bản( hệ số cơ bản qui định tại NĐ 25/CP ngày 23/5/1993) tuỳ theo mức độ kiêm nhiệm hay chuyên trách .
· Các cán bộ khác của Ban quản lý dự án Trung ương, Tỉnh ( như cán bộ chuyên trách , kiêm nhiệm , biệt phái và lao động hợp đồng dài hạn ) : Được hưởng mức phụ cấp từ 50% - 100% lương cơ bản ( hệ số cơ bản qui định tại NĐ 25/CP ngày 23/5/1993) tuỳ theo thời gian và trách nhiệm tham gia dự án do Giám đốc dự án Trung ương hoặc Tỉnh quyết định .
· Khoản phụ cấp của cán bộ kiêm nhiệm và biệt phái phải phù hợp với thời gian làm việc cho Dự án . Cán bộ được phân công kiêm nhiệm ở nhiều Ban quản lý Dự án thì chỉ được hưởng phụ cấp ở một Ban quản lý Dự án nơi có thời gian làm việc kiêm nhiệm nhiều nhất .
2.2 Đối với lao động hợp đồng làm công việc đơn giản không mang tính chất nghiệp vụ của dự án như: Lái xe, hành chính, văn thư , bảo vệ , làm vệ sinh ... mức phụ cấp từ 30% -50% mức lương cơ bản do giám đốc dự án Trung ương , tỉnh quyết định .
II – BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CẤP HUYỆN , XÃ
1- Ban quản lý dự án cấp huyện
Giám đốc và Phó giám đốc dự án làm việc bán chuyên trách không hưởng lương mà chỉ được hưởng phụ cấp lương từ nguồn ngân sách của dự án .
Cán bộ làm việc chuyên trách dự án có quyết định điều động hoặc tuyển dụng của cơ quan chủ quản và các cán bộ hợp đồng dài hạn được hưởng lương (theo hệ số cấp bậc quy định tại Nghị định 25/CP ) và phụ cấp lương dự án .
Mức phụ cấp của cán bộ thuộc Ban quản lý Huyện được hưởng từ 40% - 60 % mức lương cơ bản do giám đốc Ban quản lý dự án cấp tỉnh quyết định .
Số lượng thành viên được hưởng lương và phụ cấp lương dự án theo quy định tại văn bản 2452/BNN – TCCB nhưng không quá 08 người /01 Ban quản lý dự án cấp Huyện .
2- Tổ thực thi tiểu dự án xã
Các thành viên của Tổ thực thi tiểu dự án xã chỉ được hưởng mức phụ cấp như sau :
- Tổ trưởng tối đa 120.000 đồng/tháng
- Tổ viên tối đa 100.000 đồng/tháng
Tuỳ thuộc vào thời gian tham gia hàng tháng và trách nhiệm công tác được giao , Giám đốc Ban quản lý cấp Huyện quyết định mức phụ cấp cụ thể
Số lượng thành viên được hưởng phụ cấp dự án theo quy định tại văn bản số 2452/BNN – TCCB nhưng không quá 08 người /01 Tổ thực thi tiểu dự án xã .
Chú ý: Tất cả các mức chi phụ cấp trên không được vượt so với tổng số tiền đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt theo kế hoạch cho từng năm hoặc từng thời kỳ của dự án
B – CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ , HỘI THẢO , ĐÀO TẠO , TẬP HUẤN TẬP TRUNG TRONG NƯỚC
Căn cứ Thông tư số 78/2001/TT – BTC ngày 28/09/2001của Bộ Tài chính, dự án có thể chi trả phụ cấp cho các thành viên tham gia học tập, hội thảo, hội nghị trong nước , hội nghị chuyên đề đã ghi trong kế hoạch hàng năm đã được dự án phê duyệt (không bao gồm các cuộc họp thông thường)
Những nội dung được chi tiêu:
a - Phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt : Các lớp đào tạo, tập huấn, hội nghị và hội thảo tại Việt Nam tối đa là :
+ Cấp Trung ương : 80.000đ/người/ngày
+ Cấp Tỉnh : 60.000đ/người/ngày
+ Cấp Huyện : 40.000đ/người/ngày
+ Cấp xã : 20.000đ/người/ngày
Hội nghị hội thảo do Ban quản lý dự án tổ chức sẽ chi 100% phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt cho tất cả cán bộ tổ chức, đại biểu tham dự và giảng viên từ nguồn kinh phí dự án .
Ban tổ chức hội nghị , hội thảo phải thông báo rõ trong giấy mời về chế độ được hưởng cho các đại biểu dự hội nghị, hội thảo .
b - Tiền tàu xe và tiền thuê chỗ ở: Thực hiện theo mục C – CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
c - Tiền văn phòng phẩm:
+ Cấp Trung ương không quá : 40.000đ/người/lớp
+ Cấp Tỉnh không quá : 30.000đ/người/lớp
+ Cấp Huyện không quá : 20.000đ/người/lớp
+ Cấp Xã không quá :10.000 đ/người/lớp
d - In ấn tài liệu: Chi theo thực tế hợp lý nhưng không vượt dự toán duyệt
e - Tiền thuê giảng viên:
Tiền thuê giảng viên do Giám đốc dự án quyết định dựa trên các yếu tố trình độ giảng viên , tính chất của bài giảng , địa điểm đi giảng bài...vv nhưng mọi trường hợp không vượt mức trần sau:
- Giảng viên là cán bộ,giáo viên có học hàm giáo sư, phó giáo sư, cán bộ lãnh đạo là Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng , Phó thủ trưởng các Ban ngành Trung ương, Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và các cán bộ tương đương : 100.000 đ/ giờ giảng
- Đối với giảng viên còn lại : Giảng viên là cán bộ cơ quan :
+ Cấp Trung ương tối đa : 80.000đ/giờ giảng
+ Cấp Tỉnh tối đa : 60.000đ/giờ giảng
+ Cấp Huyện tối đa : 30.000đ/giờ giảng
+ Cấp Xã tối đa : 20.000đ/giờ/giảng
(Mức trần trên đã bao gồm cả tiền công giảng và soạn tài liệu giảng dạy)
Khi đi công tác , các giảng viên được thanh toán tiền đi lại theo quy định tại mục C- CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
f - Tiền chi phí dịch nói (nếu có):như qui định tại mục D
g - Tiền thuê hội trường:
Chi theo thực tế hợp lý nhưng mức tối đa không quá :
- Cấp Trung ương 1.000.000đ/ ngày
- Cấp tỉnh 500.000 đ/ngày
- Huyện , xã 300.000 đ/ngày
i - Tiền nước uống:
Thanh toán theo thực chi nhưng không vượt quá mức :
+ Cấp Trung ương và Tỉnh : 15.000đ/người/ngày
+ Cấp Huyện , Xã : 10.000đ/người/ngày
C - CÔNG TÁC PHÍ VÀ PHỤ CẤP ĐI CÔNG TÁC HIỆN TRƯỜNG
1 – Thanh toán tiền tàu xe : Ap dụng thống nhất theo quy định tại Thông tư số 94/1998/TT – BTC ngày 30/6/1999 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ công chức Nhà nước đi công tác .
- Trường hợp đặc biệt đi công tác bằng máy bay , Giám đốc Ban quản lý dự án quyết định cho phép cán bộ , khách mời của dự án đi theo nguồn chi trả của dự án .
- Tại những tuyến đường không có phương tiện vận chuyển công cộng , cán bộ phải đi bằng phương tiện cá nhân , thuê xe máy thì áp dụng thanh toán theo các văn bản hướng dẫn của Sở Giao thông , Sở Tài chính – Vật Giá của từng địa phương .
- Tiền công tác lưu động thường xuyên : áp dụng cho cán bộ dự án thường xuyên phải đi lại , giao dịch với cơ quan liên quan ( Kho bạc , Cục , Vụ , Viện , Sở Ban , ngành ….) sẽ được thanh toán tiền công tác phí khoán tối đa không quá 100.000 đ/người/tháng .
- Cán bộ Ban quản lý dự án không được đi công tác thường xuyên bằng xe tắc xi trên các tuyến đường dài có phương tiện vận chuyển công cộng .
2- Phụ cấp công tác phí và phụ cấp đi công tác hiện trường
Đi công tác ngoại tỉnh tại các tỉnh đồng bằng, trung du được hưởng phụ cấp 30.000VND/ngày/người
Đi công tác ngoại tỉnh tại các tỉnh vùng núi cao, hải đảo, biên giới ,vùng sâu được hưởng phụ cấp 50.000VND/ngày/người .
Đi công tác nội tỉnh dưới hiện trường vùng dự án ( cự ly tối thiểu 20 km trở lên ) được hưởng phụ cấp hiện trường 40.000 đ/ngày /người .
Được hưởng phụ cấp đi hiện trường , cán bộ không được thanh toán phụ cấp công tác phí theo chế độ Nhà nước quy định .
3- Thanh toán tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác:
Cán bộ của Ban quản lý dự án đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ ở tại nơi công tác . Mức chi tiền thuê phòng ngủ được thanh toán theo hoá đơn thực tế nhưng không quá mức sau:
(a) Tại các thành phố trực thuộc Trung ương : 110.000VND/ngày/người
(b) Tại các tỉnh thành phố còn lại : 70.000VND/ngày/người
Trường hợp cán bộ của Ban quản lý đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán không quá các mức sau:
(c) Tại các thành phố trực thuộc Trung ương : 180.000VND/ngày/người
(d) Tại các tỉnh thành phố còn lại : 110.000VND/ngày/người
(e) Trường hợp cán bộ đi công tác phải nghỉ tại các vùng nông thôn không có nhà khách, nhà nghỉ thì được thanh toán theo mức khoán 30.000đ/người/ngày) nhưng cần có xác nhận cơ quan hoặc chính quyền địa phương nơi công tác .
Tất cả các mức chi công tác phí trên không được vượt so với tổng số tiền đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt theo kế hoạch cho từng năm hoặc từng thời kỳ dự án .
D-CHI DICH THUẬT
1- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường : không quá 70.000đ/ giờ tương đương không quá 560.000đ/ ngày/ người làm việc 8 giờ .Thời gian thuê không quá 10 ngày trong tháng
+ Dịch đuổi : không quá 150.000đ/ giờ tương đương không quá 1.200.000đ/ ngày/ người làm việc 8 giờ .Thời gian thuê không quá 10 ngày /tháng .
Nếu đi hiện trường được tính thêm công tác phí theo chế độ của dự án
2 - Tiền chi phí cho dịch viết
2.1 Dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt:
+ Tối đa : 35.000đ/trang 300 từ
2.2 Dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài :
+ Tối đa : 40.000đ/trang 300 từ
Định mức được nêu ở điểm 1 và 2 phần D chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết khi Ban quản lý phải đi thuê ngoài, không áp dụng cho biên, phiên dịch là cán bộ của Ban quản lý
E - CHI PHÍ THAM QUAN KHẢO SÁT TRONG NƯỚC:
* Các thành viên tham gia, khách mời được hưởng như sau :
- Tiền ăn: 80.000đ/người/ ngày
- Tiền ngủ: thanh toán theo điểm 3 phần C – CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
- Tiền đi lại theo điểm 1 phần C – CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ hoặc thuê xe ôtô: Chi trọn gói theo hợp đồng
(Chương trình tham quan khảo sát phải nằm trong kế hoạch đã được duyệt trước)
F - CHI NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP, KHẢO SÁT Ở NƯỚC NGOÀI:
Tất cả các cuộc nghiên cứu khảo sát , học tập ở nước ngoài để phải được Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt trước :
1- Chi phí cho chương trình đào tạo: Phí đào tạo (nếu có) phải trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn duyệt.
2 - Các khoản phụ cấp:
Tiền phụ cấp sinh hoạt hàng ngày, tiền ăn, tiền ngủ, đi lại... được thực hiện theo Thông tư số 45/1999/TT-BTC ngày 4/5/1999 và Thông tư số 108/1999/TT/BTC ngày 4/9/1999 của Bộ Tài chính qui định chế độ công tác phí cho cán bộ , công chức đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài.
3 - Quyết toán các đoàn đi nước ngoài:
Các đoàn tham quan khảo sát và học tập tại nước ngoài theo quy chế hiện hành sau khi về nước trong vòng 15 ngày phải hoàn thành quyết toán với Văn phòng dự án để quyết toán với Bộ chủ quản và Bộ Tài chính. Các trường hợp ngoại lệ quyết toán với ADB .
G – CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG BỘ MÁY CHO BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CẤP HUYỆN VÀ TỔ THỰC THI TIỂU DỰ ÁN XÃ
Đối với Huyện và Xã đã có Báo cáo nghiên cứu khả thi tiểu dự án /Kế hoạch phát triển xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt , kinh phí hoạt động thường xuyên được tính như sau :
1- Ban quản lý dự án Huyện :
- Công tác phí đối với các Ban quản lý dự án Huyện được áp dụng theo các định mức chi tại điểm C – CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ , nhưng mức chi cho công tác phí hàng tháng không vượt quá 20 ngày/tháng /01Ban .
- Chi phí khác : Văn phòng phẩm , mua sắm dụng cụ văn phòng , xăng dầu …..theo kế hoạch được duyệt hàng năm với mức khoán không quá 2.000.000 đồng/tháng/01Ban
2– Tổ thực thi tiểu dự án xã
Chi hoạt động bộ máy với mức khoán tối đa không quá 500.000 đồng/tổ/tháng
Mọi khoản chi của Ban quản lý dự án Huyện và Tổ thực thi tiểu dự án xã phải có đầy đủ chứng từ theo quy định của Nhà nước .
Kinh phí hoạt động bộ máy của Ban quản lý dự án Huyện và Tổ thực thi tiểu dự án xã được tính trong tổng dự toán chi thường xuyên hàng năm của Ban quản lý dự án Tỉnh được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt .
Ban quản lý dự án tỉnh cấp phát trực tiếp kinh phí chi thường xuyên cho Ban quản lý dự án cấp Huyện và Tổ thực thi tiêủ dự án xã
Căn cứ vào định mức chi tiêu trên, các Giám đốc dự án cần cân đối các khoản chi để không chi vượt khung ngân sách đã duyệt, cần có các quy định cụ thể hơn để sử dụng định mức trên có hiệu quả, thúc đẩy các hoạt động của dự án.
Riêng các khoản chi phí phát sinh trước thời điểm ban hành hướng dẫn này , Dự án được thanh toán theo quy định tại Quyết định 112/2001/QĐ/BTC ngày 09/11/2001 của Bộ Tài chính .
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ảnh về Ban điều hành quốc gia dự án để kịp thời giải quyết ./.
THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT | SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM |
No: 73/2002/QD-BNN | Hanoi, August 15, 2002 |
DECISION
PROMULGATING AMENDMENTS AND SUPPLEMENTS TO SPENDING NORMS OF THE PROJECT ON FORESTRY SECTOR AND MANAGEMENT OF HEADWATER PROTECTION FORESTS
THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
Pursuant to the Government’s Decree No.73/CP of November 1, 1995 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
Pursuant to Credit Agreement No.1515-VIE (SF) between the Socialist Republic of Vietnam and the Asian Development Bank (ADB) for the project on "forestry sector and management of headwater protection forests," signed on June 11, 1997;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No.22/TTg of January 11, 1997 approving the pre-feasibility project on forestry sector and management of headwater protection forests in Thanh Hoa, Quang Tri, Phu Yen and Gia Lai provinces;
Pursuant to the Finance Ministry’s Decision No.112/2001/QD-BTC of November 9, 2001 promulgating the spending norms applicable to projects funded with Official Development Assistance (ODA) loan capital;
At the proposal of the director of the Finance and Accounting Department,
DECIDES:
Article 1.-To promulgate amendments and supplements to spending norms of the project on forestry sector and management of headwater protection forests.
Article 2.-This Decision takes effect as from the date of its signing. The earlier documents contrary to this Decision are hereby annulled.
Article 3.-The director of the Ministry’s Office, the directors and heads of the relevant functional departments and divisions of the Ministry of Agriculture and Rural Development, the members of the national and provincial project administration boards, and the central and provincial project managers shall have to implement this Decision.
| FOR THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT |
GUIDANCE FOR APPLICATION
OF SPENDING NORMS TO THE PROJECT ON FORESTRY SECTOR AND MANAGEMENT OF HEADWATER PROTECTION FORESTS
(Issued together with Decision No. 73/2002/QD-BNN of August 15, 2002 of the Minister of Agriculture and Rural Development)
Pursuant to Credit Agreement No. 1515-VIE (SF) between the Socialist Republic of Vietnam and the Asian Development Bank (ADB) for the forestry sector project, signed on June 11, 1997;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 22/TTg of January 11, 1997 approving the pre-feasibility project on forestry sector and management of headwater protection forests in Thanh Hoa, Quang Tri, Phu Yen and Gia Lai provinces;
Pursuant to the Finance Ministry’s Circular No.78/2001/TT-BTC of September 28, 2001 guiding the financial management mechanism applicable to the project on forestry sector and management of headwater protection forests;
Pursuant to the Finance Ministry’s Circular No.94/1998/TT-BTC of June 30, 1998 stipulating the working-trip allowance regime for State officials and employees sent on working missions inside the country.
Pursuant to the Finance Ministry’s Decision No. 112/2001/QD-BTC promulgating a number of spending norms applicable to projects funded with ODA loan capital.
Pursuant to the Government’s Decree No.77/2000/ND-CP of December 15, 2000 and Joint Circular No.72/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC of December 26, 2000 of the Government Commission for Organization and Personnel and the Finance Ministry adjusting the minimum wage, subsidy and subsistence allowance levels.
The Ministry of Agriculture and Rural Development hereby prescribes the spending norms applicable to the project on forestry sector and management of headwater protection forests, as follows:
A. WAGE AND ALLOWANCE REGIMES
I. THE CENTRAL- AND PROVINCIAL-LEVEL PROJECT MANAGEMENT BOARDS:
1. Wage and insurance regimes:
1.1. Public employees on the payroll of the State administrative agencies, who are transferred for long-term work at the project management boards, shall enjoy their full wages (as before they are transferred to the project) under the Government’s Decree No.25/CP of May 23, 1993 temporarily providing for the new wage regime applicable to officials and public employees of administrative and non-business agencies and people’s armed forces.
1.2. Officials who work part-time for or are seconded to the project shall be paid wages by the transferring agencies.
In cases where their former agencies no longer pay them wages, such part-time or seconded officials shall get paid by the project management boards according to the State’s current regime.
1.3. Remunerations/wages of laborers recruited under contracts by the project management boards (applicable to long-term contracts of 12 months or longer)
Contractual laborers performing the project’s professional jobs shall enjoy wages equal to wages of payroll laborers, who have been trained and have equivalent professional qualifications and jobs, according to the rank and title coefficients prescribed in Decree No.25/CP and its guiding documents.
1.4. For subjects not on the State payroll and recruited by the directors of the central- or provincial-level project management boards, who agree to pay them according to their jobs under seasonal labor contracts, the payment levels shall be as follows:
- Administrative staff: VND 410,000/person/month (22 workdays/40 hours/week)
- Car drivers: VND 460,000/person/month (22 workdays/40 hours/week)
- Technicians: VND 900,000/person/month (22 workdays/40 hours/week)
(The above-mentioned subjects shall neither enjoy the project wage subsidies nor have their social and health insurance premiums and trade union fees paid by the project).
The numbers of full-time, part-time and seconded payroll officials as well as contractual laborers must be compatible with the provisions of the project documents. If there’s any addition outside the project documents, such must be approved by the ADB and the Ministry of Agriculture and Rural Development.
1.5. The social and health insurance regimes applicable to officials, public employees and laborers recruited under long-term labor contracts shall comply with current regulations.
2. The project subsidy regime:
2.1. Subjects being officials on the State payroll, who are transferred or seconded to take part in the management of the project throughout its execution duration as mentioned in Items 1.1, 1.2 and 1.3 (except for the hired foreign specialists and laborers defined in Item 1.4), shall enjoy the project wage subsidies.
+ The directors of the central and provincial project management boards shall enjoy a subsidy level not exceeding 100% of the basic wage level (according to the basic coefficients prescribed in Decree No.25/CP of May 23, 1993), depending on the extent of their involvement in the part-time or full-time work.
+ Other officials of the central and provincial project management boards (such as full-time, part-time and seconded officials as well as laborers working under long-term contracts) shall enjoy a subsidy level equal to 50%-100% of the basic wage level (according to the basic coefficients prescribed in Decree No.25/CP of May 23, 1993), depending on their working duration and ambit of responsibility in the project, as decided by the central or provincial project managers.
+ The subsidies for part-time and seconded officials must be compatible with the time they work for the project. Officials working part-time for many project management boards shall enjoy subsidies in only one board where they spend most of their working time.
2.2. For contractual laborers doing the project’s simple jobs other than the professional ones such as car drivers, administrative staff, clerks, watchmen, cleaners..., the subsidy level shall be equal to 30%-50% of the basic wage level as decided by the central or provincial project managers.
II. DISTRICT- OR COMMUNE-LEVEL PROJECT MANAGEMENT BOARDS
1. District-level project management boards
Project manager and deputy managers working part-time shall not enjoy wages but only the wage subsidies from the project’s budget source.
Officials working full-time for the project, who are transferred or recruited under decisions of their managing agencies and those working under long-term contracts shall enjoy wages (according to the rank and title coefficients prescribed in Decree No.25/CP) and the project’s wage subsidies.
Officials working for district-level project management boards shall enjoy a subsidy level equal to 40%-60% of the basic wage level, as decided by the director of the provincial-level project management board.
The number of members of a district-level project management board enjoying project wages and wage subsidies shall comply with the provisions of Document No.2452/BNN-TCCB but shall not exceed 8.
2. Commune mini-project execution teams
Members of commune mini-project execution teams shall enjoy the following subsidy levels:
- Team leader: not exceeding VND 120,000/month.
- Team members: not exceeding VND 100,000/month.
Depending on their working time amounts and responsibilities assigned in a month, the directors of the district-level project management boards shall decide on the specific subsidy levels.
The number of members of a commune mini-project execution team, who enjoy the project subsidies shall comply with the provisions of Document No.2452/BNN-TCCB but shall not exceed 8.
Note: All the above-mentioned subsidy levels must not exceed the total amount already approved by the Ministry of Agriculture and Rural Development under annual or periodical plans for the project.
B. SPENDING REGIME APPLICABLE TO DOMESTIC CONFERENCES, SEMINARS, TRAINING AND REFRESHER COURSES
On the basis of the Finance Ministry’s Circular No.78/2001/TT-BTC of September 28, 2001, the project’s subsidies may be paid to participants in domestic training courses, seminars, conferences or symposiums, which have already been included in the annual plans and approved under the project (excluding regular meetings).
The spending contents:
a/ Meal expenses and per diems: For training and refresher courses, conferences and seminars held in Vietnam, which shall not exceed:
+ For the central level: VND 80,000/person/day
+ For the provincial level: VND 60,000/person/day
+ For the district level: VND 40,000/person/day
+ For the commune level: VND 20,000/person/day
For conferences and seminars organized by the project management boards, all organizers, participants and lecturers shall have their meal expenses and per diems fully paid from the project’s funding sources.
The conference and seminar organizing boards must clearly state in invitations the delegates’ entitlements.
b/ Travelling and accommodation expenses: shall comply with the provisions in Section C- Working-trip allowance regime
c/ Stationery expenses: shall not exceed
+ For the central level: VND 40,000/person/day
+ For the provincial level: VND 30,000/person/day
+ For the district level: VND 20,000/person/day
+ For the commune level: VND 10,000/person/day
d/ Materials-printing expenses: shall be paid according to reasonable and actual spending but must not exceed the approved estimate.
e/ Lecturer-hiring expenses:
The lecturer-hiring expenses shall be decided by the project managers based on such factors as the lecturers’ qualifications, the lectures’ characteristics and venues..., which, in all circumstances, must not exceed the following ceiling levels:
- For lecturers being officials or teachers holding academic titles of professor or associate professor, leading officials being ministers, vice ministers, heads or deputy heads of the centrally-run branches, Party Committee secretaries or deputy secretaries, the People’s Committee presidents or vice presidents of the provinces and centrally-run cities, and equivalent positions: VND 100,000/lecture hour.
- For other lecturers being officials of agencies:
+ For the central level: Not exceeding VND 80,000/lecture hour
+ For the provincial level: Not exceeding VND 60,000/lecture hour
+ For the district level: Not exceeding VND 30,000/lecture hour
+ For the commune level: Not exceeding VND 20,000/lecture hour.
(The above-mentioned ceiling levels already include the payment for lecturing and lecture preparation).
When making working trips, lecturers shall get their travelling expenses paid according to the provisions in Section C- Working-trip allowance regime.
f/ Interpretation and/or translation expenses (if any): shall comply with the provisions in Section D.
g/ Conference hall rents: shall be paid according to reasonable and actual spending but must not exceed:
- For the central level: VND 1,000,000/day
- For the provincial level: VND 500,000/day
- For the district and commune levels: VND 300,000/day.
i/ Drink expenses:
Payment shall be made according to the actual expenses but must not exceed:
+ For the central and provincial levels: VND 15,000/person/day
+ For the district and commune levels: VND 10,000/person/day
C. WORKING-MISSION AND FIELD-TRIP ALLOWANCES
1. Payment of travelling expenses:shall comply with the provisions of the Finance Ministry’s Circular No.94/1998/TT-BTC of June 30, 1999 prescribing the working trip allowance regime for State officials and public employees.
- In special cases where the project officials or invitees need to travel by air, the directors of the project management boards shall decide to permit them to travel with the project’s expenditure sources.
- For the routes where mass transit is not available, thereby the project officials have to use their own means of transport or hire motorbikes, the payment shall be made according to guiding documents of the provincial/municipal Communication Service and Finance and Pricing Service in each locality.
- The regular mobile work allowances: shall be paid to project officials who have to travel regularly and work with relevant agencies (treasuries, departments, institutes, provincial/municipal services, branches...), which shall not exceed VND 100,000/person/month.
- The project management board officials must not travel regularly by taxis on long routes where mass transit is available.
2. Working-trip and field-work allowances
Officials sent on working missions to delta and midland provinces shall each enjoy an allowance of VND 30,000/day.
Officials sent on working missions to highland, island, border and deep-lying provinces shall each enjoy an allowance of VND 50,000/day.
Officials making intra-provincial working field trips to the project area (for a distance of at least 20 km) shall each enjoy a field-trips allowance of VND 40,000/day.
If enjoying the field-trips allowances, officials shall not be paid working mission allowances under the State-prescribed regime.
3. Payment of accommodation rents at working places:
Project management board officials sent on working missions shall have their accommodation rents at working places paid. The payment shall be made according to actual invoices but must not exceed the following levels:
(a) In the centrally-run provinces: VND 110,000/day/person.
b/ In other provinces and centrally-run cities: VND 70,000/day/person.
In cases where a project management board member made a working trip alone or there’s an odd member in a working delegation, who is of different sex, hence a room must be rented for him/her, the payment shall be made not in excess of the following levels:
(c) In the centrally-run provinces: VND 180,000/day/person.
b/ In other provinces and centrally-run cities: VND 110,000/day/person.
(e) In cases where officials on working trips have to stay in rural areas where exist no guesthouses or hostels, the package payment level of VND 30,000/person/day shall apply but the certification by their managing agencies or administrations of the localities where they go to work is required.
All the above-mentioned levels of working trip allowances must not exceed the total amount already approved by the Ministry of Agriculture and Rural Development under the annual or periodical plans for the project.
D. INTERPRETATION AND/OR TRANSLATION EXPENSES
1. Interpretation:
+ Ordinary interpretation: not exceeding VND 70,000/hour or VND 560,000/day/person for 8 working hours. The hiring duration must not exceed 10 days a month.
+ Simultaneous interpretation: not exceed VND 150,000/hour or VND 1,200,000/day/person for 8 working hours. The hiring duration must not exceed 10 days a month.
Interpreters on field trips shall additionally enjoy working-trip allowances under the project’s regime.
2. Translation expenses
2.1. Translation from foreign languages into Vietnamese:
+ Maximum level: VND 35,000/300-word page
2.2. Translation from Vietnamese into foreign languages:
+ Maximum level: VND 40,000/300-word page.
The norms mentioned at Points 1 and 2, Section D, shall only apply in case of necessity where the project management boards have to hire interpreters/translators and not apply to interpreters/translators being officials of the management boards.
E. DOMESTIC VISIT AND SURVEY EXPENSES
Participants and invitees shall enjoy:
- Meal expenses: VND 80,000/person/day
- Accommodation expenses: to be paid according to Point 3, Section C- WORKING-TRIP ALLOWANCES
- Travelling expenses: to be paid according to Point 1, Section C- WORKING-TRIP ALLOWANCES, or car rents: to be paid according to contractual package.
(The visit and survey programs must be included in the already approved plans).
F. OVERSEAS STUDY, TRAINING AND SURVEY EXPENSES
All overseas survey and study tours must be approved beforehand by leaders of the Ministry of Agriculture and Rural Development:
1. Expenses for training programs:The training costs (if any) must be submitted to the Ministry of Agriculture and Rural Development for approval.
2. Allowances:
The subsistence allowances, meal, accommodation and travelling expenses... shall comply with the Finance Ministry’s Circular No.45/1999/TT-BTC of May 4, 1999 and Circular No.108/1999/TT-BTC of September 4, 1999 prescribing the working trip allowances for officials and public employees sent on short-term working missions overseas.
3. Financial settlement for overseas working trips:
Delegations making survey and study tours overseas under current regulations shall, within 15 days after returning home, have to complete the financial settlement with the project offices so that the latter may effect the financial settlement with the managing ministry and the Finance Ministry. In exceptional cases the financial settlement shall be conducted with the ADB.
G. EXPENSES FOR OPERATION OF THE DISTRICT-LEVEL PROJECT MANAGE-MENT BOARDS AND COMMUNE MINI-PROJECT EXECUTION TEAMS
For districts and communes having mini-project feasibility study reports/commune development plans already approved by competent authorities, the regular operation funding shall be calculated as follows:
1. For district project management boards:
- The working trip allowances for district project management boards shall comply with the spending norms prescribed in Section C- WORKING-TRIP ALLOWANCE REGIME, which, however, must not be paid for more than 20 days/month/board.
- Other expenses for stationery, office supplies procurement, petrol... shall comply with the approved annual plans with a package level not exceeding VND 2,000,000/month/board.
2. Commune mini-project execution team
The operation expenses shall be paid at a package level not exceeding VND 500,000/team/month. All expenditures of the district project management boards and commune mini-project execution teams must be fully evidenced by vouchers and invoices according to the State’s stipulations.
The operation funding of the district project management boards and commune mini-project execution teams shall be incorporated in the annual total estimates of regular expenditures made by the provincial project management boards and approved by the Ministry of Agriculture and Rural Development.
The provincial project management boards shall allocate regular funding directly to the district project management boards and commune mini-project execution teams.
Basing themselves on the above-mentioned spending norms, the project managers should balance the expenditures so that they shall not exceed the approved budget limits and should elaborate more specific regulations for the efficient use of the said norms, thereby promoting the project’s activities.
The project’s expenditures arising before the promulgation of this guidance shall be settled according to the provisions of the Finance Ministry’s Decision No.112/2001/QD-BTC of November 9, 2001.
Should any problems arise in the course of implementation they should be reported to the National Project Administration Board for timely settlement.
| FOR THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây