Quyết định 47/2006/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế về quản lý gấu nuôi
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 47/2006/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 47/2006/QĐ-BNN |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Hứa Đức Nhị |
Ngày ban hành: | 06/06/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 47/2006/QĐ-BNN
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ NễNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NễNG THễN
SỐ 47/2006/QĐ-BNN, NGÀY 06 THÁNG 06 NĂM 2006 VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN Lí GẤU NUễI
BỘ TRƯỞNG BỘ NễNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NễNG THễN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 thỏng 7 năm 2003 của Chớnh phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn;
Căn cứ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 thỏng 3 năm 2006 của Chớnh phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
Căn cứ văn bản số 2822/VPCP-NN ngày 07/6/2004 của Văn phũng Chớnh phủ về Phương ỏn xử lý gấu nuụi nhốt tại Việt Nam;
Xột đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm lõm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kốm theo Quyết định này Quy chế về quản lý gấu nuụi.
Điều 2. Quyết định này cú hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Cụng bỏo.
Điều 3. Bói bỏ quy định trước đõy của Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn về việc quản lý gấu nuụi nhốt trỏi với quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Chỏnh Văn phũng Bộ, Cục trưởng Cục Kiểm lõm, cỏc đơn vị liờn quan thuộc Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn, cỏc tổ chức, cỏ nhõn cú liờn quan chịu trỏch nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng
Hứa Đức Nghị - Đó ký
QUY CHẾ
VỀ QUẢN Lí GẤU NUễI
(Ban hành kốm theo Quyết
định số 47/2006/QĐ-BNN ngày 06/06/2006
của Bộ trưởng Bộ Nụng nghiệp và Phỏt
triển nụng thụn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng ỏp dụng
Quy chế này quy định về việc quản lý cỏc cỏ thể gấu đang được nuụi cỏch ly với mụi trường tự nhiờn (sau đõy gọi là gấu nuụi) đối với tổ chức, hộ gia đỡnh, cỏ nhõn trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cỏ nhõn nước ngoài cú hoạt động liờn quan đến việc nuụi gấu trờn lónh thổ Việt Nam (sau đõy gọi là chủ nuụi gấu).
Điều 2. Nguyờn tắc quản lý
1. Chỉ những cỏ thể gấu đó lập hồ sơ quản lý, gắn chớp điện tử theo quy định tại Quyết định số 02/2005/QĐ-BNN ngày 5/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn về việc ban hành quy định về quản lý gấu nuụi nhốt mới được phộp tiếp tục nuụi.
2. Chủ nuụi gấu cú trỏch nhiệm nuụi cỏc cỏ thể gấu đến hết đời của chỳng theo cỏc điều kiện quy định tại Quy chế này và quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Nhà nước khụng cụng nhận quyền sở hữu của chủ nuụi gấu đối với những cỏ thể gấu nuụi.
4. Mọi cỏ thể gấu nuụi trỏi với quy định tại Quy chế này đều bị tịch thu. Chủ nuụi cỏ thể gấu đú phải chịu trỏch nhiệm phỏp lý theo quy định hiện hành của phỏp luật.
Điều 3. Những hành vi bị cấm
1. Mua, bỏn, quảng cỏo, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập - tỏi xuất khẩu gấu và sản phẩm từ gấu trỏi với quy định của phỏp luật.
2. Giết mổ, khai thỏc, vận chuyển, kinh doanh mật và cỏc bộ phận cơ thể của gấu.
Điều 4. Chuyển địa điểm nuụi gấu đó lập hồ sơ, gắn chớp điện tử
Chủ nuụi gấu được di chuyển địa điểm nuụi gấu khi đỏp ứng cỏc điều kiện sau:
1. Cỏ thể gấu nuụi đó được lập hồ sơ quản lý, gắn chớp điện tử theo quy định tại Quyết định số 02/2005/QĐ-BNN ngày 5/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn về việc ban hành quy định về quản lý gấu nuụi nhốt.
2. Chủ nuụi gấu cú đề nghị di chuyển gấu nuụi được Cơ quan Kiểm lõm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đõy gọi chung là Cơ quan Kiểm lõm cấp tỉnh) nơi cỏ thể gấu đang được nuụi xỏc nhận. ở địa phương khụng cú Cơ quan Kiểm lõm thỡ Sở Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn xỏc nhận. Mẫu đề nghị di chuyển gấu nuụi kốm theo Quy chế này.
3. Cú Biờn bản gắn chớp gấu nuụi nhốt theo Quy định về quản lý gấu nuụi nhốt ban hành kốm theo Quyết định số 02/2005/QĐ-BNN ngày 5/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn trong quỏ trỡnh di chuyển cỏ thể gấu.
4. Trường hợp vận chuyển cỏc cỏ thể gấu ra ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải cú giấy phộp vận chuyển đặc biệt do Cơ quan Kiểm lõm cấp tỉnh nơi cỏ thể gấu được nuụi trước khi di chuyển cấp theo quy định tại Điều 5, Quy định về kiểm tra, kiểm soỏt lõm sản ban hành kốm theo Quyết định số 59/20005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn.
5. Chủ nuụi gấu thụng bỏo cho Cơ quan Kiểm lõm cấp tỉnh nơi tiếp nhận cỏ thể gấu trước khi vận chuyển đến để xem xột, kiểm tra cỏc điều kiện nuụi gấu.
6. Chủ nuụi gấu chịu trỏch nhiệm bảo đảm an toàn cho người, gấu, khụng góy ụ nhiễm mụi trường trong qỳa trỡnh vận chuyển cỏ thể gấu.
Điều 5. Xử lý đối với cỏc cỏ thể gấu được sinh ra từ cỏ thể gấu đó lập hồ sơ quản lý, gắn chớp điện tử
1. Chủ nuụi gấu cú trỏch nhiệm nuụi dưỡng cỏc cỏ thể gấu được sinh ra từ cỏc cỏ thể gấu đó lập hồ sơ quản lý, gắn chớp điện tử trong thời gian tối đa là một năm kể từ ngày cỏ thể gấu đú được sinh ra.
2. Cơ quan Kiểm lõm cấp tỉnh giỏm sỏt, thu hồi cỏ thể gấu được sinh ra từ cỏc cỏ thể gấu đó lập hồ sơ quản lý, gắn chớp điện tử để chuyển giao cho Trung tõm cứu hộ gấu.
Điều 6. Xử lý đối với cỏc cỏ thể gấu do chủ nuụi gấu tự nguyện giao nộp lại cho Nhà nước, cỏc cỏ thể gấu tịch thu theo quy định của Nhà nước và cỏc cỏ thể gấu quy định tại Điều 5 Quy chế này
1. Cỏc cỏ thể gấu do chủ nuụi gấu tự nguyện giao nộp lại cho Nhà nước, cỏ thể gấu được cơ quan nhà nước cú thẩm quyền xử lý tịch thu cú thể được chuyển giao cho một trong những tổ chức sau:
a) Cỏc Trung tõm cứu hộ gấu, Trung tõm cứu hộ động vật hoang dó.
b) Cỏc vườn thỳ, cỏc cơ sở nghiờn cứu, đào tạo trong nước để phục vụ mục đớch nghiờn cứu và giỏo dục mụi trường.
c) Cỏc tổ chức bảo tồn động vật hoang dó quốc tế.
Cục Kiểm lõm hướng dẫn, giỏm sỏt việc chuyển giao cỏc cỏ thể gấu theo đỳng quy định của phỏp luật Việt Nam và Cụng ước về buụn bỏn quốc tế cỏc loài động v?t, thực vật hoang dó nguy cấp (Cụng ước CITES).
2. Cỏc Trung tõm cứu hộ gấu cú trỏch nhiệm thả lại rừng đối với cỏc cỏ thể gấu cú khả năng thớch nghi với mụi trường tự nhiờn và cỏc điều kiện an toàn khỏc; tổ chức cứu hộ, nuụi giữ cỏc cỏ thể gấu khụng thể thả lại rừng.
3. Cỏc cỏ thể gấu bị bệnh cú nguy cơ gõy thành dịch, gõy ụ nhiễm mụi trường hoặc những cỏ thể gấu khụng thể chuyển giao theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan Kiểm lõm cấp tỉnh chủ trỡ tổ chức tiờu huỷ theo quy định của phỏp luật.
Điều 7. Trỏch nhiệm của chủ nuụi gấu
1. Bảo đảm nuụi cỏc cỏ thể gấu đó lập hồ sơ quản lý, gắn chớp điện tử; nuụi cỏc cỏ thể gấu được sinh ra từ gấu mẹ đó lập hồ sơ quản lý, gắn chớp điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này đến khi chuyển giao.
2. Đảm bảo chuồng nuụi gấu phải đủ rộng để cỏ thể gấu cú thể đi lại được dễ dàng; cỏc điều kiện an toàn cho người, gấu và vật nuụi khỏc và vệ sinh mụi trường. Chịu trỏch nhiệm trước phỏp luật nếu để cỏ thể gấu nuụi gõy thương tớch, làm chết nguời, gõy ụ nhiễm mụi trường.
3. Bỏo cỏo định kỳ 6 thỏng một lần và bỏo cỏo đột xuất về tỡnh trạng cỏc cỏ thể gấu (sinh sản, bị bệnh, chết, cỏc sự cố khỏc) do mỡnh nuụi cho Hạt Kiểm lõm sở tại.
Điều 8. Trỏch nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước
1. Cục Kiểm lõm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Quy chế này, tổng hợp tỡnh hỡnh bỏo cỏo Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn về tỡnh hỡnh quản lý gấu nuụi trờn phạm vi toàn quốc.
2. Cơ quan Kiểm lõm cấp tỉnh cú trỏch nhiệm:
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhõn dõn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý số lượng gấu nuụi trờn địa bàn, tổ chức tuyền truyền, hướng dẫn về việc thực hiện Quy chế này tới cỏc chủ hộ nuụi gấu, cử cỏn bộ tiến hành kiểm tra định kỳ 6 thỏng một lần, kiểm tra đột xuất khi cần thiết.
b) Chỉ đạo cỏc đơn vị trực thuộc tiếp nhận bỏo cỏo định kỳ, bỏo cỏo đột xuất của chủ hộ nuụi gấu quy định tại khoản 3, Điều 7 Quy chế này; xỏc nhận gấu mới sinh, gấu bị chết, gấu chuyển đi, gấu chuyển đến. Cấp giấy phộp vận chuyển đặc biệt khi vận chuyển gấu ra ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Giỏm sỏt, phỏt hiện cỏc hành vi làm trỏi với Quy chế này và cỏc quy định của phỏp luật; xử lý hoặc tham mưu cho cơ quan nhà nước cú thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm.
d) Phối hợp với cỏc cơ quan cú liờn quan tổ chức tiờu huỷ cỏc cỏ thể gấu quy định tại khoản 3, Điều 6 Quy chế này.
đ) Thường xuyờn cập nhật về hiện trạng gấu nuụi trờn thực tế và trờn sổ sỏch. Hàng năm tổng hợp bỏo cỏo Cục Kiểm lõm về tỡnh hỡnh thực hiện quản lý gấu nuụi trờn địa bàn.
3. Tại địa phương khụng cú Cơ quan Kiểm lõm thỡ Sở Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn thực hiện trỏch nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cỏ nhõn cú hành vi vi phạm cỏc quy định về quản lý gấu nuụi quy định tại Quy chế này và cỏc quy định của phỏp luật, căn cứ tớnh chất, mức độ vi phạm cú thể bị xử lý hành chớnh, cỏ nhõn cú thể bị truy cứu trỏch nhiệm hỡnh sự theo quy định hiện hành của phỏp luật.
2. Việc xử lý cỏ thể gấu bị tịch thu thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 10. Kinh phớ thực hiện việc quản lý gấu nuụi
1. Ngõn sỏch nhà nước:
a) Ngõn sỏch địa phương đảm bảo kinh phớ cho cỏc Chi cục Kiểm lõm, Sở Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn (đối với địa phương khụng cú Chi cục Kiểm lõm) trong cụng tỏc quản lý gấu nuụi tại địa phương.
b) Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn đảm bảo kinh phớ cho Cục Kiểm lõm để phục vụ cho cụng tỏc chỉ đạo, hu?ng d?n việc thực hiện Quy chế này.
2. Tài trợ của cỏc tổ chức, cỏ nhõn trong nước và nước ngoài quan tõm đến bảo tồn gấu.
THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 47/2006/QD-BNN | Hanoi, June 06, 2006 |
DECISION
ON PROMULGATION OF THE REGULATION ON MANAGEMENT OF RAISED BEARS
THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
Pursuant to the Government's Decree No. 86/2003/ND-CP of July 18, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
Pursuant to the Government's Decree No. 32/2006/ND-CP of March 30, 2006, on management of endangered rare and precious forest flora and fauna;
Pursuant to the Government Office's Document No. 2822/VPCP-NN of June 7, 2004, on the scheme to handle bears raised in captivity in Vietnam;
At the proposal of the Director of the Forest Ranger Department,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on management of raised bears.
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
Article 3.- To annul the previous regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development on management of bears raised in captivity, which are contrary to the regulations in this Decision.
Article 4.- The director of the Office, the director of the Forest Ranger Department, and relevant units of the Ministry of Agriculture and Rural Development, and concerned organizations and individuals shall have to implement this Decision.
| FOR THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT |
REGULATION
ON MANAGEMENT OF RAISED BEARS
(Promulgated together with Decision No. 47/2006/QD-BNN of June 6, 2006 of the Minister of Agriculture and Rural Development)
Article 1.- Scope of regulation and subjects of application
This Regulation provides for the management of individual bears being raised in isolation from the natural environment (hereinafter called raised bears), which is applicable to domestic organizations, households and individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals engaged in bear raising in the Vietnamese territory (hereinafter called bear breeders).
Article 2.- Management principles
1. Only individual bears for which management documents have been compiled and which have been implanted with electronic chips under Decision No. 02/2005/QD-BNN of January 5, 2005, of the Minister of Agriculture and Rural Development, promulgating the Regulation on management of raised bears, can be permitted for continued raising.
2. Bear breeders shall have to raise individual bears to the end of their lives under the conditions defined in this Regulation and current regulations of the State.
3. The State shall not recognize the bear breeders' ownership over individual raised bears.
4. All individual bears raised in contravention of this Regulation shall be confiscated. The breeders of such individual bears shall bear legal liability under the current provisions of law.
Article 3.- Prohibited acts
1. Buying, selling, advertising, exporting, importing, temporarily importing for re-export bears and their products in contravention of the provisions of law.
2. Slaughtering, exploiting, transporting, dealing in bear gall and other organs.
Article 4.- Changing the places of raising the documented and/or electronic chip-implanted bears
Bear breeders may relocate their bear-raising places when the following conditions are fully met:
1. Individual raised bears have been documented for management, and/or implanted with electronic chips under Decision No. 02/2005/QD-BNN of January 5, 2005, of the Minister of Agriculture and Rural Development, promulgating the Regulation on management of raised bears.
2. The bear breeders have their proposals on relocation of bear-raising places certified by Forest Ranger Offices of provinces or centrally-run cities (hereinafter collectively referred to as provincial-level Ranger Offices) where the individual bears are being raised. In localities where Ranger Offices are not available, provincial/municipal Services of Agriculture and Rural Development shall give certification. The form of proposal on relocation of bear-raising places is issued together with this Regulation (not printed herein).
3. There are records on electronic-chip implanting under the Regulation on management of raised bears, promulgated together with Decision No. 02/2005/QD-BNN of January 5, 2005, of the Minister of Agriculture and Rural Development, in the course of relocating individual bears.
4. In cases where individual bears are transported to locations outside the provinces or centrally-run cities, special transportation permits issued by provincial-level Ranger Offices of the localities where the individual bears have been raised before relocation are required as provided for in Article 5 of the Regulation on Forest Product Inspection and Control, promulgated together with Decision No. 59/2005/QD-BNN of October 10, 2005, of the Minister of Agriculture and Rural Development.
5. The bear breeders shall notify the provincial-level Ranger Offices of the localities where the individual bears are received before the transportation thereof for consideration and examination of the bear-raising conditions.
6. The bear breeders shall have to ensure safety for people and bears, not causing environmental pollution in the course of transportation of individual bears.
Article 5.- Handling of individual bears born to individual bears already documented for management and/or implanted with electronic chips
1. The bear breeders shall have to nurture individual bears given birth to by individual bears already documented for management and/or implanted with electronic chips for one year at most counting from the date such individual bears are born.
2. Provincial-level Ranger Offices shall supervise and recover individual bears born from those bears already documented for management and/or implanted with electronic chips for transfer to bear rescue centers.
Article 6.- Handling of individual bears voluntarity handed over to the State by bear breeders, individual bears confiscated under the State's regulations and individual bears defined in Article 5 of this Regulation
1. Individual bears voluntarily handed over to the State by bear breeders and individual bears confiscated by competent state bodies can be transferred to one of the following organizations:
a/ Bear Rescue Centers, wild animal rescue centers.
b/ Zoos, domestic research and training institutions for the purposes of research and environment education.
c/ International wildlife conservation organizations.
The Forest Ranger Department shall guide and supervise the transfer of individual bears strictly according to the provisions of Vietnamese law and the Convention on International Trade of Endangered Species (CITES Convention).
2. Bear rescue centers shall have to release into forests individual bears which are adaptable to the natural environment and other safety conditions; the rescue organizations shall keep and nurture individual bears which cannot be released into forests.
3. For individual bears effected with diseases which threaten to cause epidemics, environmental pollution or individual bears which cannot be transferred under the provisions of Clause 1 of this Article, provincial-level Ranger Office shall have to organize the destruction thereof under the provisions of law.
Article 7.- Responsibilities of bear breeders
1. To raise individual bears already documented for management and/or implanted with electronic chips; to raise individual bears born to mother bears already documented for management and/or fixed with electronic chips under the provisions of Clause 1, Article 5 of this Regulation till they are transferred.
2. To ensure that bear cages are large enough for bears to easily move to and fro; to ensure safety conditions for people, bears and other domestic animals and ensure environmental hygiene. To bear responsibility before law if their raised bears cause injuries or death to people or cause environmental pollution.
3. To send biannual and irregular reports on the situation of their raised bears (birth, disease, death, other incidents) to local Ranger Offices.
Article 8.- Responsibilities of state management bodies
1. The Forest Ranger Department shall direct and guide the implementation of this Regulation, make sum-up report on the management of raised bears nationwide to the Ministry of Agriculture and Rural Development.
2. Provincial-level Ranger Offices shall have the responsibilities:
a/ To advise provincial/municipal People's Committees on the management of bears raised in localities, to propagate and guide the implementation of this Regulation to bear breeders, appoint officials to conduct periodical inspections once every six months or irregular inspections when necessary.
b/ To direct their attached units to receive from bear breeders periodical and irregular reports defined in Clause 3, Article 7 of this Regulation; to certify newly born bears, dead bears, and bears transferred to and fro. To grant special permits for transport of bears to places outside their respective provinces or centrally run cities.
c/ To supervise and detect acts against this Regulation and the provisions of law; to handle or advise competent state bodies on handling acts of violation.
d/ To coordinate with relevant agencies in organizing the destruction of individual bears defined in Clause 3, Article 6 of this Regulation.
e/ To regularly update the situation of raised bears in reality and on books. To make annual sum-up reports to the Forest Ranger Department on the management of raised bears in their respective localities.
3. In localities where Ranger Offices are not available, provincial/municipal Services of Agriculture and Rural Development shall perform the responsibilities specified in Clause 2 of this Article.
Article 9.- Handling of violations
1. Organizations and individuals that violate the provisions of this Regulation and the provisions of law on management of raised bears can be administratively handled or, for individuals, be examined for penal liability under the provisions of law, depending on the nature and seriousness of their violations.
2. The handling of confiscated bears shall comply with the provisions of Article 6 of this Regulation.
Article 10.- Funding for management of raised bears
1. State budget:
a/ Local budgets shall provide funding for Ranger Offices, provincial/municipal Services of Agriculture and Rural Development (for localities where Ranger Offices are not available) for management of raised bears in localities.
b/ The Ministry of Agriculture and Rural Development shall provide funding for the Forest Ranger Department for directing and guiding the implementation of this Regulation.
2. Financial assistance from domestic and foreign organizations and individuals that are interested in the conservation of bears.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây