Nghị định 24/CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn

thuộc tính Nghị định 24/CP

Nghị định 24/CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:24/CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:19/03/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 24/CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 24/CP NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 1997 QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục khí tượng thuỷ văn,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1.- Công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản do Nhà nước đầu tư xây dựng, Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ.

Công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng do các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế, quốc phòng, an ninh và cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ nhằm phục vụ các nhu cầu chuyên ngành. Công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng có thể hoạt động trong một thời gian nhất định hoặc lâu dài, căn cứ vào mục đích xây dựng và luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.

 

Điều 2.- Công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Các đài khí tượng thuỷ văn:

a. Các đài khí tượng thuỷ văn khu vực;

b. Đài khí tượng cao không;

Danh mục các đài khí tượng thuỷ văn khu vực và khí tượng cao không được ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Các trạm khí tượng thuỷ văn.

a. Các trạm khí tượng bề mặt;

b. Các trạm khí tượng cao không;

c. Các trạm khí tượng nông nghiệp;

d. Các trạm khí tượng hải văn;

đ. Các trạm thuỷ văn;

e. Các trạm kiểm soát nhiễm bẩn môi trường không khí;

g. Các trạm kiểm soát nhiễm bẩn môi trường nước;

h. Các trạm dự báo và phục vụ khí tượng thuỷ văn tỉnh;

i. Các trạm đo mưa.

Các loại phương tiện, máy móc thiết bị chuyên dùng, các công trình phụ trợ hoạt động khí tượng thuỷ văn, diện tích đất chuyên dùng, hệ thống bảo vệ công trình, hành lang an toàn kỹ thuật và tư liệu khí tượng thuỷ văn... cũng thuộc công trình khí tượng thuỷ văn quy định tại Điều này.

 

Điều 3.- Các công trình khí tượng thuỷ văn thuộc loại đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn cũng là công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản, nhưng có tầm quan trọng đặc biệt về chuyên môn kỹ thuật khí tượng thuỷ văn và trao đổi thông tin quốc tế... hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh của đất nước.

Danh mục các công trình khí tượng thuỷ văn thuộc loại đặc biệt được ban hành kèm theo Nghị định này.

 

Điều 4.- Tư liệu khí tượng thuỷ văn quy định tại khoản 6 Điều 2 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về khí tượng thuỷ văn, môi trường không khí và nước được ghi trên giấy hoặc trên các vật mang tin khác.

2. Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thuỷ văn.

3. Các thông số kỹ thuật về các loại máy chuyên dùng trong hoạt động khí tượng thuỷ văn; các tài liệu về vị trí, ký hiệu và trị số mốc độ cao của các công trình đo đạc khí tượng thuỷ văn.

4. Kết quả các công trình nghiên cứu và các ấn phẩm khác do ngành khí tượng thuỷ văn phát hành nội bộ.

 

Điều 5.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch và luận chứng kinh tế - kỹ thuật xây dựng lại, sửa chữa, tu bổ, nâng cấp các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản theo các chính sách và pháp luật của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

Hàng năm, Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức đầu tư ngân sách và các điều kiện cần thiết khác để các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được bảo vệ và khai thác ổn định, lâu dài, từng bước hiện đại hoá.

 

Điều 6.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn chịu trách nhiệm tổ chức quản lý thống nhất việc lưu trữ và sử dụng các tư liệu khí tượng thuỷ văn cơ bản và phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc tổ chức quản lý tư liệu khí tượng thuỷ văn chuyên dùng.

Điều 7.-

1. Hành lang an toàn kỹ thuật của từng loại công trình khí tượng thuỷ văn quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn được quy định như sau:

a. Đối với các trạm khí tượng bề mặt, khí tượng cao không, khí tượng nông nghiệp nằm trong thành phố, thị xã, thị trấn là khu vực đất xung quanh trạm có chiều rộng bằng 10 lần chiều cao của vật che chắn, tính từ nơi lắp đặt thiết bị đo đạc của trạm đến vật che chắn đó.

b. Đối với các trạm khí tượng bề mặt, khí tượng hải văn trên đảo, khí tượng cao không, khí tượng nông nghiệp nằm ngoài thành phố, thị xã, thị trấn là khu vực đất xung quanh trạm có chiều rộng bằng 10 lần chiều cao của vật che chắn đứng đơn lẻ và bằng 20 lần chiều cao của các vật che chắn đứng thành cụm, tính từ nơi lắp đặt thiết bị đo đạc của trạm đến vật che chắn đó.

c. Đối với các trạm khí tượng hải văn trên biển là vùng nước có bán kính 500m tính từ nơi đặt thiết bị đo đạc của trạm.

d. Đối với các trạm thuỷ văn có đo lưu lượng nước sông là đoạn sông có chiều dài bằng 3 lần chiều rộng trung bình của mặt nước lòng sông chính, nhưng dài nhất không quá 500 m về phía hạ lưu và 500 m về phía thượng lưu, tính từ tuyến đo lưu lượng.

đ. Đối với tất cả các trạm thuỷ văn, các trạm khí tượng hải văn có thiết bị hoặc công trình đo đạc được xây dựng trực tiếp trên bờ sông, hồ hoặc bờ biển thì ngoài các tiêu chuẩn nói tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này, hành lang an toàn kỹ thuật còn bao gồm khu vực đất trên bờ xung quanh thiết bị hoặc công trình đo đạc có bán kính 30 m tính từ nơi lắp đặt thiết bị hoặc công trình đó.

2. Tuỳ tình chất và yêu cầu sử dụng, chủ đầu tư xây dựng các công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng có thể quy định khác về hành lang an toàn kỹ thuật của công trình do mình quản lý, nhưng không vượt quá giới hạn của các quy định tại khoản 1 Điều này và phải thông báo tới Tổng cục Khí tượng thuỷ văn bằng văn bản.

 

CHƯƠNG II
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

 

Điều 8.- Việc quan trắc, thu thập các yếu tố và hiện tượng khí tượng thuỷ văn, các yếu tố môi trường không khí và nước phải được thực hiện theo các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật khí tượng thuỷ văn.

Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn chịu trách nhiệm soạn thảo, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật về khai thác công trình khí tượng thuỷ văn.

 

Điều 9.- Trong phạm vi hành lang an toàn kỹ thuật của công trình khí tượng thuỷ văn, không tiến hành các hoạt động làm ảnh hưởng đến công trình, thiết bị đo, cản trở việc quan trắc các yếu tố khí tượng thuỷ văn hoặc làm thay đổi tính chất tự nhiên của hành lang an toàn kỹ thuật.

Các hoạt động nhất thời hoặc hoạt động không gây ảnh hưởng trực tiếp đến công trình khí tượng thuỷ văn trong hành lang an toàn kỹ thuật của công trình chỉ được tiến hành sau khi đã được người quản lý trực tiếp công trình khí tượng thuỷ văn đó đồng ý.

 

Điều 10.- Việc thu nhận và phát báo các thông tin về khí tượng thuỷ văn bằng mọi phương tiện đều được ưu tiên đặc biệt và phải bảo dảm tính đầy đủ, chính xác, kịp thời nhằm đáp ứng những nhu cầu cần thiết cho công tác dự báo, phục vụ phòng chống bão lụt, thiên tai và các nhu cầu khác của Nhà nước.

Tổng cục Khí tượng thuỷ văn xây dựng kế hoạch và hướng dẫn nội dung thu nhận, phát báo các thông tin khí tượng thuỷ văn để các Bộ, ngành có liên quan phối hợp thực hiện.

 

Điều 11.- Việc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn được quy định như sau:

1. Chỉ được phép di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn trong trường hợp thật cần thiết để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật hoặc yêu cầu về kinh tế - xã hội có tầm quan trọng đặc biệt.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn thuộc loại đặc biệt và thuộc mạng lưới phát báo quốc tế.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn quyết định việc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản khác. Khi di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản có liên quan đến quốc phòng, an ninh thì cần tham khảo ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

Khi di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn phải tiến hành quan trắc song song giữa địa điểm cũ và địa điểm mới theo hướng dẫn của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn để bảo đảm tính đồng nhất, liên tục của tư liệu khí tượng thuỷ văn.

4. Chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng quyết định việc di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng của mình, đồng thời thông báo tới Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trong thời hạn một tháng, kể từ ngày công trình ở địa điểm cũ ngừng hoạt động.

 

Điều 12.- Tư liệu khí tượng thuỷ văn được phân loại theo giá trị và mức độ bảo mật của tư liệu.

Chế độ bảo mật tư liệu khí tượng thuỷ văn thực hiện theo các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28/10/1991 và Quyết định số 196/TTg ngày 28/4/1994 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước trong ngành khí tượng thuỷ văn.

 

Điều 13.-

1. Tư liệu gốc khai thác, thu thập được từ các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được quản lý và lưu trữ tại các cơ sở lưu trữ thuộc Tổng cục Khí tượng thuỷ văn. Các loại văn bản sao tư liệu khí tượng thuỷ văn từ bản gốc được quản lý và lưu trữ tại các Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực thuộc Tổng cục Khí tượng thuỷ văn. Các bản sao này nếu có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền thì có giá trị như bản gốc.

2. Chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ, sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn khai thác được từ công trình của mình theo các quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan. Chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng có thể thoả thuận với các đơn vị lưu trữ thuộc Tổng cục Khí tượng thuỷ văn về việc lưu trữ, khai thác, sử dụng các loại tư liệu đó.

 

Điều 14.- Các tư liệu khai thác từ công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được đăng ký và đánh giá chất lượng tại Tổng cục Khí tượng thuỷ văn.

Tổng cục Khí tượng thuỷ văn ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, tổ chức đăng ký và đánh giá chất lượng tư liệu khí tượng thuỷ văn.

Nhà nước khuyến khích việc đăng ký và đánh giá chất lượng đối với tư liệu khí tượng thuỷ văn của các công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng. Các tư liệu khí tượng thuỷ văn của các công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng đã được Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn đăng ký và đánh giá được Nhà nước bảo hộ về giá trị pháp lý.

 

Điều 15.- Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân được quyền khai thác và sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn đã đăng ký và đánh giá chất lượng. Người khai thác và sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn không thuộc đối tượng miễn trả lệ phí, quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn, phải trả lệ phí.

Bộ Tài chính và Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn quy định mức lệ phí sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn, hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí này.

Tổ chức và cá nhân nước ngoài được khai thác và sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn theo giấy phép của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn.

Chỉ các cơ sở lưu trữ nói tại Điều 13 của Nghị định này mới được quyền cung cấp tư liệu khí tượng thuỷ văn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng.

 

Điều 16.- Khi lập, xét duyệt và thực hiện các đề án quy hoạch tổng thể của các ngành, các địa phương và xây dựng công trình bằng bất kỳ nguồn vốn nào, các tư liệu khí tượng thuỷ văn sử dụng trong các đề án thiết kế trên phải được đăng ký và đánh giá chất lượng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

Người nào sử dụng các tư liệu khí tượng thuỷ văn chưa đăng ký và đánh giá chất lượng vào các đề án và công trình nói trên mà để gây ra thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

 

Điều 17.- Tổng cục Khí tượng thuỷ văn, các cơ sở quản lý, lưu trữ tư liệu khí tượng thuỷ văn trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng tư liệu khí tượng thuỷ văn và phải chịu trách nhiệm về tư liệu đã cung cấp.

 

Điều 18.- Dịch vụ khai thác, phân tích, xử lý tư liệu khí tượng thuỷ văn theo yêu cầu của người sử dụng được thực hiện thông qua hợp đồng giữa cơ quan khí tượng thuỷ văn có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng và người sử dụng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.

 

Điều 19.- Người được cung cấp tư liệu khí tượng thuỷ văn chỉ được chuyển giao quyền sử dụng tư liệu đó cho người khác khi được sự đồng ý của cơ quan khí tượng thuỷ văn có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng đã cung cấp tư liệu đó.

 

CHƯƠNG III
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

 

Điều 20.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn chịu trách nhiệm:

1. Trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện việc bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản theo quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;

2. Xây dựng kế hoạch và những biện pháp cụ thể nhằm ngăn chặn mọi hành vi xâm hại công trình khí tượng thuỷ văn, phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn và các trường hợp rủi ro khác gây ra;

3. Hàng năm trước và sau mùa lũ, bão phải tiến hành thanh tra kỹ thuật các công trình khí tượng thuỷ văn để kịp thời có biện pháp tu bổ, bảo vệ công trình;

4. Thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ an toàn các loại tư liệu khí tượng thuỷ văn cơ bản. Trường hợp tư liệu khí tượng thuỷ văn cơ bản bị hư hỏng hoặc có nguy cơ mất các thông tin thì phải phối hợp với Cục lưu trữ Nhà nước để có kế hoạch phục chế các tư liệu đó;

5. Lập quy hoạch mạng lưới công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thông báo tới Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố đó; lập hồ sơ đất và xây dựng chỉ giới đất chuyên dùng cần thiết cho công trình khí tượng thuỷ văn theo quy định của Luật đất đai.

 

Điều 21.- Người quản lý trực tiếp các công trình khí tượng thuỷ văn có trách nhiệm bảo vệ công trình theo các quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn và các quy định tại Điều này.

Trong trường hợp công trình bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra, người quản lý trực tiếp phải huy động lực lượng trong đơn vị nhanh chóng khắc phục hậu quả, đồng thời báo cáo với Uỷ ban nhân dân địa phương và cơ quan quản lý cấp trên để có biện pháp phối hợp giải quyết.

Những công trình khí tượng thuỷ văn đang làm nhiệm vụ thường trực quan trắc, đo đạc bão, lũ, lụt mà bị xâm hại hoặc có sự cố xảy ra thì Uỷ ban nhân dân địa phương có trách nhiệm chủ động huy động các lực lượng cần thiết nhanh chóng khắc phục hậu quả, để duy trì việc quan trắc, đo đạc và truyền báo các thông tin khí tượng thuỷ văn.

 

Điều 22.- Các hành vi bị nghiêm cấm nói tại khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn bao gồm:

1. Xâm hại công trình khí tượng thuỷ văn như lấy cắp máy, đập phá hoặc va đập vào thiết bị và công trình, dịch chuyển các mốc độ cao, neo đậu các phương tiện vận tải thuỷ vào công trình hoặc làm cản trở việc đo đạc các yếu tố khí tượng thuỷ văn và các hành vi xâm hại khác;

2. Lấn chiếm đất thuộc phạm vi công trình, vi phạm quy định về hành lang an toàn kỹ thuật của công trình như làm nhà, trồng cây, đắp đập, làm cống xả nước, cắm đăng đó đánh bắt thuỷ sản, đào bới lòng sông hoặc hai bên bờ thuộc phạm vi hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thuỷ văn làm cản trở việc quan trắc, đo đạc hoặc làm biến đổi tính tự nhiên của các yếu tố khí tượng thuỷ văn cần đo đạc.

3. Gây cản trở việc khai thác, sử dụng các công trình khí tượng thuỷ văn.

 

Điều 23.- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trong việc xử lý những vi phạm công trình khí tượng thuỷ văn theo các nguyên tắc sau:

1. Những vi phạm công trình khí tượng thuỷ văn từ ngày 10/12/1994 đều phải được xem xét xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành; 2. Những vi phạm công trình khí tượng thuỷ văn trước ngày 10/12/1994 phải được xử lý từng bước để vừa bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật đo đạc khí tượng thuỷ văn, vừa phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế;

3. Việc xử lý những vi phạm có liên quan đến công trình quan trọng, có nhiều khó khăn, phức tạp thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn đề xuất phương án trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

 

CHƯƠNG IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

 

Điều 24.- Chính phủ ưu tiên vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ở vùng sâu, vùng xa và các đảo xa bờ.

 

Điều 25.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản pháp quy về:

1. Quản lý, khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;

2. Chính sách khuyến khích, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hợp tác đầu tư, nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

 

Điều 26.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp quy, các quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn và đánh giá chất lượng tư liệu khí tượng thuỷ văn, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.

 

Điều 27.- Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn tổ chức thẩm định các tiêu chuẩn kỹ thuật về khí tượng thuỷ văn đối với luận chứng kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cải tạo, mở rộng và nâng cấp các công trình khí tượng thuỷ văn.

 

Điều 28.- Việc tổ chức đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng do Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn quy định và phải thông báo tới các ngành, các địa phương, trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này được ban hành.

Các tổ chức có công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng phải đăng ký công trình đó với Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn.

 

Điều 29.- Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của các cơ sở lữu trữ tư liệu khí tượng thuỷ văn thuộc Tổng cục Khí tượng thuỷ văn.

 

Điều 30.- Cục Lưu trữ Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trong việc thực hiện chế độ về quản lý công tác lưu trữ tư liệu khí tượng thuỷ văn, tổ chức thống nhất việc lưu trữ; phối hợp đào tạo cán bộ lưu trữ chuyên ngành khí tượng thuỷ văn.

 

Điều 31.- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản pháp quy về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng phục vụ quốc phòng và an ninh sau khi tham khảo ý kiến của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn.

 

Điều 32.- Tổng cục Khí tượng thuỷ văn thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn. Nội dung, quyền hạn và nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành khí tượng thuỷ văn thực hiện theo quy định tại Điều 26, 27 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.

Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn quy định chi tiết về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục, hoạt động của thanh tra chuyên ngành khí tượng thuỷ văn.

 

CHƯƠNG V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 33.- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn, phát hiện, ngăn chặn hành vi xâm hại công trình khí tượng thuỷ văn thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn trực tiếp xét duyệt và khen thưởng các tổ chức và cá nhân có thành tích nói trên.

 

Điều 34.- Người xâm hại đến công trình khí tượng thuỷ văn, vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Điều 35.- Người được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn mà thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt hại cho công trình, làm mất số liệu hoặc làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng tư liệu khí tượng thuỷ văn; lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật, quyết định xử lý trái pháp luật hoặc trái quy định kỹ thuật về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn gây thiệt hại cho công trình, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Điều 36.- Người có hành vi vi phạm pháp luật trong việc quản lý, khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn gây thiệt hại cho người khác về tài sản, sức khoẻ hoặc tính mạng, hoặc gây thiệt hại cho tổ chức có công trình khí tượng thuỷ văn thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 34, Điều 35 trên đây, còn phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 37.- Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn chịu trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện Nghị định này.

 

Điều 38.- Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DANH MỤC

CÁC CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

(Ban hành kèm theo Nghị định số 24/CP ngày 19/3/1997 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn)

 

I. CÁC ĐÀI KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN:

 

1. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Tây Bắc;

2. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Việt Bắc;

3. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Đông Bắc;

4. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Đồng bằng Bắc bộ;

5. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Bắc Trung bộ;

6. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Trung Trung bộ;

7. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Nam Trung bộ;

8. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Nam bộ;

9. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Tây Nguyên;

10. Đài Khí tượng Cao không;

 

II. CÁC CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
THUỘC LOẠI ĐẶC BIỆT:

 

A. CÁC CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG:

 

Số

Tên trạm

Nơi đặt

Tọa độ địa lý

TT

 

 

Vĩ độ bắc

Kinh độ đông

1

2

3

4

5

1

Trạm Khí tượng (KT) Lào Cai

Lào Cai

22.30

103.58

2

KT Sa Pa

Lào Cai

22.20

103.50

3

KT Lạng Sơn

Lạng Sơn

21.50

106.46

4

KT Điện Biên

Lai Châu

21.21

103.00

5

KT Móng Cái

Quảng Ninh

21.31

107.58

6

KT Bãi Cháy

Quảng Ninh

20.57

107.04

7

KT Phủ Liễn

Hải Phòng

20.48

106.38

8

KT Bạch Long Vĩ

Hải Phòng

20.08

107.43

9

KT Hòn Dấu

Hải Phòng

20.40

106.48

10

KT Láng

Hà Nội

21.01

105.51

11

KT Thanh Hoá

Thanh Hoá

19.48

105.46

12

KT Vinh

Nghệ An

18.42

105.40

13

KT Đồng Hới

Quảng Bình

17.31

106.35

14

KT Đông Hà

Quảng Trị

16.50

107.05

15

KT Đà Nẵng

TP Đà Nẵng

16.02

108.41

16

KT Huế

TT - Huế

16.24

107.41

17

KT Quảng Ngãi

Quảng Ngãi

15.08

108.47

18

KT Qui Nhơn

Bình Định

13.36

109.13

19

KT Nha Trang

Khánh Hoà

12.15

109.12

20

KT Trường Sa

Khánh Hoà

8.39

111.55

21

KT Song Tử Tây

Khánh Hoà

11.25

114.20

22

KT Tuy Hoà

Phú Yên

13.05

109.13

23

KT Phan Thiết

Bình Thuận

10.56

108.06

24

KT Tân Sơn Nhất

TP HCM

10.49

106.40

25

KT Côn Đảo

Bà Rịa - VT

8.41

106.36

26

KT Vũng Tàu

Bà Rịa - VT

10.20

107.05

27

KT Huyền Trân (DK 1/7)

Bà Rịa - VT

8.01

110.37

28

KT Phú Quốc

Kiên Giang

10.13

103.58

29

KT Thổ Chu

Kiên Giang

9.17

103.28

30

KT Cần Thơ

Cần Thơ

10.02

105.47

31

KT Cà Mau

Cà Mau

9.10

105.10

32

KT Đà Lạt

Lâm Đồng

11.57

108.26

 

B. CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ VĂN:

 

Số

Tên trạm

Sông

Nơi đặt

Tọa độ địa lý

TT

 

 

 

Vĩ độ bắc

Kinh độ đông

1

2

3

4

5

6

1

Trạm thuỷ văn (TV) Lai Châu

Đà

Lai Châu

22.03

103.09

2

TV Lào Cai

Hồng

Lào Cai

22.30

103.58

3

TV Yên Bái

Hồng

Yên Bái

21.42

104.52

4

TV Hà Giang

Hà Giang

22.49

104.59

5

TV Việt Trì

Phú Thọ

21.17

105.25

6

TV Hà Nội

Hồng

Hà Nội

21.02

105.52

7

TV Sơn Tây

Hồng

Hà Tây

21.09

105.30

8

TV Thượng Cát

Đuống

Hà Nội

21.04

105.52

9

TV Huế

Hương

Thừa Thiên-Huế

16.24

107.41

10

TV Kon Tum

Đakbla

Kon Tum

14.20

108.01

11

TV Tân Châu

Tiền

An Giang

10.25

105.14

12

TV Châu Đốc

Hậu

An Giang

10.42

105.08

13

TV Cần Thơ

Hậu

Cần Thơ

10.02

105.47

14

TV Mỹ Tho

Tiền

Sóc Trăng

10.16

105.54

15

TV Mộc Hoá

Vàm Cỏ Tây

Long An

10.46

105.56

16

TV Phú An

Sài Gòn

TP Hồ Chí Minh

10.46

106.42

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
---------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------
No. 24-CP
Hanoi, March 19, 1997
 
DECREE
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON THE EXPLOITATION AND PROTECTION OF HYDRO-METEOROLOGICAL WORKS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Ordinance on the Exploitation and Protection of Hydro-Meteorological Works of December 2, 1994;
At the proposal of the General Director of the General Department of Hydro-Meteorology,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- The basic hydro-meteorological works are built with State investment and put directly under the management, exploitation and protection of the General Department of Hydro-Meteorology.
The specialized hydro-meteorological works are built with investment of the ministries, branches, localities, economic, defense and security organizations and individuals that directly manage, exploit and protect them in service of the specialized and professional requirements. The specialized hydro-meteorological works may be utilized for a fixed or long-term period, depending on the purposes of construction and the ratified economic and technical feasibility studies.
Article 2.- The hydro-meteorological works include:
1. The hydro-meteorological stations:
a/ The regional hydro-meteorological stations;
b/ The aerial hydro-meteorological stations;
The list of the regional hydro-meteorological stations and aerial hydro-meteorological stations are issued together with this Decree.
2. The hydro-meteorological posts.
a/ The surface meteorological posts;
b/ The aerial meteorological posts;
c/ The agricultural meteorological posts;
d/ The marine meteorological posts;
e/ The hydrological posts;
f/ The air pollution control posts;
g/ The water pollution control posts;
h/ The provincial hydro-meteorological forecast and service posts;
i/ The rainfall measuring posts.
The special-purpose tools, machinery and equipment, the supportive works in service of hydro-meteorological activities, the special-purpose land areas, the works� protection system, the technical safety corridors and the hydro-meteorological data... also belong to the hydro-meteorological works defined in this Article.
Article 3.- The hydro-meteorological works of special category defined in Item 1, Article 11 of the Ordinance on the Exploitation and Protection of Hydro-Meteorological Works are also the basic hydro-meteorological works which are of special importance regarding the hydro-meteorological specialized techniques and international information exchange... or are of important significance for the national socio-economic, defense and security activities.
The list of the hydro-meteorological works of special category is issued together with this Decree.
Article 4.- The hydro-meteorological data defined in Item 6, Article 2 of the Ordinance on the Exploitation and Protection of Hydro-Meteorological Works include:
1 The documents and data of basic surveys on hydro-meteorology, air and water environments given on papers or other informative objects.
2. The different types of diagrams, maps, photographs taken from satellites, films and photos on the objects of hydro-meteorological study.
3. The technical parameters on the specialized machines used in hydro-meteorological activities; the documents on the positions, signs and height values of the hydro-meteorological measuring structures.
4. The results of research projects and other publications issued for internal use by the hydro-meteorological branch.
Article 5.- The General Director of the General Department of Hydro-Meteorology shall ratify or submit to the Prime Minister for ratification the plannings, plans and economic-technical blueprints for the re-construction, repair, improvement and upgrading of the basic hydro-meteorological works in accordance with the State�s policies and legislation on the management of investment and construction.
Annually, the General Director of the General Department of Hydro-Meteorology shall submit to the Prime Minister for decision the amount of budgetary investment and other necessary conditions for the stable, long-term exploitation and protection and step-by-step industrialization of the hydro-meteorological works.
Article 6.- The General Director of the General Department of Hydro-Meteorology shall take responsibility for the unified management of the storage and use of the basic hydro-meteorological data and coordination with the related agencies in organizing the management of the specialized hydro-meteorological data.
Article 7.-
1. The technical safety corridor for each type of hydro-meteorological works defined in Article 10 of the Ordinance on the Exploitation and Protection of Hydro-Meteorological Works is determined as follows:
a/ For the surface, aerial or agricultural meteorological posts located inside a city, provincial town or township, it is the land area around the post the width of which is 10 times the height of the covering object, measured from the place of installation of the post�s measuring equipment to that covering object.
b/ For the surface meteorological posts, the marine meteorological posts on islands, the aerial or agricultural meteorological posts located outside a city, provincial town or township, it is the land area around the post the width of which is 10 times the height of the single covering object or 20 times the height of the cluster of covering objects, measured from the place of installation of the post�s measuring equipment to the covering object(s).
c/ For the marine meteorological posts on the sea, it is the water area with a radius of 500 m, measured from the place of installation of the post�s measuring equipment.
d/ For hydrological posts servicing the measurement of the river�s flow, it is the river�s section the length of which is 3 times the average width of the water surface of the main river bed but must not exceed 500 m downstream and 500 m upstream, from the line where the river�s flow is measured.
e/ For all hydrological and marine meteorological posts with measuring equipment or structures directly built on the river banks, lakeshore or seashore, in addition to the criteria mentioned in Points b, c and d, Item 1 of this Article, the technical safety corridor shall also encompass the land area on the bank or shore around the measuring equipment or structures that has a radius of 30 m, from the place of installation of that equipment or structure.
2. Depending on the characteristics and requirements of the utilization, the investors in the construction of the specialized hydro-meteorological works may issue other provisions on the technical safety corridor of the works under their management, the size of which must, however, not exceed the limit prescribed in Item 1 of this Article, and must report in writing to the General Department of Hydro-Meteorology.
Chapter II
EXPLOITATION OF HYDRO-METEOROLOGICAL WORKS
Article 8.- The observation and collection of hydro-meteorological elements and phenomena as well as the air and water elements must comply with the procedures, regulations and hydro-meteorological technical criteria.
The General Director of the General Department of Hydro-Meteorology shall be responsible for elaborating, promulgating, guiding and inspecting the implementation of the procedures, regulations and technical criteria on the exploitation of hydro-meteorological works.
Article 9.- Within the technical safety corridor of a hydro-meteorological work, all activities that affect the work and measuring equipment, obstruct the observation of the hydro-meteorological elements or alter the natural characters of the corridor are forbidden.
The transient activities or activities that do not directly affect the hydro-meteorological work within its technical safety corridor shall be conducted only with the consent of the person directly managing such hydro-meteorological work.
Article 10.- The receipt and transmission of hydro-meteorological information by every means shall be given special priority but must ensure the comprehensiveness, accuracy and promptness so as to meet the essential forecasting requirements, in service of the prevention and fight against storms, floods and other natural calamities as well as other requirements of the State.
The General Department of Hydro-Meteorology shall work out plan and provide guidance for the receipt and transmission of hydro-meteorological information so that concerned ministries and branches coordinate their implementation.
Article 11.- The moving of hydro-meteorological works are stipulated as follows:
1. The hydro-meteorological works shall be moved only in case of necessity to meet technical requirements or socio-economic requirements of special importance.
2. The Prime Minister shall decide the moving of hydro-meteorological works of special category and those connected to international transmission network.
3. The General Director of the General Department of Hydro-Meteorology shall decide the moving of other basic hydro-meteorological works. When moving a basic hydro-meteorological work related to the defense and security, he/she must consult the Ministry of Defense and the Ministry of the Interior.
When moving the hydro-meteorological works, it is necessary to conduct a parallel observation at the old and new places under the guidances of the General Department of Hydro-Meteorology so as to ensure the consistency and continuity of the hydro-meteorological data.
4. The investor in the construction of a specialized hydro-meteorological work shall decide the moving of his/her work but must at the same time notify the General Department of Hydro-Meteorology within one month from the date when the work at the old place ceases its operation.
Article 12.- The hydro-meteorological data are classified according to their value and secrecy.
The regime of keeping secret the hydro-meteorological data shall comply with the provisions of the Ordinance on the Protection of State Secrets of October 28, 1991 and Decision No.196-TTg of April 28,1994 of the Prime Minister providing the list of State secrets in the hydro-meteorological branch.
Article 13.-
1. The original data exploited and collected from the basic hydro-meteorological works shall be managed and kept at the archives of the General Department of Hydro-Meteorology. All duplicates of the hydro-meteorological data from the originals shall be managed and kept at the regional hydro-meteorological stations under the General Department of Hydro-Meteorology. These duplicates, if being certified by the competent managerial agency, shall be considered to be valid as the original.
2. The investor in the construction of a specialized hydro-meteorological work shall take responsibility for the management, keeping and use of the hydro-meteorological data exploited from his/her work in accordance with the provisions of this Decree and other related provisions currently in force. The investor in the construction of a specialized hydro-meteorological work may also reach an agreement with the archives of the General Department of Hydro-Meteorology on the keeping, exploitation and use of such data.
Article 14.- Data exploited from the basic hydro-meteorological works shall be registered and qualitatively evaluated at the General Department of Hydro-Meteorology.
The General Department of Hydro-Meteorology shall issue criteria for the evaluation of quality, the organization of registration and evaluation of the quality of the hydro-meteorological data.
The State encourages the registration and evaluation of quality of the hydro-meteorological data of the specialized hydro-meteorological works. The hydro-meteorological data of the specialized hydro-meteorological works which have been registered and evaluated by the General Department of Hydro-Meteorology shall be protected by the State regarding their legality.
Article 15.- The State agencies, economic and social organizations and individuals are entitled to exploit and use the hydro-meteological data which have been registered and qualitatively evaluated. The exploiters and users of the hydro-meteorological data, who are not entitled to the fee exemption as stipulated in Article 15 of the Ordinance on the Exploitation and Protection of Hydro-Meteorological Works, must pay fee.
The Ministry of Finance and the General Department of Hydro-Meteorology shall define the fee rates for the use of hydro-meteorological data, provide guidance for the collection, payment and use of such fee.
Foreign organizations and individuals shall be eligible for exploiting and using hydro-meteorological data in accordance with the permits granted by the General Department of Hydro-Meteorology.
Only the archives mentioned in Article 13 of this Decree are entitled to provide hydro-meteorological data to organizations and/or individuals wanting to use them.
Article 16.- The hydro-meteorological data used in the elaboration, ratification and implementation of the overall planning projects of the branches and localities and in the construction of the projects with any sources of capital, must be registered and qualitatively evaluated in accordance with the provisions of Article 14 of this Decree.
Anyone who uses the hydro-meteorological data which have not been registered and qualitatively evaluated for the afore-said projects, thus causing damages, shall have to take responsibility as provided for by law.
Article 17.- The General Department of Hydro-Meteorology and the establishments managing and keeping the hydro-meteorological data shall, within the ambit of their powers, be responsible for meeting the demand of exploiting and using hydro-meteorological data and shall have to take responsibility for the data that they have supplied.
Article 18.- All services relating to the exploitation, analysis and processing of the hydro-meteorological data at the request of the user shall be provided through a contract between the competent hydro-meteorological agency or the investor in the construction of the specialized hydro-meteorological work and the user in accordance with the provisions of laws on contracts.
Article 19.- The person provided with the hydro-meteorological data shall be entitled to transfer the right to use the data to another person only when so agreed by the competent hydro-meteorological agency or the investor in the construction of the specialized hydro-meteorological work that has provided such data.
Chapter III
PROTECTION OF HYDRO-METEOROLOGICAL WORKS
Article 20.- The General Director of the General Department of Hydro-Meteorology shall have:
1. To personally direct the organization of the protection of the basic hydro-meteorological works in accordance with the provisions of Article 16 of the Ordinance on the Exploitation and Protection of Hydro-Meteorological Works;
2. To work out plans and concrete measures to prevent all acts of infringing on the hydro-meteorological works; to prevent, avoid and reduce damages caused by natural calamities, fires and other risks;
3. Annually, before and after the flood and storm season, to conduct technical examination of the hydro-meteorological works so as to promptly take measures to maintain and protect the works;
4. To take the necessary measures to ensure the safety of the basic hydro-meteorological data. In case of any damage to the basic hydro-meteorological data or of any threat of the loss of information, he/she must coordinate with the State Archives to work out a plan for the restoration of such data;
5. To draw up the planning of the network of the basic hydro-meteorological works for each province or city directly under the Central Government and notify the People�s Committee of that province or city; to compile land dossiers and build the boundaries of specialized land areas needed for the hydro-meteorological works in accordance with the provisions of the Land Law.
Article 21.- The person directly managing a hydro-meteorological work shall have the responsibility to protect the work as prescribed in Article 16 of the Ordinance on the Exploitation and Protection of Hydro-Meteorological Works and provided for in this Decree.
In case of any infringement or incident to the work, the direct manager must mobilize forces in his/her unit to quickly overcome the consequences and at the same time report to the local People�s Committee and the higher-level managing agency for coordination in the settlement.
If any hydro-meteorological works which are being in action for the observation and measurement of storms and floods, are upon infringed or struck with incidents the local People�s Committee shall have to take initiative in mobilizing necessary forces to quickly overcome the consequences, and maintain the observation, the measurement as well as the transmission of the hydro-meteorological information.
Article 22.- The banned acts mentioned in Items 1, 2 and 3, Article 19 of the Ordinance on the Exploitation and Protection of Hydro-Meteorological Works include:
1. The infringement on the hydro-meteorological work, such as stealing machines, destroying or crashing into the work and its equipment, removing the height markers, anchoring waterway transport means at the work or obstructing the measurement of the hydro-meteorological elements and other acts of infringement;
2. The encroachment upon the land within the premise of the work, violations of the regulations on the technical safety corridor of the work, such as building houses, planting trees, building damps or water discharging drains, setting up heck or cylindrial bamboo fish-pot to catch aquatic animals, digging the river bed or its banks within the premises of the technical safety corridor of the hydro-meteorological work, thus obstructing the observation and measurement or altering the nature of the hydro-meteorological elements that need to be measured.
3. To hinder the exploitation and utilization of the hydro-meteorological works;
Article 23.- The People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to coordinate with the General Department of Hydro-Meteorology in handling the violations related to hydro-meteorological works on the following principles:
1. The violations of hydro-meteorological works since December 10, 1994 must be considered and handled in accordance with the current provisions of law;
2. The violations of hydro-meteorological works prior to December 10, 1994 must be handled step by step so as, on one hand, to ensure technical requirements of the hydro-meteorological measurement and, on the other hand, to meet the practical situation and conditions;
3. With regard to the handling of difficult and complicated cases of violations related to the important works, the Presidents of the People�s Committees of the provinces or cities directly under the Central Government and the General Director of the General Department of Hydro-Meteorology shall submit plans to the Prime Minister for consideration and decision.
Chapter IV
STATE MANAGEMENT OVER THE EXPLOITATION AND PROTECTION OF HYDRO-METEOROLOGICAL WORKS
Article 24.- The Government shall give capital investment priority to the construction, improvement, exploitation and protection of hydro-meteorological works in deep-lying, remote areas and offshore islands.
Article 25.- The General Director of the General Department of Hydro-Meteorology shall submit to the Prime Minister for promulgation the legal documents on:
1. The management, exploitation and protection of hydro-meteorological works;
2. The policies to promote and protect the legitimate rights and interests of domestic and foreign organizations and individuals involved in the investment cooperation, scientific research and application of technical and technological advances to the exploitation and protection of hydro-meteorological works.
Article 26.- The General Director of the General Department of Hydro-Meteorology shall, according to his/her competence, promulgate legal documents, procedures and regulations and technical criteria on the exploitation and protection of hydro-meteorological works as well as the evaluation of the quality of the hydro-meteorological data, and guide, inspect the implementation of those documents.
Article 27.- The General Department of Hydro-Meteorology shall organize the expertise of hydro-meteorological technical criteria with regard to the economic-technical feasibility studies on the construction, improvement, expansion and upgrading of hydro-meteorological works.
Article 28.- The organization of the registration, granting and withdrawal of operating licenses of the specialized hydro-meteorological works shall be determined by the General Director of the General Department of Hydro-Meteorology and notified to the branches and localities within 6 months from the date of promulgation of this Decree.
Organizations having specialized hydro-meteorological works must register the works with the General Department of Hydro-Meteorology within 6 months from the date of receiving the notice from the General Department of Hydro-Meteorology.
Article 29.- The General Director of the General Department of Hydro-Meteorology shall define the functions, tasks and organizational structure of the hydro-meteorological data archives under the General Department of Hydro-Meteorology.
Article 30.- The State Archives shall have to provide guidance to the General Department of Hydro-Meteorology for the implementation of the regime of management over the keeping of hydro-meteorological data, uniformly organizing the archival work; and coordinating in the training of professional hydro-meteorological archivists.
Article 31.- The Ministry of Defense and the Ministry of the Interior shall have to submit to the Prime Minister for promulgation the legal documents on the exploitation and protection of the specialized hydro-meteorological works in service of the national defense and security, after consulting the General Department of Hydro-Meteorology.
Article 32.- The General Department of Hydro-Meteorology shall perform the function of specialized inspection of the exploitation and protection of hydro-meteorological works.
The contents, powers and tasks of the specialized hydro-meteorological inspector shall comply with the provisions of Articles 26 and 27 of the Ordinance on the Exploitation and Protection of Hydro-Meteorological Works.
The General Director of the General Department of Hydro-Meteorology shall provide in details the organization, tasks, powers, procedures and activities of the specialized hydro-meteorological inspectors.
Chapter V
REWARD AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 33.- Organizations and/or individuals with merits in the exploitation and protection of hydro-meteorological works, detecting or preventing acts of infringing on hydro-meteorological works shall be rewarded in accordance with the general provisions of the State. The General Director of the General Department of Hydro-Meteorology shall personally consider and reward such meritorious organizations and/or individuals.
Article 34.- Anyone who commits acts of infringing on hydro-meteorological works, violating the legislation on the exploitation and protection of hydro-meteorological works, shall, depending on the seriousness of his/her violation and the consequences thereof, be administratively handled or examined for penal liability.
Article 35.- Anyone who is assigned the tasks of managing, exploiting and protecting a hydro-meteorological work but who, due to the lack of responsibility, causes damage to the work and/or losses or poor quality of hydro-meteorological data; or who abuses his/her position and powers to cover up people who have committed acts of violation of law, and to make decisions contrary to the legislation or technical provisions on the exploitation and protection of the hydro-meteorological works, shall, depending on the nature, seriousness and consequences of his/her violation, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability.
Article 36.-Anyone who commits acts of the violation of laws on the management, exploitation and protection of hydro-meteorological works, thus causing damages to other persons in term of property, health or life or to organizations possessing the hydro-meteorological works, shall not only be handled in accordance with the provisions in Articles 34 and 35 above, but also have to compensate for damages in accordance with the provisions law.
Chapter VI
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 37.- This Decree takes effect after 15 days from the date of its signing.
The General Director of the General Department of Hydro-Meteorology shall have to provide guidances and direct the implementation of this Decree.
Article 38.- The earlier provisions which are contrary to this Decree are now annulled.
The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet

LIST OF HYDRO-METEOROLOGICAL WORKS
(issued together with Decree No.24-CP of March 19, 1997 of the Government detailing the implementation of the Ordinance on the Exploitation and Protection of Hydro-Meteorological Works)
I. HYDRO-METEOROLOGICAL STATIONS
1. The hydro-meteorological station of the Northwestern region;
2. The hydro-meteorological station of the Viet Bac region;
3. The hydro-meteorological station of the Northeastern region;
4. The hydro-meteorological station of the Red River Delta;
5. The hydro-meteorological station of the northern region of the Central Vietnam;
6. The hydro-meteorological station of the central region of the Central Vietnam;
7. The hydro-meteorological station of the southern region of the Central Vietnam;
8. The hydro-meteorological station of the South Vietnam;
9. The hydro-meteorological station of the Central Highlands region;
10. The aerial meteorological station;
II. HYDRO-METEOROLOGICAL WORKS OF SPECIAL CATEGORY:
A- THE METEOROLOGICAL WORKS:

No.
Names of posts
Location
Geographical Coordinates
Northern latitude
Eastern longtitude
1
The Lao Cai post
Lao Cai
22,30
103,58
2
The Sa Pa post
Lao Cai
22,20
103,50
3
The Lang Son post
Lang Son
21,50
106,46
4
The Dien Bien post
Lai Chau
21,21
103,00
5
The Mong Cai post
Quang Ninh
21,31
107,58
6
The Bai Chay post
Quang Ninh
20,57
107,04
7
The Phu Lien post
Hai Phong
20,48
106,38
8
The Bach Long Vi post
Hai Phong
20,08
107,43
9
The Hon Dau post
Hai Phong
20,40
106,48
10
The Lang post
Ha Noi
21,01
105,51
11
The Thanh Hoa post
Thanh Hoa
19,48
105,46
12
The Vinh post
Nghe An
18,42
105,40
13
The Dong Hoi post
Quang Binh
17,31
106,35
14
The Dong Ha post
Quang Tri
16,50
107,05
15
The Da Nang post
Da Nang City
16,02
108,41
16
The Hue post
Thua Thien-Hue
16,24
107,41
17
The Quang Ngai post
Quang Ngai
15,08
108,47
18
The Qui Nhon post
Binh Dinh
13,36
109,13
19
The Nha Trang post
Khanh Hoa
12,15
109,12
20
The Truong Sa post
Khanh Hoa
8,39
111,55
21
The Song Tu Tay post
Khanh Hoa
11,25
114,20
22
The Tuy Hoa post
Phu Yen
13,05
109,13
23
The Phan Thiet post
Binh Thuan
10,56
108,06
24
The Tan Son Nhat post
Ho Chi Minh City
10,49
106,40
25
The Con Dao post
Ba Ria-Vung Tau
8,41
106,36
26
The Vung Tau post
Ba Ria-Vung Tau
10,20
107,05
27
The Huyen Tran post (DK 1/7)
Ba Ria-Vung Tau
8,01
110, 37
28
The Phu Quoc post
Kien Giang
10,13
103,58
29
The Tho Chu post
Kien Giang
9,17
103,28
30
The Can Tho post
Can Tho
10,02
105,47
31
The Ca Mau post
Ca Mau
9,10
105,10
32
The Da Lat post
Lam Dong
11,57
108,26
 
B- THE HYDROLOGICAL WORKS:

No.
Names of Posts
River
Location
Geographical Coordinates
Northern latitude
Eastern longtitude
1
The Lai Chau post
Da
Lai Chau
22,03
103,09
2
The Lao Cai post
Hong
(Red River)
Lao Cai
22,30
103,58
3
The Yen Bai post
Hong
 (Red River)
Yen Bai
21,42
104,52
4
The Ha Giang post
Lo
Ha Giang
22,49
104,59
5
The Viet Tri post
Lo
Phu Tho
21,17
105,25
6
The Ha Noi post
Hong
(Red River)
Ha Noi
21,02
105,52
7
The Son Tay post
Hong
(Red River)
Ha Tay
21,09
105,30
8
The Thuong Cat post
Duong
Ha Noi
21,04
105,52
9
The Hue post
Huong
Thua Thien-Hue
16,24
107,41
10
The Kon Tum post
Dakbla
Kon Tum
14,20
108,01
11
The Tan Chau post
Tien
An Giang
10,25
105,14
12
The Chau Doc post
Hau
An Giang
10,42
105,08
13
The Can Tho post
Hau
Can Tho
10,02
105,47
14
The My Tho post
Tien
Soc Trang
10,16
105,54
15
The Moc Hoa post
Vam Co Tay
Long An
10,46
105,56
16
The Phu An post
Sai Gon
Ho Chi Minh City
10,46
106,42
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 24/CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe