Thông tư 09/2008/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet

thuộc tính Thông tư 09/2008/TT-BTTTT

Thông tư 09/2008/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet
Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:09/2008/TT-BTTTT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Doãn Hợp
Ngày ban hành:24/12/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-------

Số: 09/2008/TT-BTTTT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2008

 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET

 

- Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

- Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

- Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;

Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực Internet tại Việt Nam.

2. Các thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:

2.1. Tài nguyên Internet bao gồm hệ thống các tên và số dùng cho Internet được ấn định thống nhất trên phạm vi toàn cầu. Tài nguyên Internet bao gồm:

a) Tên miền (DN);

b) Địa chỉ Internet hay còn gọi là địa chỉ IP;

c)  Số hiệu mạng (ASN);

d)  Số và tên khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2.2. Tên miền là tên được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự cách nhau bằng dấu chấm “.” Cấu trúc tên miền  bao gồm:

a) Tên miền cấp cao nhất (dãy ký tự cuối cùng):

Tên miền cấp cao nhất (TLD) gồm tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) và tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD).

Tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) bao gồm các tên miền sau: .COM; .NET; .EDU; .ORG; .INT; .BIZ; .INFO; .NAME; .PRO; .AERO; .MUSEUM;  .COOP và những tên miền chung cấp cao nhất khác theo quy định của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền về tài nguyên Internet.

Tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD) bao gồm các tên miền được quy định theo chuẩn quốc tế về mã quốc gia [ISO3166]. Các tên miền quốc gia cấp cao nhất thay đổi khi có thêm các quốc gia, lãnh thổ mới hoặc khi sáp nhập các quốc gia lại với nhau.

b) Tên miền (dãy ký tự) cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 là các tên miền theo trật tự nằm dưới tên miền cấp cao nhất. Tên miền tối thiểu phải có 2 cấp: cấp 2 và cấp cao nhất.

c) Tên miền quốc tế là tên miền dưới tên miền chung cấp cao nhất gTLD và tên miền quốc gia cấp cao nhất ccTLD ngoài tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” .

2.3. Địa chỉ Internet là địa chỉ mạng của thiết bị, máy chủ bao gồm các thế hệ địa chỉ IPv4, IPv6 và các thế hệ địa chỉ mới sẽ được sử dụng trong tương lai.

2.4. Số hiệu mạng (ASN) là số được sử dụng để định danh một mạng máy tính tham gia  vào các hoạt động định tuyến chung trên Internet.

2.5. Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) là tập hợp các cụm máy chủ được kết nối với nhau để trả lời địa chỉ IP tương ứng với một tên miền khi được hỏi đến.

2.6. Đăng ký tên miền là việc thực hiện quy trình, thủ tục để tên miền đó được công nhận, kích hoạt và tồn tại trên Internet. Đăng ký trước đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là việc thực hiện quy trình, thủ tục để tên miền đó có trong cơ sở dữ liệu quản lý tên miền của hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia ".vn".

2.7. Sử dụng tên miền là việc gắn tên miền đó với địa chỉ Internet (địa chỉ IP) của máy chủ đang hoạt động phục vụ các ứng dụng trên mạng; hoặc để bảo vệ thương hiệu, nhãn hiệu, tên dịch vụ, tên tổ chức khỏi bị chiếm dụng.

2.8. Nhà đăng ký tên miền là tổ chức cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền bao gồm Nhà đăng ký tên miền “.vn” và Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.

3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài nguyên Internet

3.1. Tài nguyên Internet của Việt Nam là một phần của tài nguyên thông tin quốc gia phải được quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. 

3.2. Nghiêm cấm sử dụng tài nguyên Internet vào mục đích chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, kinh tế, trật tự, an toàn xã hội, vi phạm thuần phong mỹ tục của dân tộc, xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia.

3.3. Tài nguyên Internet liên quan đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức Đảng, Nhà nước phải được ưu tiên bảo vệ và không được xâm phạm.

4. Cơ quan quản lý tài nguyên Internet

Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) là đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng quản lý, giám sát, thúc đẩy phát triển và hỗ trợ việc sử dụng tài nguyên Internet ở Việt Nam.

5. Phí và lệ phí

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet có trách nhiệm nộp phí và lệ phí trước khi tài nguyên đi vào hoạt động hoặc tiếp tục duy trì hoạt động. Trung tâm Internet Việt Nam tổ chức thực hiện việc thu nộp phí và lệ phí theo đúng quy định của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành khác.

II. TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.vn”

1. Cấu trúc tên miền

1.1. Tên miền “.vn” là tên miền quốc gia cấp cao nhất dành cho Việt Nam. Các tên miền cấp dưới “.vn” đều có giá trị sử dụng như nhau để định danh địa chỉ Internet cho các máy chủ đăng ký tại Việt Nam.

1.2. Tên miền cấp 2 là tên miền dưới “.vn” bao gồm tên miền cấp 2 không phân theo lĩnh vực và tên miền cấp 2 dùng chung (gSLD) phân theo lĩnh vực như sau:

a) COM.VN: Dành cho tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại.

b) BIZ.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, tương đương với tên miền COM.VN.

c) EDU.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

d) GOV.VN: Dành cho các cơ quan, tổ chức nhà nước ở trung ương và địa phương.

đ) NET.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thiết lập và cung cấp các dịch vụ trên mạng.

e) ORG.VN: Dành cho các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã hội.

f) INT.VN: Dành cho các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

g) AC.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu.

h) PRO.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong những lĩnh vực có tính chuyên ngành cao.

i) INFO.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, phân phối, cung cấp thông tin.

k) HEALTH.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dược, y tế.

l) NAME.VN: Dành cho tên riêng của cá nhân tham gia hoạt động Internet.

m) Những tên miền khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

1.3. Các tên miền cấp 2 theo địa giới hành chính là tên miền Internet được đặt theo tên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tên miền cấp 2 theo địa giới hành chính được viết theo tiếng Việt hoặc tiếng Việt không dấu.

1.4. Tên miền tiếng Việt

a) Tên miền tiếng Việt nằm trong hệ thống tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trong đó các ký tự tạo nên tên miền là các ký tự được quy định trong bảng mã tiếng Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 và các ký tự nằm trong bảng mã mở rộng của tiếng Việt theo tiêu chuẩn nói trên.

b) Tên miền tiếng Việt gồm có tên miền cấp 2 và tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 theo địa giới hành chính viết theo tiếng Việt. Tên miền phải rõ nghĩa trong ngôn ngữ tiếng Việt, không viết tắt toàn bộ tên miền.

2. Nguyên tắc đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

2.1. Nguyên tắc chung:

a) Tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" có ít nhất một hoặc một dãy ký tự dưới tên miền cấp cao “.vn”.

b) Đăng ký tại các Nhà đăng ký tên miền “.vn” theo nguyên tắc bình đẳng, không  phân biệt. Tổ chức, cá nhân đăng ký trước được quyền sử dụng trước.

c) Tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" không nằm trong đối tượng điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ. Dãy ký tự hoặc ký tự là nhãn hiệu hàng hóa, tên thương hiệu, tên sản phẩm, tên dịch vụ, bản quyền tác giả, tác phẩm nằm trong cấu trúc tên miền nếu chỉ đăng ký bảo vệ trên mạng sẽ không được bảo vệ trên thực tế và ngược lại, nhãn hiệu hàng hóa, tên thương hiệu, tên sản phẩm, tên dịch vụ, bản quyền tác giả, tác phẩm nếu chỉ đăng ký bảo hộ trên thực tế cũng sẽ không được bảo vệ trên mạng nếu không đăng ký chúng trong tên miền.

d) Tên miền đăng ký được chứa các ký tự từ A đến Z; 0 đến 9, các ký tự tiếng Việt trong bảng chữ cái tiếng Việt và tất cả các ký tự được hệ thống máy chủ tên miền trên mạng chấp nhận. Các ký tự này không phân biệt viết hoa hay viết thường.

đ) Tên miền đăng ký được chứa ký tự “-” nhưng không được bắt đầu hoặc kết thúc với các ký tự này.

e) Tên miền đăng ký không được bắt đầu bằng dãy ký tự “xn--“.

f) Tên miền đăng ký ở mỗi cấp không được nhiều hơn 63 ký tự.

2.2. Nguyên tắc cụ thể:      

a) Tên miền do tổ chức, cá nhân tự chọn để đăng ký phải đảm bảo không có các cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc gia hoặc không phù hợp với đạo đức xã hội, với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; phải thể hiện tính nghiêm túc để tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt.

b) Các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài tham gia hoạt động Internet được đăng ký sử dụng tên miền cấp 2 dưới tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” (trừ các tên miền chung cấp 2 (gSLD) được quy định tại điểm 1.2 và điểm 1.3, khoản 1 mục II nêu trên) và tên miền cấp 3 dưới tên miền chung cấp 2.

c) Các cơ quan Đảng, Nhà nước phải sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và lưu giữ thông tin trong các máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam đối với trang thông tin điện tử chính thức của mình.

d) Tên miền là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước chỉ dành cho tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước. Tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước có trách nhiệm đăng ký giữ chỗ với Trung tâm Internet Việt Nam để bảo vệ. Tổ chức, cá nhân khác không phải là đối tượng nêu trên không được đăng ký, sử dụng các tên miền này.

đ) Khi được cấp tên miền cấp 2 dưới tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nếu có nhu cầu chỉ được cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của mình cho các đơn vị thành viên, các cá nhân đang làm việc trong cơ quan để sử dụng nội bộ, đồng thời phải có trách nhiệm quản lý các tên miền dưới tên miền của mình. Cá nhân không được cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của mình cho các tổ chức, cá nhân khác.

e) Chỉ có Nhà đăng ký tên miền “.vn” mới được cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 “.vn” cho các tổ chức, cá nhân khác.  

3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền

3.1. Tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng và tính chính xác của các thông tin cung cấp, đảm bảo việc đăng ký, sử dụng tên miền đúng quy định, không xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.

3.2. Tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền chịu trách nhiệm về việc quản lý, duy trì quyền sử dụng tên miền của mình và phải chịu trách nhiệm trong bất kỳ trường hợp vi phạm nào về sử dụng tên miền của mình do quản lý lỏng lẻo gây ra.

3.3. Tổ chức, cá nhân khi đăng ký tên miền phải cung cấp đầy đủ thông tin về máy chủ tên miền mà nó được trỏ tới.

3.4. Tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp tại Việt Nam sử dụng các tên miền quốc tế để thiết lập trang thông tin điện tử phải thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông tại Website www.thongbaotenmien.vn.

4. Nhà đăng ký tên miền “.vn”

4.1. Nhà đăng ký tên miền “.vn” là tổ chức thực hiện dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền các cấp của “.vn” được Trung tâm Internet Việt Nam lựa chọn trên cơ sở hợp đồng theo nguyên tắc sau:

a) Là tổ chức ở Việt Nam hoặc tổ chức ở nước ngoài có tư cách pháp nhân đầy đủ, rõ ràng theo quy định của pháp luật.

b) Có năng lực tài chính, có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, mạng Internet, hệ thống quản lý phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phù hợp với quy mô hoạt động, theo yêu cầu của Trung tâm Internet Việt Nam.

c) Có cam kết tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet và quản lý thông tin điện tử  trên Internet.

4.2. Trách nhiệm của Nhà đăng ký tên miền “.vn”

a) Tuân thủ các quy định về viễn thông, Internet và luật pháp có liên quan khác, các quy định tại Thông tư này và các điều khoản hợp đồng ký kết với Trung tâm Internet Việt Nam.

b) Chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký tên miền, đảm bảo duy trì, an ninh, an toàn đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) của mình.

c) Cung cấp đầy đủ thông tin về chủ thể đăng ký tên miền theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Trung tâm Internet Việt Nam, bao gồm: Tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử đối với tổ chức; Tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu đối với cá nhân.  

d) Nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước phải sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" để cung cấp dịch vụ DNS khi chủ thể đăng ký tên miền ".vn" có nhu cầu sử dụng dịch vụ DNS của mình.

đ) Nhà đăng ký tên miền ".vn" ở trong nước được tiếp nhận đăng ký tên miền ".vn" của các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và ở nước ngoài. Việc cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài phải tuân thủ theo các quy định của luật pháp Việt Nam và luật pháp của nước sở tại.

e) Nhà đăng ký tên miền ".vn" ở nước ngoài được tiếp nhận đăng ký tên miền ".vn" của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tại Việt Nam. Việc cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền cho các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định pháp luật của Việt Nam và chỉ được thực hiện thông qua đại lý chính thức tại Việt Nam.

f) Nhà đăng ký tên miền “.vn” không được đăng ký đầu cơ tên miền “.vn” dưới mọi hình thức; không được cản trở hoặc tìm cách cản trở tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp mà họ mong muốn.

g) Sau khi kết thúc, thanh lý hợp đồng duy trì tên miền với Nhà đăng ký tên miền ".vn" cũ, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn, chuyển đổi việc duy trì tên miền sang Nhà đăng ký tên miền ".vn" mới. Nhà đăng ký tên miền ".vn" cũ phải thực hiện việc chuyển đổi và không được phép ngăn cản khi tổ chức, cá nhân đang sử dụng tên miền có yêu cầu.

h) Phối hợp với Trung tâm Internet Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các vụ việc liên quan tới tên miền “.vn”.

i) Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu và hướng dẫn của Trung tâm Internet Việt Nam.

k) Ngừng hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

l) Xây dựng và công bố công khai các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền.

4.3. Quyền hạn của Nhà đăng ký tên miền “.vn”

a) Được tổ chức thực hiện dịch vụ đăng ký tên miền ".vn" tại Việt Nam và ở nước ngoài.

b) Được hưởng hoa hồng đăng ký, duy trì tên miền ".vn" theo quy định hiện hành.

c) Được quyền từ chối cung cấp dịch vụ khi tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về đăng ký tên miền.

d) Được quyền ngừng cung cấp dịch vụ khi tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền không đóng phí, lệ phí tên miền theo quy định.   

5. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam

5.1. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam là tổ chức, doanh nghiệp  hoạt động hợp pháp ở Việt Nam được tổ chức đăng ký tên miền quốc tế ở nước ngoài ký hợp đồng làm đại lý cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế tại Việt Nam.

5.2. Trách nhiệm của Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam:

a) Hoàn tất việc đăng ký hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm 5.3, khoản 5, mục II của Thông tư này.

b) Cam kết tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet và quản lý thông tin điện tử  trên Internet.

c) Chịu trách nhiệm quản lý tên miền quốc tế và các thông tin chính xác về tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, hộp thư điện tử của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam đăng ký tên miền quốc tế đó; Hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông biết trên Website www.thongbaotenmien.vn theo quy định tại Điều 23 - Luật Công nghệ thông tin.

d) Trước ngày 15 của tháng đầu tiên hàng quý, báo cáo danh sách cập nhật các tên miền quốc tế mà mình đang quản lý về Bộ Thông tin và Truyền thông trên môi trường mạng. Thông tin hướng dẫn chi tiết được quy định tại Website www.thongbaotenmien.vn.

đ) Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các vụ việc liên quan tới tên miền quốc tế.

5.3. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam

a) Hồ sơ đăng ký bao gồm:

- Bản khai đăng ký theo mẫu quy định (Phụ lục 1) ban hành kèm theo Thông tư này.

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập.

b) Địa chỉ nhận hồ sơ:

- Bộ Thông tin và Truyền thông - 18 Nguyễn Du, Hà Nội.

c) Xác nhận đăng ký:

- Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ gửi doanh nghiệp thông báo xác nhận đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ và đưa vào danh sách quản lý tại Website www.thongbaotenmien.vn, hoặc văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định.

- Doanh nghiệp chỉ được cung cấp dịch vụ hoặc tiếp tục cung cấp dịch vụ cho công cộng sau khi nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp.

- Hình thức xác nhận: Bằng văn bản hoặc thông qua môi trường mạng theo các địa chỉ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tại Website www.thongbaotenmien.vn.

6. Thủ tục đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

6.1. Nơi đăng ký: Đăng ký qua các Nhà đăng ký tên miền “.vn”, địa chỉ được nêu tại Website www.nhadangky.vn   

6.2. Hồ sơ đăng ký: Hồ sơ đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo mẫu do Nhà đăng ký tên miền ".vn" quy định tại Website của Nhà đăng ký tên miền ".vn", nhưng phải có tối thiểu các thông tin sau:

a) Đối với cơ quan, tổ chức: Tên, địa chỉ, số điện thoại, hộp thư điện tử.

b) Đối với cá nhân: Tên, năm sinh, địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, số điện thoại, hộp thư điện tử.

6.3. Phương thức đăng ký:

a) Thực hiện trực tiếp tại các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền ".vn".

b) Đăng ký trực tuyến qua mạng Internet: Nếu các tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản tại Ngân hàng hoặc thẻ tín dụng của mình để nộp phí, lệ phí tên miền.

7. Thay đổi thông tin tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

7.1. Thay đổi hoàn toàn tên miền là đăng ký một tên miền mới theo nguyên tắc đăng ký quy định tại khoản 2, mục II, Thông tư này. Trong trường hợp này tên miền cũ sẽ bị thu hồi.

7.2. Khi thay đổi tên gọi của các cơ quan, tổ chức hoặc các thông tin dùng để liên hệ như địa chỉ liên hệ, điện thoại, fax, hộp thư điện tử, giấy chứng minh nhân dân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo ngay cho Nhà đăng ký tên miền ".vn" của mình biết để đảm bảo thông tin chính xác cho việc thực hiện thủ tục duy trì tên miền.

8. Trả lại, tạm ngừng, thu hồi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

8.1. Trả lại tên miền:     

Khi không còn nhu cầu sử dụng, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản  đề nghị trả lại tên miền gửi cho Nhà đăng ký tên miền ".vn" liên quan. Tên miền hết thời hạn sử dụng mà không đóng tiếp phí duy trì cũng được xem như không còn nhu cầu sử dụng đề nghị trả lại.

8.2. Tạm ngừng sử dụng tên miền trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp có vi phạm: Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vi phạm các quy định cấm tại Thông tư này. Việc tạm ngừng tên miền sẽ được thực hiện ngay.

b) Trường hợp không đóng tiếp phí duy trì khi hết hạn sử dụng: Nhà đăng ký tên miền ".vn" nhắc nhở hoặc tạm ngừng tên miền trong thời gian gia hạn nộp phí tối đa không quá 30 ngày liên tục kể từ khi tên miền hết thời hạn sử dụng.

c) Tạm ngừng tên miền cấp 2 nếu tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vi phạm phải xử lý theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không xử lý ngay hoặc cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 không đúng quy định .

8.3. Thu hồi tên miền trong trường hợp có vi phạm:

a) Theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo kết quả giải quyết tranh chấp tên miền theo quy định của pháp luật.

b) Vi phạm quy định tại điểm 3.2, khoản 3, mục I; điểm 2.2,a), khoản 2, mục II của Thông tư này theo quyết định của cơ quan quản lý; Cung cấp thông tin không chính xác khi đăng ký tên miền; Đối tượng không đúng quy định đăng ký tên miền là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước.

c) Tên miền sẽ bị thu hồi sau khi tạm ngừng hoặc nhắc nhở bằng văn bản mà cơ quan, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục vi phạm.

8.4. Gửi thông báo để thực hiện

a) Tạm ngừng:

Trung tâm Internet Việt Nam yêu cầu Nhà đăng ký tên miền “.vn” thông báo bằng văn bản để thực hiện việc tạm ngừng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo điểm 8.2,a), khoản 8, mục II nêu trên.

b) Thu hồi:

Trung tâm Internet Việt Nam yêu cầu Nhà đăng ký tên miền “.vn” thông báo bằng văn bản để thực hiện việc thu hồi tên miền theo điểm 8.3, khoản 8, mục II nêu trên cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.

III. ĐỊA CHỈ INTERNET VÀ SỐ HIỆU MẠNG

1. Nguyên tắc cấp và sử dụng địa chỉ IP

1.1. Các  tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được quyền xin cấp địa chỉ IP, số hiệu mạng để sử dụng và phân bổ lại cho khách hàng vào mục đích sử dụng trong mạng của mình. Khuyến khích việc  đăng ký sử dụng địa chỉ IPv6. Khi hết nguồn địa chỉ IPv4, địa chỉ IPv6 sẽ được mặc định cấp phát cho các yêu cầu xin cấp mới địa chỉ IP.

1.2. Địa chỉ IP được cấp đầy đủ cho nhu cầu sử dụng thực tế và có giá trị sử dụng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Các cơ quan, tổ chức, tham gia hoạt động Internet phải thực hiện việc định tuyến các vùng địa chỉ này theo hướng dẫn của Trung tâm Internet Việt Nam; không được định tuyến những vùng địa chỉ IP nằm ngoài phạm vi Trung tâm Internet Việt Nam quản lý, phân bổ trừ trường hợp kết nối với cổng quốc tế; phối hợp với hệ thống DNS quốc gia trong lĩnh vực kỹ thuật và chính sách định tuyến để đảm bảo Internet Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả.

1.3. Quản lý, cấp địa chỉ IP sử dụng trên mạng Internet Việt Nam phải phù hợp với chính sách của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền quy hoạch, phân bổ địa chỉ cho Việt Nam. Quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp phát, địa chỉ không được sử dụng trên mạng sẽ bị thu hồi, nếu không có lý do chính đáng.

2. Thủ tục cấp địa chỉ Internet

2.1. Tổ chức, cá nhân xin cấp địa chỉ IP từ các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP), nộp hồ sơ trực tiếp tại ISP và thực hiện theo các hướng dẫn của ISP.

2.2. Các ISP, các tổ chức có nhu cầu xin cấp địa chỉ IP độc lập để kết nối đa hướng tới nhiều ISP, nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Internet Việt Nam.

2.3. Hồ sơ gửi cho Trung tâm Internet Việt Nam bao gồm:

a) “Đơn xin cấp Địa chỉ Internet" theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định.

b) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản gốc hoặc bản sao có công chứng).

c) Địa chỉ nhận hồ sơ: Trung tâm Internet Việt Nam: 18 Nguyễn Du, Hà Nội.

2.4. Thời hạn trả lời kết quả hoặc cấp "Quyết định cấp địa chỉ" cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp từ chối cấp, Trung tâm Internet Việt Nam sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Nguyên tắc cấp và sử dụng số hiệu mạng (ASN)

3.1. Theo nhu cầu sử dụng thực tế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Các tổ chức đã được cấp địa chỉ IP từ Trung tâm Internet Việt Nam được quyền đăng ký xin cấp số hiệu mạng ASN.

3.2. Sử dụng số hiệu mạng vào vùng địa chỉ IP của Việt Nam với chính sách định tuyến độc lập, kết nối với những nhà cung cấp dịch vụ có chính sách định tuyến khác nhau.

3.3. Các tổ chức được cấp số hiệu mạng chỉ được sử dụng số hiệu mạng đó trong phạm vi mạng của mình.

3.4. Quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp, số hiệu mạng không được đưa vào sử dụng trên Internet sẽ bị thu hồi, nếu không có lý do chính đáng.

4. Thủ tục cấp số hiệu mạng

4.1. Hồ sơ gửi cho Trung tâm Internet Việt Nam bao gồm:

a) “Đơn xin cấp Số hiệu mạng" theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định.

b) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản gốc hoặc bản sao có công chứng).

4.2. Địa chỉ nhận hồ sơ:

Trung tâm Internet Việt Nam: 18 - Nguyễn Du, Hà Nội.

4.3. Thời hạn trả lời kết quả hoặc cấp "Quyết định cấp số hiệu mạng" cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đăng ký chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp từ chối cấp, Trung tâm Internet Việt Nam sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

IV. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Giải quyết khiếu nại

Khi có khiếu nại nghiệp vụ về việc đăng ký, cấp phát và duy trì tên miền  Internet, các bên có liên quan gửi văn bản khiếu nại cho Nhà đăng ký tên miền “.vn“ liên quan để xem xét giải quyết. Các khiếu nại về đăng ký, cấp phát và duy trì địa chỉ Internet, số hiệu mạng thì gửi đến Trung tâm Internet Việt Nam giải quyết. Khi nhận được văn bản khiếu nại, Nhà đăng ký tên miền ".vn" liên quan, Trung tâm Internet Việt Nam có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Giải quyết tranh chấp

Tranh chấp trong quan hệ dân sự hoặc thương mại liên quan tới việc sử dụng tên miền của tổ chức, cá nhân thì giải quyết theo các hình thức được quy định tại Điều 76 - Luật Công nghệ thông tin: Thông qua thương lượng, hòa giải; Thông qua trọng tài; Khởi kiện tại Tòa án.

2.  Xử lý vi phạm

Mọi vi phạm Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet sẽ bị xử phạt theo pháp luật hiện hành về viễn thông, Internet, công nghệ thông tin và các quy định pháp luật khác có liên quan.

V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Quyết định số 27/2005/QĐ-BBCVT ngày 11 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.  

2. Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Trung tâm Internet Việt Nam, các Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc xử lý vi phạm các nội dung quy định trong Thông tư này .

3. Trung tâm Internet Việt Nam chịu trách nhiệm:

a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Internet thực hiện đúng các nội dung hướng dẫn trong Thông tư này.

b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo công tác quản lý tài nguyên. Ban hành các biểu mẫu, hướng dẫn liên quan tới việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- VP Chính phủ;
- VP Trung ương Đảng;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TTTT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTĐT, Công báo;
- Bộ TTTT: BT, các TT, các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT,VNNIC.   

BỘ TRƯỞNG




Lê Doãn Hợp

 

PHỤ LỤC I

BẢN KHAI ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHÀ ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 09 /2008/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông)

 

1. Thông tin về tổ chức đăng ký

Tên tổ chức: .................................................................................

Tên viết tắt: .............................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính: ...............................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập) số, ngày: ......................................................................................

Điện thoại: .............................................................................................

Fax: ........................................................................................................

Email: ......................................................................................................

Website:...................................................................................................

2. Đầu mối liên hệ

  Họ và tên người đứng đầu, chịu trách nhiệm của tổ chức đăng ký:

................................................................................................................

Chức vụ: .................................................................................................

  Địa chỉ liên hệ: .......................................................................................

  Điện thoại: ..............................................................................................

Fax: ..........................................         Email:  ...................................

3. Thông tin về các đối tác ở nước ngoài mà mình là Nhà đăng ký hay đại lý:

Tên đối tác: ...........................................................................................

Tên viết tắt: .............................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính: ...............................................................................

  Điện thoại/ Fax: ......................................................................................

Email: ......................................................................................................

Website:...................................................................................................

Tên đối tác: ...........................................................................................

.............

.............

Tổ chức đăng ký cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về  quản lý và sử dụng tài nguyên Internet và quản lý thông tin điện tử trên Internet.

 

 

......., ngày       tháng      năm
Xác nhận của chủ thể đăng ký
(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATION
--------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No. 09/2008/TT-BTTTT
Hanoi, December 24, 2008
 
CIRCULAR
GUIDING THE MANAGEMENT AND USE OF INTERNET RESOURCES
Pursuant to the June 29, 2006 Law on Information Technology;
Pursuant to the Government's Decree No. 187/2007/ND-CP of December 25, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communication;
Pursuant to the Government's Decree No. 97/ 2008/ND-CP of August 28, 2008, on the management, provision and use of Internet services and electronic information on the Internet;
The Ministry of Information and Communication guides the implementation of regulations on the management and use of Internet resources as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Scope of regulation and subject of application
This Circular guides regulations on the management and use of Internet resources with respect to all organizations and individuals involved in Internet-related activities in Vietnam.
2. In this Circular, the terms below are construed as follows:
2.1. Internet resources mean the system of names and numbers globally fixed and used for the Internet. Internet resources include:
a/ Domain names (DN); b/ Internet addresses or Internet protocol (IP) addresses;
c/ Autonomous system numbers (ASN);
d/ Other numbers and names prescribed by the Ministry of Information and Communication.
2.2. Domain name means a name used to identify an Internet address of the server, composed of several sequences of characters separated from one another by a dot "." The structure of a domain name consists of:
a/ Top-level domain name (the last sequence of characters):
A top-level domain (TLD) name includes generic top-level domain (gTLD) name and country code top-level domain (ccTLD) name.
gTLD names include: .COM; .NET; .EDU; .ORG; .INT; .BIZ; .INFO; .NAME; .PRO; .AERO; MUSEUM; .COOP and other gTLD names provided for by competent international organizations in charge of Internet resources.
ccTLD names include domain names defined according to the international standard for country codes [IS03166]. ccTLD names will change upon the emergence of new countries or territories or merger of countries.
b/ Second-level, third-level, fourth-level and fifth-level domain names (sequences of characters) are domain names below top-level domain names in order. A domain name must be composed of at least domain names of two levels: second-level and top level.
c/ International domain name means a domain name below a generic top-level domain name or a country code top-level domain name other than Vietnam's country code domain name ".vn".
2.3. Internet addresses means network addresses of terminals and servers, including IP address versions IPv4 and IPv6 and new address versions to be used in the future.
2.4. Autonomous system number (ASN) means a number used to identify a computer network participating in Internet routing.
2.5. System of domain name servers (DNS) means a combination of groups of interconnected servers to respond an IP address corresponding to a domain name when required.
2.6. Registration of a domain name means the performance of procedures for this domain name to be recognized, activated and exist on the Internet. Prior registration of the Vietnam's country code domain name ".vn" means the performance of procedures for this domain name to be available in the domain name management database of the system of country code domain name ".vn" servers.
2.7. Use of a domain name means the association of this domain name with an Internet address (IP address) of an operating server for online applications or for the protection of a trade name, trademark, service mark or organization name against appropriation.
2.8. Domain name registries means organizations which provide the services of domain name registration and maintenance, including domain name ".vn" registries and international domain name registries in Vietnam.
3. Principles for the management and use of Internet resources
3.1. Vietnam's Internet resources constitute part of national information resources, which must be managed, exploited and used properly and effectively.
3.2. It is strictly prohibited to use Internet resources for opposing the State of the Socialist Republic of Vietnam, causing insecurity or economic or social disorder, undermining the nation's fine traditions and customs, infringing upon lawful rights and interests of organizations and individuals; or illegally obstructing the operation of the system of country code domain name servers (DNS).
3.3. Internet resources related to operations of Party and state organizations and agencies shall be given priority for protection against infringement.
4. Internet resource-managing agency
Vietnam National Internet Center (VNNIC), a unit under the Ministry of Information and Communication, performs the function of managing, supervising, promoting and supporting the use of Internet resources in Vietnam.
5. Charges and fees
Agencies, organizations and individuals using Internet resources shall pay charges and fees before such resources are put into operation or continue operating. VNNIC shall collect charges and fees in strict accordance with the Finance Ministry's regulations and other current regulations.
II. VIETNAM'S COUNTRY CODE DOMAIN NAMES ".VN"
1. Structure of domain names
1.1. Domain name ".vn" is the highest level domain name for Vietnam. All domain names below the domain name ".vn" are equally usable to identify Internet addresses of servers registered in Vietnam.
1.2. Second-level domain names are domain names below the country code domain name ".vn", including second-level domain names not classified by sector and generic second-level domain (gSLD) names classified by sector:
a/ COM.VN: For organizations and individuals involved in commercial activities.
b/ BIZ.VN: For organizations and individuals involved in business activities, equivalent to the domain name COM.VN.
c/ EDU.VN: For organizations and individuals involved in education and training activities.
d/ GOVVN: For central- and local-level state agencies and organizations.
e/ NETVN: For organizations and individuals involved in the establishment and provision of online services.
f/ ORG.VN: For organizations involved in political, cultural and social activities.
g/ INT.VN: For international organizations in Vietnam.
h/ AC.VN: For organizations and individuals involved in research activities.
i/ PRO. VN: For organizations and individuals involved in highly specialized domains.
j/ INFO.VN: For organizations and individuals involved in the creation, distribution and supply of information.
k/ HEALTH.VN: For organizations and individuals involved in pharmaceutical and medical activities.
l/ NAME.VN: For proper names of individuals involved in Internet-related activities.
m/ Other domain names provided for by the Ministry of Information and Communication.
1.3. Second-level domain names by administrative boundary means Internet domain names given after the names of provinces or centrally run cities. Second-level domain names by administrative boundary shall be written in Vietnamese, with or without tone marks.
1.4. Vietnamese-language domain names
a/ Vietnamese-language domain names are included in the system of Vietnamese country code domain names ".vn", with their characters defined in the code sheet of Vietnamese language according to Vietnam standard TCVN 6909:2001 and in such expanded code sheet in line with the above-said standard.
b/ A Vietnamese-language domain name comprises a second-level domain name and a third-level domain name below the second-level domain name by administrative boundary written in Vietnamese language. Domain names must be meaningful and not be entirely abbreviated.
2. Principles for registration and use of Vietnam's country code domain names ".vn"
2.1. General principles:
a/ A Vietnam's country code domain name ".vn" has at least one character or a sequence of characters below the top-level domain name ".vn"
b/ Registration shall be made at domain name ".vn" registries on the principle of equality and non-discrimination. Organizations and individuals registering first will be entitled to use the domain name first.
c/ Vietnam's country code domain names ".vn" are not governed by the Law on Intellectual Property. Sequences of characters or characters presenting trademarks, brand names, product marks and service marks, copyright and work titles which are included in the structure of a domain name shall not be protected in reality if they are only registered for online protection and vice versa, trademarks, brand names, product marks and service marks, copyright and work titles are not eligible for online protection if they have not yet been registered in domain names, even if registration has been made for protection in reality.
d/ A registered domain name may contain characters from A to Z; 0 to 9 and Vietnamese language characters in the Vietnamese alphabet which are accepted by the domain name servers. These characters may be either upper-case or lower-case.
e/ A registered domain name may contain character "-" but must neither start nor end with this character.
f/ A registered domain name must not start with a sequence of characters "xn-".
h/ A registered domain name at each level must contain not more than 63 characters.
2.2. Specific principles:
a/ Domain names selected and registered by organizations and individuals must not include words infringing upon national interests or unsuitable to social ethics or national fine traditions and customs and be serious to avoid confusion or distortion due to its polyphony and polysemy or when tone marks are left out.
b/ Domestic and foreign organizations and individuals involved in Internet-related activities may register and use second-level domain names below Vietnam's country code domain name ".vn" (except for generic second-level domain (gSLD) names defined at Points 1.2 and 1.3, Clause 1, Section II above) and third-level domain names below second-level domain names.
c/ Party and state agencies shall use Vietnam's country code domain name ".vn" and store information on servers having IP addresses in Vietnam for their official websites.
d/ Domain names presenting the names of Party organizations and state agencies shall be reserved only for these Party organizations and state agencies. Party organizations and state agencies shall make registration with VNNIC for reservation and protection. Other organizations and individuals may not register and use these domain names.
e/ When allocated a second-level domain name below the country code domain name ".vn", agencies, organizations and enterprises may only allocate third-level domain names below their second-level domain names to their member units and employees for internal use and, at the same time shall manage domain names below their domain names. Individuals may not allocate third-level domain names below their second-level domain names to other organizations or individuals.
f/ Only domain name ".vn" registries are allowed to allocate third-level domain names below second-level domain names ".vn" to other organizations and individuals.
3. Responsibilities of organizations and individuals registering the use of domain names
3.1. Organizations and individuals registering the use of domain names shall take full responsibility before law for use purposes and the accuracy of supplied information and ensure that the registration and use of domain names comply with regulations and do not infringe upon lawful rights and interests of other organizations and individuals.
3.2. Organizations and individuals registering the use of domain names shall take responsibility for the management and maintenance of the right to use domain names and for any violations in the use of their domain names caused due to lax management.
3.3. When registering a domain name, organizations and individuals shall supply full information on the domain name server which it points to.
3.4. Organizations and individuals lawfully operating in Vietnam that use international domain names for their websites shall notify the Ministry of Information and Communication thereof at the website www.thongbaotenmien.vn.
4. Domain name ".vn" registries
4.1. Domain name ".vn" registries are organizations providing the services of registering and maintaining domain names ".vn" of different levels, which are designated by VNNIC on a contractual basis on the following principles:
a/ Being domestic or overseas organizations with full and obvious legal person status under law.
b/ Having financial, technical and personnel capacities as well as Internet networks and administration systems for providing the services of registering and maintaining Vietnam's country code domain name ".vn" in line with their operation scope at the request of VNNIC.
c/ Having made commitments to observing regulations on the management and use of Internet resources and management of electronic information on the Internet.

Click Download to see full text

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 09/2008/TT-BTTTT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 31/2008/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chế độ lao động, tiền lương đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được chuyển đổi từ các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ công lập theo Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ, Doanh nghiệp, Chính sách

văn bản mới nhất