Thông tư 39/2020/TT-BTC sửa đổi chế độ báo cáo tại một số Thông tư lĩnh vực kế toán, kiểm toán

thuộc tính Thông tư 39/2020/TT-BTC

Thông tư 39/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tại một số Thông tư trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:39/2020/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:15/05/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Kế toán-Kiểm toán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Sửa đổi một số quy định về báo cáo trong kế toán, kiểm toán độc lập

Ngày 15/5/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 39/2020/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tại một số Thông tư trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

Theo đó, Bản tổng hợp giải pháp khắc phục sai sót phải được doanh nghiệp kiểm toán gửi cho cơ quan kiểm tra, đồng thời thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra trong 30 ngày, kể từ ngày Báo cáo kết quả kiểm tra được ký (quy định cũ là Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót). Bản tổng hợp giải pháp khắc phục sai sót và việc thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra được sử dụng làm tài liệu tham chiếu khi tiến hành kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán lần sau.

Ngoài ra, Bộ cũng sửa đổi quy định về trách nhiệm gửi Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp tại Thông tư 157/2014/TT-BTC. Cụ thể, bổ sung các nội dung phải có trong Báo cáo này, bao gồm: Thông tin chung về doanh nghiệp kiểm toán, tổ chức và nhân sự của doanh nghiệp tại 31/12 năm báo cáo, việc đào tạo và cập nhật kiến thức cho nhân viên/kiểm toán viên, giá dịch vụ, khách hàng và dịch vụ cung cấp…

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.

Thông tư này sửa đổi, bổ sung Thông tư 199/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng Kế toán trưởng; Thông tư 150/2012/TT-BTC hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán; Thông tư 203/2012/TT-BTC trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán…

Xem chi tiết Thông tư39/2020/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
________

Số: 39/2020/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2020

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tại một số Thông tư trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập

___________

Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011;

Căn cứ Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tại một số Thông tư trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 199/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 hướng dẫn thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khóa học kế toán trưởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý phôi chứng chỉ được cấp và gửi Báo cáo tình hình sử dụng phôi Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng với những nội dung sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình sử dụng phôi Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo:
- Số lượng phôi tồn đầu kỳ;
- Số lượng phôi nhập trong kỳ (Số phôi Chứng chỉ đã nhận từ Bộ Tài chính);
- Số lượng phôi xuất trong kỳ (Số phôi Chứng chỉ đã sử dụng);
- Số lượng phôi bị huỷ (Do ghi sai nội dung; Số lượng phôi bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, lưu trữ;...);
- Số lượng phôi tồn cuối kỳ (Số lượng phôi còn tồn đọng chưa sử dụng);
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kế toán trưởng.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán).
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo:
Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 31/7 năm báo cáo đối với báo cáo 6 tháng đầu năm; Chậm nhất là ngày 31/01 năm sau đối với báo cáo 6 tháng cuối năm.
g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần.
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 của năm báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 năm báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 001.
k) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 001.
l) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo: Hàng năm, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kế toán trưởng tổng hợp thông tin theo mẫu và gửi về Bộ Tài chính theo thời hạn quy định.”
2. Bổ sung Phụ lục số 001 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 292/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán như sau:
1. Sửa đổi Khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản thông báo cho kế toán viên hành nghề về việc được hoãn hoặc không được hoãn giờ cập nhật kiến thức.
Kế toán viên hành nghề được hoãn giờ cập nhật kiến thức trong năm nay được tiếp tục hành nghề trong năm sau nếu đã hoàn thành số giờ cập nhật kiến thức còn thiếu trước ngày 15/12 năm nay và thông báo bằng văn bản giấy hoặc bản sao điện tử cho Bộ Tài chính về việc hoàn thành số giờ cập nhật kiến thức trước ngày 25/12 năm nay. Số giờ cập nhật kiến thức đã tính cho năm nay thì không được tính cho năm sau.
Trường hợp đến hết ngày 15/12 năm nay mà kế toán viên hành nghề không cập nhật đủ số giờ theo quy định hoặc quá ngày 25/12 năm nay mà Bộ Tài chính không nhận được thông báo tình hình hoàn thành số giờ cập nhật kiến thức còn thiếu thì kế toán viên hành nghề sẽ bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán từ ngày 01/01 đến 31/12 năm sau.”
2. Thay thế Phụ lục số 03/CNKT bằng Phụ lục số 002 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 14 như sau:
“b) Danh sách tham gia lớp học cập nhật kiến thức theo mẫu tại Phụ lục số 002 ban hành kèm theo Thông tư này.”
4. Sửa đổi Khoản 4 Điều 15 như sau:
“4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau mỗi lớp học cập nhật phải gửi Danh sách tham gia lớp học cập nhật kiến thức theo mẫu tại Phụ lục số 002 ban hành kèm theo Thông tư này bằng văn bản giấy hoặc bản sao điện tử cho Bộ Tài chính.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 297/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Điều 12 như sau:
“8. Gửi Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán với những nội dung sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kê khai tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, bao gồm:
- Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy tờ khác có giá trị tương đương lần đầu và lần gần nhất;
- Số và ngày tháng cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán lần đầu và lần gần nhất;
- Thông tin về họ và tên, chức vụ, quê quán, ngày sinh, số Giấy CMND/ Căn cước công dân/Hộ chiếu, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số điện thoại, email, số giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của người đại diện theo pháp luật;
- Thông tin về Giám đốc/Tổng giám đốc (nếu không đồng thời là người đại diện theo pháp luật) tương tự như thông tin về người đại diện theo pháp luật;
- Danh sách thành viên góp vốn, thành viên hợp danh gồm các thông tin về họ và tên, năm sinh, chức vụ, tỷ lệ góp vốn, giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (số giấy, thời hạn);
- Danh sách kế toán viên hành nghề có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán đến thời điểm báo cáo gồm thông tin về họ và tên, năm sinh, chức vụ, giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (số giấy, thời hạn);
- Vốn điều lệ tại thời điểm báo cáo gồm các thông tin về tổng vốn điều lệ đến thời điểm báo cáo (vốn cam kết góp của kế toán viên hành nghề; vốn thực góp của kế toán viên hành nghề đến thời điểm báo cáo; vốn thực góp của các thành viên là tổ chức);
- Về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp gồm các thông tin về đơn vị cung cấp dịch vụ bảo hiểm, mức phí bảo hiểm và danh sách kế toán viên hành nghề đã được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong năm;
- Về việc chấp hành pháp luật: Nêu cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán, các vi phạm khác và hình thức xử lý đã bị áp dụng, nếu có;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán).
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo:
Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất ngày 31/8 hàng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm báo cáo hoặc đến thời điểm theo yêu cầu.
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
k) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
l) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán lập báo cáo duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hàng năm và gửi cho Bộ Tài chính theo thời hạn quy định.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 9 Điều 12 như sau:
“9. Gửi Báo cáo tình hình hoạt động với những nội dung sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình hoạt động năm (từ 01/01 đến 31/12).
b) Nội dung yêu cầu báo cáo:
Báo cáo tình hình hoạt động hàng năm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bao gồm các nội dung sau:
- Tình hình nhân viên bao gồm thông tin về tổng số nhân viên tại doanh nghiệp đến ngày 31/12; số người có chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên Việt Nam, nước ngoài; số người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại doanh nghiệp;
- Tình hình doanh thu bao gồm thông tin về cơ cấu doanh thu theo loại dịch vụ; cơ cấu doanh thu theo đối tượng khách hàng;
- Kết quả kinh doanh bao gồm thông tin về số vốn điều lệ, tỷ suất lợi nhuận, tình hình nộp Ngân sách Nhà nước;
- Những thay đổi trong năm bao gồm các thay đổi về tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật; hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, tăng giảm kế toán viên đăng ký hành nghề;
- Nêu thuận lợi, khó khăn và các kiến nghị, đề xuất hoặc thông tin cho Bộ Tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán).
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo:
Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 10/4 năm sau.
g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
k) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
l) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán lập báo cáo tình hình hoạt động hàng năm theo mẫu và gửi cho Bộ Tài chính theo thời hạn quy định.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 150/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 56/2015/TT-BTC ngày 23/4/2015 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 150/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán), như sau:
“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn và các tài liệu liên quan theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản thông báo cho kiểm toán viên về việc được hoãn hoặc không được hoãn giờ cập nhật kiến thức.
Kiểm toán viên được hoãn giờ cập nhật kiến thức trong năm nay được tiếp tục hành nghề trong năm sau nếu đã hoàn thành số giờ cập nhật kiến thức còn thiếu trước ngày 15/12 năm nay và thông báo bằng văn bản giấy hoặc bản sao điện tử cho Bộ Tài chính về việc hoàn thành số giờ cập nhật kiến thức trước ngày 25/12 năm nay.
Trường hợp đến hết ngày 15/12 năm nay mà kiểm toán viên không cập nhật đủ số giờ theo quy định hoặc quá ngày 25/12 năm nay mà Bộ Tài chính không nhận được thông báo tình hình hoàn thành giờ cập nhật kiến thức thì kiểm toán viên sẽ bị đình chỉ hành nghề kiểm toán từ ngày 01/01 đến 31/12 năm sau.”
2. Thay thế Phụ lục số 04/CNKT bằng Phụ lục số 003 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 14 như sau:
“c) Danh sách tham gia lớp học cập nhật kiến thức (theo mẫu tại Phụ lục số 003 ban hành kèm theo Thông tư này).”
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 15 như sau:
“4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau mỗi lớp học cập nhật, phải gửi Danh sách tham gia lớp học cập nhật kiến thức bằng văn bản giấy hoặc bản sao điện tử cho Bộ Tài chính (theo mẫu tại Phụ lục số 003 ban hành kèm theo Thông tư này).”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 15 như sau:
“5. Gửi Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên với những nội dung sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Tổng hợp kết quả tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên trong năm, cụ thể:
- Số lượng lớp đã tổ chức;
- Số lượt kiểm toán viên tham dự;
- Tổng hợp thời gian cập nhật kiến thức của các kiểm toán viên;
- Tự đánh giá về việc tổ chức các lớp học;
- Nội dung kiến nghị với Bộ Tài chính về tình hình tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo hoặc doanh nghiệp kiểm toán được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức cập nhật kiến thức.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán).
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 25/8 năm báo cáo.
g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 06/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này.
k) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 06/CNKT ban hành kèm theo Thông tư này.
l) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo: Hàng năm, hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo hoặc doanh nghiệp kiểm toán được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức cập nhật kiến thức tổng hợp kết quả tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên theo mẫu và gửi về Bộ Tài chính theo thời hạn quy định.”
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 203/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7 Điều 17 như sau:
“7. Gửi Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán với những nội dung sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kê khai việc duy trì từng điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong năm của doanh nghiệp kiểm toán. Cụ thể:
- Số và ngày Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư) cấp lần gần nhất;
- Số và ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cấp lần đầu và cấp điều chỉnh/cấp lại lần gần nhất;
- Danh sách kiểm toán viên hành nghề có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán đến thời điểm báo cáo;
- Vốn điều lệ tại thời điểm báo cáo, trong đó chi tiết:
+ Vốn góp của kiểm toán viên hành nghề;
+ Vốn góp của thành viên là tổ chức; Họ tên và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của người đại diện của thành viên là tổ chức;
- Vốn chủ sở hữu trên Báo cáo tình hình tài chính năm gần thời điểm báo cáo nhất;
- Việc mua bảo hiểm nghề nghiệp, trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;
- Việc chấp hành pháp luật.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán).
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 31/10 năm báo cáo hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu.
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 30/9 năm báo cáo hoặc đến thời điểm theo yêu cầu.
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
k) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
l) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo: Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán tổng hợp thông tin các điều kiện kinh doanh kiểm toán theo mẫu và gửi về Bộ Tài chính theo thời hạn quy định.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Điều 17 như sau:
“8. Gửi Báo cáo tình hình hoạt động năm với những nội dung sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình hoạt động năm.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo số liệu, thông tin cơ bản nhất về tình hình hoạt động kinh doanh kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán trong năm, cụ thể:
- Tình hình nhân viên;
- Tình hình doanh thu;
- Kết quả kinh doanh;
- Những thay đổi trong năm;
- Thuận lợi, khó khăn và các kiến nghị, đề xuất hoặc thông tin khác công ty cần cung cấp cho Bộ Tài chính (nếu có).
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán).
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 10/4 năm sau.
g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
k) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
l) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo: Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán tổng hợp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh kiểm toán theo mẫu và gửi về Bộ Tài chính theo thời hạn quy định.”
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Gửi Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm với những nội dung sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kê khai việc duy trì từng điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán hàng năm của kiểm toán viên hành nghề, cụ thể:
- Thông tin cơ bản của kiểm toán viên hành nghề;
- Số, ngày cấp chứng chỉ kiểm toán viên;
- Số, ngày cấp, thời hạn Giấy chứng nhận đàng ký hành nghề kiểm toán;
- Số giờ cập nhật kiến thức từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm báo cáo;
- Thời hạn của hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán;
- Việc có thay đổi hay không trong hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian ký kết với doanh nghiệp kiểm toán trong năm so với lần gần nhất;
- Tình hình chấp hành pháp luật về kiểm toán độc lập từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm báo cáo.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Kiểm toán viên hành nghề.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán).
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 31/8 năm báo cáo.
g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 10/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
k) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 10/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
l) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo: Hàng năm, kiểm toán viên hành nghề kê khai thông tin về việc duy trì các điều kiện để hành nghề kiểm toán theo mẫu và gửi về Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kiểm toán theo thời hạn quy định.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 15 như sau:
“3. Gửi báo cáo Tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm với những nội dung sau:
a) Tên báo cáo: Tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Tổng hợp thông tin duy trì về điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán trong năm của các kiểm toán viên hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, cụ thể:
- Tình hình cập nhật kiến thức và thời hạn hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề từ ngày 16/8 năm trước đến 15/8 năm báo cáo;
- Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập trong thời gian từ ngày 16/8 năm trước đến 15/8 năm báo cáo.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán);
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 31/8 năm báo cáo.
g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 11/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
k) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 11/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
l) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán lập báo cáo Tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm từ Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm toán viên đang hành nghề tại đơn vị theo mẫu. Doanh nghiệp kiểm toán gửi báo cáo Tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm kèm theo Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên về Bộ Tài chính theo thời hạn quy định.”
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 157/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm c, Khoản 1, Điều 9 như sau:
“c) Gửi Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán với những nội dung sau:
(1) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán.
(2) Nội dung yêu cầu báo cáo:
- Các thông tin chung về doanh nghiệp kiểm toán;
- Tổ chức và nhân sự của doanh nghiệp kiểm toán tại 31/12 năm báo cáo;
- Việc đào tạo và cập nhật kiến thức cho nhân viên và kiểm toán viên;
- Khách hàng và dịch vụ cung cấp;
- Giá phí dịch vụ;
- Phương pháp làm việc.
(3) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kiểm toán.
(4) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán);
(5) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo định kỳ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc bản sao điện tử, được gửi bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
(6) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 31/5 năm sau.
(7) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.
(8) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm báo cáo.
(9) Mẫu đề cương báo cáo: Theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
(10) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
(11) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo: Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán tổng hợp thông tin theo mẫu và gửi về Bộ Tài chính theo thời hạn quy định.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 24 như sau:
“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Báo cáo kết quả kiểm tra, các doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra phải gửi Bản tổng hợp giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra là hội viên của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán, Bản tổng hợp giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra phải được đồng thời gửi cho Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
Bản tổng hợp giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra là tài liệu tham chiếu khi kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán lần sau.”
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng Tổng bí thư;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng TW và các ban của Đảng;

- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;

- Toà án Nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước:

- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Các công ty dịch vụ kế toán; hộ kinh doanh dịch vụ kế toán;

- Các doanh nghiệp kiểm toán;

- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;

- Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);

- Website Bộ Tài chính;

- Công báo;

- Lưu: VT, Cục QLKT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Phụ lục số 001
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHÔI CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG KẾ TOÁN TRƯỞNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2020/TT-BTC ngày 15/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

Tên cơ sở đào tạo

bồi dưỡng KTT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

..., ngày ... tháng ... năm ...

 

 

                                                                  

BÁO CÁO

Tình hình sử dụng phôi Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng
(Giai đoạn 06 tháng từ ngày .../.../... đến ngày .../.../...)

_____________

 

Kính gửi: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán)

 

Thực hiện quy định của Thông tư số 39/2020/TT-BTC ngày 15/5/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tại một số Thông tư trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, (tên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kế toán trưởng) báo cáo tình hình sử dụng phôi Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng như sau:

Đơn vị: Chiếc

STT

Nội dung

Số lượng

Ghi chú

1

Số lượng phôi tồn đầu kỳ

 

 

2

Số lượng phôi nhập trong kỳ (Số phôi Chứng chỉ đã nhận từ Bộ Tài chính)

 

 

3

Số lượng phôi xuất trong kỳ (Số phôi Chứng chỉ đã sử dụng)

 

 

4

Số lượng phôi bị huỷ (Do ghi sai nội dung; Số lượng phôi bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, lưu trữ;...)

 

 

5

Số lượng phôi tồn cuối kỳ (Số lượng phôi còn tồn đọng chưa sử dụng)

 

 

 
 

 

(Tên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kế toán trưởng) cam đoan những nội dung kê khai trên đây là trung thực và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo này./.

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Phụ lục số 002
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2020/TT-BTC ngày 15/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

Đơn vị:..............................

Địa chỉ:.............................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

 

 

 

DANH SÁCH THAM GIA LỚP HỌC CẬP NHẬT KIẾN THỨC

 

1. Lớp số: ...............................................................................................................................

2. Địa điểm tổ chức:.......................................................................................................

Thời gian

Chuyên đề cập nhật

Phân loại chuyên đề (1)

Họ tên giảng viên

Số lượng kế toán viên, kiểm toán viên thực tế tham dự

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Danh sách kế toán viên, kiểm toán viên thực tế tham dự cập nhật:

Số TT

Họ và tên

(2)

Chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên

Chữ ký xác nhận tham dự

Tổng số giờ CNKT

Số

Ngày Cấp

Ngày

Ngày

...

...

Kế toán, thuế, đạo đức nghề nghiệp

Khác

Sáng

Chiều

Sáng

Chiều

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

... ,ngày... tháng... năm ...

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)

 

 

Ghi chú:

(1) Phân loại theo 02 loại: Kế toán, thuế, đạo đức nghề nghiệp và Khác

(2) Kể cả giảng viên nếu giảng viên là kế toán viên, kiểm toán viên có tính giờ cập nhật kiến thức.

Phụ lục số 003
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2020/TT-BTC ngày 15/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

Đơn vị:..............................

Địa chỉ:.............................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

 

 

 

DANH SÁCH THAM GIA LỚP HỌC CẬP NHẬT KIẾN THỨC

 

1. Lớp số: ................................................................................................................................

2. Địa điểm tổ chức:.......................................................................................................

Thời gian

Chuyên đề cập nhật

Phân loại chuyên đề (1)

Họ tên giảng viên

Số lượng kiểm toán viên thực tế tham dự

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Danh sách kiểm toán viên thực tế tham dự cập nhật:

Số TT

Họ và tên

(2)

Chứng chỉ kiểm toán viên

Chữ ký xác nhận tham dự

Tổng số giờ CNKT

Số

Ngày

Cấp

Ngày

Ngày

...

...

Kế toán, kiểm toán

Đạo đức nghề nghiệp

Khác

Sáng

Chiều

Sáng

Chiều

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

... ,ngày... tháng... năm ...

GIÁM ĐỐC ĐƠN VỊ

(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)

 

 

Ghi chú:

(1) Phân loại theo 03 loại: Kế toán - kiểm toán, Đạo đức nghề nghiệp và Khác.

(2) Kể cả giảng viên nếu giảng viên là kiểm toán viên có tính giờ cập nhật kiến thức.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------------------

No. 39/2020/TT-BTC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

---------------

Hanoi, May 15, 2020

 

 

CIRCULAR

On amending and supplementing the reporting regime specified in a number of Circulars in the fields of accounting and independent audit

---------------------------

 

Pursuant to Law on Independent Audit No. 67/2011/QH12 dated March 29, 2011;

Pursuant to the Law on Accounting No. 88/2015/QH13 dated November 20, 2015;

Pursuant to the Government s Decree No. 09/2019/ND-CP dated January 24, 2019, on prescribing reporting regimes applicable to state administrative agencies;

Pursuant to the Government’s Decree No.87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Director of the Department of Accounting and Auditing Regulations;

The Minister of Finance hereby promulgates the Circular on amending and supplementing the reporting regime specified in a number of Circulars in the fields of accounting and independent audit.

 

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 199/2011/TT-BTC dated December 30, 2011 on guiding the organization of training and grant of certificates of training chief accountants as follows:

1. To amend and supplement Clause 2, Article 8 as follows:

“2. The facilities providing training and retraining Chief Accountant courses are responsible for monitoring and managing the certificate’s embryos to be issued, and send a report on the use of embryos of “Certificates of training Chief Accountant”. Such report must include the following contents:

a) Report s name: Report on the use of the embryo of “Certificates of training Chief Accountant”;

b) Contents of the report requirements:

- Number of pre-existing embryos;

- Number of the embryos imported in the period(number of the certificate’s embryos received from the Ministry of Finance);

- Number of the embryos exported in the period(number of the used certificate’s embryos);

- Number of the destroyed embryos(Due to wrong content recording; Quantity of damaged embryos during storage, preservation; etc.);

- Number of existing embryos in the last period(Number of embryos which are not used);

c) Subject to report: The facilities providing training and retraining Chief Accountant courses.

d) The agency receiving reports: The Ministry of Finance (the Department of Accounting and Auditing Regulations).

dd) Methods of submitting and receiving reports

The periodic reports shall be presented in the form of paper documents of electronic copies, and be sent by one of the following methods:

- Sent directly;

- Sent by postal service;

- Send via e-mail system;

- Other methods in accordance with law provisions.

e) The time limit for sending reports: No later than July 31 of the reporting year for the report of the first 6 months of the year; No later than January 30 of the following year for the report of the last 6 months of the year.

g) Frequency of report implementation: Reports shall be made every 06 months.

h) Closing date of data: The time of closing data of the first 6 months is from January 01 to June 30 of the reporting year. The time of closing data of the last 6 months is from July 01 to December 31 of the reporting year.

i) Forms of the report outline: Shall be made according to Appendix No. 001.

k) Report data templates:Shall be made according to Appendix No. 001.

l) Guidance for the process of report implementation: On an annual basis, the facilities providing training and retraining Chief Accountant courses shall summarize information according to forms and send it to the Ministry of Finance within the prescribed time limit.”

2. To add Appendix No. 002 attached to this Circular.

Article 2. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 292/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 on providing guidance on updating annual knowledge for practicing accountants and registrants in accounting services as follows:

1. To amend Clause 2, Article 12 as follows:

“2. Within 10 days at the latest, from the date on which the dossier is received according to Clause 1 of this Article, the Ministry of Finance shall send a written notice to the practicing accountants about whether the time for updating knowledge is delayed or not.

The practicing accountant who has the time for updating knowledge delayed in this year shall continue to practice in the following year if he/she completes the time for updating knowledge before December 15 of this year, and notify in writing or electronic copy to the Ministry of Finance about the completion of the time for updating knowledge before December 25 of such year. The time for updating knowledge has been calculated for this year shall not be used for calculating for the following year.

If at the end of December 15 of this year, the practicing accountant fails to complete the time for updating knowledge as prescribed or past the time limit (December 25 of this year), the Ministry of Finance has not received the notice on completion of the lacking hours for updating knowledge yet, the practicing accountant shall be suspended from accounting service practice from January 01 to December 31 of the following year.”

2. To replace Appendix No. 03/CNKT by Appendix No. 002 attached to this Circular.

3. To amend Point b, Clause 1, Article 14 as follows:

"b) The List of participants in the class of updating knowledge shall be made according to the form specified in Appendix No. 002 attached to this Circular."

4. To amend Clause 4, Article 15 as follows:

“4. Within 05 working days at the latest, after each class of updating knowledge, the List of participants of such class which is made in writing or electronic copy according to the form specified in Appendix No. 002 attached to this Circular shall be sent to the Ministry of Finance.”

Article 3. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 297/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 on the grant, management and use of Certificates of eligibility for provision of accounting services as follows:

1. To amend and supplement Clause 8, Article 12 as follows:

“8. To send reports on the maintenance of conditions for the provision of accounting services with the following contents:

a) Report s name: Report on the maintenance of conditions for the provision of accounting services.

b) Contents of the report requirements: To declare the maintenance of conditions for the provision of accounting services, including:

- Serial number and date of the first and latest issuance of the Business Registration Certificate or Investment Registration Certificate or other equivalent documents;

- Serial number and date of the first and latest issuance of the Certificate of eligibility for provision of accounting services;

- Information about full name, title, hometown, date of birth, number of identity card/citizen identification card/passport, place of permanent residence, phone number, email, the serial number of the certificate of registration for practicing accounting services of the legal representative;

- Information about Director/General Director (if the Director/General Director is not the legal representative) shall be similar to information about the legal representative;

- A List of limited partners and general partners includes information on full name, year of birth, title, capital contribution ratio and certificate of accounting service practice registration (serial number of certificate and duration);

- A List of practicing accountants with full-time labor contracts in enterprises conducting accounting service business to the reporting time, including information on full name, year of birth, title and certificate of accounting service practice registration (serial number of certificate and duration);

- Charter capital at the reporting time, including information on total charter capital up to the time of reporting (commitment capital contributed by practicing accountants, contributed capital of practicing accountants up to the time of reporting and contributed capital of participants being organizations);

- The purchase of occupational liability insurance, including information on insurance service providers, the insurance premium and the List of practicing accountants who have bought occupational liability insurance for the year;

- Law observance: To specify acts of violations against the law on accounting, other violations and the applied sanctions, if any;

c) Subject to report: Enterprises conducting accounting service business.

d) The agency receiving reports: The Ministry of Finance (the Department of Accounting and Auditing Regulations).

dd) Methods of submitting and receiving reports

The periodic reports shall be presented in the form of paper documents of electronic copies, and be sent by one of the following methods:

- Sent directly;

- Sent by postal service;

- Send via e-mail system;

- Other methods in accordance with law provisions.

e) The time limit for sending reports: No later than August 31 every year or upon request of the competent authority.

g) Frequency of report implementation: Report shall be made periodically every year.

h) Closing date of data: From August 16 of the previous year to August 15 of the reporting year or to the requested time.

i) Forms of the report outline: According to Appendix 6 attached to this Circular.

k) Report data templates:According to Appendix 6 attached to this Circular.

l) Guidance for the process of report implementation: An enterprise conducting accounting service business shall make an annual report on the maintenance of conditions for the provision of accounting services and send it to the Ministry of Finance according to the time limit as prescribed."

2. To amend and supplement Clause 9, Article 12 as follows:

“9. To send reports on the operation with the following contents:

a) Report s name: Report on the operation of the year (from January 01 to December 31).

b) Contents of the report requirements:

A report on the operation in the year of an enterprise conducting accounting service business including the following contents:

- The employee situation, including information on the total number of employees at enterprise up to December 31; the number of people with Vietnamese and foreign certification of accountants and auditors; a number of people being granted certificates of registration for practicing accounting service in the enterprise;

- The revenue situation, including information on revenue structure according to service types and revenue structure according to customers;

- The business performance, including information on the charter capital, profit rates and the remittance to the State budget;

- Changes in a year, including changes in enterprise’s name, legal representative;  form of ownership, conversion of type, division, separation, merger, consolidation or increase or decrease of accountants registered to practice;

- Advantages, disadvantages and recommendations, proposal or information for the Ministry of Finance in the accounting service business of an enterprise;

c) Subject to report: Enterprises conducting accounting service business.

d) The agency receiving reports: The Ministry of Finance (the Department of Accounting and Auditing Regulations).

dd) Methods of submitting and receiving reports

The periodic reports shall be presented in the form of paper documents of electronic copies, and be sent by one of the following methods:

- Sent directly;

- Sent by postal service;

- Send via e-mail system;

- Other methods in accordance with law provisions.

e) The time limit for sending reports: Before April 10 of the following year.

g) Frequency of report implementation: Report shall be made periodically every year.

h) Closing date of data: From January 01 to December 31 of the reporting year.

i) Forms of the report outline: According to Appendix 7 attached to this Circular.

k) Report data templates:According to Appendix 7 attached to this Circular.

l) Guidance for the process of report implementation: An enterprise conducting accounting service business shall make an annual report on the operation according to forms and send it to the Ministry of Finance according to the time limit as prescribed.”

Article 4. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 150/2012/TT-BTC dated 9/12/2012 on guiding the update of annual knowledge for auditors registered for audit practice as follows:

1. To amend and supplement Clause 2, Article 12 (amended and supplemented by Clause 4, Article 1 of the Circular No. 56/2015/TT-BTC dated April 23, 2015 on amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 150/2012/TT-BTC dated September 12, 2012 of the Ministry of Finance on guiding the update of annual knowledge for auditors registered for audit practice) as follows:

“2. Within 07 days at the latest, from the date on which the application and relevant documents are received according to Clause 1 of this Article, the Ministry of Finance shall send a written notice to the practicing auditors about whether the time for updating knowledge is delayed or not.

The practicing auditor who has the time for updating knowledge delayed in this year shall continue to practice in the following year if he/she completes the time for updating knowledge before December 15 of this year, and notify in writing or electronic copy to the Ministry of Finance about the completion of the time for updating knowledge before December 25 of such year.

If at the end of December 15 of this year, the practicing auditor fails to complete the time for updating knowledge as prescribed or past the time limit (December 25 of this year), the Ministry of Finance has not received the notice on completion of the lacking hours for updating knowledge yet, the practicing auditor shall be suspended from audit service practice from January 01 to December 31 of the following year.”

2. To replace Appendix No. 04/CNKT by Appendix No. 003 attached to this Circular.

3. To amend Point c, Clause 1, Article 14 as follows:

“c) The List of participants in the class of updating knowledge (which is me made according to the form specified in Appendix No. 003 attached to this Circular).”

4. To amend and supplement Clause 4, Article 15 as follows:

“4. Within 05 working days at the latest, after each class of updating knowledge, the List of participants of such class (which is made in writing or electronic copy according to the form specified in Appendix No. 003 attached to this Circular) shall be sent to the Ministry of Finance.”

5. To amend and supplement Clause 5, Article 15 as follows:

“5. To send the report on summing up the result of organizing knowledge update courses to auditors with the following contents:

a) Report s name: Report on summing up the result of organizing knowledge update courses to auditors.

b) Contents of the report requirements: To summarize the result of organizing knowledge update courses to auditors, to be specific:

- Number of organized classes;

- Number of auditors have participated;

- Summary of the time for updating knowledge of auditors;

- Self-evaluation on the course organization;

- The recommendation with the Ministry of Finance about the organization of classes of updating knowledge;

c) Subject to report: Professional associations, training institutions or auditing enterprises approved to organize courses to update knowledge by the Ministry of Finance.

d) The agency receiving reports: The Ministry of Finance (the Department of Accounting and Auditing Regulations).

dd) Methods of submitting and receiving reports The periodic reports shall be presented in the form of paper documents of electronic copies, and be sent by one of the following methods:

- Sent directly;

- Sent by postal service;

- Send via e-mail system;

- Other methods in accordance with law provisions.

e) The time limit for sending reports: No later than August 25 of the reporting year.

g) Frequency of report implementation: Report shall be made periodically every year.

h) Closing date of data: From August 16 of the previous year to August 15 of the reporting year.

i) Forms of the report outline: According to Appendix No. 06/CNKT attached to this Circular.

k) Report data templates:According to Appendix No. 06/CNKT attached to this Circular.

l) Guidance for the process of report implementation: On an annual basis, professional associations, training institutions or auditing enterprises approved to organize courses to update knowledge by the Ministry of Finance shall summarize the result of organizing classes for updating knowledge for auditors according to forms and send it to the Ministry of Finance according to the time limit as prescribed.”

Article 5. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 203/2012/TT-BTC dated November 19, 2012 on the order and procedures for the grant, management and use of certificates of eligibility for provision of audit services as follows:

1. To amend and supplement Clause 7, Article 17 as follows:

“7. To send reports on the maintenance of conditions for the provision of audit services with the following contents:

a) Report s name: Report on the maintenance of conditions for the provision of audit services.

b) Contents of the report requirements: To declare the maintenance of each condition for the provision of audit service in a year of the auditing enterprise. To be specific:

- Serial number and date of the latest issuance of Business Registration Certificate (or Enterprise Registration Certificate or Investment Certificate);

- Serial number and date of the first issuance and the latest issuance for modification or the latest re-issuance of the Certificate of eligibility for provision of audit services;

- A list of practicing auditors with labor contracts and working on a full-time basis at the auditing enterprises up to the reporting time.

- Charter capital at the reporting time, including:

+ Contributed capital of practicing auditors;

+ Contributed capital of members being organizations; Full name and Certificate of registration for audit practice of the legal representative of members being organizations;

- Owner s equity in the statements on the financial status of the year closest to the time of reporting;

- The purchase of occupational insurance and setting up of an occupational risk reserve fund;

- Law observance.

c) Subject to report: The auditing enterprises.

d) The agency receiving reports: The Ministry of Finance (the Department of Accounting and Auditing Regulations).

dd) Methods of submitting and receiving reports The periodic reports shall be presented in the form of paper documents of electronic copies, and be sent by one of the following methods:

- Sent directly;

- Sent by postal service;

- Send via e-mail system;

- Other methods in accordance with law provisions.

e) The time limit for sending reports: No later than October 31 of the reporting year or upon request of the competent authority.

g) Frequency of report implementation: Report shall be made periodically every year or upon request.

h) Closing date of data: From October 01 of the previous year to September 30 of the reporting year or to the requested time.

i) Forms of the report outline: According to Appendix IX attached to this Circular.

k) Report data templates:According to Appendix IX attached to this Circular.

l) Guidance for the process of report implementation: On an annual basis, the auditing enterprise shall summarize information on conditions for the provision of audit service according to forms and send it to the Ministry of Finance according to the time limit as prescribed."

2. To amend and supplement Clause 8, Article 17 as follows:

“8. To send reports on the operation of the year with the following contents:

a) Report s name: Report on the operation of the year.

b) Contents of the report requirements: To report data and the most basic information on the provision of audit service in the year, to be specific:

- Employees’ status;

- Revenue status;

- Business performance;

- Changes in the year;

- Advantages, disadvantages and recommendations, proposal or other information that such an enterprise must provide to the Ministry of Finance (if any).

c) Subject to report: The auditing enterprises.

d) The agency receiving reports: The Ministry of Finance (the Department of Accounting and Auditing Regulations).

dd) Methods of submitting and receiving reports The periodic reports shall be presented in the form of paper documents of electronic copies, and be sent by one of the following methods:

- Sent directly;

- Sent by postal service;

- Send via e-mail system;

- Other methods in accordance with law provisions.

e) The time limit for sending reports: No later than April 10 of the following year.

g) Frequency of report implementation: Report shall be made periodically every year.

h) Closing date of data: From January 01 to December 31 of the reporting year.

i) Forms of the report outline: According to Appendix X attached to this Circular.

k) Report data templates:According to Appendix X attached to this Circular.

l) Guidance for the process of report implementation: On an annual basis, the auditing enterprise shall summarize information on the business activities according to forms and send it to the Ministry of Finance according to the time limit as prescribed.”

Article 6. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 202/2012/TT-BTC dated November 19, 2012 on the order and procedures for the grant, management and use of certificates of eligibility for provision of audit services as follows:

1. To amend and supplement Clause 1, Article 14 as follows:

“1. To send reports on the maintenance of conditions for annual audit practice with the following contents:

a) Report s name: Reports on the maintenance of conditions for annual audit practice.

b) Contents of the report requirements: To declare the maintenance of each condition for registration for annual audit practice of practicing auditors, to be specific:

- Basic information of the practicing auditors;

- Serial number and issuance date of the auditor s certificate;

- Serial number, issuance date and duration of the Certificate of registration for audit practice;

- The time for updating knowledge from August 16 of the previous year to August 15 of the reporting year;

- The term of the full-time labor contract in an auditing enterprise;

- Whether or not a change in a labor contract makes the entire period of signing with the auditing firm in the year compared with the last time;

- The observance of the law on independent audit from August 16 of the previous year to August 15 of the reporting year.

c) Subject to report: Practicing auditors.

d) The agency receiving reports: The Ministry of Finance (the Department of Accounting and Auditing Regulations).

dd) Methods of submitting and receiving reports The periodic reports shall be presented in the form of paper documents of electronic copies, and be sent by one of the following methods:

- Sent directly;

- Sent by postal service;

- Send via e-mail system;

- Other methods in accordance with law provisions.

e) The time limit for sending reports: No later than August 31 of the reporting year.

g) Frequency of report implementation: Report shall be made periodically every year.

h) Closing date of data: From August 16 of the previous year to August 15 of the reporting year.

i) Forms of the report outline: According to Appendix No. 10/DDKHN attached to this Circular.

k) Report data templates:According to Appendix No. 10/DDKHN attached to this Circular.

l) Guidance for the process of report implementation: On an annual basis, the practicing auditor shall declare information on the maintenance of conditions for audit practice according to forms and send it to the Ministry of Finance through the auditing enterprise according to the time limit as prescribed."

2. To amend and supplement Clause 3, Article 15 as follows:

“3. To submit a summary report on the maintenance of conditions for annual audit practice with the following contents:

a) Report s name: Summary on the maintenance of conditions for annual audit practice.

b) Contents of the report requirements: To summarize information on the maintenance of conditions for registration for audit practice in the year of practicing auditors in an auditing enterprise, to be specific:

- The knowledge updating and the full-time labor contract term in an auditing enterprise of practicing auditors from August 16 of the previous year to August 15 of the reporting year;

- The administrative violations against the law on independent audit from August 16 of the previous year to August 15 of the reporting year.

c) Subject to report: The auditing enterprises.

d) The agency receiving reports: The Ministry of Finance (the Department of Accounting and Auditing Regulations);

dd) Methods of submitting and receiving reports The periodic reports shall be presented in the form of paper documents of electronic copies, and be sent by one of the following methods:

- Sent directly;

- Sent by postal service;

- Send via e-mail system;

- Other methods in accordance with law provisions.

e) The time limit for sending reports: No later than August 31 of the reporting year.

g) Frequency of report implementation: Report shall be made periodically every year.

h) Closing date of data: From August 16 of the previous year to August 15 of the reporting year.

i) Forms of the report outline: According to Appendix No. 11/DDKHN attached to this Circular.

k) Report data templates:According to Appendix No. 11/DDKHN attached to this Circular.

l) Guidance for the process of report implementation: An auditing enterprise shall prepare a summary report on the maintenance of conditions for annual audit practice from reports on the maintenance of conditions for annual audit practice of practicing auditors in such enterprise. Such a report shall be made according to forms as prescribed. An auditing enterprise shall submit the summary report on the maintenance of conditions for annual audit practice and the report on the maintenance of conditions for annual audit practice of each practicing auditor to the Ministry of Finance according to the time limit as prescribed.”

Article 7. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 157/2014/TT-BTC dated October 23, 2014 on audit service quality control as follows:

1. To amend and supplement Point c, Clause 1, Article 9 as follows:

“c) To submit the report on results of audit service quality self-inspection with the following contents:

(1) Report s name: Report on results of audit service quality self-inspection.

(2) Contents of the report requirements:

- General information on auditing enterprise;

- Organizations and employees of the auditing enterprise on December 31 of the reporting year;

- The training and knowledge updating for employees and auditors;

- Customers and provided services;

- Service charges;

- Working method.

(3) Subject to report: The auditing enterprises.

(4) The agency receiving reports: The Ministry of Finance (the Department of Accounting and Auditing Regulations);

(5) Methods of submitting and receiving reports: The periodic reports shall be presented in the form of paper documents of electronic copies, and be sent by one of the following methods:

- Sent directly;

- Sent by postal service;

- Send via e-mail system;

- Other methods in accordance with law provisions.

(6) The time limit for sending reports: No later than May 31 of the following year.

(7) Frequency of report implementation: Report shall be made periodically every year.

(8) Closing date of data: From January 01 to December 31 of the reporting year.

(9) Forms of the report outline: According to Appendix No 02 attached to this Circular.

(10) Report data templates: According to Appendix No 02 attached to this Circular.

(11) Guidance for the process of report implementation: On an annual basis, the auditing enterprise shall summarize information according to forms and send it to the Ministry of Finance according to the time limit as prescribed.”

2. To amend and supplement Clause 1, Article 24 as follows:

“1. Within a period of 30 days from the date on which the report of inspection results is signed, auditing enterprises subject to inspection must make a summary on remedying of the faults and execution of the Inspectorate’s proposals to the inspection agency. In case an auditing enterprise subject to inspection is a member of the Occupational organization in auditing, the summary on remedying of the faults and execution of the Inspectorate’s proposals must be submitted simultaneously to the Occupational organization in auditing.

The summary on remedying of the faults and execution of the Inspectorate’s proposals is a reference material used for the next inspection of audit service quality.”

Article 8. Effect

1. This Circular takes effect on July 01, 2020.

2. Any problems and difficulties arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study, conformable amendment and supplementation./.

 

 

FOR THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER

 

 

 

 

 

Do Hoang Anh Tuan

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 39/2020/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 39/2020/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất