Thông tư 39/2019/TT-BGTVT trách nhiệm chủ phương tiện, thuyền viên phương tiện thủy nội địa

thuộc tính Thông tư 39/2019/TT-BGTVT

Thông tư 39/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:39/2019/TT-BGTVT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Nhật
Ngày ban hành:15/10/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thuyền viên khi rời phương tiện phải được chỉ huy cao nhất cho phép

Ngày 15/10/2019, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 39/2019/TT-BGTVT về việc quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.

Theo đó, thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa có trách nhiệm: Chỉ được rời phương tiện khi được phép của người chỉ huy cao nhất của phương tiện hoặc chủ phương tiện; Hướng dẫn hành khách sử dụng các thiết bị chữa cháy, dụng cụ cứu sinh, thoát hiểm; Chấp hành nghiêm chỉnh mệnh lệnh của thuyền trưởng và người chỉ huy trực tiếp, thực hiện đầy đủ thủ tục giao nhận ca, ghi chép nhật ký rõ ràng…

Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân thuê phương tiện có trách nhiệm lập sổ danh bạ thuyền viên, lập sổ nhật ký phương tiện đối với phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 250 tấn trở lên hoặc phương tiện chở khách có sức chở từ 50 khách trở lên. Ngoài ra, chủ phương tiện (hoặc cá nhân, tổ chức thuê phương tiện) còn phải chịu trách nhiệm về điều kiện hoạt động của phương tiện, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện…

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.

Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 47/2015/TT-BGTVT và Thông tư 04/2017/TT-BGTVT.

Xem chi tiết Thông tư39/2019/TT-BGTVT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

B GIAO THÔNG VẬN TẢI


------------------

S: 39/2019/TT-BGTVT

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------

Hà Hội, ngày 15 tháng 10 năm 2019

THÔNG TƯ

Quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên,
người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên
và định biên an toàn tối thiểu tr
ên phương tiện thủy nội địa

----------------------------

Căn c Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến trách nhiệm, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.
2. Thông tư này không áp dụng đối với phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ca làm việc là thời gian thuyền viên thực hiện nhiệm vụ theo chức danh được phân công trên phương tiện thủy nội địa nhưng không vượt quá 08 giờ làm việc trong 01 ngày.
2. Chuyến hành trình là thời gian phương tiện hoạt động bắt đầu từ cảng, bến xuất phát đầu tiên đến cảng, bến đích cuối cùng.
3. Nhân viên phục vụ là người làm việc trên phương tiện nhưng không phải là thuyền viên, người lái phương tiện.
4. Phương tiện chở khách là phương tiện được dùng để chở trên 12 (mười hai) hành khách (trừ phà).
5. Phà là phương tiện thủy nội địa dùng để chở các phương tiện đường bộ, người và hàng hóa từ bờ này sang bờ bên kia.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ PHƯƠNG TIỆN VÀ THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Mục 1
TRÁCH NHIỆM CHUNG CỦA CHỦ PHƯƠNG TIỆN
VÀ THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Trách nhiệm của chủ phương tiện và tổ chức, cá nhân thuê phương tiện
1. Chịu trách nhiệm về điều kiện hoạt động của phương tiện theo quy định của pháp luật. Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện theo quy định của pháp luật về đăng kiểm phương tiện.
2. Lập sổ danh bạ thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, lập sổ nhật ký phương tiện đối với phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 250 tấn trở lên hoặc phương tiện chở khách có sức chở từ 50 (năm mươi) khách trở lên theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bố trí số lượng các chức danh thuyền viên trên phương tiện tối thiểu bằng hoặc nhiều hơn số thuyền viên quy định tại Điều 18 của Thông tư này; trường hợp phương tiện hoạt động quá một ca làm việc trong một ngày, có trách nhiệm tổ chức, bố trí lao động phù hợp để đảm bảo đúng thời gian làm việc theo quy định của Bộ luật lao động.
4. Ngoài những chức danh thuyền viên đã được quy định trong định biên an toàn tối thiểu tại Điều 18 của Thông tư này, trong trường hợp cần thiết, được bố trí thêm thuyền viên hoặc các chức danh như: Y tá, điện báo viên, thợ lặn, thợ cuốc, thợ hút, thợ kích kéo, nhân viên phục vụ và chức danh khác nhằm đảm bảo yêu cầu công việc.
5. Quy định phạm vi trách nhiệm của các chức danh khác làm việc trên phương tiện chưa có trong định biên an toàn tối thiểu quy định tại Thông tư này.
6. Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động cho thuyền viên và các chức danh khác làm việc trên phương tiện.
7. Phòng ngừa ô nhiễm môi trường, thu gom, lưu trữ và chuyển chất thải đến nơi tiếp nhận để xử lý theo quy định.
8. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức diễn tập các tình huống khấn cấp cho thuyền viên và người tập sự thuyền viên.
9. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
1. Chấp hành pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật của nước khác khi phương tiện của Việt Nam đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ của nước đó.
2. Chấp hành kỷ luật lao động, thực hiện đầy đủ phạm vi trách nhiệm theo chức danh trong khi làm việc, chấp hành nghiêm chỉnh mệnh lệnh của thuyền trưởng và người chỉ huy trực tiếp, thực hiện đầy đủ thủ tục giao nhận ca, ghi chép nhật ký đầy đủ, rõ ràng.
3. Hướng dẫn hành khách cách sử dụng các thiết bị chữa cháy, dụng cụ cứu sinh, cứu đắm và thoát hiểm. Phòng ngừa ô nhiễm môi trường, thu gom, lưu trữ và chuyển chất thải đến nơi tiếp nhận để xử lý theo quy định.
4. Chỉ rời phương tiện khi được phép của người chỉ huy cao nhất trên phương tiện hoặc chủ phương tiện.
5. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2
TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ THEO CHỨC DANH THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 6. Thuyền trưởng
Thuyền trưởng là người chỉ huy cao nhất trên phương tiện hoặc đoàn phương tiện, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Quản lý, bảo đảm an toàn về người, phương tiện và tài sản trên phương tiện; nắm vững tình trạng kỹ thuật, thời hạn hoạt động và chu kỳ sửa chữa của phương tiện.
2. Quản lý sổ nhật ký hành trình, danh bạ thuyền viên, danh sách hành khách (nếu có) và sổ sách, giấy tờ cần thiết khác của phương tiện, tổ chức việc ghi chép và thường xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách.
3. Tổ chức giao nhận hàng hoá, phục vụ hành khách theo lệnh điều động hoặc hợp đồng vận chuyển và các quy định hiện hành.
4. Tổ chức phân công, giám sát, đôn đốc thuyền viên hoàn thành nhiệm vụ.
5. Chỉ được đón, trả khách, xếp dỡ hàng hoá ở những nơi đã quy định, trừ trường hợp gặp nạn hoặc bất khả kháng.
6. Khi phương tiện bị tai nạn, phải thực hiện mọi biện pháp cấp cứu có hiệu quả nhất; nếu phương tiện bị chìm đắm, thuyền trưởng phải là người cuối cùng rời phương tiện sau khi đã thi hành mọi biện pháp cứu người, tài sản, hàng hoá và các giấy tờ cần thiết của phương tiện, trừ trường hợp phương tiện chìm hẳn.
7. Khi nhận được tín hiệu cấp cứu hoặc khi được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia tìm kiếm, cứu nạn, phải chấp hành lệnh điều động, tổ chức tham gia cứu nạn nếu việc làm này không gây nguy hiểm đối với thuyền viên, hành khách và phương tiện do mình chỉ huy.
8. Phương tiện đang hoạt động nếu có trường hợp sinh đẻ, tử vong hoặc ốm đau, tai nạn, thuyền trưởng phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định như sau:
a) Khi có người ốm đau, tai nạn, phải tổ chức sơ cứu cho nạn nhân, nếu nghiêm trọng phải kịp thời đưa đi cấp cứu tại cơ sở y tế gần nhất;
b) Khi có người sinh đẻ hoặc tử vong, phải lập biên bản với sự tham gia của 02 (hai) nhân chứng. Biên bản sinh con phải thể hiện rõ nội dung thời gian sinh, giới tính và tình trạng sức khỏe của bà mẹ và trẻ em. Biên bản tử vong phải ghi rõ những tài sản, giấy tờ kèm theo của người chết; phải quản lý biên bản và tài sản đó để giao lại cho chính quyền địa phương và thân nhân người chết.
9. Khi rời phương tiện, phải trực tiếp bàn giao nhiệm vụ cho thuyền phó hoặc người được ủy quyền; trường hợp vắng mặt từ một ca làm việc trở lên, phải bàn giao bằng văn bản; nếu không thể tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ, phải giao quyền chỉ huy cho thuyền phó đồng thời phải báo cáo ngay cho chủ phương tiện.
10. Trường hợp chuyển giao nhiệm vụ cho người khác theo yêu cầu của chủ phương tiện, phải lập biên bản nêu rõ hiện trạng thuyền viên, trạng thái kỹ thuật phương tiện, trang thiết bị, tài sản, số hành khách, sổ sách, giấy tờ, tài liệu có liên quan của phương tiện. Biên bản bàn giao mỗi bên giữ một bản, gửi chủ phương tiện một bản.
11. Tổ chức phân công, thực hiện kê khai các nội dung theo yêu cầu và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi phương tiện chuẩn bị cập, rời cảng, bến. Trước khi khởi hành, phải có bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh trên phương tiện; trước giờ rời cảng, bến phải kiểm tra, đôn đốc các bộ phận thuyền viên có liên quan chuẩn bị đầy đủ nguyên, nhiên, vật liệu, lương thực, thực phẩm, thuốc men phục vụ chuyến đi; chỉ rời cảng, bến khi phương tiện bảo đảm an toàn, chuẩn bị đầy đủ cho chuyến đi và được phép của cơ quan có thẩm quyền.
12. Trực tiếp phụ trách một ca làm việc, trực tiếp điều khiển phương tiện qua những khu vực nguy hiểm; ngoài giờ đi ca, nếu thuyền phó hoặc máy trưởng đề nghị, thuyền trưởng phải có mặt ở vị trí chỉ huy để kịp thời giải quyết công việc.
13. Thực hiện nhiệm vụ của thuyền phó nếu không có cơ cấu chức danh thuyền phó trên phương tiện.
14. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, thuyền trưởng có quyền:
a) Đề nghị thay đổi hoặc không tiếp nhận thuyền viên làm việc trên phương tiện nếu xét thấy không đủ tiêu chuẩn quy định;
b) Buộc thuyền viên rời khỏi phương tiện nếu có những hành vi không chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng hoặc vi phạm nội quy, quy định khi làm việc;
c) Từ chối cho phương tiện thực hiện chuyến đi nếu xét thấy phương tiện, điều kiện khí hậu, thủy văn, môi trường không đủ điều kiện hoạt động hoặc không đảm bảo an toàn.
Điều 7. Thuyền phó
Thuyền phó là người giúp việc thuyền trưởng, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Trực tiếp phụ trách các công việc thuộc bộ phận boong. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đảm bảo các trang thiết bị luôn ở trạng thái kỹ thuật tốt, sẵn sàng hoạt động, khi phát hiện có sự cố phải lập tức báo cáo thuyền trưởng.
2. Lập kế hoạch chuyến đi, phân công trực ca trình thuyền trưởng duyệt, thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, giám sát thuyền viên thực hỉện đúng kế hoạch chuyến đi và nhiệm vụ trực ca.
3. Kiểm tra điều kiện an toàn của hành khách, hàng hóa xếp dỡ trên phương tiện trước khi khởi hành; đề nghị thuyền trưởng từ chối khởi hành chuyến đi nếu xét thấy không đảm bảo điều kiện an toàn của hành khách, hàng hóa xếp dỡ trên phương tiện.
4. Cùng với máy trưởng phân công, đôn đốc, hướng dẫn, giám sát các công việc chuẩn bị khởi hành, nếu có thiếu sót phải khắc phục và báo cáo thuyền trưởng.
5. Phụ trách việc tổ chức phục vụ, hướng dẫn hành khách lên, xuống phương tiện, đi lại trên phương tiện và sắp xếp đúng chỗ ngồi, chồ nằm theo quy định để bảo vệ an toàn cho phương tiện, tài sản trên phương tiện và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phục vụ ăn uống, sinh hoạt cho hành khách theo quy định đối với phương tiện chở khách.
6. Trực tiếp phụ trách một ca làm việc. Trực tiếp điều khiển phương tiện khi được phân công.
7. Thay thế thuyền trưởng quản lý phương tiện khi thuyền trưởng vắng mặt.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được thuyền trưởng giao.
Điều 8. Thủy thủ
Thủy thủ là người chịu sự lãnh đạo của thuyền trưởng và người phụ trách ca, có trách nhiệm sau đây:
1. Thực hiện các công việc cần thiết cho phương tiện rời bến, cập bến; kiểm tra cầu cho hành khách lên, xuống phương tiện được an toàn.
2. Thường xuyên có mặt ở vị trí đã được phân công để sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra.
3. Trực tiếp điều khiển phương tiện và thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được thuyền trưởng hoặc người phụ trách trực tiếp giao.
Điều 9. Máy trưởng
Máy trưởng là người giúp việc thuyền trưởng, trực tiếp phụ trách bộ phận máy và có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Quản lý, nắm vững tình trạng kỹ thuật hệ thống động lực; tổ chức phân công, giám sát thuyền viên bộ phận máy trong quá trình vận hành.
2. Thực hiện đầy đủ quy định về vận hành máy móc, thiết bị; tổ chức bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa những hạng mục công việc được phép làm của máy móc, thiết bị để bảo đảm hệ thống máy hoạt động có hiệu quả.
3. Trực tiếp phụ trách một ca máy. Ngoài giờ đi ca, khi cần thiết phải có mặt ở buồng máy để kịp thời giải quyết công việc theo yêu cầu của thuyền trưởng hoặc đề nghị của máy phó.
4. Trường hợp xét thấy nếu thi hành lệnh của người chỉ huy trực tiếp trên buồng lái sẽ gây ra hư hỏng bộ phận máy phải báo cáo cho người phụ trách ca làm việc hoặc thuyền trưởng biết, nếu lệnh đó vẫn giữ nguyên thì phải chấp hành và ghi vào nhật ký máy có xác nhận của người ra lệnh.
5. Được quyền cho đình chỉ hoạt động một bộ phận máy hoặc một hệ thống máy nếu xét thấy không an toàn; trường hợp xét thấy nếu máy tiếp tục hoạt động sẽ gây ra hư hỏng nghiêm trọng hoặc xảy ra tai nạn phải lập tức cho ngừng máy, đồng thời báo ngay cho người phụ trách ca làm việc và thuyền trưởng.
6. Quản lý các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật thuộc bộ phận máy và tổ chức ghi chép sổ nhật ký máy.
7. Thực hiện nhiệm vụ của máy phó nếu không có cơ cấu chức danh máy phó trên phương tiện.
Điều 10. Máy phó
Máy phó là người giúp việc máy trưởng, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Bảo đảm sự hoạt động bình thường của các máy phụ (nếu có), hệ thống trục chân vịt và máy lái.
2. Lập kế hoạch công tác của bộ phận máy để máy trưởng duyệt, trực tiếp bố trí công việc, phân công trực ca đối với thuyền viên thuộc bộ phận máy.
3. Trực tiếp phụ trách một ca máy.
4. Trường hợp xét thấy thi hành lệnh của người chỉ huy trực tiếp trên buồng lái sẽ gây ra hư hỏng bộ phận máy phải báo cáo cho người phụ trách ca làm việc hoặc thuyền trưởng biết, nếu lệnh đó vẫn giữ nguyên thì phải chấp hành và ghi vào nhật ký máy có xác nhận của người ra lệnh.
5. Trong ca làm việc, được quyền cho đình chỉ hoạt động một bộ phận máy hoặc một hệ thống máy nếu xét thấy không an toàn; trường hợp xét thấy nếu máy tiếp tục hoạt động sẽ gây ra hư hỏng nghiêm trọng hoặc xảy ra tai nạn phải lập tức cho ngừng máy, đồng thời báo ngay cho người phụ trách ca làm việc, thuyền trưởng và máy trưởng.
6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được máy trưởng giao.
Điều 11. Thợ máy
Thợ máy là người chịu sự lãnh đạo của máy trưởng và người phụ trách ca máy, có trách nhiệm sau đây:
1. Trong khi đi ca phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đã được phân công; theo dõi các thông số kỹ thuật, tình hình hoạt động của máy, nếu thấy không bình thường phải báo cáo phụ trách ca máy.
2. Thường xuyên làm vệ sinh máy và buồng máy; tham gia bảo dưỡng, sửa chữa theo yêu cầu của máy trưởng.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được máy trưởng hoặc phụ trách ca máy giao.
Điều 12. Người lái phương tiện
Người lái phương tiện có trách nhiệm:
1. Quản lý người, phương tiện, tài sản, các giấy tờ có liên quan đến phương tiện do mình lái.
2. Nắm vững tình hình luồng lạch và điều kiện an toàn của cảng, bến nơi phương tiện hoạt động.
3. Kiểm tra phương tiện, các trang thiết bị an toàn cho người và phương tiện. Trước khi khởi hành phải sắp xếp người, hàng hóa đảm bảo phương tiện ổn định, an toàn.
4. Khi phương tiện bị tai nạn phải kịp thời cứu người, phương tiện, hàng hóa và là người cuối cùng rời phương tiện nếu phương tiện bị chìm đắm.
5. Khi nhận được tín hiệu cấp cứu hoặc khi được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia tìm kiếm cứu nạn, phải chấp hành lệnh điều động, tổ chức tham gia cứu nạn nếu việc làm này không gây nguy hiểm đến người, hàng hóa, phương tiện do mình lái.
Điều 13. Thuyền viên tập sự
Thuyền viên tập sự chịu sự quản lý của thuyền trưởng. Thuyền viên tập sự ở chức danh nào trên phương tiện phải thực hiện phạm vi trách nhiệm của chức danh đó và có trách nhiệm sau đây:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định chung đối với thuyền viên.
2. Tham gia làm việc, sinh hoạt trên phương tiện theo sự phân công, hướng dẫn của thuyền trưởng hoặc máy trưởng hay người được thuyền trưởng hoặc máy trưởng ủy quyền.
3. Chỉ được sử dụng, vận hành máy, trang thiết bị trên phương tiện khi có sự giám sát của người trực tiếp hướng dẫn.
Chương III
ĐẢM NHIỆM CHỨC DANH THUYỀN VIÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 14. Đảm nhiệm chức danh thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng tư được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau:
a) Phương tiện chở khách ngang sông cỡ nhỏ theo Quy phạm giám sát kỹ thuật và đóng phương tiện thủy nội địa cỡ nhỏ;
b) Phương tiện chở khách có sức chở đến 20 (hai mươi) khách;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần đến 100 tấn;
d) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 100 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 400 sức ngựa.
2. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Phương tiện chở khách có sức chở đến 50 (năm mươi) khách;
b) Phà có sức chở đến 50 (năm mươi) khách và đến 250 tấn hàng hóa;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần đến 500 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 800 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 250 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa.
3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Phương tiện chở khách có sức chở đến 100 (một trăm) khách;
b) Phà có sức chở đến 100 (một trăm) khách và đến 350 tấn hàng hóa;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần đến 1000 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 1500 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 3000 sức ngựa.
4. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện.
5. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng hạng thấp hơn.
6. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng; thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thủy thủ.
7. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của các loại phương tiện.
8. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 3000 sức ngựa.
9. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 250 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa.
10. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng hạng thấp hơn.
11. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng cao hơn một hạng; thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh thợ máy.
12. Thuyền viên có chứng chỉ thủy thủ được đảm nhiệm chức danh thủy thủ của các loại phương tiện.
13. Thuyền viên có chứng chỉ thợ máy được đảm nhiệm chức danh thợ máy của các loại phương tiện.
14. Người có chứng chỉ lái phương tiện được trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc phương tiện có sức chở đến 12 (mười hai) người hoặc bè.
15. Người điều khiển phương tiện cao tốc, phương tiện đi ven biển, người làm việc trên phương tiện đi ven biển, phương tiện chở xăng dầu, chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, ngoài giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ nghiệp vụ quy định theo chức danh, phải có chứng chỉ chuyên môn đặc biệt tương ứng.
Điều 15. Bố trí chức danh thuyền viên
1. Việc bố trí các chức danh, định biên thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy nội địa và lập danh bạ thuyền viên tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp phương tiện thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều biểu định biên thuyền viên khác nhau, chủ phương tiện hoặc tổ chức, cá nhân thuê phương tiện phải bố trí chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy nội địa của biểu định biên thuyền viên có chức danh, định biên thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy nội địa cao nhất.
3. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn phải được mang theo người khi hành nghề.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 16. Định biên
Các biểu quy định tại Điều 18 của Thông tư này là định biên an toàn tối thiểu chức danh thuyền viên trên phương tiện phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn để điều khiển phương tiện theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014, sau đây gọi chung là biểu định biên thuyền viên.
Điều 17. Phân nhóm phương tiện
1. Nhóm I
a) Phương tiện chở khách, phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương tiện cánh ngầm, phương tiện cao tốc có sức chở trên 100 (một trăm) khách.
b) Phà có sửc chở trên 100 (một trăm) khách và trên 350 tấn hàng hóa.
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 1000 tấn.
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1500 tấn.
đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính trên 1000 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 3000 sức ngựa.
2. Nhóm II
a) Phương tiện chở khách, phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương tiện cánh ngầm, phương tiện cao tốc có sức chở trên 50 (năm mươi) khách đến 100 (một trăm) khách.
b) Phà có sức chở trên 50 (năm mươi) khách đến 100 (một trăm) khách và trên 250 đến 350 tấn hàng hóa.
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 500 tấn đến 1000 tấn.
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 800 tấn đến 1500 tấn.
đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính trên 250 sức ngựa đến 1000 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 1000 sức ngựa đến 3000 sức ngựa.
3. Nhóm III
a) Phương tiện chở khách, phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương tiện cánh ngầm, phương tiện cao tốc có sức chở trên 12 (mười hai) khách đến 50 (năm mươi) khách.
b) Phà có sức chở đến 50 (năm mươi) khách và đến 250 tấn hàng hóa.
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến 500 tấn.
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 800 tấn.
đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính trên 100 sức ngựa đến 250 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa.
Điều 18. Biểu định biên thuyền viên
1. Phương tiện chở khách

Số TT

Chức danh

Số lượng thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng

1

1

1

2

Máy trưởng

1

1

1

3

Thủy th

2

1

1

4

Thợ máy

1

1

 

 

Tổng cộng

5

4

3

a) Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa hoặc lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 250 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí chức danh máy trưởng, nhưng thuyền trưởng phải có chứng chỉ thợ máy. Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 1000 sức ngựa đến 3000 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí máy trưởng, nhưng thuyền trưởng phải có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng phù hợp với tổng công suất máy chính.
b) Phương tiện thuộc nhóm I hoạt động trên tuyến với khoảng cách giữa hai đầu tuyến không quá 100 km có thể bố trí giảm 01 (một) thủy thủ.
c) Phương tiện thuộc nhóm II hoạt động trên tuyến với khoảng cách giữa hai đầu tuyến không quá 100 km không nhất thiết phải bố trí thợ máy.
2. Phương tiện chở hàng

Số TT

Chức danh

Số lượng thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng

1

1

1

2

Máy trưởng

1

1

1

3

Thủy thủ hoặc thợ máy

1

1

 

 

Tổng cộng

3

3

2

c) Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa hoặc lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 250 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí chức danh máy trưởng, nhưng thuyền trưởng phải có chứng chỉ thợ máy. Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 1000 sức ngựa đến 3000 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí máy trưởng, nhưng thuyền trưởng phải có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng phù hợp với tổng công suất máy chính.
3. Phà

S TT

Chức danh

Số lượng thuyền viên tối thiểu

trong một ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng

1

1

1

2

Máy trưởng

1

1

1

3

Thủy thủ

4

3

1

 

Tổng cộng

6

5

3

Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa hoặc lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 250 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí chức danh máy trưởng, nhưng thuyền trưởng phải có chứng chỉ thợ máy. Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 1000 sức ngựa đến 3000 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí máy trưởng, nhưng thuyền trưởng phải có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng phù hợp với tổng công suất máy chính.
4. Phương tiện lai

STT

Chức danh

Số lượng thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc

Nhóm l

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng

1

1

1

2

Máy trưởng

1

1

1

3

Thủy th hoặc thợ máy

1

1

 

 

Tổng cộng

3

3

2

5. Phương tiện bị lai
a) Số lượng thuyền viên trên đoàn lai có một phương tiện bị lai, căn cứ trọng tải toàn phần của từng loại phương tiện được xác định như sau:

Số TT

Chức danh

Số lượng thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thủy thủ

2

1

1

b) Đoàn lai kéo có nhiều loại phương tiện bị lai có số lượng thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc được xác định bằng tổng số thuyền viên phải bố trí trên từng phương tiện bị lai theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Đoàn lai áp mạn, lai đẩy có từ hai phương tiện bị lai trở lên có số lượng thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc được xác định như sau: phương tiện bị lai thứ nhất bố trí số lượng thuyền viên theo quy định tại điểm a khoản này, từ phương tiện bị lai thứ hai trở đi cứ thêm 01 (một) phương tiện bị lai phải bố trí thêm 01 (một) thuyền viên.
6. Phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm
a) Phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm tự hành

Số TT

Chức danh

Số luợng thuyền viên tối thiểu

trong một ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng

1

1

1

2

Thuyền phó

1

1

 

3

Máy trưởng

1

1

1

4

Máy phó

1

1

 

5

Thủy thủ

2

1

1

6

Thợ máy

1

1

1

 

Tng cộng

7

6

4

b) Phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm không tự hành bị lai

Số TT

Chức danh

Số lượng thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thủy thủ

4

3

2

c) Phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm không tự hành được neo tại một vị trí cố định không phải bố trí định biên.
7. Nhà hàng nổi, khách sạn nổi
a) Nhà hàng nổi, khách sạn nổi tự hành

Số TT

Chức danh

S lượng thuyền viên tối thiểu

trong một ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng

1

1

1

2

Thuyền phó

1

1

 

3

Máy trưởng

1

1

1

4

Máy phó

1

1

 

5

Thủy thủ

2

1

1

6

Thợ máy

1

1

1

 

Tổng cộng

7

6

4

b) Nhà hàng nổi, khách sạn nổi không tự hành bị lai

Số TT

Chức danh

S lượng thuyền viên tối thiểu

trong một ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thủy thủ

4

3

2

c) Nhà hàng nổi, khách sạn nổi không tự hành được neo tại một vị trí cố định không phải bố trí định biên.
8. Phương tiện cánh ngầm, phương tiện cao tốc

Số TT

Chức danh

S lượng thuyền viên tối thiểu

trong một ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng

1

1

1

2

Thuyền phó

1

1

 

3

Máy trưởng

1

1

1

4

Thủy thủ

2

1

1

5

Thợ máy

1

1

1

 

Tổng cộng

6

5

4

a) Phương tiện thuộc nhóm I, II hoạt động trên tuyến với khoảng cách giữa hai đầu tuyến không quá 15 km không nhất thiết phải bố trí chức danh thuyền phó, thợ máy và nếu lắp từ 02 (hai) máy trở lên không nhất thiết phải bố trí chức danh máy trưởng.
b) Phương tiện thuộc nhóm III hoạt động trên tuyến với khoảng cách giữa hai đầu tuyến không quá 15 km hoặc lắp máy ngoài không nhất thiết phải bố trí chức danh thợ máy. Trường hợp lắp từ 02 (hai) máy trở lên, hoạt động trên tuyến với khoảng cách giữa hai đầu tuyến không quá 15 km không nhất thiết phải bố trí chức danh máy trưởng.
9. Phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa, có sức chở đến 12 (mười hai) người

Số TT

Chức danh

Số lượng

1

Người lái phương tiện

1

 

Tổng cộng

1

10. Phương tiện có cộng cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa, có sức chở đến 12 (mười hai) người

Số TT

Chức danh

Số lượng

1

Thuyền trưởng hạng tư

1

 

Tổng cộng

1

11. Phương tiện đi ven biển mang cấp VR-SB

Số TT

Chức danh

S lượng thuyền viên tối thiểu

trong một ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng

1

1

1

2

Máy trưởng

1

1

1

3

Thy thủ

1

1

1

4

Thợ máy

1

 

 

 

Tổng cộng

4

3

3

a) Đối với chuyến hành trình có tổng thời gian vượt quá một ca làm việc nhưng dưới hai ca làm việc phải bố trí như sau:

Số TT

Chức danh

S lượng thuyền viên tối thiểu

trong một ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng

1

1

1

2

Thuyền phó

1

1

1

3

Máy trưởng

1

1

1

4

Máy phó

1

1

 

5

Thủy thủ

1

1

1

6

Thợ máy

1

 

 

 

Tổng cộng

6

5

4

b) Đối với chuyến hành trình có tổng thời gian vượt quá hai ca làm việc phải bố trí như sau:

Số TT

Chức danh

S lượng thuyền viên tối thiểu

trong một ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng

1

1

1

2

Thuyền phó

2

2

2

3

Máy trưng

1

1

1

4

Máy phó

2

1

 

5

Thủy thủ

2

1

1

6

Thợ máy

1

 

 

 

Tổng cộng

9

6

5

c) Đối với phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 5000 tấn đến 10000 tấn, nếu chuyến hành trình có tổng thời gian vượt quá hai ca làm việc phải bố trí như sau:

Số TT

Chức danh

Số lượng thuyền viên tối thiểu trong một chuyến hành trình

1

Thuyền trưởng

1

2

Thuyền phó

2

3

Máy trưởng

1

4

Máy phó

2

5

Thủy thủ

3

6

Thợ máy

2

 

Tổng cộng

11

d) Đối với phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 10000 tấn, nếu chuyến hành trình có tổng thời gian vượt quá hai ca làm việc phải bố trí như sau:

Số TT

Chức danh

Số lượng thuyền viên tối thiểu trong một chuyến hành trình

1

Thuyền trưởng

1

2

Thuyền phó

2

3

Máy trưởng

1

4

Máy phó

2

5

Thủy thủ

4

6

Thợ máy

2

 

Tổng cộng

12

Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. Bãi bỏ Thông tư số 47/2015/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa và Thông tư số 04/2017/TT-BGTVT ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 47/2015/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Thông tư này;
b) Phát hành, quản lý thống nhất việc sử dụng sổ nhật ký phương tiện bằng số sê ri trong phạm vi toàn quốc.
2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này trong phạm vi địa phương.
3. Cơ quan cấp sổ nhật ký phương tiện: Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam; Sở Giao thông vận tải; Cảng vụ Hàng hải hoặc đại diện Cảng vụ Hàng hải; Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực hoặc đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; Cảng vụ Đường thủy nội địa hoặc đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Sở Giao thông vận tải.
4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:

- Như khoản 4 Điều 20:

- Văn phòng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND các tnh, thành phố trực thuộc TW;

- Bộ trưởng Bộ GTVT;

- Các Thứ trướng Bộ GTVT;

- U ban An toàn giao thông Quốc gia;

- Các Cục, Tổng cục, các đơn vị thuộc Bộ có liên quan;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ GTVT;

- Báo Giao thông, Tap chí GTVT;

- Lưu: VT, TCCB (Lgđt).

KT. BỘ TRƯNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyn Nhật

 

PHỤ LỤC I

MẪU SỔ DANH BẠ THUYỀN VIÊN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2019/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

1. Mu sổ danh bạ thuyền viên (Mặt ngoài của trang bìa trước)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Thông tư 39/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa

 

 

 

SỔ DANH BẠ

THUYỀN VIÊN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Năm…………………

 

2. Mu sổ danh bạ thuyền viên (Mặt trong của trang bìa trước)

 

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

1. Chủ phương tiện ghi danh sách các thuyền viên vào sổ danh bạ thuyền viên và ký tên, đóng du (nếu là tổ chức) hoặc ký tên, ghi rõ họ và tên (nếu là cá nhân), quá trình khai thác phương tiện khi có sự thay đổi thuyền viên phải ghi rõ ngày chuyn đi, chuyển đến và ký tên, đóng dấu (nếu là tổ chức) hoặc ký tên, ghi rõ họ và tên (nếu là cá nhân) vào đúng cột quy định.

2. Sổ phải luôn đem theo phương tiện, thuyền trưởng hoặc người được thuyn trưởng ủy quyn phải giữ gìn cẩn thận và xuất trình khi người thi hành công vụ yêu cầu.

3. Mu sổ danh bạ thuyền viên (Trang 1)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Thông tư 39/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa

 

 

SỔ DANH BẠ

THUYỀN VIÊN

 

Tên phương tiện: …………………………………………………………………………………………

Số đăng ký: ………………………………………………………………………………………….……

Nơi đăng ký: ………………………………………………………………………………………………

Chủ phương tiện: …………………………………………………………………………………………

Địa chỉ chủ phương tiện: …………………………………………………………………………………

 

 

Sổ danh bạ này có kích thước 210mm x 148mm, gồm
22 trang, được đánh số thứ tự từ 1 đến 22

Ngày….tháng….năm….
Chủ phương tiện
(Nếu là tổ chức: ký tên, đóng dấu)
(Nếu là cá nhân: ký, ghi rõ họ và tên)

 

 

 

 

 

Năm………………..

 

 

4. Mu sổ danh bạ thuyền viên (Trang 2 đến 22)

ĐĂNG KÝ THUYỀN VIÊN

STT

Họ và tên
ngày, tháng, năm sinh

Nơi sinh

Số CMND/thẻ căn cước công dân
Ngày cấp, nơi cấp

Chức danh
Số bằng, GCNKNCM, CCCM

 

Chuyển đến

Chuyển đi

Ghi chú

Ngày

Ký tên, đóng dấu

Ngày

Ký tên, đóng dấu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC II

MẪU SỔ NHẬT KÝ PHƯƠNG TIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2019/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

I. NHẬT KÝ PHƯƠNG TIỆN

Nhật ký phương tiện trước khi sử dụng, phải được Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đóng dấu treo tại trang bìa và dấu giáp lai các trang. Nhật ký phương tiện bao gồm: nhật ký hành trình và nhật ký máy.

1. Nhật ký hành trình

a) Nhật ký hành trình luôn được lưu giữ tại buồng điều khiển;

b) Thuyền trưởng, thuyền phó có trách nhiệm ghi chép nhật ký hành trình hàng ngày;

c) Nhật ký hành trình ghi chép, cập nhật, phản ánh liên tục những số liệu, dữ liệu, hành trình trong quá trình khai thác và việc bảo dưỡng phương tiện; khi thay ca, việc bàn giao giữa hai ca phải được ghi trong sổ nhật ký hành trình;

d) Thuyền trưởng có trách nhiệm theo dõi việc ghi chép và quản lý nhật ký trong thời gian sử dụng. Nhật ký phải được lưu trữ ít nhất 02 năm sau khi sử dụng xong, sau đó phải được giao nộp cho chủ phương tiện lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ;

đ) Nhật ký hành trình khi bị mất, hư hỏng phải được báo ngay cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc đại diện các Cảng vụ Hàng hải hoặc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực hoặc Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Sở Giao thông vận tải nơi gần nhất.

2. Nhật ký máy

a) Nhật ký máy luôn được lưu giữ tại buồng máy;

b) Máy trưởng, máy phó có trách nhiệm ghi chép nhật ký máy hàng ngày;

c) Nhật ký máy ghi chép, cập nhật, phản ánh liên tục tất cả những số liệu, dữ liệu trong quá trình khai thác cũng như việc bảo dưỡng máy phương tiện; khi thay ca, việc bàn giao giữa hai ca phải được ghi trong sổ nhật ký máy;

d) Máy trưởng có trách nhiệm theo dõi việc ghi chép và quản lý nhật ký trong thời gian sử dụng. Nhật ký phải được lưu trữ ít nhất 02 năm sau khi sử dụng xong, sau đó phải được giao nộp cho chủ phương tiện lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ;

đ) Nhật ký máy khi bị mất, hư hỏng phải được báo ngay cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc đại diện các Cảng vụ Hàng hải hoặc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực hoặc Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Sở Giao thông vận tải nơi gần nhất.

3. Quy định đánh số sê ri sổ nhật ký phương tiện

Số sê ri sổ nhật ký phương tiện bao gồm: phần chữ và phần số.

a) Phần chữ: là mã hiệu vùng của sổ nhật ký phương tiện quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này được viết trước.

b) Phần số: gồm 09 chữ số, đánh số theo tuần tự bắt đầu từ 000.000.001 được viết sau phần chữ.

II. MẪU SỔ NHẬT KÝ PHƯƠNG TIỆN

1. Sổ nhật ký hành trình

a) Mặt ngoài của trang bìa trước

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Thông tư 39/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa

 

 

 

NHẬT KÝ

HÀNH TRÌNH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Năm…………………

Số sê ri: …………………….

 

b) Mặt trong của trang bìa trước

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

1. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó đi ca có trách nhiệm ghi đầy đủ, chính xác và rõ ràng các thông số vào các cột, mục quy định trong nhật ký và phải ghi bng bút mực màu đen hoặc xanh, không được sa chữa, ty xóa, nếu có nhm lẫn thì gạch bỏ số liệu cũ, ghi số liệu mới và ký tên vào bên cạnh.

2. Khi phương tiện hành trình các số liệu sau đây phải được ghi vào nhật ký:

a) Thời gian đến, đi và mọi chi tiết liên quan đến hành trình của phương tiện;

b) Tình trạng hoạt động của phương tiện, đặc biệt là các thiết bị liên quan đến tốc độ kế, máy đo sâu, la bàn từ, ra đa, máy định vị vệ tinh;

c) Các hư hỏng, sự cố xảy ra trong ca trực, trong quá trình vận hành, khai thác cũng như trong các trường hợp bị tai nạn như đâm va, mắc cạn hay các sự cố khác. Thời gian diễn biến các vụ việc, các biện pháp khắc phục và xử lý;

d) Các công việc về bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị.

3. Khi cập cảng hay neo đậu, phải ghi rõ tên cảng, lý do neo đậu, việc phân công, bố trí công việc, thời gian và các chi tiết liên quan đến điều động phương tiện.

4. Tùy điều kiện trang thiết bị của phương tiện, các thông số từ 01 đến 23 được ghi theo thực tế của phương tiện. Thông số 24 bắt buộc phải ghi chép đầy đủ.

c) Trang 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Thông tư 39/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa

 

 

 

NHẬT KÝ

HÀNH TRÌNH

 

 

Tên phương tiện: …………………………………………………………………………………………

Số đăng ký: ………………………………………………………………………………………….……

Chủ phương tiện: …………………………………………………………………………………………

Người quản lý/khai thác: …………………………………………………………………………………

Bắt đầu sử dụng từ ngày:…………………………………đến ngày……………………………………

 

 

Ngày….tháng….năm….
Chủ phương tiện
(Nếu là tổ chức: ký tên, đóng dấu)
(Nếu là cá nhân: ký, ghi rõ họ và tên)

 

 

Nhật ký này có kích thước 297mm x 210mm, gồm
200 trang, được đánh số thứ tự từ 1 đến 200

d) Trang 2 đến 200

Ngày…..tháng…..năm…….

Vùng biển (hệ thống sông, kênh)…………

Giờ

Thủy triều

Hướng đi

Sai số

Tốc độ kế

Số V/ph (R.P.M)

Gió

Thời tiết

Khí áp kế

Biển

Tầm nhìn xa

Nhiệt độ

Thật

LBCQ

LB lái

LBCQ

LB từ

Hướng

Sức

K.K

Biển

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

11

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

13

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

14

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

15

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

16

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

17

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

18

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

19

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

20

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

21

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

22

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

23

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

24

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

18

19

20

21

22

23

Nước ngầm hàng

Nước két

Đèn hành trình

Ca trực

Khoảng cách đi được

Ca trực thủy thủ

N°1………..

N°1………..

Từ

Dự tính

Theo TĐK

Ca lái

Cảnh giới

N°2………..

N°2………..

00÷04

 

 

 

 

N°3………..

N°3………..

Đến

04÷08

 

 

 

 

N°4………..

N°4………..

08÷12

 

 

 

 

N°5………..

N°5………..

 

12÷16

 

 

 

 

N°6………..

N°6………..

Chỉnh giờ phương tiện
Giờ….phút….

16÷20

 

 

 

 

Buồng máy…

N°7………..

20÷24

 

 

 

 

 

N°8………..

 

 

 

 

 

 

N°9………..

 

 

 

 

 

 

N°10..……..

 

 

 

 

 

 

Mũi……….

 

 

 

 

 

 

Đáy……….

 

 

 

 

 

 

Lái…………

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- LBCQ: La bàn con quay;

- LB: La bàn;

- V/ph: Vòng trên phút;

- K.K: Không khí;

- TĐK: Tốc độ kế.

Chuyến đi:……………………..

Từ cảng:…………………………

Đến cảng:……………………….

24

Ca trực

Ghi chú

Thuyền trưng/ thuyền phó trực ca

00

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

04

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

08

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

16

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

20

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

25

Thuyền trưởng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

         
 

2. Sổ nhật ký máy

a) Mặt ngoài của trang bìa trước

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Thông tư 39/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa

 

 

NHẬT KÝ

MÁY

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Năm……………
Số sê ri: ………………

 

b) Mặt trong của trang bìa trước

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

1. Máy trưởng hoặc máy phó đi ca có trách nhiệm ghi đầy đủ, chính xác và rõ ràng các thông số vào các cột, mục quy định trong nhật ký và phải ghi bằng bút mực màu đen hoặc xanh, không được sửa chữa, tẩy xóa, nếu có sự nhầm lẫn thì gạch bỏ s liệu cũ, ghi s liệu mới và ký tên vào bên cạnh.

2. Khi phương tiện hành trình các số liệu sau đây phải được ghi vào nhật ký máy:

a) Thời gian đến, đi và mọi chi tiết liên quan đến hoạt động của máy chính;

b) Tình trạng hoạt động của các máy phụ, đặc biệt là các thiết bị liên quan đến sự chuyển dịch phương tiện, bơm chuyển két, trạng thái các két nước dn phương tiện, các két dầu đốt, dầu nhờn, các két nước ngọt và nước la canh;

c) Các hư hỏng, sự cố xảy ra trong ca trực trong quá trình vận hành, khai thác các hệ thống động lực cũng như trong các trường hợp bị tai nạn như đâm va, mắc cạn hay các sự c khác. Thời gian diễn biến các vụ việc, các biện pháp khắc phục và xử lý;

d) Các công việc về bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị.

3. Khi cập cảng hay neo đậu, phải ghi rõ tên cảng, lý do neo đậu, việc phân công, bố trí công việc, thời gian và các chi tiết liên quan đến điu động máy chính và các máy phụ.

4. Tùy điều kiện trang thiết bị của phương tiện, các thông số được ghi theo thực tế của phương tiện.

c) Trang 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Thông tư 39/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa

 

NHẬT KÝ MÁY

 

Tên phương tiện: ………………………………………………………………………

Ký hiệu máy chính:………………………………………………………………… Công suất:………………………………………………………………

Cảng đăng ký:……………………………………………………………... Số đăng ký:……………………………………………………………………..

Chủ phương tiện:………………………………………………………….. Người quản lý/khai thác:………………………………………………………

Bắt đầu sử dụng từ ngày:………………………………………………….đến ngày:…………………………………………………………………………..

 

 

 

 

Ngày….tháng….năm….
Chủ phương tiện
(Nếu là tổ chức: ký tên, đóng dấu)
(Nếu là cá nhân: ký, ghi rõ họ và tên)

 

 

 

Nhật ký này có kích thước 297mm x 420mm, gồm
200 trang, được đánh số thứ tự từ 1 đến 200

     

Thông tư 39/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa

Ghi chú:

- P.L: Phin lọc;                                       - MPĐ: Máy phát điện;

tr.bơm c/c: trước bơm chuyển;              - s/c: Sửa chữa.

- XL: Xi lanh;

Từ cảng:……………

Đến cảng:………….

Neo đậu tại:………..

Mớn nước: Mũi:…...

Lái:…………………

 

TUA BIN TĂNG ÁP

PHỤ TẢI M.P.Đ (Kw)

Ghi chú

Máy trưởng/máy phó trực ca

 

VÒNG QUAY X1000

ÁP SUẤT KG/CM2

NHIỆT ĐỘ, °C

 

Dầu nhờn

Gió tăng áp

Dầu nhờn

KHÍ THOÁT

Gió tăng áp

Nước làm mát T.B

Số 1

Số 2

Số 3

 

Trước Tuabin

Sau Tuabin

 

TUABIN SỐ 1

TUABIN SỐ 2

TUABIN SỐ 1

TUABIN SỐ 2

TUABIN SỐ 1

TUABIN SỐ 2

TUABIN SỐ 1

TUABIN SỐ 2

TUABIN SỐ 1

TUABIN SỐ 2

 

Số 1

Số 2

Số 1

Số 2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

00

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

04

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

08

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

16

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

20

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CÁC KÉT NHIÊN LIỆU – DẦU NHỜN

TÍNH TOÁN NHIÊN LIỆU

 

Máy trưởng

 

KÉT NHIÊN LIỆU

TRÁI

PHẢI

GHI CHÚ

KÉT DẦU NHỜN

TRÁI

PHẢI

GHI CHÚ

TÌNH HÌNH NHIÊN LIỆU

NHIÊN LIỆU

DẦU NHỜN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

D.O

F.O

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhận từ hôm trước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhận thêm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tiêu thụ trong ngày

Máy chính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

M.P.Đ Diesel

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Còn lại trong ngày

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

KIỂM TRA ÁP SUẤT NÉN VÀ CHÁY

XL.1

XL.2

XL.3

XL.4

XL.5

XL.6

XL.7

XL.8

XL.9

XL.10

XL.11

XL.12

 

TRỊ SỐ: Pc/Pz (kg/cm2)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                                                   

 

Ghi chú

- TB: Tua bin.

 

III. BẢNG MÃ HIỆU VÙNG CỦA SỔ NHẬT KÝ PHƯƠNG TIỆN

Số TT

Tên địa phương

 hiệu vùng

Số TT

Tên địa phương

 hiệu vùng

1

An Giang

AG

33

Kiên Giang

KG

2

Bạc Liêu

BL

34

Lạng Sơn

LS

3

Bắc Kạn

BC

35

Lai Châu

LC

4

Bắc Giang

BG

36

Lâm Đồng

5

Bắc Ninh

BN

37

Lào Cai

LK

6

Bà Rịa-Vũng Tàu

BV

38

Kon Tum

KT

7

Bến Tre

BTr

39

Long An

LA

8

Bình Dương

BD

40

Nam Định

9

Bình Định

41

Nghệ An

NA

10

Bình Thuận

BTh

42

Ninh Bình

NB

11

Bình Phước

BP

43

Ninh Thuận

NT

12

Cà Mau

CM

44

Phú Thọ

PT

13

Cần Thơ

CT

45

Phú Yên

PY

14

Cao Bằng

CB

46

Quảng Bình

QB

15

Đà Nng

ĐNa

47

Quảng Nam

QNa

16

Đắk Lắk

ĐL

48

Quảng Ngãi

QNg

17

Đắk Nông

ĐNô

49

Quảng Ninh

QN

18

Điện Biên

ĐB

50

Quảng Trị

QT

19

Đồng Nai

ĐN

51

Sóc Trăng

ST

20

Đồng Tháp

ĐT

52

Sơn La

SL

21

Gia Lai

GL

53

Tây Ninh

TN

22

Hà Giang

HG

54

Thái Bình

TB

23

Hà Nam

HNa

55

Thái Nguyên

TNg

24

Hà Nội

HN

56

Thanh Hóa

TH

25

Hà Tĩnh

HT

57

Thừa Thiên Huế

TTH

26

Hải Dương

HD

58

Tiền Giang

TG

27

Hải Phòng

HP

59

Trà Vinh

TV

28

Hậu Giang

HGi

60

Tuyên Quang

TQ

29

Hòa Bình

HB

61

Vĩnh Long

VL

30

TP. Hồ Chí Minh

SG

62

Vĩnh Phúc

VP

31

Hưng Yên

HY

63

Yên Bái

YB

32

Khánh Hòa

KH

64

Cục Đường thủy nội địa Việt Nam

CĐT

nhayPhụ lục II được thay thế bởi Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 33/2022/TT-BGTVT theo quy định tại Khoản 6 Điều 1.nhay
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF TRANSPORT

------------------

No. 39/2019/TT-BGTVT

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

------------------

Hanoi, October 15, 2019

 

 

CIRCULAR

Providing regulations on responsibilities of inland waterway vessel owners, crewmen, steersmen, holding titles of crewmen and minimum safety complement of inland waterway vessels

----------------------------

 

Pursuant to the Law on Inland Waterway Navigation dated June 15, 2004 and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Inland Waterway Navigation dated June 17, 2014;

Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 20, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

At the proposal of the Director of the Personnel and Organization Department and the Director of Vietnam Inland Waterways Administration;

The Minister of Transport hereby promulgates the Circular providing regulations on responsibilities of inland waterway vessel owners, crewmen, steersmen, holding titles of crewmen and minimum safety complement of inland waterway vessels.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Circular provides regulations on responsibilities of inland waterway vessel owners, crewmen, steersmen, holding titles of crewmen and minimum safety complement of inland waterway vessels.

Article 2. Subjects of application

1. This Circular provides applies to vessel owners, crewmen, steersmen and agencies, organizations and individuals concerned to responsibilities, holding titles of crewmen and minimum safety complement of inland waterway vessels.

2. This Circular does not apply to vessels engaged on defense or security tasks.

Article 3. Interpretation of terms

For the purpose of this Circular, the terms below are construed as follows:

1. Work shift means the time a crewman perform his/her duties according to the assigned title on an inland waterway vessel but not exceed 08 working hours in 01 day.

2. Voyage means the time the vessel operates from the port, the first departure port to the last post or destination.

3. Service staff means a person who works on board vessel, other than crewman or steersman.

4. Passenger vessel means a vessel used to carry more than 12 (twelve) passengers (except ferries).

5. Ferry means an inland waterway vessel used to carry land vehicles, people and goods from one shore to the other.

 

Chapter II

RESPONSIBILITIES OF INLAND WATERWAY VESSEL OWNERS, CREWMEN AND STEERSMEN

 

Section 1

GENERAL RESPONSIBILITIES OF INLAND WATERWAY VESSEL OWNERS, CREWMEN AND STEERSMEN

 

Article 4. Responsibilities of vessel owners and organizations and individuals hiring vessels

1. To take responsibility for operation conditions of vessels in accordance with law provisions. To carry out maintenance and repair of vessels in accordance with the law on vehicle registration.

2. To make a seafarer register book according to the form provided in Appendix I attached to this Circular, make a vessel log book for cargo vessels with a gross tonnage of over 250 tons or more each or passenger vessels with capacity of 50 (fifty) passengers or more according to the form provided in Appendix II attached to this Circular.

3. To arrange the number of titles of crewmen on board vessel, which is at least equal to or more than the number of crewmen as prescribed in Article 18 of this Circular. In case the vessel operates more than one work shift in a day, it is required to organize and arrange appropriate workers to ensure the correct working time in accordance with the Labor Code.

4. Apart from titles of crewmen specified in the minimum safety complement under Article 18 of this Circular, in case of necessity, additional crewmen or titles such as nurse, telegrapher, diver, dredgeman, winch operator, service staff and other titles to ensure job requirements.

5. To stipulate the scope of responsibility for other titles working on board vessels that are not specified in the minimum safety complement in this Circular.

6. To ensure occupational safety and health for crewmen and other titles working on board vessels.

7. To prevent environmental pollution, collect, store and transfer waste to the receiving place for treatment according to regulations.

8. To organize training to improve professional qualifications; organize rehearsals for emergency situations for crewmen and crewman apprentices.

9. Other responsibilities in accordance with law provisions.

Article 5. Responsibilities of inland waterway vessel crewmen and steersmen

1. To comply with Vietnamese laws, treaties to which Vietnam is a contracting party and other countries' laws when Vietnamese vessels are operating within that country's territory.

2. To comply with labor discipline, fully implement the scope of responsibilities according to the title while working, strictly obey the orders of the captain and the direct commander, and fully carry out the procedures for handing over work shifts, keeping a full and clear diary.

3. To instruct passengers on how to use fire-fighting equipment, life-saving devices and escape equipment. To prevent environmental pollution, collect, store and transfer waste to the receiving place for treatment according to regulations.

4. To leave the vessel only when obtaining permissions of the highest commander on the vessel or the vessel owner.

5. Other responsibilities in accordance with law provisions.

 

Section 2

SPECIFIC RESPONSIBILITIES ACCORDING TO TITLES OF INLAND WATERWAY VESSEL CREWMEN AND STEERSMEN

 

Article 6. Captain

Captain is the highest commander on board the vessel or vessel convoy with the following responsibilities and powers:


 

1. To manage and ensure safety for people, vessel and property on board vessel; to understand the technical conditions, operation duration and repair cycle of the vessel.

2. To manage the itinerary log book, seafarer register book and the list of passengers (if any) and other necessary books and papers of the vessel, organize the recording and regularly check such record.

3. To organize the handing over and receipt of goods, serve passengers according to the dispatching order or transport contract and current regulations.

4. To organize the assignment, supervision and urging crewmen to complete their duties.

5. To pick up, drop off passengers, load and unload goods only at the specified places, except in case of accident or force majeure.

6. To take all effective first aid measures when the vessel has an accident. If the vessel is sunk, the captain must be the last one to leave the vessel after taking all measures to save people, property, goods and necessary documents of the vessel, except for the case where the vessel is completely sunk.

7. When receiving a distress signal or being mobilized by a competent agency to participate in search and rescue, the captain must comply with the dispatching order and organize the rescue if this does not cause danger to the crewmen, passengers and vessel under his/her command.

8. While a vessel is in operation, if there is a birth, death or illness or accident, the captain must take responsibility for handling it according to the following regulations:

a) If there is an illness or accident, first aid must be organized for the victim, if serious, they must be promptly taken to the nearest medical establishment for emergency treatment;

b) If there is a birth or death, a record with the participation of 02 (two) witnesses is required.  The birth record must clearly state the time of giving birth, gender of the newborn, health status of the mother and newborn. The death record must clearly state the assets and accompanying papers of the deceased. Such records and assets must be managed and handed over to local administrations and relatives of the deceased.

9. Upon leaving the vessel, the captain must directly hand over the duties to the vice-captain or the authorized person; in case of absence from one work shift or more, the handover must be made in writing; if it is unable to continue taking on the duty, the command must be assigned to the vice-captain and such must immediately reported to the vessel owner.

10. In case of handing over duties to others at request of the vessel owner, a record clearly stating the current conditions of the crewmen, technical conditions of the vessel, equipment, assets, the number of passengers, related books, papers and document of the vessel shall be made. Each party shall keep one copy of the handover record, one copy shall be sent to the vessel owner.

11. To organize the assignment, declare required contents and notify the competent agency when the vessel is about to land or leave the port or wharf. Before setting off, there must be a table assigning specific duties for each title on the vessel. Before leaving port or wharf, the captain must inspect and urge relevant crew members to fully prepare raw materials, fuels, materials, food, foodstuffs and medicines for the voyage. Only leave the port or wharf when the vessel is safe, fully prepared for the voyage and permitted by the competent agency.

12. To be directly in charge of a work shift, directly steer the vessel through dangerous areas; outside of shift hours, if requested by the vice-captain or chief engineer, the captain must be present at the commanding position to promptly handle the work.

13. To perform the vice-captain's duties if the title of vice-captain is absent on board vessel.

14. Within his/her responsibilities, the captain may:

a) Request to change or not accept a crewman working on board vessel if it is deemed that he does not meet the prescribed standards;

b) Force a crewman to leave the vessel if he fails to comply with the captain’s orders or violates internal rules and regulations while working;

c) Refuse to allow the vessel to start the voyage if it is deemed that the vessel, climatic, hydrological and environmental conditions are not eligible for operation or unsafe

Article 7. Vice-captain

Vice-captain is a person assisting the captain. A vice-captain has the following duties and powers:

1. To be directly in charge of works of the deck department. To regularly organize the inspection to ensure that the equipment is always in good technical condition, ready for operation; upon detecting a problem, the vice-captain must immediately report to the captain.

2. To make a voyage plan, assign the period of watch duty and submit it to the captain for approval, regularly urge, guide and supervise the crewman to properly implement the voyage plan and watch duty.

3. To examine the safety conditions of passengers, goods loaded and unloaded on board the vessel before setting off; to request the captain to refuse to depart the voyage if he considers that the safety conditions of passengers, goods loaded and unloaded on board the vessel are not guaranteed.

4. Together with the chief engineer, to assign, urge, guide and supervise the preparation for setting off, if there are any shortcomings, they must be rectified and reported to the captain.

5. To be in charge of organizing the service, guiding passengers to embark or disembark the vessel, move around the vessel and arrange the right seats and beds according to regulations to protect the safety of the vessel and property on the vessel and ensure traffic order and safety, serve meals and daily activities for passengers according to regulations applicable to passenger vessels.

6. To be directly in charge of a work shift. To directly steer the vessel under assignment.

7. To manage the vessel when the captain is absent.

8. To perform several duties as assigned by the captain.

Article 8. Sailor

Sailor is a person under the leadership of the captain and the person in charge of the work shift. A sailor has the following responsibilities:

1. To perform work necessary for the vessel to leave or enter port or wharf; examine the docks for passengers to safely embark or disembark the vessel.

2. To regularly present at the assigned position to be ready to respond to all possible situations.

3. To directly steer the vessel and perform other duties as assigned by the captain or direct manager.

Article 9. Chief engineer

Chief engineer is a person assisting the captain and direct in charge of the engine department. A chief engineer has the following duties and powers:

1. To manage and master the technical conditions of the dynamical system; organize the assignment and supervision of crew members of the engine department during operation.

2. To fully comply with regulations on machinery and equipment operation; organize the regular maintenance and repair of permitted work items of machinery and equipment to ensure efficient operation of the engine department.

3. To be directly in charge of a machine shift. Outside of shift hours, when necessary, the chief engineer must be present in the engine room to promptly handle work at the request of the captain or deputy chief engineer.

4. If it is deemed that executing the order of the direct commander in the bridge will cause damage to an engine part, the chief engineer must report to the person in charge of the work shift or the captain, if the order remains the same, the chief engineer must comply with the order and record it in the machine log with the confirmation of the person who ordered it.

5. To have the right to suspend the operation of an engine part or a engine system if it is deemed unsafe. In case it is deemed that if the engine continues to operate, it will cause serious damage or an accident, in this case, the chief engineer must immediately stop the engine and immediately notify the person in charge of the work shift and the captain.

6. To manage dossiers and technical documents of the engine department and organize to record the machine log.

7. To perform the deputy chief engineer’s duties if the title of deputy chief engineer is absent on board vessel.

Article 10. Deputy chief engineer

Deputy chief engineer is a person assisting the chief engineer. A deputy chief engineer has the following duties and powers:

1. To ensure the normal operation of auxiliary engines (if any), propeller shaft and steering engine system.

2. To make working plans for engine department and submit them to the chief engineer for approval and direct assignment of watch shift for crewmen of the engine department.

3. To be directly in charge of a machine shift.

4. If it is deemed that executing the order of the direct commander in the bridge will cause damage to an engine part, the deputy chief engineer must report to the person in charge of the work shift or the captain, if the order remains the same, the deputy chief engineer must comply with the order and record it in the machine log with the confirmation of the person who ordered it.

5. During the work shift, the deputy chief engineer may suspend the operation of an engine part or an engine system if it is deemed unsafe. In case it is deemed that if the engine continues to operate, it will cause serious damage or an accident, in this case, the deputy chief engineer must immediately stop the engine and immediately notify the person in charge of the work shift, captain and the chief engineer.

6. To perform several duties as assigned by the chief engineer.

Article 11. Engine technician

Engine technician is a person under the leadership of the chief engineer and the person in charge of the work shift. An engine technician has the following responsibilities:

1. During the work shift, the engine technician must fully perform the assigned duties; monitor the technical specifications and operation of the engine; any abnormality should be reported to the person in charge of machine shift.

2. To regularly clean the engine and engine room; participate in the maintenance and repair at request of the chief engineer.

3. To perform several duties as assigned by the chief engineer or person in charge of machine shift.

Article 12. Steersman

A steersman has the following responsibilities:

1. To manage persons, vessel, property and papers related to the vessel he is steering.

2. To grasp the situation of canals and safe conditions of ports and wharves where the vessel operates.

3. To inspect the vessel, and safety equipment for people and vessel. Before setting off, the steersman must arrange persons and goods to ensure stability and safety.

4. When the vessel has an accident, the steersman must promptly rescue people, vessels, goods and be the last person to leave the vessel if it is sunk.

5. When receiving a distress signal or being mobilized by a competent agency to participate in search and rescue, the steersman must comply with the dispatching order and organize the rescue if this does not cause danger to the people, goods and vessel that he is steering.

Article 13. Crewman apprentice

Crewman apprentices are managed by the captain. A crewman apprentice in any position on a vessel must perform the scope of responsibilities of that title and has the following responsibilities:

1. To strictly comply with general regulations applicable to crewmen.

2. To participate in working and living activities on the vessel under the assignment and instruction of the captain or chief engineer or a person authorized by the captain or chief engineer.

3. To use and operate the engine or equipment, devices on the vessel only under the supervision of direct instructors.

 

Chapter III

HOLDING TITLES OF CREWMEN OF INLAND WATERWAY VESSELS

 

Article 14. Holding titles of crewmen and steersmen of inland waterway vessels

1. A crewman possessing a certificate of competency as a fourth-class captain may hold the captain title for the following vessels:

a) Small-sized river-crossing passenger vessels according to the Regulation on technical supervision and building small-sized inland waterway vessels;

b) Passenger vessels with a capacity of up to 20 (twenty) passengers each;

c) Cargo vessels with a gross tonnage of up to 100 tons each;

d) Vessels other than those specified at Points a, b and c of this Clause, installed with an internal engine, with total main engine capacity of up to 100 horse powers each; or vessels installed with external engine, with total main engine capacity of up to 400 horse powers each.

2. A crewman possessing a certificate of competency as a third-class captain may hold the captain title for the following vessels:

a) Passenger vessels with a capacity of up to 50 (fifty) passengers each;

b) Ferries with a capacity of up to 50 (fifty) passengers and 250 tons of goods each;

c) Cargo vessels with a gross tonnage of up to 500 tons each;

c) Tow convoys with a gross tonnage of up to 800 tons each;

dd) Vessels other than those specified at Points a, b, c and d of this Clause, installed with an internal engine, with total main engine capacity of up to 250 horse powers each; or vessels installed with external engine, with total main engine capacity of up to 1,000 horse powers each.

3. A crewman possessing a certificate of competency as a second-class captain may hold the captain title for the following vessels:

a) Passenger vessels with a capacity of up to 100 (one hundred) passengers each;

b) Ferries with a capacity of up to 100 (one hundred) passengers and 350 tons of goods each;

c) Cargo vessels with a gross tonnage of up to 1,000 tons each;

c) Tow convoys with a gross tonnage of up to 1,500 tons each;

dd) Vessels other than those specified at Points a, b, c and d of this Clause, installed with an internal engine, with total main engine capacity of up to 1,000 horse powers each; or vessels installed with external engine, with total main engine capacity of up to 3,000 horse powers each.

4. A crewman possessing a certificate of competency as a first-class captain may hold the captain title for all types of vessels.

5. Crewmen who have a certificate of competency as a captain of a higher class may hold the captain title in vessels of a type for which the captain title of a lower class is required.

6. Crewmen who have a certificate of competency as a captain may hold the deputy captain title in vessels of a type for which the captain title of an immediate higher class is required; crewmen who have certificate of competency as a captain may hold the sailor title.

7. A crewman possessing a certificate of competency as a first-class chief engineer may hold the chief engineer title for all types of vessels.

8. Crewmen who have a certificate of competency as a second-class chief engineer may hold the chief engineer title for vessels installed with internal engine, with total main engine capacity of up to 1,000 horse powers each; or vessels installed with external engine, with total main engine capacity of up to 3,000 horse powers each.

9. Crewmen who have a certificate of competency as a third-class chief engineer may hold the chief engineer title for vessels installed with internal engine, with total main engine capacity of up to 250 horse powers each; or vessels installed with external engine, with total main engine capacity of up to 1,000 horse powers each.

10. Crewmen who have a certificate of competency as a chief engineer of a higher class may hold the chief engineer title in vessels of a type for which the chief engineer title of a lower class is required.

11. Crewmen who have a certificate of competency as a chief engineer may hold the deputy chief engineer in vessels of a type for which the chief engineer title of an immediate higher class is required; crewmen who have certificate of competency as a chief engineer may hold the engine technician title.

12. Crewmen who have a sailor certificate may hold the sailor title for all types of vessels.

13. Crewmen who have an engine technician certificate may hold the engine technician title for all types of vessels.

14. Persons who have a steersman certificate may directly steer the non-motorized vessels with a gross tonnage of up to 15 tons each, or motorized vessels with a total main engine capacity of up to 15 horse powers each, or vessels with a capacity of  up to 12 (twelve) passengers each, or rafts.

15. Steersmen of high-speed vessels, coastal vessels, people working on coastal vessels, vessels carrying petroleum, chemicals, and liquefied gas, in addition to certificates of competency and professional certificates as specified by title, must have the corresponding special professional qualification certificates.

Article 15. Arrangement of titles of crewmen

1. The arrangement of titles and complement of crewmen working on board inland waterway vessels and making of seafarer register book shall comply with this Circular and relevant laws.

2. In case where the vessel is prescribed by different tables of complement of crewmen, the vessel owner or organizations or individuals hiring such vessel must arrange the titles and complement of crewmen on board inland waterway vessel according to the table of crewman complement with the highest titles and complement.

3. Crewmen when perform jobs must carrying certificates of competency and certificates of professional qualifications with them.

 

Chapter IV

PROVISIONS ON MINIMUM SAFETY COMPLEMENT OF INLAND WATERWAY VESSELS

 

Article 16. Complement

The tables prescribed in Article 18 of this Circular are the minimum safety complement of crewmen on the vessel in accordance with the certificate of competency and certificate of professional qualifications to operate the vessel in accordance with the Law on Inland Waterway Navigation dated June 15, 2004 and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Inland Waterway Navigation dated June 17, 2014, hereinafter referred to as the crewman complement.

Article 17. Classification of vessels

1. Class I

a) Passenger vessels, tourist vessels serving overnight accommodation, floating restaurants, floating hotels, hydrofoils, high-speed vessels with a capacity of over 100 (one hundred) passengers each.

b) Ferries with a capacity of over 100 (one hundred) passengers and over 350 tons of cargo each.

c) Cargo vessels with a gross tonnage of over 1,000 tons each.

d) Tow convoys with a gross tonnage of over 1,500 tons each.

dd) Vessels other than those specified at Points a, b, c and d of this Clause, installed with internal engines, with total main engine capacity of over 1,000 horse powers each or those installed with external engines, with engine with total main engine capacity of over 3,000 horse powers each.

2. Class II

a) Passenger vessels, tourist vessels serving overnight accommodation, floating restaurants, floating hotels, hydrofoils, high-speed vessels with a capacity of between over 50 (fifty) passengers and 100 (one hundred) passengers each.

b) Ferries with a capacity of between over 50 (fifty) passengers and 100 (one hundred) passengers and between over 250 tons and 350 tons of cargo each.

c) Cargo vessels with a gross tonnage of between over 500 tons and 1,000 tons each.

d) Tow convoys with a gross tonnage of between over 800 tons and 1,500 tons each.

dd) Vessels other than those specified at Points a, b, c and d of this Clause, on which internal engines are installed, with total main engine capacity of between over 250 horse powers and 1,000 horse powers each; or those installed with external engines, with total main engine capacity of between over 1,000 horse powers and 3,000 horse powers each.

3. Class III

a) Passenger vessels, tourist vessels serving overnight accommodation, floating restaurants, floating hotels, hydrofoils, high-speed vessels with a capacity of between over 12 (twelve) passengers and 50 (fifty) passengers each.

b) Ferries with a capacity of up to 50 (fifty) passengers and up to 250 tons of cargo each.

c) Cargo vessels with a gross tonnage of between over 15 tons and 500 tons each.

d) Tow convoys with a gross tonnage of up to 800 tons each.

dd) Vessels other than those specified at Points a, b, c and d of this Clause, on which internal engines are installed, with total main engine capacity of between over 100 horse powers and 250 horse powers each; or those installed with external engines, with total main engine capacity of up to 1,000 horse powers each.

Article 18. Tables of crewmen complement

1. For passenger vessels

No.

Title

Minimum number of crewmen in a work shift

Class I

Class II

Class III

1

Captain

1

1

1

2

Chief engineer

1

1

1

3

Sailor

2

1

1

4

Engine technician

1

1

 

 

Total

5

4

3

 

a) For vessels installed with external engines, with total main engine capacity of up to 1,000 horse powers each; or vessels installed with internal engines, with total main engine capacity of up to 250 horse powers each, the title of chief engineer is not required, but their captains must possess certificates of engine technician. Vessels installed with external engines, with total main engine capacity of between over 1,000 horse powers and 3,000 horse powers each may not arrange chief engineer under the condition that their captains must possess certificates of competency as chief engineer in conformity with their total main engine capacity.

b) Class-I vessels operating on routes of 100km at most may reduce 01 (one) sailor.

c) Class-II vessels operating on routes of 100km at most are not required to arrange engine technicians.

2. For cargo vessels

No.

Title

Minimum number of crewmen in a work shift

Class I

Class II

Class III

1

Captain

1

1

1

2

Chief engineer

1

1

1

3

Sailor or engine technician

1

1

 

 

Total

3

3

2

 

c) Vessels installed with external engines, with total main engine capacity of up to 1,000 horse powers each; or vessels installed with internal engines, with total main engine capacity of up to 250 horse powers each may not arrange the title of chief engineer, but their captains must possess certificates of engine technician. Vessels installed with external engines, with total main engine capacity of between over 1,000 horse powers and 3,000 horse powers each may not arrange chief engineer under the condition that their captains must possess certificates of competency as chief engineer in conformity with their total main engine capacity.

3. For ferries

No.

Title

Minimum number of crewmen in a work shift

Class I

Class II

Class III

1

Captain

1

1

1

2

Chief engineer

1

1

1

3

Sailor

4

3

1

 

Total

6

5

3

 

Vessels installed with external engines, with total main engine capacity of up to 1,000 horse powers each; or vessels installed with internal engines, with total main engine capacity of up to 250 horse powers each may not arrange the title of chief engineer, but their captains must possess certificates of engine technician. Vessels installed with external engines, with total main engine capacity of between over 1,000 horse powers and 3,000 horse powers each may not arrange chief engineer under the condition that their captains must possess certificates of competency as chief engineer in conformity with their total main engine capacity.

4. For towing vessels

No.

Title

Minimum number of crewmen in a work shift

Class I

Class II

Class III

1

Captain

1

1

1

2

Chief engineer

1

1

1

3

Sailor or engine technician

1

1

 

 

Total

3

3

2

5. For towed vessels

a) The number of crewmen of a tow convoy with one towed vessel, based on the gross tonnage of each vessel type, shall be determined as below:

No.

Title

Minimum number of crewmen in a work shift

Class I

Class II

Class III

1

Sailor

2

1

1

 

b) For a tow convoy with more than one towed vessel type, the minimum number of crewmen in a work shift shall be equal to the total of crewmen to be arranged in each towed vessel as prescribed at Point a of this Clause.

c) For a convoy towed alongside or towed by pushing with at least two towed vessels, the minimum number of crewmen in a work shift shall be determined as follows: For the first towed vessel, the number of crewmen shall be arranged according to Point a of this Clause, from the second vessel, for each additional towed vessel, there must arrange 01 (one) additional crewman.

6. For tourist vessels serving overnight accommodation

a) For self-propelled tourist vessels serving overnight accommodation

No.

Title

Minimum number of crewmen in a work shift

Class I

Class II

Class III

1

Captain

1

1

1

2

Vice-captain

1

1

 

3

Chief engineer

1

1

1

4

Deputy chief engineer

1

1

 

5

Sailor

2

1

1

6

Engine technician

1

1

1

 

Total

7

6

4

 

b) For non-self-propelled tourist vessels serving overnight accommodation that are towed

No.

Title

Minimum number of crewmen in a work shift

Class I

Class II

Class III

1

Sailor

4

3

2

 

c) For a non-self-propelled tourist vessel serving overnight accommodation that is anchored at a fixed position, the complement shall not be required.

7. For floating restaurants, floating hotels

a) For self-propelled floating restaurants, floating hotels

No.

Title

Minimum number of crewmen in a work shift

Class I

Class II

Class III

1

Captain

1

1

1

2

Vice-captain

1

1

 

3

Chief engineer

1

1

1

4

Deputy chief engineer

1

1

 

5

Sailor

2

1

1

6

Engine technician

1

1

1

 

Total

7

6

4

 

b) For non-self-propelled floating restaurants, floating hotels that are towed

No.

Title

Minimum number of crewmen in a work shift

Class I

Class II

Class III

1

Sailor

4

3

2

 

c) For a non-self-propelled floating restaurant or floating hotel that is anchored at a fixed position, the complement shall not be required.

8. For hydrofoils, high-speed vessels

No.

Title

Minimum number of crewmen in a work shift

Class I

Class II

Class III

1

Captain

1

1

1

2

Vice-captain

1

1

 

3

Chief engineer

1

1

1

4

Sailor

2

1

1

5

Engine technician

1

1

1

 

Total

6

5

4

 

a) Class-I and -II vessels operating on routes of 15km at most are not required to arrange the titles of vice-captain, engine technician and if they are installed with 02 (two) engines or more, the title of chief engineer is not required.

b) Class-III vessels operating on routes of 15km at most or installed with external engines are not required to arrange the titles of engine technician.  In case they are installed with 02 (two) engines or more and operating on routes of 15km at most, the title of chief engineer is not required.

9. For motorized vessels with total main engine capacity of up to 15 horse powers, and with a capacity of 12 (twelve) passengers.

No.

Title

Quantity

1

Steersman

1

 

Total

1

 

10. For motorized vessels with total main engine capacity of over 15 horse powers, a capacity of 12 (twelve) passengers.

No.

Title

Quantity

1

Fourth-class captain

1

 

Total

1

 

11. For VR-SB coastal vessels

No.

Title

Minimum number of crewmen in a work shift

Class I

Class II

Class III

1

Captain

1

1

1

2

Chief engineer

1

1

1

3

Sailor

1

1

1

4

Engine technician

1

 

 

 

Total

4

3

3

 

a) In case their total duration of the voyage is more than one work shift and less than two work shifts, to arrange as follows:

No.

Title

Minimum number of crewmen in a work shift

Class I

Class II

Class III

1

Captain

1

1

1

2

Vice-captain

1

1

1

3

Chief engineer

1

1

1

4

Deputy chief engineer

1

1

 

5

Sailor

1

1

1

6

Engine technician

1

 

 

 

Total

6

5

4

 

b) In case the total duration of the voyage exceeds two work shifts, to arrange as follows:

No.

Title

Minimum number of crewmen in a work shift

Class I

Class II

Class III

1

Captain

1

1

1

2

Vice-captain

2

2

2

3

Chief engineer

1

1

1

4

Deputy chief engineer

2

1

 

5

Sailor

2

1

1

6

Engine technician

1

 

 

 

Total

9

6

5

 

c) For cargo vessels with a gross tonnage of between over 5,000 tons and 10,000 tons, if their total duration of the voyage exceeds two work shifts, to arrange as follows:

No.

Title

Minimum number of crewmen in a voyage

1

Captain

1

2

Vice-captain

2

3

Chief engineer

1

4

Deputy chief engineer

2

5

Sailor

3

6

Engine technician

2

 

Total

11

 

d) For cargo vessels with a gross tonnage of over 10,000 tons each, if their total duration of the voyage exceeds two work shifts, to arrange as follows:

No.

Title

Minimum number of crewmen in a voyage

1

Captain

1

2

Vice-captain

2

3

Chief engineer

1

4

Deputy chief engineer

2

5

Sailor

4

6

Engine technician

2

 

Total

12

 

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 19. Effect

This Circular takes effect on January 01, 2020. To repeal the Circular No. 47/2015/TT-BGTVT dated September 14, 2015 of the Minister of Transport providing regulations on the scope of responsibilities of crewmen, steersmen and minimum safety complement of inland waterway vessels and the Circular No. 04/2017/TT-BGTVT dated January 20, 2017 of the Minister of Transport amending and supplementing a number of articles of the Minister of Transport’s Circular No. 47/2015/TT-BGTVT dated September 14, 2015 providing regulations on the scope of responsibilities of crewmen, steersmen and minimum safety complement of inland waterway vessels.

Article 20. Organization of implementation

1. The Vietnam Inland Waterways Administration shall be responsible for:

a) Assuming the prime responsibility for, and coordinating with relevant agencies in, organizing the implementation of this Circular;

b) Issuing, uniformly managing the use of vessel log books by using serial numbers nationwide.

2. Provincial-level Departments of Transport shall organize the implementation of this Circular at localities.

3. Agencies issuing vessel log books: The Vietnam Inland Waterways Administration; provincial-level Departments of Transport; port authorities or representatives of port authorities; inland waterway port authorities of localities under the Vietnam Inland Waterways Administration or their representatives; inland waterway port authorities under provincial-level Departments of Transport or their representatives.

4. Chiefs of Ministry Offices, Chief Inspectors of Ministry, Directors, the Director of the Vietnam Inland Waterways Administration, Directors of provincial-level Departments of Transport, heads of related agencies, related organizations and individuals shall take responsibility for the implementation of this Circular./.

 

 

FOR THE MINISTER

THE DEPUTY MINISTER

 

 

 

Nguyen Nhat

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 39/2019/TT-BGTVT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 39/2019/TT-BGTVT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất