Quyết định 911/1997/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống sân bay toàn quốc

thuộc tính Quyết định 911/1997/QĐ-TTg

Quyết định 911/1997/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống sân bay toàn quốc
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:911/1997/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:24/10/1997
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 911/1997/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 911/1997/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 1997 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
SÂN BAY TOÀN QUỐC

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Quyết định 432/TTg ngày 28 tháng 6 năm 1996 thành lập Hội đồng lập Dự án quy hoạch phát triển hệ thống sân bay toàn quốc;

Theo đề nghị của Hội đồng dự án sân bay tại Tờ trình số 33/HĐDA, ngày 31 tháng 5 năm 1997 kèm theo hồ sơ Dự án.

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1.- Phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống sân bay toàn quốc như tờ trình số 33/HĐDA ngày 31 tháng 5 năm 1997 của Hội đồng Dự án sân bay (trên cơ sở Đề án của Cục Hàng không dân dụng Việt nam và Bộ Quốc phòng lập theo nhiệm vụ được giao tại văn bản số 469/KTN ngày 27 tháng 01 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ và đã được Hội đồng Dự án sân bay thẩm định), gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

1- Mục tiêu: Phát triển hệ thống sân bay toàn quốc đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng theo từng thời kỳ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

2- Tổng số 138 sân bay các loại trong đó:

a) Hệ thống sân bay:

- Cảng hàng không - sân bay: 61

- Bãi hạ cánh dự bị: 67

- Đoạn quốc lộ hạ cánh: 10

b) Phân hạng:

- Sân bay hạng A: 11

- Sân bay hạng B: 29

- Không phân hạng 98

Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và Bộ Quốc phòng thống nhất lại số lượng sân bay dân dụng, quân sự và sân bay dùng chung (ý kiến Bộ Quốc phòng tại công văn 2592/QP ngày 07 tháng 10 năm 1997).

3- Nguyên tắc quản lý:

a) Chính phủ thống nhất quản lý hệ thống sân bay toàn quốc, chủ trương đầu tư xây dựng, khai thác, phát triển.

b) Cục Hàng không dân dụng Việt nam quản lý các sân bay dân dụng, quản lý chính các sân bay dùng chung chủ yếu hoạt động thương mại; quản lý vùng trời sân bay; lập sổ đăng ký, đăng bạ các sân bay dân dụng, sân bay dùng chung chủ yếu hoạt động thương mại.

c) Bộ Quốc phòng quản lý các sân bay quân sự, các bãi hạ cánh dự bị, quản lý chính các sân bay dùng chung chủ yếu hoạt động quân sự; quản lý bầu trời; lập sổ đăng ký, đăng bạ các sân bay quân sự, các sân bay dùng chung chủ yếu hoạt động quân sự, bãi hạ cánh và các đoạn quốc lộ là điểm hạ cất cánh.

d) Bộ Giao thông vận tải: quản lý chính các đoạn đường quốc lộ là điểm hạ cất cánh cho máy bay.

e) Tổng cục Địa chính: lập thủ tục đăng ký cấp đất cho các sân bay đã quy hoạch trong hệ thống sân bay toàn quốc theo Luật định.

 

Điều 2- Kế hoạch thực hiện:

1- Cục hàng không dân dụng Việt Nam, Bộ Quốc phòng, căn cứ vào quy hoạch hệ thống sân bay toàn quốc đã phê duyệt để xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển cho từng thời kỳ, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.

2- Từ nay đến năm 2000 kiện toàn 3 cụm sân bay Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam cụ thể: Đầu tư xây dựng phát triển hiện đại các sân bay quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất và Đà Nẵng; lập dự án đầu tư phát triển các sân bay Chu Lai, Long Thành, Cát Bi là sân bay nội địa đồng thời dự bị sân bay quốc tế; tiến hành đăng ký, đăng bạ các sân bay theo điểm 3 Điều 1 trên đây.

Đầu tư cải tạo, nâng cấp các sân bay quan trọng khác trong hệ thống sân bay phù hợp với các giai đoạn từ nay đến năm 2000, từ sau năm 2000 đến năm 2005 và từ sau năm 2005 trở đi.

3- Nhu cầu vốn đầu tư các giai đoạn: Từ năm 1997 - 2000 dự tính 19.000 tỷ Từ năm 2001 - 2005 dự tính 27.000 tỷ

Từ năm 2006 - 2010 dự tính 23.000 tỷ.

Vốn đầu tư chính thức sẽ được xác định khi phê duyệt từng Dự án.

4- Nguồn vốn đầu tư:

a) Xây dựng cơ sở hạ tầng các sân bay dân dụng và các sân bay quân sự được đầu tư bằng các nguồn vốn ngân sách.

b) Xây dựng các hạng mục công trình kinh doanh, dịch vụ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn như: Vốn tín dụng, vốn liên doanh, vốn do doanh nghiệp tự vay trả...

 

Điều 3- Bộ Quốc phòng, Cục Hàng không dân dụng, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các địa phương, Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính để nghiên cứu phương án cụ thể chuyển mục đích sử dụng của các sân bay, bãi hạ cánh không nằm trong quy hoạch của hệ thống sân bay toàn quốc sang mục địch khác, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

 

Điều 4- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

Điều 5- Các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No. 911/1997/QD-TTg
Hanoi, October 24, 1997
 
DECISION
RATIFYING THE OVERALL PLAN FOR DEVELOPMENT OF THE NATIONAL AIRPORT SYSTEM
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to Decision No.432-TTg of June 28, 1996 to set up the Council for Elaboration of the National Airport System Development Project;
At the proposal of the Airport Project Council in Presentation No. 33/HDDA of May 31, 1997 enclosed with the project dossier,
DECIDES:
Article 1.- To ratify the overall plan for development of the national airport system in Paper No.33/HDDA of May 31, 1997 of the Airport Project Council (on the basis of the plan jointly drawn up by the Civil Aviation Administration of Vietnam and the Ministry of Defense according to the task assigned by the Prime Minister in Document No.469/KTN of January 27, 1995 and already expertised by the Airport Project Council), which includes the following principal contents:
1. The objectives: To develop the national airport system to meet the requirements of socio-economic development and national security and defense in each period and serve the cause of national industrialization and modernization.
2. Total number of airports of various kinds: 138, including:
a/ The airport system:
- Airports - airfields: 61
- Reserve landing fields: 67
- National highway sections for landing or take-off: 10
b/ Classification:
- Grade A airports: 11
- Grade B airports: 29
- Non-grading airports: 98.
The Civil Aviation Administration of Vietnam and the Ministry of Defense shall reach consensus on the number of civil airports, the number of military airports and the number of airports for both civil and military purposes (according to the Ministry of Defenses opinion in Official Dispatch No.2592/QP of October 7, 1997).
3. The managerial principles:
a/ The Government shall exert unified management of the national airport system, and devise policies for investment in the construction, exploitation and development thereof.
b/ The Civil Aviation Administration of Vietnam shall manage the civil airports, take prime responsibility for managing dual-purpose airports used mainly for commercial activities; manage the airspace of such airports; open the register to register the land allocated to civil airports and dual-purpose airports used mainly for commercial activities.
c/ The Ministry of Defense shall manage the military airports and the reserve landing strips, take the prime responsibility for managing dual-purpose airports used mainly for military activities; manage the airspace of such airports; open the register for registration of military airports, dual-purpose airports used mainly for military activities, landing strips and the sections of national highways used as landing and take-off strips.
d/ The Ministry of Communication and Transport shall take the prime responsibility for managing the sections of national highways used as landing and take-off strips.
e/ The General Land Administrations shall work out the procedures for registration and allocation of land to those airports already planned in the national airport system as prescribed by law.
Article 2.- Implementation plan:
1. The Civil Aviation Administration of Vietnam and the Ministry of Defense shall base themselves on the ratified overall plan for development of the national airport system to work out the investment and development plan for each period, meeting the socio-economic development as well as national security and defense requirements.
2. From now to the year 2000, to improve 3 clusters of airports in Northern, Central and Southern Vietnam, more concretely: To invest in the construction, development and modernization of Noi Bai, Tan Son Nhat and Da Nang international airports; to draw up plans for investment in and development of Chu Lai, Long Thanh and Cat Bi airports which are domestic airports and concurrently reserve international airports; to carry out the registration of airports as prescribed in Point 3, Article 1 above.
To invest in the renovation and upgrading of other important airports in the airport system corresponding to the period from now to the year 2000, the period after the year 2000 till the year 2005 and the period from the year 2005 afterwards.
3. Investment capital required for each period:
The period from 1997 to 2000: estimated at 19,000 billion VND;
The period from 2001 to 2005: estimated at 27,000 billion VND;
The period from 2006 to 2010: estimated at 23,000 billion VND.
The official investment capital shall be determined upon ratification of each project.
4. Investment capital sources:
a/ The construction of the civil and military airport infrastructure shall be funded by the State budget.
b/ The construction of business and service projects therein shall be funded by various sources of capital such as: credit capital, joint venture capital or capital borrowed and repaid by the enterprises themselves, etc.
Article 3.- The Ministry of Defense and the Civil Aviation Administration shall coordinate with the local Peoples Committees, the Ministry of Construction and the General Land Administration in studying specific plans for changing the use purpose of those airports and landing fields not included in the national airport system planning, then report them to the Prime Minister for consideration and decision.
Article 4.- This Decision takes effect 15 days after its signing.
Article 5.- The ministries, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decision.
 

 
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT




Pham Gia Khiem
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 911/1997/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất