Quyết định 11/2007/QĐ-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh

thuộc tính Quyết định 11/2007/QĐ-BGTVT

Quyết định 11/2007/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Hà Tĩnh
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:11/2007/QĐ-BGTVT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Hồ Nghĩa Dũng
Ngày ban hành:28/02/2007
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 11/2007/QĐ-BGTVT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******

Số: 11/2007/QĐ-BGTVT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Hà Nội , ngày 28 tháng 02 năm 2007 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG BỐ VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH HÀ TĨNH VÀ KHU VỰC QUẢN LÝ CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI HÀ TĨNH

_________

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

 

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 06 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 07 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;

Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh tại Công văn số 2102/UBND-CN1 ngày 29 tháng 09 năm 2006;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1.

1. Nay công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm:

a) Vùng nước trước cầu cảng, bến cảng của cảng Vũng Áng và bến cảng Xuân Hải, Xuân Phổ;

b) Vùng nước của luồng cảng biển, luồng nhánh cảng biển, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão thuộc các cảng biển quy định tại điểm a khoản này.

2. Vùng nước trước cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão khác được công bố theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh tính theo mực nước thủy triều lớn nhất, được quy định như sau:

1. Khu vực cảng Vũng Áng:

a) Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm A1, A2, A3, A4 và A5 có tọa độ sau đây:

A1: 18o06'30"N, 106o22'30"E;

A2: 18o08'30"N, 106o22'30"E;

A3: 18o08'30"N, 106o27'30"E;

A4: 18o05'00"N, 106o27'30"E;

A5: 18o05'00"N, 106o22'24"E.

b) Ranh giới về phía đất liền: từ điểm A1 chạy dọc theo ven bờ đến điểm A5.

2. Khu vực bến cảng Xuân Hải, Xuân Phổ trên sông Lam bao gồm:

a) Vùng nước chung với vùng nước bến cảng Bến Thuỷ: là vùng nước được quy định Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Nghệ An;

b) Vùng nước bến cảng Xuân Hải, Xuân Phổ: là vùng nước trên sông Lam được giới hạn bởi hai đường thẳng cắt ngang sông tại điểm cách mép cầu cảng Xuân Hải 2.000 mét về phía thượng lưu và điểm cách mép cầu cảng Xuân Phổ 1.000 mét về phía hạ lưu sông Lam.

Điều 3.

Vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão cho tàu thuyền vào các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh được quy định như sau:

1. Vùng đón trả hoa tiêu và vùng kiểm dịch:

a) Khu vực cảng Vũng Áng: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn bán kính 01 hải lý, với tâm có vị trí tại tọa độ: 18o08'00"N; 106o23'30"E.

b) Khu vực bến cảng Xuân Hải, Xuân Phổ: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn bán kính 01 hải lý, với tâm có vị trí tại tọa độ: 18o47'12"N; 105o47'00"E.

2. Khu neo đậu, khu chuyển tải và khu tránh bão:

a) Đối với cảng Vũng Áng: do Giám đốc Cảng vụ hàng hải Hà Tĩnh chỉ định trên cơ sở điều kiện thời tiết, sóng gió và thuỷ triều thực tế tại khu vực;

b) Đối với bến cảng Xuân Hải, Xuân Phổ: tại các vị trí gần đảo Hòn Ngư trong vùng nước chung với vùng nước bến cảng Bến Thuỷ.

Điều 4.

1. Cảng vụ hàng hải Hà Tĩnh có trách nhiệm:

a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và pháp luật có liên quan đối với hoạt động hàng hải trong vùng nước cảng Vũng Áng, bến cảng Xuân Hải và Xuân Phổ;

b) Căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, chuyển tải và tránh bão trong vùng nước quy định tại Điều 3 của Quyết định này, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

2. Đối với vùng nước chung với vùng nước bến cảng Bến Thuỷ, việc phối hợp quản lý giữa Cảng vụ hàng hải Hà Tĩnh và Cảng vụ hàng hải Nghệ An được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Cảng vụ hàng hải Hà Tĩnh có trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ hàng hải Nghệ An thực hiện quản lý về bảo đảm trật tự, an toàn hàng hải trong phạm vi vùng nước chung với vùng nước bến cảng Bến Thuỷ. Những vụ việc phát sinh liên quan đến tàu thuyền vào, rời bến cảng nào thì do Cảng vụ hàng hải quản lý khu vực đó chủ trì giải quyết theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp tàu thuyền vào, rời bến cảng Xuân Hải, Xuân Phổ nhưng phải neo chờ, chuyển tải hoặc tránh bão tại vùng nước khu vực Hòn Ngư, Cảng vụ hàng hải Hà Tĩnh phải thông báo trước khi tàu đến ít nhất 03 giờ cho Cảng vụ hàng hải Nghệ An biết các thông tin liên quan để cùng phối hợp quản lý theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp tàu thuyền đến bến cảng Xuân Hải, Xuân Phổ nhưng sau đó vào bến cảng Bến Thuỷ hay cảng Cửa Lò hoặc ngược lại, thì Cảng vụ hàng hải nơi có tàu thuyền đến đầu tiên có trách nhiệm làm thủ tục, thu các loại phí lượt vào; Cảng vụ hàng hải nơi tàu thuyền đến sau đó làm thủ tục, thu các loại phí lượt rời theo quy định của pháp luật;

d) Đối với các hoạt động khác liên quan đến trật tự, an toàn hàng hải cũng như hoạt động của tàu thuyền trong vùng nước chung với vùng nước bến cảng Bến Thuỷ, trừ các hoạt động được quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 của Điều này, đều do Cảng vụ hàng hải Nghệ An thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Ngoài phạm vi vùng nước quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Quyết định này, Cảng vụ hàng hải Hà Tĩnh còn có trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải trong vùng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Quyết định số 2437/2002/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 08 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hà Tĩnh và khu vực trách nhiệm của Cảng vụ Hà Tĩnh.

Điều 7. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Tĩnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Hà Tĩnh, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Nghệ An,Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
KT. BỘ TRƯỞNG




Hồ Nghĩa Dũng

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2022/TT-BGTVT ngày 29/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về các biểu mẫu giấy chứng nhận, sổ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, ụ nổi, kho chứa nổi, giàn di động, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa

Giao thông, Hàng hải

Thông tư 28/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới

Vi phạm hành chính, Giao thông

Thông tư 25/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư 03/2019/TT-BGTVT ngày 11/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ

Xây dựng, Giao thông, Tài nguyên-Môi trường

văn bản mới nhất