Nghị định 83/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

thuộc tính Nghị định 83/2007/NĐ-CP

Nghị định 83/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:83/2007/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:25/05/2007
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay - Theo Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ban hành ngày 25/5/2007, Chính phủ quy định: đất xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình cung cấp dịch vụ hàng không và trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay (CHKSB) sẽ được cơ quan có thẩm quyền giao mà không thu tiền sử dụng đất. Thời hạn được giao hoặc cho thuê không thời hạn… Đất xây dựng các khách sạn, nhà hàng và các công trình cung cấp dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng được cho thuê có thời hạn trên cơ sở xem xét dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm… Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin thuê, giao đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, báo cáo lên Cục Hàng không Việt Nam để xem xét ban hành quyết định giao đất, ký hợp đồng cho thuê đất với tổ chức, cá nhân và tiến hành bàn giao đất. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định và báo cáo kết quả này cho Bộ Giao thông Vận tải. Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mở CHKSB trong thời gian tối đa 5 ngày làm việc. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không... có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho Cảng vụ hàng không khi có yêu cầu. Việc xây dựng cải tạo, nâng cấp... phải phù hợp với mục đích sử dụng và đúng quy hoạch. Trong một số trường hợp phải có thông báo với Cảng vụ hàng không. Nếu ngừng cung cấp dịch vụ quá 24 giờ phải được sự chấp thuận của Cục Hàng không Việt Nam. Người khai thác tàu bay phải nộp bản cân bằng trọng tải, danh sách hành khách, bản kê hàng hóa của mỗi chuyến bay cho Cảng vụ hàng không trong vòng 1 giờ sau khi tàu bay cất cánh hoặc hạ cánh. Các phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế tại CHKSB phải có Giấy phép do Cảng vụ hàng không liên quan cấp. Doanh nghiệp cảng hàng không kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế phải có số vốn pháp định là 100 tỷ đồng Việt Nam và 30 tỷ đồng Việt Nam khi kinh doanh tại cảng hàng không nội địa. Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, số vốn pháp định này tương ứng là 30 tỷ đồng Việt Nam và tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định83/2007/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 83/2007/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 05 NĂM 2007

VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng đất cảng hàng không, sân bay; điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng cảng hàng không, sân bay; quản lý hoạt động tại cảng hàng không, sân bay; quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; danh mục dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; sử dụng sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.
2. Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến cảng hàng không, sân bay.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Bảo đảm sự phát triển đồng bộ hệ thống cảng hàng không, sân bay; phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải, quy hoạch, kế hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, địa phương, xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế; đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải hàng không.
2. Bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không; bảo đảm dây chuyền hoạt động cảng hàng không, sân bay thống nhất, đồng bộ, liên tục, hiệu quả; bảo đảm văn minh, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay; bảo đảm tính cạnh tranh của cảng hàng không, sân bay của Việt Nam; bảo vệ trật tự và lợi ích công cộng, lợi ích của khách hàng; bảo vệ môi trường.
3. Bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các đơn vị hàng không dân dụng và quân sự liên quan đối với sân bay dùng chung dân dụng và quân sự, giữa các đơn vị quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay.  
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 3. Phân loại đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay
1. Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay bao gồm đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, đài kiểm soát không lưu và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay.
2. Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không, bao gồm đất để xây dựng nhà ga hành khách, nhà ga hàng hoá, kho hàng hoá; cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật mặt đất; khu suất ăn hàng không; khu dịch vụ bảo dưỡng tàu bay; cơ sở an ninh hàng không; khu xăng dầu hàng không.
3. Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.
4. Đất xây dựng khách sạn, nhà hàng và các công trình cung cấp dịch vụ khác.
Điều 4. Hình thức giao đất, cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay
1. Đất giao không thu tiền sử dụng bao gồm:
a) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay;
b) Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.
2. Đất cho thuê thu tiền bao gồm các loại đất tại cảng hàng không, sân bay không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tiền thuê đất được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tiền thuê đất.
Điều 5. Thời hạn giao đất, cho thuê đất
1. Đất xây dựng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 3 Nghị định này được giao hoặc cho thuê không thời hạn.
2. Đất xây dựng các công trình quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này được cho thuê có thời hạn trên cơ sở xem xét dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm. Việc gia hạn được thực hiện trên cơ sở xem xét nhu cầu sử dụng đất và việc chấp hành pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
Điều 6. Thủ tục giao lại đất, cho thuê đất
1. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cảng hàng không, sân bay trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải xác định rõ diện tích đất công cộng không có mục đích kinh doanh và diện tích có mục đích kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay gửi hồ sơ đề nghị giao lại đất, cho thuê đất cho Cảng vụ hàng không.
3. Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao lại đất, cho thuê đất, bao gồm các thông tin: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đề nghị giao lại đất, cho thuê đất; mục đích sử dụng, diện tích đất; thời gian dự kiến sử dụng đất;
b) Bản sao các giấy tờ sau: quyết định thành lập đối với các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước; Giấy phép kinh doanh cảng hàng không hoặc Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay;
c) Phương án và kế hoạch sử dụng đất;
d) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam, ban hành quyết định giao đất, ký hợp đồng cho thuê đất với tổ chức, cá nhân thuê đất và tiến hành bàn giao đất.
5. Việc quyết định giao lại đất, cho thuê đất phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận bằng văn bản. Đối với khu vực liên quan đến việc sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự, việc giao lại đất và cho thuê đất phải có sự đồng ý của Bộ Quốc phòng. 
6. Thủ tục gia hạn cho thuê đất tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này được thực hiện theo quy định về thủ tục cho thuê đất.
Điều 7. Trình tự, thủ tục về việc chấp thuận bán, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê
1. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu thế chấp, bảo lãnh tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị bao gồm các thông tin: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đề nghị; tên cảng hàng không, sân bay; vị trí của tài sản gắn liền với đất thuê;
b) Bản sao Hợp đồng thuê đất;
c) Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng bảo lãnh;
d) Trích lục bản đồ địa chính.
2. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu bán, cho thuê, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê phải được sự đồng ý của Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Tài liệu nêu tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không phù hợp của tổ chức, cá nhân nhận bán, nhận cho thuê tài sản, nhận góp vốn.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tài sản, xem xét chấp thuận việc thế chấp, bảo lãnh, bán, cho thuê tài sản, góp vốn hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp. Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, bán, cho thuê, góp vốn chỉ có hiệu lực sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 8. Thu hồi đất
1. Đất được giao lại, cho thuê bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Hết hạn cho thuê đất mà không được gia hạn;
c) Chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay;
d) Sử dụng đất không đúng mục đích;
đ) Bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ;
e) Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
g) Đất được nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép;
h) Người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Luật Đất đai.
2. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất tối thiểu 180 ngày trước ngày thu hồi đất về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường và giải phóng mặt bằng.
Chương III
MỞ, ĐÓNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 9. Trình tự, thủ tục mở cảng hàng không, sân bay
1. Người được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay muốn mở cảng hàng không, sân bay phải gửi hồ sơ đề nghị cho Cục Hàng không Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Đơn đề nghị mở cảng hàng không, sân bay, bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay;
b) Bản sao Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mở cảng hàng không, sân bay.
Điều 10. Trình tự, thủ tục mở lại cảng hàng không, sân bay
1. Người được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay muốn mở lại cảng hàng không, sân bay gửi hồ sơ đề nghị cho Cục Hàng không Việt Nam, trừ trường hợp cảng hàng không, sân bay được mở lại trong thẩm quyền của Giám đốc Cảng vụ hàng không quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị mở lại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Đơn đề nghị mở lại cảng hàng không, sân bay, bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay;
b) Bản sao Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay;
c) Tài liệu chứng minh lý do đóng cảng hàng không, sân bay đã được khắc phục hoặc loại bỏ;
d) Biên bản nghiệm thu hoàn thành đưa công trình vào sử dụng trong trường hợp cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng hàng không, sân bay.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mở lại cảng hàng không, sân bay bị đóng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Quyết định mở lại cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cảng hàng không, sân bay bị đóng theo quyết định của mình.
Điều 11. Công bố mở, đóng, mở lại cảng hàng không, sân bay
1. Cục Hàng không Việt Nam công bố trên hệ thống thông tin hàng không và thông báo cho cơ quan liên quan trong các trường hợp sau đây:
a) Mở cảng hàng không, sân bay;
b) Đóng cảng hàng không, sân bay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
c) Mở lại cảng hàng không, sân bay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Cảng vụ hàng không thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tại cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau đây:
a) Đóng cảng hàng không, sân bay;
b) Mở lại cảng hàng không, sân bay.
Chương IV
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG,
SÂN BAY VÀ KHU VỰC LÂN CẬN CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
1. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm phục vụ, cung cấp dịch vụ cho chuyến bay hoạt động đảm bảo an toàn, thuận tiện, nhanh chóng.
2. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không ngoài các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này tại cảng hàng không, sân bay nộp phí nhượng quyền khai thác cho doanh nghiệp cảng hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho Cảng vụ hàng không khi có yêu cầu.
Điều 13. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay
1. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với mục đích sử dụng và quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt.
2. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay mà có kế hoạch ngừng cung cấp dịch vụ trên 24 giờ phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
3. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình hoặc lắp đặt trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay ngoài quy định tại khoản 2 Điều này phải thông báo Cảng vụ hàng không.
Điều 14. Nộp tài liệu chuyến bay
Người khai thác tàu bay phải nộp bản cân bằng trọng tải, bản khai tổng hợp, danh sách hành khách, bản kê khai hàng hoá của mỗi chuyến bay cho Cảng vụ hàng không trong vòng một giờ sau khi tàu bay cất cánh hoặc hạ cánh.
Điều 15. Quy trình làm thủ tục tại cảng hàng không, sân bay
1. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quy trình làm thủ tục đối với hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, thư tại cảng hàng không, sân bay trên cơ sở thống nhất với các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan.
2. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì tổ chức hội nghị liên ngành hàng năm hoặc khi cần thiết để triển khai thực hiện quy trình quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 16. Kiểm soát hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
1. Người, đồ vật, phương tiện ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay chịu sự kiểm tra, giám sát về an ninh, an toàn hàng không.
2. Cán bộ, nhân viên của các cơ quan, tổ chức khi vào làm nhiệm vụ tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay phải đeo Thẻ kiểm soát an ninh hàng không do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan cấp.
3. Các phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay phải có Giấy phép do Cảng vụ hàng không liên quan cấp.
Điều 17. Điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Cục Hàng không Việt Nam khảo sát, công bố cảng hàng không, sân bay được điều phối, giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay được điều phối giờ hạ, cất cánh đối với chuyến bay thường lệ trên cơ sở các yếu tố sau đây:
a) Điều kiện khai thác;
b) Cơ sở hạ tầng, trang bị, thiết bị;
c) Khả năng cung cấp dịch vụ.
2. Cục Hàng không Việt Nam điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay trên cơ sở giới hạn khai thác được công bố quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 18. Xác định ranh giới khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1. Cảng vụ hàng không phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay để xác định ranh giới trên bản đồ địa chính.
2. Ủy ban nhân dân các cấp công bố ranh giới khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay trên thực địa trong khu vực mình quản lý.
Chương V
SÂN BAY DÙNG CHUNG DÂN DỤNG VÀ QUÂN SỰ
Điều 19. Xác định khu vực quản lý tại sân bay dùng chung dân dụng và quân sự
1. Sân bay dùng chung dân dụng và quân sự là sân bay phục vụ cho cả hoạt động dân dụng và quân sự.
2. Sân bay dùng chung dân dụng và quân sự bao gồm các khu vực sau đây:
a) Khu vực sử dụng riêng cho hoạt động quân sự;
b) Khu vực sử dụng cho hoạt động dân dụng;
c) Khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự.
Điều 20. Trách nhiệm quản lý sân bay dùng chung dân dụng và quân sự
1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý khu vực sử dụng riêng cho hoạt động quân sự.
2. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý khu vực sử dụng cho hoạt động dân dụng, khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự.
3. Cảng vụ hàng không chủ trì phối hợp với doanh nghiệp cảng hàng không và đơn vị quân đội trong khu vực cảng hàng không, sân bay ban hành văn bản hiệp đồng quản lý, khai thác sân bay dùng chung dân dụng và quân sự. Văn bản hiệp đồng bao gồm các nội dung sau đây:
a) Quản lý, khai thác khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự;
b) Phối hợp xử lý các trường hợp xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, khai thác kết cấu hạ tầng và trang bị, thiết bị thuộc khu vực dành riêng cho hoạt động quân sự, dân dụng có khả năng ảnh hưởng tới hoạt động của nhau;
c) Phối hợp sử dụng mặt bằng, trang bị, thiết bị, dịch vụ dành riêng cho hoạt động dân dụng, quân sự trong trường hợp cần thiết.
Chương VI
DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 21. Danh mục dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
Dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là những dịch vụ liên quan trực tiếp đến khai thác tàu bay, khai thác vận chuyển hàng không, hoạt động bay, bao gồm: 
1. Dịch vụ khai thác nhà ga hành khách;
2. Dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hoá;
3. Dịch vụ khai thác khu bay;
4. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
5. Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không;
6. Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất;
7. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay;
8. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị hàng không;
9. Dịch vụ kỹ thuật hàng không;
10. Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không;
11. Dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không.
Điều 22. Vốn pháp định đối với doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
1. Doanh nghiệp cảng hàng không:
a) Kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế: 100 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh tại cảng hàng không nội địa: 30 tỷ đồng Việt Nam.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không mà không phải là doanh nghiệp cảng hàng không:
a) Kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế: 30 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh tại cảng hàng không nội địa: 10 tỷ đồng Việt Nam.
Điều 23. Kiểm soát giá dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải bảo đảm chất lượng dịch vụ và các sản phẩm bán ra.
2. Doanh nghiệp cảng hàng không hiệp thương thống nhất giá dịch vụ phi hàng không giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay nhằm bảo đảm một mặt bằng giá cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ, trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của khách hàng, phù hợp với mặt bằng giá của thị trường và pháp luật về giá.
3. Giá dịch vụ phi hàng không phải được niêm yết công khai.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Nghị định số 29/CP ngày 02 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay dân dụng.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

   THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 83/2007/ND-CP

Hanoi , May 25, 2007

 

DECREE

ON MANAGEMENT AND OPERATION OF AIRPORTS AND AIRFIELDS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 29, 2006 Law on Civil Aviation of Vietnam;

At the proposal of the Minister of Transport,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation and subjects of application

1. This Decree provides in detail the management and use of land of airports and airfields; conditions, order and procedures for opening and closure of airports and airfields; management of activities at airports and airfields; management of areas adjacent to airports and airfields; the list of aviation services at airports and airfields; use of airfields for joint civil and military purposes.

2. This Decree applies to all organizations and individuals related to airports and airfields.

Article 2.- Principles for management and operation of airports and airfields

1. Ensuring the comprehensive development of the system of airports and airfields and its conformity with transport development strategies, planning and plans, airport and airfield development planning and plans, regional and local socio-economic develop-ment strategies and planning, and the international civil aviation development trend; meeting the air transportation development requirements.

2. Maintaining aviation security and safety; assuring uniform, synchronous, continuous and efficient operation at airports and airfields; ensuring civilized and courteous manners and facilitating civil aviation activities at airports and airfields; ensuring competitiveness of Vietnamese airports and airfields; protecting public order and interest and customers' benefits; protecting the environment.

3. Ensuring the performance of national defense and security tasks; assuring the close and synchronous coordination among concerned civil and military aviation units in using airfields for joint civil and military purposes, and among state management bodies at airports and airfields.

Chapter II

MANAGEMENT AND USE OF LAND OF AIRPORTS AND AIRFIELDS

Article 3.- Classification of land in service of civil aviation activities at airports and airfields

1. Land for construction of airport and airfield infrastructure works, including runways, taxiways, apron stages, air traffic control towers and other auxiliary works and areas of airfields.

2. Land for building of aviation service establishments and works, including passenger terminals, cargo terminals and warehouses; establishments providing flight assurance services; establishments providing ground technical services; areas supplying in-flight meals; aircraft maintenance service areas; aviation security units; and aviation petrol and oil depots.

3. Land for building of offices of state management authorities regularly operating at airports and airfields.

4. Land for building of hotels, restaurants and other service works.

Article 4.- Forms of land allocation or lease at airports and airfields

1. Land allocated without collection of land use levy includes:

a/ Land for building of airport and airfield infrastructure works;

b/ Land for building of offices of state management authorities with regular activities at airports and airfields.

2. Land leased with collection of rents includes types of land at airports and airfields not specified in Clause 1 of this Article.

3. Land rents shall be collected in accordance with the provisions of law on land rents.

Article 5.- Land allocation or lease term

1. Construction land specified in Clauses 1, 2 and 3, Article 3 of this Decree may be allocated or leased permanently.

2. Land for building works specified in Clause 4, Article 3 of this Decree may be leased for a term not exceeding 50 years to investment projects or land lessees after those projects or applications of those lessees are examined. The lease term may be extended after the land use needs and the law observance in the course of land use are reviewed.

Article 6.- Procedures for land reallocation or land lease

1. Airport authorities shall organize the elaboration of detailed planning and plans on use of airport and airfield land and submit them to competent state agencies for approval. A detailed land use planning must clearly indicate public land areas used for non-business purposes and for business purposes.

2. Organizations and individuals that need to use airport and airfield land shall send dossiers of request for land reallocation or lease to airport authorities.

3. A dossier of request for land reallocation or lease comprises:

a/ A written request for land reallocation or lease, stating the name and address of the requesting organization or individual; land use purpose and area; planned land use duration;

b/ Copies of the following papers: the establishment decision, for agencies with the state management function; the airport business license or aviation service provision license or business registration certificate, for organizations or individuals conducting business activities at airports and airfields.

c/ Proposed land use plan;

d/ An investment project formulated according to the law on investment.

4. Within 90 days after receiving complete and valid dossiers, airport authorities shall examine and report those dossiers to the Civil Aviation Administration of Vietnam, then issue land allocation decisions or enter into land lease contracts with land-leasing organizations or individuals and proceed with the land handover.

5. The decision on land reallocation or lease must be approved in writing by the Civil Aviation Administration of Vietnam. For areas used for joint civil and military purposes, land reallocation and lease must be approved by the Ministry of Defense.

6. The procedures for extending the land lease term specified in Clause 4, Article 3 of this Decree shall be carried out under the provisions on land lease procedures.

Article 7.- Order and procedures for approval of sale, lease out or mortgage of, guarantee or capital contribution with assets attached to leased land

1. Organizations and individuals that lease land and wish to mortgage or guarantee with their own assets attached to the leased land at credit organizations licensed to operate in Vietnam shall send dossiers of request to the Civil Aviation Administration of Vietnam. A dossier of request comprises the following documents:

a/ A written request stating the name and address of the requesting organization or individual; name of the airport or airfield; location of assets attached to the leased land;

b/ A copy of the land lease contract;

c/ The mortgage or guarantee contract;

d/ An extract of the cadastral map.

2. Organizations and individuals that lease land and wish to sell, lease out or contribute capital with their own assets attached to the leased land must obtain approval of the Civil Aviation Administration of Vietnam. A dossier of request comprises:

a/ Documents specified at Points a, b, c and d, Clause 1of this Article;

b/ The relevant aviation service license of the organization or individual that undertakes to sell or lease the assets or receives the contributed capital.

3. Within 15 days after receiving complete dossiers, the Civil Aviation Administration of Vietnam shall examine them and related assets and consider and approve the mortgage, sale or lease out of, guarantee or capital contribution with assets, or notify in writing reasons for refusal for disapproval. Mortgage, guarantee, sale, lease out or capital contribution contracts become valid only after they are approved in writing by the Civil Aviation Administration of Vietnam.

Article 8.- Recovery of land

1. Reallocated or leased land shall be recovered in the following cases:

a/ There is a change in the airport or airfield planning under a decision of a competent state agency;

b/ The land lease term expires without extension;

c/ The contract on provision of services at the airport or airfield terminates;

d/ The land is used for improper purposes;

e/ The service provision license is revoked;

f/ The land recovery is decided by the Prime Minister;

g/ The land allocated or leased by the State for execution of an investment project has not been used for twelve consecutive months or its use is delayed twenty four months behind the land use schedule stated in the investment project counting from the date of on-site land handover without permission of the state agency competent to decide on the land allocation or lease;

h/ The land user commits an illegal act specified in the Land Law.

2. The airport authority shall notify the organization or individual that has its/his/her land recovered at least 180 days before the land is recovered of the reason for the recovery, the relocation time and plan, compensation and ground clearance plan.

Chapter III

OPENING AND CLOSURE OF AIRPORTS AND AIRFIELDS

Article 9.- Order and procedures for opening of airports and airfields

1. Persons who have been granted airport or airfield operation certificates and wish to open airports or airfields shall send dossiers of request to the Civil Aviation Administration of Vietnam.

2. A dossier of request for opening of an airport or airfield comprises:

a/ A written request for opening of an airport or airfield, stating the name of the airport or airfield; location, size and type of the airport or airfield; class of the airfield;

b/ A copy of the airport or airfield operation certificate.

3. Within 30 days after receiving a complete dossier, the Civil Aviation Administration of Vietnam shall examine it and report examination results to the Minister of Transport.

4. Within 5 working days after receiving examination results, the Minister of Transport shall propose the Prime Minister to decide on the opening of an airport or airfield.

Article 10.- Order and procedures for reopening of airports or airfields

1. Persons who have been granted airport or airfield operation certificates and wish to reopen airports or airfield shall send dossiers of request to the Civil Aviation Administration of Vietnam, except when the reopening of airports or airfields falls under the competence of directors of airport authorities defined in Clause 4, Article 49 of the Law on Civil Aviation of Vietnam.

2. A dossier of request for reopening of an airport or airfield comprises:

a/ A written request for reopening of an airport or airfield, stating the name of the airport or airfield; location, size and type of the airport or airfield; class of the airfield;

b/ A copy of the airport or airfield operation certificate;

c/ Documents proving that the reason for closure of the airport or airfield has been remedied or done away with;

d/ A written record of the completion, takeover and putting into use of the work in case of renovation, expansion or repair of the airport or airfield.

3. Within 30 days after receiving a complete dossier, the Civil Aviation Administration of Vietnam shall examine it and report examination results to the Minister of Transport.

4. Within 5 working days after receiving examination results, the Minister of Transport shall:

a/ Propose the Prime Minister to decide on reopening of the airport or airfield previously closed under a decision of the Prime Minister;

b/ Decide on reopening of the airport or airfield which was closed under his/her decision.

Article 11.- Announcement of opening, closure or reopening of airports or airfields

1. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall announce through the aviation information system and notify to concerned agencies the following:

a/ Opening of airports or airfields;

b/ Closure of airports or airfields under decisions of the Prime Minister or the Minister of Transport;

c/ Reopening of airports or airfields under decisions of the Prime Minister or the Minister of Transport.

2. Airport authorities shall notify concerned agencies, organizations or individuals at airports or airfields of the following:

a/ Closure of airports or airfields;

b/ Reopening of airports or airfields.

Chapter IV

MANAGEMENT OF OPERATION AT AIRPORTS, AIRFIELDS AND THEIR VICINITIES

Article 12.- Responsibilities of agencies, organizations and individuals operating at airports and airfields

1. Agencies performing the function of state management at airports, airfields, airport enterprises, aviation service enterprises, and other service-providing organizations and individuals at airports and airfields shall serve and provide services to ensure safe, convenient and swift flights.

2. Airport enterprises, enterprises providing flight assurance services shall pay to airport authorities a fee for transfer of airport and airfield development rights according to the Ministry of Finance's regulations.

3. Enterprises providing aviation services other than those specified in Clause 2 of this Article at airports or airfields shall pay to airport enterprises a fee for transfer of development rights according to the Ministry of Finance's regulations.

4. Air transportation enterprises, airport enterprises, aviation service enterprises and other service-providing organizations and individuals shall supply information and documents to airport authorities at their request.

Article 13.- Building, renovation, upgrading and repair of works, installation of equipment and facilities at airports and airfields

1. The building, renovation, upgrading and repair of works, installation of equipment and facilities within airports and airfields must be in line with the use purposes and approved airport and airfield plannings.

2. The building, renovation, upgrading, maintenance and repair of works, installation of equipment and facilities conducted by aviation service establishments at airports and airfields, which may postpone the provision of services by these establishments for more than 24 hours, must be approved by the Civil Aviation Administration of Vietnam.

3. The building, renovation, upgrading and repair of works, installation of equipment and facilities of airports and airfields other than those specified in Clause 2 of this Article must be notified to airport authorities.

Article 14.- Submission of flight documents

Aircraft operators shall submit the load sheet, general declaration, passenger list and cargo manifest of each flight to the airport authorities within one hour after the takeoff or landing of the aircraft.

Article 15.- Process of carrying out procedures at airports and airfields

1. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall promulgate the process of carrying out procedures for passengers, luggage, cargoes, postal parcels and items and mails at airports and airfields after reaching agreement with the concerned specialized state management agencies.

2. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall assume the prime responsibility for convening annual inter-branch conferences or extraordinary conferences when necessary to organize the implementation of the process specified in Clause 1 of this Article.

Article 16.- Control of activities at airports and airfields

1. People, articles and vehicles entering, leaving and operating in restricted areas of airports and airfields are subject to aviation security and safety control and supervision.

2. When entering restricted areas of terminals or airfields to perform their duties, staffs of agencies and organizations shall wear aviation security control cards issued by the Civil Aviation Administration of Vietnam or concerned airport authorities.

3. Vehicles operating in restricted areas of airports and airfields must have permits issued by concerned airport authorities.

Article 17.- Coordination of landing or takeoff time at airports and airfields

1. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall survey and announce airports and airfields subject to the landing and takeoff time coordination and their operation limits for scheduled flights on the basis of the following elements:

a/ Operation conditions;

b/ Infrastructure, equipment and facilities;

c/ Service provision capacity.

2. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall coordinate the landing and takeoff time at airports and airfields on the basis of the announced operation limits as specified in Clause 1 of this Article.

Article 18.- Determination of boundaries of areas adjacent to airports and airfields

1. Airport authorities shall coordinate with People's Committees at all levels of localities where airports and airfields are located in determining the boundaries of these areas on cadastral maps.

2. People's Committees at all levels shall announce the boundaries of areas adjacent to airports and airfields in the localities under their management.

Chapter V

AIRFIELDS USED FOR JOINT CIVIL AND MILITARY PURPOSES

Article 19.- Determination of areas under management at airfields used for joint civil and military purposes

1. Airfield used for joint civil and military purposes means an airfield that serves both civil and military activities.

2. An airfield used for joint civil and military purposes covers the following areas:

a/ Area exclusively used for military activities;

b/ Area used for civil activities;

c/ Area commonly used for civil and military activities.

Article 20.- Responsibilities to manage airfields used for joint civil and military purposes

1. The Ministry of Defense shall manage areas exclusively used for military activities.

2. The Ministry of Transport shall manage areas used for civil activities and areas commonly used for civil and military purposes.

3. Airport authorities shall assume the prime responsibility for, and coordinate with airport enterprises and army units in airports and airfields in, issuing documents on coordinated management and operation of airfields used for joint civil and military purposes. A document on coordinated management and operation must define the following:

a/ Management and operation of areas used for joint civil and military purposes;

b/ Coordination of the building, renovation, upgrading, repair or operation of infrastructure works, equipment and facilities in areas exclusively used for the military purpose, which may affect activities in areas used for civil purpose or vice versa;

c/ Coordination of the use of grounds, equipment, facilities and services exclusively used for civil or military activities in case of necessity.

Chapter VI

AVIATION SERVICES AT AIRPORTS AND AIRFIELDS

Article 21.- List of aviation services at airports and airfields

Aviation services at airports and airfields are services directly related to the operation of aircraft, air transportation and flight activities, including:

1. Service of passenger terminal operation;

2. Service of cargo terminal and warehouse operation;

3. Service of flight zone operation;

4. Service of flight assurance;

5. Service of aviation security assurance;

6. Logistics support service;

7. Service of aircraft repair and maintenance;

8. Service of aviation equipment and facility repair and maintenance;

9. Aviation technical service;

10. Service of in-flight meal supply;

11. Service of aviation petrol and oil supply.

Article 22.- Legal capital of airport enterprises and aviation service enterprises

1. For airport enterprises:

a/ Those conducting business at international airports: VND 100 billion;

b/ Those conducting business at domestic airports: VND 30 billion.

2. For aviation service enterprises other than airport enterprises:

a/ Those conducting business at international airports: VND 30 billion;

b/ Those conducting business at domestic airports: VND 10 billion.

Article 23.- Control of charge rates of non-aviation services at airports and airfields

1. Organizations and individuals that provide non-aviation services at airports and airfields shall guarantee the quality of services and products sold.

2. Airport enterprises shall help organizations and individuals conducting business at airports and airfields reach agreement on non-aviation service charge rates in order to ensure uniform prices or charge rates for each type of product or service, protect customers' benefits and ensure their suitability with market prices and compliance with the law on prices.

3. Non-aviation service charge rates must be publicly posted up.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 24.- Effect

This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and annuls the Government's Decree No. 29/CP of April 2, 1997, promulgating the Regulation on coordination of activities of state management agencies at airports and airfields.

Article 25.- Organization of implementation

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People's Committees, and concerned agencies shall implement this Decree.

 

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 83/2007/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất