Nghị định 70/2016/NĐ-CP về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải

thuộc tính Nghị định 70/2016/NĐ-CP

Nghị định 70/2016/NĐ-CP của Chính phủ về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:70/2016/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:01/07/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông, Hàng hải

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nhập khẩu pháo hiệu hàng hải phải có vốn từ 2 tỷ đồng

Ngày 01/07/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 70/2016/NĐ-CP về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải, gồm: Thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; Thông báo hàng hải; Khảo sát phục vụ Thông báo hàng hải; Điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải; Điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải; Khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải; Thông tin điện tử hàng hải; Hoa tiêu hàng hải; Thanh thải chướng ngại vật; Nhập khẩu pháo hiệu hàng hải.
Nghị định quy định, tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu pháo hiệu hàng hải phải đáp ứng các điều kiện như: Được thành lập theo quy định của pháp luật; Khi thành lập phải có vốn tối thiểu 02 tỷ đồng và duy trì trong suốt quá trình hoạt động; Có giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải; Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh thải chướng ngại vật cũng phải đáp ứng yêu cầu có số vốn tối thiểu từ 05 tỷ đồng và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
Ngoài dịch vụ thanh thải chướng ngại vật và nhập khẩu pháo hiệu hàng hải, tất cả các dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải khác đều phải do doanh nghiệp Nhà nước cung cấp. Trong đó, dịch vụ hoa tiêu hàng hải phải do doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ tối thiểu 75% vốn điều lệ cung cấp; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải, khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải, điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải phải do doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017; riêng các điều kiện kinh doanh dịch vụ nhập khẩu pháo hiệu hàng hải có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.

Xem chi tiết Nghị định70/2016/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 70/2016/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ---------------

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016

NGHỊ ĐỊNH

VỀ ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI

Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải, bao gồm:
a) Thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải và tuyến hàng hải;
b) Thông báo hàng hải;
c) Khảo sát phục vụ Thông báo hàng hải;
d) Điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải;
đ) Khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải;
e) Thông tin điện tử hàng hải;
g) Hoa tiêu hàng hải;
h) Thanh thải chướng ngại vật;
i) Nhập khẩu pháo hiệu hàng hải.
2. Các dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải khác không quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc (sau đây viết tắt là vùng hoa tiêu bắt buộc) là phần giới hạn trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi, được xác định từ vùng đón trả hoa tiêu đến cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển, cảng dầu khí ngoài khơi và ngược lại mà tàu biển khi di chuyển phải sử dụng hoa tiêu dẫn tàu theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam. Một vùng hoa tiêu bắt buộc bao gồm một hoặc nhiều tuyến dẫn tàu.
2. Tuyến dẫn tàu là tuyến hành trình của tàu thuyền do hoa tiêu dẫn từ vùng đón trả hoa tiêu vào cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển của một cảng biển hoặc cảng dầu khí ngoài khơi thuộc vùng hoa tiêu bắt buộc.
3. Dịch vụ thông tin điện tử hàng hải là dịch vụ thiết lập, quản lý vận hành và khai thác mạng viễn thông hàng hải; thực hiện cung cấp dịch vụ thông tin duyên hải, các dịch vụ thông tin, điện tử khác để duy trì thông tin cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn, phòng chống thiên tai, công tác an toàn, an ninh, bảo vệ môi trường hàng hải.
4. Thông báo hàng hải là văn bản cung cấp thông tin, chỉ dẫn cho người đi biển và tổ chức, cá nhân liên quan nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
5. Pháo hiệu hàng hải là pháo hiệu sử dụng trong công tác an toàn hàng hải, tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, bao gồm: Các loại pháo hiệu, đuốc cầm tay và tín hiệu khói nổi thỏa mãn các quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
Điều 4. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải
1. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải tại Việt Nam chỉ được hoạt động khi bảo đảm tuân thủ các quy định tại Nghị định này và quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải được cung cấp phải phù hợp với quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thực tế hoạt động hàng hải tại khu vực.
Chương II
ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI
Mục 1. ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ THIẾT LẬP, VẬN HÀNH, DUY TRÌ, BẢO TRÌ BÁO HIỆU HÀNG HẢI, LUỒNG HÀNG HẢI VÀ TUYẾN HÀNG HẢI
Điều 5. Điều kiện cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Có bộ phận chuyên trách thực hiện thiết lập, vận hành, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách bộ phận thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phải tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành bảo đảm hàng hải hoặc công trình thủy và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo đảm hàng hải tối thiểu 05 năm.
3. Có cơ sở vật chất tối thiểu, bao gồm:
a) 01 cầu cảng, xưởng sản xuất, bảo trì báo hiệu với các trang thiết bị phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b) 01 tàu thuyền chuyên dùng có tính năng phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để phục vụ công tác thiết lập, vận hành, bảo trì, sửa chữa, giám sát hoạt động liên tục của hệ thống báo hiệu hàng hải;
c) 01 trạm quản lý luồng bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý vận hành trên 01 tuyến luồng hàng hải công cộng.
Điều 6. Điều kiện cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Khi thành lập phải có số vốn tối thiểu 20 tỷ đồng và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
3. Có bộ phận chuyên trách thực hiện dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách bộ phận chuyên trách phải tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành bảo đảm hàng hải hoặc công trình thủy và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực bảo đảm hàng hải tối thiểu 05 năm.
4. Có cơ sở vật chất tối thiểu, bao gồm:
a) 01 cầu cảng, 01 xưởng để sản xuất, bảo trì báo hiệu với các trang thiết bị phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b) 01 tàu thuyền chuyên dùng hoặc hợp đồng thuê 01 tàu thuyền chuyên dùng có tính năng phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để phục vụ công tác thiết lập, vận hành, bảo trì, sửa chữa, giám sát hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải;
c) 01 trạm quản lý luồng bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý vận hành trên 01 tuyến luồng hàng hải chuyên dùng.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ KHẢO SÁT PHỤC VỤ CÔNG BỐ THÔNG BÁO HÀNG HẢI
Điều 7. Điều kiện cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Có bộ phận chuyên trách thực hiện dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách bộ phận khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phải có bằng đại học trở lên chuyên ngành bảo đảm hàng hải, đo đạc bản đồ và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực khảo sát hàng hải tối thiểu 05 năm.
3. Có tối thiểu 01 tàu chuyên dùng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để phục vụ công tác khảo sát.
4. Có đầy đủ trang thiết bị đo đạc, khảo sát phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 8. Điều kiện cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phục vụ công bố Thông báo hàng hải
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phục vụ công bố Thông báo hàng hải phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Khi thành lập phải có số vốn tối thiểu 10 tỷ đồng và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
3. Có bộ phận chuyên trách thực hiện dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách bộ phận khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phải tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành bảo đảm hàng hải hoặc đo đạc bản đồ và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực khảo sát hàng hải tối thiểu 05 năm.
4. Có tối thiểu 01 tàu chuyên dùng hoặc hợp đồng thuê 01 tàu chuyên dùng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để phục vụ công tác khảo sát.
5. Có đầy đủ trang thiết bị đo đạc, khảo sát phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ THÔNG BÁO HÀNG HẢI
Điều 9. Thông báo hàng hải
1. Thông báo hàng hải bao gồm:
a) Thông báo hàng hải về hoạt động của báo hiệu hàng hải: Thiết lập mới, thay đổi đặc tính hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của báo hiệu hàng hải;
b) Thông báo hàng hải về các thông số kỹ thuật của luồng hàng hải, vùng nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước;
c) Thông báo hàng hải về chướng ngại vật nguy hiểm mới phát hiện;
d) Thông báo hàng hải về khu vực thi công công trình trên biển hoặc trên luồng hàng hải;
đ) Thông báo hàng hải về công trình ngầm, công trình vượt qua luồng hàng hải;
e) Thông báo hàng hải về phân luồng giao thông hàng hải hoặc hạn chế lưu thông, tạm ngừng hoạt động của luồng hàng hải;
g) Thông báo hàng hải về khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải;
h) Thông báo hàng hải về các thông tin truyền phát lại, thông tin chỉ dẫn hàng hải liên quan đến hoạt động hàng hải;
i) Công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo hàng hải thực hiện các thông báo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này.
3. Cảng vụ hàng hải thực hiện thông báo hàng hải quy định tại các điểm e, g và h khoản 1 Điều này.
4. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện thông báo hàng hải quy định tại điểm i khoản 1 Điều này.
Điều 10. Điều kiện đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo hàng hải
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo hàng hải quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Người phụ trách bộ phận thông báo hàng hải phải có bằng đại học trở lên chuyên ngành bảo đảm hàng hải hoặc đo đạc bản đồ và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực hàng hải tối thiểu 05 năm.
3. Phải có nguồn nhân lực thường trực 24/7 để xử lý thông tin và công bố thông báo hàng hải.
Mục 4. ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐIỀU TIẾT BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI
Điều 11. Điều kiện cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Có bộ phận chuyên trách thực hiện điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách bộ phận cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải phải tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành bảo đảm hàng hải hoặc điều khiển tàu biển và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải tối thiểu 05 năm.
3. Có tối thiểu 01 trạm điều tiết chuyên dùng với đầy đủ biên chế đáp ứng yêu cầu điều tiết cho một công trình và 02 ca nô có tính năng phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phục vụ công tác điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải.
Điều 12. Điều kiện cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Khi thành lập phải có số vốn tối thiểu 20 tỷ đồng và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
3. Có bộ phận chuyên trách thực hiện điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách bộ phận cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải phải tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành bảo đảm hàng hải hoặc điều khiển tàu biển và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải tối thiểu 05 năm.
4. Có tối thiểu 01 trạm điều tiết chuyên dùng với đầy đủ biên chế đáp ứng yêu cầu điều tiết cho một công trình và 02 ca nô hoặc hợp đồng thuê 02 ca nô có tính năng phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để phục vụ công tác điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải.
Mục 5. ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ KHẢO SÁT, XÂY DỰNG VÀ PHÁT HÀNH HẢI ĐỒ VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN, LUỒNG HÀNG HẢI VÀ TUYẾN HÀNG HẢI; XÂY DỰNG VÀ PHÁT HÀNH TÀI LIỆU, ẤN PHẨM AN TOÀN HÀNG HẢI
Điều 13. Điều kiện về tổ chức và vốn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về tổ chức và vốn như sau:
1. Được thành lập theo quy định của pháp luật, do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động
2. Có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định.
Điều 14. Điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất như sau:
1. Phải có bộ phận chuyên trách thực hiện dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm hàng hải.
2. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách lĩnh vực phải tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành bảo đảm hàng hải hoặc đo đạc bản đồ và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực khảo sát hàng hải tối thiểu 05 năm.
3. Có tối thiểu 01 tàu khảo sát chuyên dùng phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Có đầy đủ trang thiết bị đo đạc, bản đồ phù hợp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Mục 6. ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HÀNG HẢI
Điều 15. Điều kiện về tổ chức và vốn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về tổ chức và vốn như sau:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Có giấy phép thiết lập mạng viễn thông cung cấp dịch vụ theo quy định.
Điều 16. Điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải đáp ứng điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất như sau:
1. Có bộ phận chuyên trách thực hiện dịch vụ thông tin điện tử hàng hải. Người được bổ nhiệm phụ trách bộ phận chuyên trách thực hiện dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành thông tin hàng hải hoặc điện tử viễn thông và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực thông tin điện tử hàng hải tối thiểu 05 năm.
2. Có đủ nhân lực để bảo đảm cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải theo chế độ hoạt động 24/7 (24 giờ 1 ngày/7 ngày 1 tuần) theo quy định của pháp luật Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên.
3. Được giao quản lý cơ sở hạ tầng thông tin điện tử hàng hải quốc gia, bao gồm các đài thông tin duyên hải Việt Nam theo tiêu chuẩn GMDSS, Đài thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat (LES), Đài thông tin vệ tinh Cospas-Sarsat (VNLUT/MCC) và Đài nhận dạng và truy theo tầm xa (VN LRIT).
Mục 7. ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ HOA TIÊU HÀNG HẢI
Điều 17. Điều kiện về tổ chức và vốn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, do Nhà nước nắm giữ tối thiểu 75% vốn điều lệ.
Điều 18. Điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất như sau:
1. Có bộ phận chuyên trách thực hiện dịch vụ hoa tiêu hàng hải. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách bộ phận thực hiện dịch vụ hoa tiêu hàng hải phải có bằng đại học trở lên và là hoa tiêu ngoại hạng.
2. Được Cục Hàng hải Việt Nam giao vùng hoa tiêu bắt buộc và tuyến dẫn tàu. Một tuyến dẫn tàu chỉ do một công ty hoa tiêu đảm nhận cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải.
3. Có đủ số lượng tối thiểu hoa tiêu các hạng có giấy chứng nhận vùng hoạt động phù hợp với tuyến dẫn tàu được giao và bảo đảm đủ phương tiện đưa, đón hoa tiêu tại tuyến dẫn tàu được dẫn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 19. Thủ tục giao tuyến dẫn tàu
1. Hồ sơ đề nghị giao tuyến dẫn tàu bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách hoa tiêu kèm theo bản sao Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải và bản sao Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải của từng hoa tiêu;
c) Bản kê khai, phương tiện đưa, đón hoa tiêu kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký của phương tiện đó.
2. Trình tự giao tuyến dẫn tàu:
a) Công ty hoa tiêu gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định đến Cục Hàng hải Việt Nam;
b) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn công ty hoa tiêu hoàn thiện lại hồ sơ;
c) Trường hợp nhận qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản gửi công ty hoa tiêu nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam xem xét thẩm định hồ sơ và xin ý kiến chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời cho công ty hoa tiêu;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam quyết định giao tuyến dẫn tàu cho công ty hoa tiêu.
Mục 8. ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ THANH THẢI CHƯỚNG NGẠI VẬT
Điều 20. Điều kiện về tổ chức và vốn của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh thải chướng ngại vật phải được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Khi thành lập phải có số vốn tối thiểu từ 05 tỷ đồng và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
Điều 21. Điều kiện về cơ sở vật chất
Bảo đảm đủ phương tiện và trang thiết bị phù hợp để thanh thải chướng ngại vật và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
Mục 9. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ NHẬP KHẨU PHÁO HIỆU HÀNG HẢI
Điều 22. Điều kiện kinh doanh dịch vụ nhập khẩu pháo hiệu hàng hải
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu pháo hiệu hàng hải phải đáp ứng những điều kiện sau:
1. Được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Khi thành lập phải có số vốn tối thiểu 02 tỷ đồng và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
3. Có Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất xác nhận việc pháo hiệu hàng hải đã được thử nghiệm phù hợp với các quy định của Tổ chức Hàng hải quốc tế.
4. Có giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải.
5. Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị nhập khẩu pháo hiệu hàng hải, trong đó ghi rõ chủng loại, số lượng, nước sản xuất, quy cách sản phẩm, đặc điểm và công dụng, ký mã hiệu, thời hạn sử dụng của từng loại; thời hạn nhập khẩu;
b) Bản dịch có chứng thực Giấy chứng nhận xuất xứ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước sản xuất xác nhận việc pháo hiệu hàng hải đã được thử nghiệm phù hợp với các quy định của Tổ chức Hàng hải quốc tế;
c) Báo cáo của tổ chức, cá nhân về tình hình thực hiện Giấy phép nhập khẩu của năm trước đó và bản theo dõi Giấy phép nhập khẩu của Chi cục Hải quan cửa khẩu (nếu có).
2. Trình tự cấp giấy phép:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định đến Bộ Giao thông vận tải;
b) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
c) Trường hợp nhận qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải có văn bản gửi xin ý kiến Bộ Quốc phòng và Bộ Công an;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Trường hợp quá thời hạn nói trên, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với nội dung xin ý kiến của Bộ Giao thông vận tải;
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản tham gia ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Bộ Giao thông vận tải không cấp Giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải trong trường hợp pháo hiệu hàng hải đã hết thời hạn sử dụng hoặc có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017; riêng các quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ nhập khẩu pháo hiệu hàng hải có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Bãi bỏ các Nghị định và quy định sau:
a) Nghị định số 173/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải;
b) Nghị định số 49/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 173/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải;
c) Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục cấp giấy phép quy định tại Mục II (Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải) của Phụ lục II (Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành) ban hành kèm theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
Các doanh nghiệp đang thực hiện việc cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn được tiếp tục thực hiện; trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm ban hành các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ việc cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải; hướng dẫn và chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC

CÁC MẪU VĂN BẢN SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI
(Kèm theo Nghị định số 70/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)

Mu s

Tên mu văn bản

Mu s 01

Đơn đề nghị giao tuyến dn tàu hoa tiêu hàng hải

Mu s 02

Giy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải

Mu số 01

TÊN CÔNG TY
Số: ………….
-------

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

………, ngày ….  tháng …. năm 20…..

ĐƠN ĐNGHỊ

Giao tuyến dẫn tàu hoa tiêu hàng hải

Kính gửi: Cục Hàng hải Việt Nam.

Tên công ty: ........................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật: ...........................................................................................

Mã số đăng ký kinh doanh:

Địa chỉ: ……………………………………… Số điện thoại liên hệ: ......................................

Đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam giao tuyến dẫn tàu hoa tiêu hàng hải dưới đây cho công ty …… ………………………….:

1. Tuyến dẫn tàu …………….………. thuộc vùng hoa tiêu bắt buộc..................................

2. Tuyến dẫn tàu …………………….. thuộc vùng hoa tiêu bắt buộc..................................

............................................................................................................................................

Văn bản kèm theo:

1. Danh sách hoa tiêu các hạng (kèm theo bản sao Giấy chứng nhận khả năng hoa tiêu hàng hải và bản sao Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải của từng hoa tiêu).

2. Bản kê khai phương tiện đưa, đón hoa tiêu (kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký của phương tiện đó).

Kính đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định./.

 

GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mu số 02

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

Số: …./…./GP-BGTVT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm …..

GIẤY PHÉP

Nhập khẩu pháo hiệu hàng hải

---------------------

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Nghị định số .../2016/NĐ-CP ngày ….. tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải;

Căn cứ công văn số ……………………… của ..................................................................

Cho phép: ………….. (ghi tên, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đầu tư), ngày cấp, cơ quan cấp; địa chỉ, điện thoại của tổ chức, cá nhân đề nghị nhập khu) nhập khẩu pháo hiệu hàng hải với chủng loại, slượng như sau:

1. .......................................................................................................................................

2. .......................................................................................................................................

3. .......................................................................................................................................

(Ghi rõ chủng loại, số lượng, ký mã hiệu, nước sản xuất của từng loại pháo hiệu).

Tổ chức cá nhân được phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về nhập khẩu hàng hóa, chất lượng hàng hóa và sử dụng đúng mục đích cho phép.

Giấy phép có giá trị đến ngày …….. tháng ……. năm ……./.

 Nơi nhận:
- Tổ chức, cá nhân đề nghị nhập khẩu;

- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an;
- Lưu: VT,
……

BỘ TRƯỞNG
(THỨ TRƯỞNG)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

Decree No.70/2016/ND-CPdated July 01, 2016 of the Government on conditions for provision of maritime safety services

Pursuant to the Vietnam Maritime Code dated November 25, 2015;

Pursuant tothe Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to theInvestmentLawdated November 26, 2014;

Pursuant to the Lawon Enterprises dated November 26, 2014;

At the request ofMinisterof Transport;

The Government promulgates a Decree to provide forconditions for provision of maritime safety services.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

1.This Decree provides forconditions for provision of maritime safety services, consisting of:

a) Installation, operation and maintenance of aids to navigation, navigationalchannelsand sea lanes;

b)Noticesto mariners;

c) Survey activities in service ofNoticesto mariners;

d) Regulation of maritime safety assurance;

dd) Survey, preparation and issuance ofnautical charts of seaport waters,navigational channelsand sea lanes; formation and issuance of maritime safety publications and documents;

e) Electronic maritime information;

g) Maritime pilotage service;

h) Removal of obstructions to navigation;

i) Import of marine flares.

2.Other maritime safety services which are not prescribed in Clause 1 of this Article shall be governed by prevailing laws.

Article 2. Subject of application

ThisDecreeapplies toVietnamese and foreignorganizations and individuals thatget involved in maritime safety services inVietnam.

Article 3. Interpretation of terms

In thisDecree, the following terms are construed as follows:

1.Area where maritime pilotage is compulsory (hereinafter referred to as compulsory pilotage area) refers to a restricted area within a seaport waters area or an offshore oilfield, stretching from the area where a pilot boards or leaves a vessel to a wharf, harbor, anchoring area, transshipment area, storm shelter, shipbuilding and repairing plant or offshore petroleum depot and vice versa, where vessels must be steered by pilots in accordance with the Vietnam Maritime Code. A compulsory pilotage area includes one or several vessel navigation routes.

2. Vessel navigationroute refers to the itinerary routeofavessel steered byapilot fromapilot-receiving area toawharf, harbor, anchoring area, transshipment area, storm shelterorshipbuilding and repairing plant of a seaport oranoffshore oil depot within a compulsory pilotage area.

3.Electronic maritime information services include the construction, management and operation of maritime telecommunications network, and the provision of coastal information service and other communication and electronics services for the purpose of maintaining information regarding search and rescue activities, prevention of disasters, maritime safety and security, and protection of maritime environment.

4. Notice to marinersis adocument providinginformation andinstructions toseafarers and relevantentities for the purposes ofensuringthe maritime safetyandsecurity,andpreventingenvironmental pollution.

5.Marine flares are used in maritime safety, search and rescue activities, including handheld flares/torches and buoyant smoke signals which satisfy law regulations and relevant international treatiesto which Vietnam is a signatory.

Article 4. Rules forprovision of maritime safety services

1.Maritime safety service providers in Vietnam are allowed to carry out their operations only when they ensure the compliance with regulations in this Decree and other relevant law regulations.

2.Maritime safety services must be provided in conformity with law regulations, international treatiesto which Vietnam is a signatoryand actual condition of maritime operations in relevant regions.

Chapter II

CONDITIONS FOR PROVISION OF MARITIME SAFETY SERVICES

Section 1. CONDITIONS FOR PROVISION OFINSTALLATION, OPERATION AND MAINTENANCESERVICESOF AIDS TO NAVIGATION, NAVIGATIONAL CHANNELS AND SEA LANES

Article 5. Conditions for provision of installation, operation and maintenance services of aids to navigation,waters, publicnavigational channelsandsea lanes

A providerof installation, operation and maintenance services of aids to navigation, waters,public navigational channels and sea lanesmust satisfy all of the following conditions:

1.Must be anenterprise of which 100% charter capital is held by the State, and must be established and have its organizational and operational charter approved byMinisterof Transport.

2.Have a specialized division in charge ofinstallation, operation and maintenance of aids to navigation, waters, public navigational channels and sea lanes. The head of thisdivisionmust possess a bachelor s degree or higher in maritime assurance or irrigational works and have at least 05 years of experience in maritime safety assurance.

3.Facilities requirements:

a) 01wharfand 01 workshop for manufacturing and maintaining aids to navigation with appropriate equipment as regulated by Minister of Transport;

b) 01 specialized ship with appropriate features as regulated by Minister of Transport for the purpose of serving the installation, operation, maintenance, repair and supervision of consecutive operation of maritime signaling systems;

c) 01 navigational channel-managing station that meets requirements on management of operations on 01 publicnavigational channelroute.

Article 6. Conditions for provision of installation, operation and maintenance services of aids to navigation, waters,and dedicatednavigational channels

A provider of installation, operation and maintenance services of aids to navigation, waters and public navigational channels must satisfy all of the following conditions:

1.Must be an enterprise established under the law.

2.At least VND 20 billion is required when the enterprise is established and must be maintained during its operation.

3. Have a specialized division in charge of installation, operation and maintenance of aids to navigation, waters, anddedicatednavigational channels.The head ofthisdivision must possess a bachelor s degree or higher in maritime assurance or irrigational works and have at least 05 years of experience in maritime safety assurance.

4. Facilities requirements:

a) 01 wharf and01workshopfor manufacturing and maintaining aids to navigation,equipped with appropriate equipment as regulated by Minister of Transport;

b) 01 specialized shipwhich is owned or charteredwith appropriate features as regulated by Minister of Transport for the purpose of serving the installation, operation, maintenance, repair and supervision of consecutive operation of maritime signaling systems;

c) 01navigationalchannel-managing station that meets requirementsformanagement of operations on 01dedicatednavigational channel route.

Section 2. CONDITIONS FOR PROVISION OFSURVEYSERVICE TO SERVE THE ANNOUNCEMENT OFNOTICES TO MARINERS

Article 7. Conditions for provision ofsurveyservice of waters, publicnavigational channels and sea lanesto serve the announcement ofNotice to mariners

An enterprise providing surveyservice of waters, publicnavigational channels and sea lanesto serve the announcement ofNotice to marinersmust satisfy the following conditions:

1. Must be an enterprise of which 100% charter capital is held by the State; must beestablished and haveits organizational and operational charter approved by Minister of Transport.

2. Have a specialized division in charge ofcarrying out survey service of waters, publicnavigational channelsandsea lanes.The head of division in charge ofcarrying out survey service of waters, publicnavigational channelsandsea lanes must possess a bachelor s degree or higher in maritime assurance ortopographyand have at least 05 years of experience in marine survey.

3.Have at least 01 specialized ship as regulated byMinister of Transportin order to serve survey activities.

4. Havesufficient measurement and survey equipmentas regulated by Minister of Transport.

Article 8. Conditions for provision of survey service of watersand dedicatednavigational channels to serve the announcement of Notice to mariners

An enterprise providingsurvey service of watersand dedicatednavigational channels to serve the announcement of Notice to mariners must satisfy the following conditions:

1. Must be an enterprise established under the law.

2. At least VND 10 billion is required when the enterprise is established and maintained during its operation.

3. Have a specialized division in charge of carrying out survey service of watersand dedicatednavigational channels. The head of division in charge of carrying out survey service of watersand dedicatednavigational channels must possess a bachelor s degree or higher in maritime assurance or topography and have at least 05 years of experience in marine survey.

4.Have at least01 specialized ship which is owned or chartered with appropriate features as regulated by Minister of Transport for the purpose of servingsurvey activities.

5. Have sufficient measurement and survey equipment as regulated by Minister of Transport.

Section 3. CONDITIONS FOR PROVISION OF NOTICES TO MARINERSSERVICE

Article9. Notices to mariners

1. Notices to mariners consist of:

a)Notice to marinersrelating to aids to navigation: installation of new aid(s) to navigation, changes in operating features, suspension or termination of operations of aid(s) to navigation;

b)Notice to marinersrelating to technical specifications ofnavigational channels,watersin front of awharfand other waters;

c)Notice to marinersrelating to detected dangerous obstructions;

d)Notice to marinersrelating to areas where a structure is built on the sea or anavigational channel;

dd) Notice to mariners relating tounderwater works or works passing anavigational channel;

e)Notice to mariners relating to divergence of navigationalchannels,orrestriction of traffic or operation suspension of navigational channels;

g) Notice to mariners relating tosea areas where maritime activities are restricted or prohibited;

h) Notice to mariners relating to retransmitted informationand instructionalinformation related to maritime activities;

i)Notice to mariners relating tothe announcement ofsea lanesand traffic divergence within territorial waters of Vietnam.

2. Noticesto marinersservice providers shall provide types of notices mentioned in Pointsa, b, c, dand dd Clause 1 of this Article.

3.Maritime administration authoritiesshall provide types of notices mentioned in Pointse, gandhClause 1 of this Article.

4.Vietnam Maritime Administrationshall provide types of notices mentioned in PointiClause 1 of this Article.

Article10.Conditions to be satisfied byNoticesto marinersservice providers

A provider of Noticesto Mariners serviceas referred to in Clause 2 Article 9 of this Decree must satisfy the following conditions:

1. Must be an enterprise of which 100% charter capital is held by the State, and must be established and have its organizational and operational charter approved by Minister of Transport.

2. The head of Noticesto mariners division must possess a bachelor s degree or higher in maritime assurance or topography and have at least 05 years of experience inmaritime field.

3.Personnel must be available 24/7 in order to handle information and announceNoticesto mariners.

Section 4.CONDITIONS FOR PROVISION OF MARITIME SAFETY ASSURANCEREGULATORYSERVICES

Article 11. Conditions for provision ofregulatory service for assuring maritime safety within waters and publicnavigational channels

A provider ofregulatory service for assuring maritime safety within waters and public navigational channelsmust satisfy the following conditions:

1. Must be an enterprise of which 100% charter capital is held by the State, and must be established and have its organizational and operational charter approved by Minister of Transport.

2.Have a specialized division to regulate the maritime safety assurance. The head of division providing regulatory service for assuring maritime safetymust possess a bachelor s degree or higher in maritime assurance orvessel operationand have at least 05 years of experience inregulation ofmaritime safety assurance.

3. Have at least 01 specializedregulatory stationwith appropriatepersonnel to meet regulatory requirements for one work and have at least 02 canoes with appropriate featuresas regulated by Minister of Transportin order to serve the regulation of maritime safety assurance.

Article 12. Conditions for provision of regulatory service for assuring maritime safety within waters anddedicatednavigational channels

A provider of regulatory service for assuring maritime safety within waters anddedicatednavigational channels must satisfy the following conditions:

1. Must be an enterprise established under the law.

2.At least VND 20 billion is required when the enterprise is established and maintained during its operation.

3. Have a specialized division to regulate the maritime safety assurance. The head of division providing regulatory service for assuring maritime safety must possess a bachelor s degree or higher in maritime assurance or vessel operation and have at least 05 years of experience inregulation ofmaritime safety assurance.

4. Have at least 01 specialized regulatory station with appropriate personnel to meet regulatory requirements for one work and have at least 02 canoesowned or charteredwith appropriate features as regulated by Minister of Transport in order to serve the regulation of maritime safety assurance.

Section 5.SURVEY,PREPARATIONAND ISSUANCEOF NAUTICAL CHARTS OF SEAPORT WATERS, NAVIGATIONAL CHANNELS AND SEA LANES; FORMATION AND ISSUANCE OF MARITIME SAFETY PUBLICATIONS AND DOCUMENTS

Article 13. Organization and capital conditions

An enterprise providingsurvey, preparation and issuanceservicesof nautical charts of seaport waters, navigational channels and sea lanes; formation and issuanceservicesof maritime safety publications and documentsmust meet the following organization and capital conditions:

1. Must be an enterpriseestablished under the law,of which 100% charter capital is held by the State, and must be established and have its organizational and operational charter approved by Minister ofTransport.

2.Have obtained a license to carry out measurement and topographic activities as regulated.

Article 14. Personnel and facility conditions

An enterprise providing survey, preparation and issuance services of nautical charts of seaport waters, navigational channels and sea lanes; formation and issuance services of maritime safety publications and documents must meet the followingpersonnel and facilityconditions:

1.Have divisions in charge of running survey, preparation and issuance services ofnautical charts of seaport waters, navigational channels and sea lanes; formation and issuance services of maritime safety publications and documents.

2. Thepersonin charge ofeach sectormust possess a bachelor s degree or higher in maritime assurance or topography and have at least 05 years of experience in marine survey.

3. Have at least 01 specializedsurvey vessel in conformity with regulations adopted byMinister of Transport.

4. Have sufficient measurement andtopographicequipment as regulated by Minister of Transport.

Section 6. CONDITIONS FOR PROVISION OFELECTRONIC MARITIME INFORMATION SERVICE

Article 15. Organization and capitalconditions

An electronic maritime information service provider must meet the following organization and capital conditions:

1. Must be an enterprise established under the law, of which 100% charter capital is held by the State, and must be established and have its organizational and operational charter approved by Minister of Transport.

2.Have obtained a license to build up telecommunications network in order to provide relevant services as regulated.

Article 16. Personnel and facility conditions

A electronic maritime information service provider must meet the followingpersonnel and facilityconditions:

1. Have a specialized divisionin charge of providing electronic maritime information service.The head of divisionin charge of providing electronic maritime information servicemust possess a bachelor s degree or higher in maritimeinformation or telecommunication – electronics engineeringand have at least 05 years of experience in electronic maritime information.

2.Have qualified personnel for ensuring the 24/7 (24 hours a day, 7 days a week) provision of electronic maritime information in conformity with regulations of Vietnam’s law and international treatiesto which Vietnam is a signatory.

3.Take charge of managing national electronic maritime information infrastructures, including Vietnam’s GMDSS Coast Radio Stations,InmarsatLand Earth Stations(LES),Vietnam Local User Terminal/ Mission Control Center(VNLUT/MCC)and Long Range Identification and Tracking(VN LRIT).

Section 7. CONDITIONS FOR PROVISION OFMARITIME PILOTAGE SERVICE

Article 17. Organization and capital conditions

An enterprise providing maritime pilotage service must be established under the law and have75% charter capital held by the State.

Article 18. Personnel and facility conditions

An enterprise providingmaritimepilotage servicemust meet the following personnel and facility conditions:

1. Have a specialized divisionto providemaritimepilotage service.The head of this division must be an expert pilot and possess a bachelor s degree or higher.

2.Havecompulsory pilotage areaandvessel navigation routeassigned byVietnam Maritime Administration. Each enterprise may only provide maritime pilotage service to the only vessel navigation route.

3.Have sufficient number of pilots of various classes who must have operational area certificates granted in conformity with the assigned vessel navigation route, and have sufficient means for taking and returning pilots on the assigned vessel navigation route as regulated by Minister of Transport.

Article 19. Procedures for vessel navigation route assignment

1.Application dossiers for vessel navigation route assignment consist of:

a) The written request, using Form 01 1 stated in the Appendix herein;

b) The list of pilots, enclosed with the copies of certificate of qualification and operational area certificate of each pilot;

c) Declaration about means for taking pilots on board and returning them to land, enclosed with the copies of registration certificates of those means of transport.

2. Procedures for vessel navigation route assignment:

a) A maritime pilotage company shall, by hand or by post or under other form, submit the application dossiers prescribed in Clause 1 of Article toVietnam Maritime Administration;

b) If the application is directly submitted, Vietnam Maritime Administration shall receive the complete and valid application with a receipt note granted and give the applicant an appointment to return application processing result within a regulated period; the incomplete application shall be immediately returned to the applicant with specific instructions for completing such application;

c)If the application is submitted by post or under other form,Vietnam Maritime Administrationshall give a written request for application modification to the applicant within 02 working days from the receipt of such incomplete application;

d) Within 05 working days from the receipt of a valid and complete application,Vietnam Maritime Administrationshall appraise such application and ask for approval fromMinistry of Transport.Ministry of Transportshall give a written response within 03 working days from the receipt ofthe written request for approval fromVietnam Maritime Administration. If the application forvessel navigation route assignmentis rejected,Ministry of Transportshall specify its reasons in writing in order thatVietnam Maritime Administrationcan reply to the applicant;

dd) Within 03 working days from the receipt of awrittenapproval from Ministry of Transport,Vietnam Maritime Administrationshall assign vessel navigation route to the applicant which is the maritime pilotage company.

Section 8. CONDITIONS FOR PROVISION OFOBSTRUCTION REMOVAL SERVICE

Article 20. Organization and capital conditions

1.An enterprise providing obstruction removal service must beestablished under the law.

2. At least VND 05 billion is requiredat the enterprise’s establishment timeand maintained during its operation.

Article 21. Facility conditions

Facilities and equipment must be available in service of removal of obstructions to navigation and prevention of environmental pollution.

Section 9. CONDITIONSTO BE SATISFIED BY IMPORTERS OF MARINE FLARES

Article22. Conditions to be satisfied by importers of marine flares

An entity in demand of importing marine flares must meet all of the following conditions:

1. Must be an enterprise established under the law.

2. At least VND 02 billion is requiredat the enterprise’s establishment timeandmust bemaintained during its operation.

3.Have a certificate issued by a competent authority of the manufacturing country to certify that imported flares have been tested in conformity with regulations of the International Maritime Organization.

4.Have obtained a license to importmarine flares.

5.Perform all requirements on fire fighting and prevention in accordance with prevailing laws.

Article 23. Procedures for issuance oflicense to import marine flares

1.The application for issuance of alicense to import marine flaresconsists of the following documents:

a) The application form for a license to import marine flares, including types of flares, quantity, manufacturing country, product specifications/characteristics, and uses, code and expiry date of each type, and import period;

b) Certified translation ofcertificateof originissued by a competent authority of the manufacturing countrytocertify that imported flares have been tested in conformity with regulations of the International Maritime Organization;

c) The report made by the applicant on the licensed import of marine flares in the previous year and the import monitoring sheet given by Customs Sub-department at the checkpoint (if any).

2.Licensing procedures:

a)The entity in demand of importing marine flaresshall, by hand or by post or under other form, submit the application dossiersasprescribed in Clause 1 of Article to Ministry of Transport;

b) If the application is directly submitted, the complete and valid applicationshall be receivedwith a receipt note granted and the applicantshall be givenan appointment toreceive theapplication processing result within a regulated period; the incomplete application shall be immediately returned to the applicant with specific instructionsgivenfor completing such application;

c) If the application is submitted by post or under other form, Ministry of Transport shall give a written request for application modification to the applicant within 02 working days from the receipt ofan incompleteapplication;

d) Within 02 working days from the receipt of a valid and complete application, Ministry of Transportshall send written request to ask for opinions ofMinistry of National DefenceandMinistry of Public Security;

dd) Ministry of National Defence and Ministry of Public Securitymust give written response within 05 working days from the receipt ofwritten request for opinions sent byMinistry of Transport. Over the said time-limit,if Ministry of National Defence and Ministry of Public Security do not give written response, it is considered that they have approved of contents specified in the written request for opinions sent byMinistry of Transport;

e)Within 05 working days from the receipt of written opinions given byMinistry of National Defence and Ministry of Public Security,Ministry of Transportshall issue license to import marine flares according to Form No. 02 stated in the Appendix herein; if the application is rejected,Ministry of Transportshall specify reasons in writing.

3. Ministry of Transportshall not grant license to import marine flares whose expiry date is past or those with unclear origin.

Chapter III

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 24. Effect

1.This Decree takes effect on July 01, 2017 but regulations on conditions for import of marine flares shall take effect as of July 01, 2016.

2.The following decrees and regulations are abrogated:

a) The Government’s Decree No.173/2007/ND-CPdated November 28, 2007 providing for maritime pilotage organization and operation;

b) The Government’s Decree No. 49/2011/ND-CP datedJune 21, 2011 on amendments to certain articles of the Government’s Decree No.173/2007/ND-CPdated November 28, 2007providing for maritime pilotage organization and operation;

c)Ministry of Transport’s regulations on licensing procedures stated in Section II (List of goods imported/ exported under license and subject to the specializedmanagementbyMinistry of Transport) of Appendix II (List of goods imported/ exported under license and subject to the specializedmanagement) enclosed to the Government’s Decree No.187/2013/ND-CPdated November 20, 2013 elaborating the implementation of the Commercial Law with regard of international trade in goods and agencies sale, purchase, processing andin transitof goods for foreign principals.

Article 25. Transitional clause

Enterprises running maritime safety services before the effective date of this Decree may keep their operations alive but they must satisfy all conditions prescribed in this Decree within 02 years from the date on which this Decree takes force.

Article 26. Implementation responsibilities

1. Ministerof Transportshall be responsible for promulgating regulations, national technical regulations, economic – technical norms in service of provision of maritime safety services; providing guidelines, and presiding over and/or coordinating with relevant ministries/regulatory bodies and people s committees ofcentral-affiliated citiesor provinces to implement this Decree.

2.Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government’s affiliates, Chairpersons of people s committees ofcentral-affiliated citiesor provinces shall be responsible for implementing this Decree./.

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 70/2016/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất