Quyết định 52/2002/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định quản lý văn bằng, chứng chỉ giáo dục phổ thông, giáo dục trung học chuyên nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học

thuộc tính Quyết định 52/2002/QĐ-BGD&ĐT

Quyết định 52/2002/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định quản lý văn bằng, chứng chỉ giáo dục phổ thông, giáo dục trung học chuyên nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:52/2002/QĐ-BGD&ĐT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Lê Vũ Hùng
Ngày ban hành:26/12/2002
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 52/2002/QĐ-BGD&ĐT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ
 ĐÀO TẠO
 
 *******

 Số: 52/2002/QĐ-BGDĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 *******
Hà Nội , Ngày 26 tháng 12 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG,GIÁO DỤC TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP, GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC

******************

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30-3-1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30-8-2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ: Tiểu học, Trung học phổ thông, Trung học chuyên nghiệp - Dạy nghề, Đại học, Sau đại học, Giáo dục thường xuyên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.  Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý văn bằng, chứng chỉ giáo dục phổ thông, giáo dục trung học chuyên nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Lê Vũ Hùng

 

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG,  GIÁO DỤC TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP, GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC
(ban hành kèm theo Quyết định số 52/2002/QĐ-BGDĐT ngày 26/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

 

Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Văn bản này quy định về nội dung văn bằng, chứng chỉ; việc in, cấp phát, thu hồi văn bằng, chứng chỉ giáo dục phổ thông, giáo dục trung học chuyên nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học.

Điều 2. Tên văn bằng, chứng chỉ.

1. Văn bằng theo quy định tại Điều 7 của Luật Giáo dục gồm:

a) Bằng tốt nghiệp tiểu học,

b) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở,

c) Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông,

d) Bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp,

đ) Bằng tốt nghiệp cao đẳng,

e) Bằng tốt nghiệp đại học,

g) Bằng thạc sĩ,

h) Bằng tiến sĩ.

2. Đối với các loại văn bằng tốt nghiệp quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e của khoản 1 Điều này, nếu học theo phương thức giáo dục nào thì trên văn bằng có ghi hình thức học tập tương ứng.

3. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp theo các chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.

Điều 3. Quản lý văn bằng, chứng chỉ.

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất quy định, quản lý các mẫu, việc in, thủ tục cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ.

2. Các cơ sở giáo dục đại học được Thủ tướng Chính phủ cho phép hoặc cơ sở giáo dục đại học được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ủy quyền cho phép tự in phôi văn bằng, chứng chỉ thì mẫu văn bằng, chứng chỉ phải tuân theo những quy định tại Điều 4 của Quy định này và phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt trước khi in.

Điều 4. Nội dung văn bằng, chứng chỉ.

1. Nội dung chung của các văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 2 của Quy định này gồm:

a) Tiêu đề:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

b) Tên văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại Điều 2 của Quy định này.

c) Tên của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ.

d) Họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quê quán, ảnh, khóa đào tạo, năm tốt nghiệp của người được cấp văn bằng, chứng chỉ.

đ) Số hiệu của văn bằng, chứng chỉ.

e) Địa danh (tỉnh, thành phố nơi cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đặt trụ sở chính), ngày tháng năm cấp bằng; tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ và con dấu theo quy định tại Điều 6, 7 và 8 của Quy định này.

2. Ngoài các nội dung quy định chung tại khoản 1 của Điều này, đối với văn bằng, chứng chỉ của từng cấp học, bậc học, trình độ đào tạo có thêm những nội dung như sau:

a) Bằng tốt nghiệp tiểu học, bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông có ghi thêm: học sinh trường, kỳ thi (nếu có) khóa thi, hội đồng thi, xếp loại tốt nghiệp.

b) Bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học có ghi thêm: ngành đào tạo, hệ đào tạo, hình thức đào tạo, xếp loại tốt nghiệp.

Ngành đào tạo được ghi đúng theo quy định tại Danh mục ngành đào tạo trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học hiện hành của Nhà nước. Đối với những ngành đào tạo chưa có trong Danh mục này thì ghi ngành theo văn bản cho phép mở ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc theo đúng tên ngành mà các Đại học Quốc gia đăng ký với Bộ Giáo dục và Đào tạo mở thí điểm.

c) Bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ có ghi thêm: tên ngành khoa học, tên chuyên ngành được đào tạo theo danh mục đào tạo hiện hành (nếu có).

3. Ngôn ngữ ghi trong văn bằng, chứng chỉ là tiếng Việt. Đối với một số văn bằng, chứng chỉ cần và được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép ghi thêm tiếng nước ngoài, thì tiếng nước ngoài phải được ghi đúng theo nghĩa tiếng Việt và kích cỡ chữ nước ngoài phải nhỏ hơn kích cỡ chữ tiếng Việt.

4. Kích cỡ, mầu sắc, hoa văn của từng loại mẫu văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 2 Quy định này do Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt mẫu và do cơ quan được giao nhiệm vụ in phôi văn bằng, chứng chỉ đăng ký bản quyền tại cơ quan có thẩm quyền trước khi in và phát hành.

5. Các đại học, trường đại học, học viện, trường cao đẳng được phép in vào văn bằng, chứng chỉ biểu tượng riêng của trường mình sau khi báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an và sau khi đăng ký bản quyền tại cơ quan có thẩm quyền.

Chương 2: QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, SỬ DỤNG VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ

Điều 5. Quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ.

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phôi văn bằng, chứng chỉ cho các cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này theo số lượng do các cơ quan đó (trên cơ sở số người học tốt nghiệp trong chỉ tiêu được giao hoặc cấp có thẩm quyền cho phép) đăng ký với Bộ.

2. Các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này cấp phôi văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Thủ trưởng cơ sở giáo dục đó trên nguyên tắc số lượng phôi cấp không vượt quá số lượng người học tốt nghiệp theo chỉ tiêu được giao.

3. Cơ quan được giao nhiệm vụ in, cấp phôi văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý việc cấp, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ; hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục cấp phát, hủy bỏ; cách viết đối với từng loại văn bằng chứng chỉ phù hợp với từng bậc học, cấp học, trình độ đào tạo.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ phải ghi chính xác, đầy đủ các nội dung trong phôi văn bằng, chứng chỉ trước khi cấp cho người học đã được công nhận đủ điều kiện cấp văn bằng, chứng chỉ; lập sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ, ghi chép chính xác, quản lý chặt chẽ và lưu trữ lâu dài.

Mẫu sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1* kèm theo Quy định này.

4. Đối với phôi văn bằng, chứng chỉ bị hư hỏng, viết sai, chất lượng không bảo đảm, thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đó phải lập hội đồng xử lý và có biên bản hủy bỏ, ghi rõ số lượng, số hiệu và tình trạng phôi văn bằng, chứng chỉ trước khi hủy bỏ. Biên bản phải được lưu trữ và gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với các loại phôi văn bằng, chứng chỉ do Bộ in), về cơ sở giáo dục được Thủ tướng Chính phủ cho phép hoặc cơ sở giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo ủy quyền in phôi văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hủy văn bằng, chứng chỉ, để theo dõi, quản lý.

5. Trường hợp phôi văn bằng, chứng chỉ bị mất, đơn vị quản lý có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục được in phôi bằng để xử lý kịp thời.

Điều 6. Thẩm quyền cấp văn bằng.

1. Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp bằng tốt nghiệp tiểu học.

2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.

3. Hiệu trưởng trường trung học chuyên nghiệp cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp.

4. Hiệu trưởng trường cao đẳng cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp (nếu được cấp có thẩm quyền cho phép đào tạo trung học chuyên nghiệp).

5. Hiệu trưởng trường đại học, Giám đốc học viện cấp bằng thạc sĩ, bằng tốt nghiệp đại học, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo được cấp có thẩm quyền cho phép.

6. Giám đốc Đại học Quốc gia cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Giám đốc đại học khác (không phải Đại học Quốc gia) cấp bằng thạc sĩ, bằng tốt nghiệp đại học cho những người được đào tạo tại các khoa trực thuộc; ủy quyền cho Hiệu trưởng các trường đại học thành viên cấp bằng thạc sĩ, bằng tốt nghiệp đại học, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo mà trường đại học đó được cấp có thẩm quyền cho phép.

7. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp bằng tiến sĩ.

Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học được cấp bằng tiến sĩ sau khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ủy quyền.

Điều 7. Thẩm quyền cấp chứng chỉ.

Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên; thủ trưởng các cơ sở giáo dục được quyền cấp chứng chỉ theo chương trình hoặc khóa học đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt và được cấp có thẩm quyền cho phép đào tạo.

Điều 8. Quy định về ký, đóng dấu văn bằng, chứng chỉ.

1. Người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy định này khi ký văn bằng, chứng chỉ phải ký theo mẫu chữ ký đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền; phải ghi rõ, đủ họ tên, chức danh. Việc ký thay Thủ trưởng phải theo đúng các quy định hành chính hiện hành và có văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước khi ký.

Trong trường hợp thật cần thiết, do khối lượng văn bằng phải ký quá nhiều, người có thẩm quyền cấp văn bằng không thể ký trực tiếp vào văn bằng, thì phải trình cơ quan có thẩm quyền và được cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp cho phép mới được sử dụng dấu chữ ký đóng lên văn bằng.

2. Người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ chịu trách nhiệm cá nhân trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật về tính chính xác của nội dung văn bằng, chứng chỉ đã được ký.

3. Việc đóng dấu trên chữ ký của người có thẩm quyền cấp và trên ảnh của người học trên văn bằng, chứng chỉ theo đúng quy định hành chính hiện hành.

Điều 9. Thời hạn cấp văn bằng, chứng chỉ.

Cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục để cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học sau khi ký quyết định công nhận tốt nghiệp chậm nhất là 03 tháng đối với bằng tốt nghiệp tiểu học, 06 tháng đối với bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; 30 ngày đối với chứng chỉ, bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ.

Điều 10. Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ.

1. Bản chính văn bằng, chứng chỉ chỉ cấp một lần, không cấp lại.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ cho người được cấp bản chính theo quy định tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 11. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ.

1. Người được cấp văn bảng, chứng chỉ sử dụng văn bằng, chứng chỉ (bản chính hoặc bản sao hoặc bản chứng thực hoặc bản công chứng) để nộp trong hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan giáo dục và đào tạo hoặc cơ quan tuyển dụng (sau đây gọi chung là cơ quan sử dụng).

2. Cơ quan sử dụng có trách nhiệm:

a) Kiểm tra cẩn thận văn bằng, chứng chỉ về nội dung, mẫu văn bằng, chứng chỉ, chữ ký và con dấu theo quy định của văn bản này.

b) Trong trường hợp nghi vấn, liên hệ với cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ để yêu cầu xác minh. Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan sử dụng, cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm trả lời chính thức cho cơ quan sử dụng.

c) Trong trường hợp phát hiện văn bằng, chứng chỉ bất hợp pháp, báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất để xử lý kịp thời.

Điều 12. Thu hồi văn bằng, chứng chỉ.

1. Cấp có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ nào thì có quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ đó.

2. Cơ quan quản lý giáo dục cấp trên có quyền thu hồi các văn bằng, chứng chỉ khi có đủ chứng cứ kết luận cấp dưới cấp văn bằng, chứng chỉ trái với Quy định này.

3. Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Người được cấp văn bằng, chứng chỉ vi phạm các quy định về tuyển sinh, giáo dục, đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Khi có đủ chứng cứ kết luận về người được cấp văn bằng, chứng chỉ có hành vi làm giả giấy tờ, tẩy xóa, chữa văn bằng, chứng chỉ hoặc cho người khác sử dụng trái phép văn bằng, chứng chỉ của mình.

c) Khi có đủ chứng cứ kết luận về văn bằng, chứng chỉ cấp trái quy định của pháp luật.

4. Cơ quan ra quyết đinh thu hồi có trách nhiệm buộc người bị thu hồi văn bằng, chứng chỉ nộp lại văn bằng, chứng chỉ đã được cấp để hủy.

5. Việc thu hồi văn bằng, chứng chỉ phải được cơ quan trực tiếp quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ ghi vào sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ người được cấp văn bằng, chứng chỉ.

1. Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có các quyền theo quy định hiện hành đối với từng loại văn bằng, chứng chỉ.

2. Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản văn bằng, chứng chỉ của mình, không được cho người khác sử dụng; khi bị mất văn bằng, chứng chỉ phải trình báo ngay cho cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ và cơ quan công an nơi gần nhất; khi nhận được quyết định thu hồi văn bằng, chứng chỉ phải nộp lại văn bằng, chứng chỉ cho cơ quan thu hồi trong thời hạn quy định.

Chương 3: KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Kiểm tra, thanh tra.

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cấp quản lý giáo dục tiến hành kiểm tra, thanh tra việc quản lý, cấp phát, sử dụng các loại văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Việc kiểm tra, thanh tra phải được tiến hành theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ sở, từng cấp quản lý giáo dục, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan theo sự chỉ đạo thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, cấp phát hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, thanh tra.

Điều 15. Xử lý vi phạm.

Người có hành vi vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 16. Khen thưởng.

Tổ chức, cá nhân, có thành tích trong việc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Tổ chức thực hiện.

1. Căn cứ vào bản Quy định này các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và các cơ sở giáo dục quy đinh tại khoản 2 Điều 3 của quy định này có trách nhiệm chuẩn bị trình Bộ ban hành các mẫu văn bằng, chứng chỉ, để cấp cho người học tốt nghiệp từ năm học 2002 - 2003.

2. Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thẩm định các mẫu văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức in và cấp phôi văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này./.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 52/2002/QD-BGDDT

Hanoi, December 26, 2002

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON MANAGEMENT OF GENERAL EDUCATION, INTERMEDIATE VOCATIONAL EDUCATION, TERTIARY EDUCATION AND POSTGRADUATE EDUCATION DIPLOMAS AND CERTIFICATES

THE MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING

Pursuant to the Government's Decree No. 86/2002/ND-CP of November 5, 2002 defining the functions, tasks, powers and organizational structures of the ministries and ministerial-level agencies;

Pursuant to the Government's Decree No. 29/CP of March 30, 1994 on the tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Education and Training;

Pursuant to the Government's Decree No. 43/2000/ND-CP of August 30, 2000 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Education Law;

At the proposals of the directors of the Office, the Departments of Primary Education; General Secondary Education; Intermediate Vocational Education and Job-Teaching; Tertiary Education; Postgraduate Education; and Regular Education,

DECIDES:

Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on management of general education, intermediate vocational education, tertiary education and postgraduate education diplomas and certificates.

Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its signing. All previous regulations contrary to this Decision are hereby annulled.

Article 3.- The director of the Office and the heads of the concerned units under the Ministry of Education and Training; the directors of provincial/municipal Education and Training Services; the directors of universities and academies; the principals of schools, and the heads of the concerned educational establishments shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING
VICE MINISTER




Le Vu Hung

 

REGULATION

ON MANAGEMENT OF GENERAL EDUCATION, INTERMEDIATE VOCATIONAL EDUCATION, TERTIARY EDUCATION AND POSTGRADUATE EDUCATION DIPLOMAS AND CERTIFICATES
(Promulgated together with the Education and Training Minister's Decision No. 52/2002/QD-BGDDT of December 26, 2002)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

This document prescribes the contents of diplomas and certificates, the printing, issuance and withdrawal of general education, intermediate vocational education, tertiary education and postgraduate education diplomas and certificates.

Article 2.- Titles of diplomas and certificates

1. Diplomas prescribed in Article 7 of the Education Law include:

a/ Primary education diplomas,

b/ Junior secondary education diplomas,

c/ Senior secondary education diplomas,

d/ Intermediate vocational education diplomas,

e/ College diplomas,

f/ University diplomas,

g/ Master diplomas,

h/ Doctoral diplomas,

2. For diplomas mentioned at Points a, b, c, d, e, and f, Clause 1 of this Article, they shall be inscribed with the study forms corresponding to the modes thereby education has been provided.

3. Certificates of the national education system are awarded to learners to certify the study results after being trained or fostered to raise their educational or vocational levels according to the programs approved by the Ministry of Education and Training.

Article 3.- Management of diplomas and certificates

1. The Ministry of Education and Training shall be the sole agency to prescribe and manage diploma and certificate forms, the printing, procedures for issuing or awarding, withdrawing and canceling diplomas and certificates.

2. Tertiary education establishments permitted by the Prime Minister or tertiary education establishments authorized by the Minister of Education and Training to print blank diplomas and certificates by themselves, the forms of such diplomas and certificates must comply with the provisions in Article 4 of this Regulation and be approved by the Ministry of Education and Training before they are printed.

Article 4.- Contents of diplomas and certificates

1. The general contents of diplomas and certificates mentioned in Article 2 of this Regulation include:

a/ Heading:

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom – Happiness

 

b/ Title of the diploma or certificate as prescribed in Article 2 of this Regulation;

c/ Name of the awarding agency;

d/ Full name, gender, birth date, native place, photo, training course, and year of graduation of the diploma or certificate holder;

e/ Number sign of the diploma or certificate;

f/ Place name (province or city where the awarding agency is headquartered), date of awarding; name, position and signature of the person competent to award the diploma or certificate, and the stamp as prescribed in Articles 6, 7 and 8 of this Regulation.

2. Apart from the general contents prescribed in Clause 1 of this Article, diplomas and certificates of each educational grade or level or each training level shall also have such contents as:

a/ For primary education, junior secondary education and senior secondary education diplomas, they shall be additionally inscribed with: the student's school, examination round (if any), examination year, examination council, graduation grade.

b/ For intermediate vocational education, college and university diplomas, they shall be additionally inscribed with: the training discipline, training system, training form and graduation grade.

Training disciplines shall be inscribed according to the list of training disciplines in intermediate vocational, college and university education. For those not yet on this list, they shall be inscribed according to the Education and Training Ministry's documents permitting the training therein or to their names already registered by the national universities with the Ministry of Education and Training for experimental training therein.

c/ For master and doctoral diplomas, they shall be additionally inscribed with: name of the scientific branch, name of the training specialty according to the current training list (if any).

3. Diplomas and certificates shall be inscribed in Vietnamese. For a number of diplomas and certificates which need to be additionally inscribed in a foreign language and it is so consented by the Ministry of Education and Training, the foreign language inscribed thereon must be true in meaning to the Vietnamese language and in letter sizes smaller than the letter size of the Vietnamese language.

4. The size, color and design of the form of each diploma or certificate mentioned in Article 2 of this Regulation must be approved by the Ministry of Education and Training and their copyright registered by the agencies assigned to print blank diplomas and certificates at the competent agencies before they can be printed and issued.

5. Universities, academies and colleges may print on diplomas and certificates their own logos only after they report such to the Ministry of Education and Training and the Ministry of Public Security and register the copyright thereof at the competent agencies.

Chapter II

MANAGEMENT, ISSUANCE, AWARDING, AND USE OF DIPLOMAS AND CERTIFICATES

Article 5.- Management of blank diplomas and certificates

1. The Ministry of Education and Training shall issue blank diplomas and certificates to the agencies competent to award diplomas and certificates, which are other than the subjects specified in Clause 2, Article 3 of this Regulation in quantities registered by such agencies (on the basis of the number of graduating students within the training quotas assigned or permitted by competent authorities) with the Ministry.

2. Educational establishments specified in Clause 2, Article 3 of this Regulation shall issue blank diplomas and certificates according to the regulations of their heads on the principle that the quantities of issued blank diplomas and certificates must not exceed the number of graduates within the assigned quota.

3. The agencies assigned to print and issue blank diplomas and certificates shall have to compile dossiers for managing the issuance, withdrawal and cancellation thereof; provide detailed guidance on the process and procedures for issuance and cancellation, the way of inscription for each type of diploma or certificate appropriate to each educational grade, level, or training level.

4. The agencies competent to award diplomas and certificates must fill in accurately and fully the contents of blank diplomas and certificates before awarding them to the learners who are recognized to be eligible for; open original registers of diploma and certificate awarding, record precisely, closely manage and archive them for a long time.

The form of original register for diploma and certificate awarding is in Appendix 1 to this Regulation (not printed herein).

5. For damaged, wrongly inscribed or poor-quality blank diplomas and certificates, the heads of the agencies competent to award such diplomas and certificates must set up disposal councils, make written records on the destruction thereof, clearly stating the quantity, number signs and conditions of such blank diplomas and certificates before their destruction. Such written records must be archived and reports thereon shall be sent within 15 days as from the date of destruction to the Ministry of Education and Training (for blank diplomas and certificates printed by the Ministry), or to the educational establishments permitted by the Prime Minister or to the educational establishments authorized by the Ministry of Education and Training to print blank diplomas and certificates, for monitoring and management.

6. Where blank diplomas or certificates are lost, the units that manage them must immediately report such to the nearest police offices and to the Ministry of Education and Training or the educational establishments that have printed blank diplomas or certificates for timely handling.

Article 6.- Competence to award diplomas

1. The heads of the district-level Education and Training Sections shall award primary education diplomas.

2. The directors of the provincial/municipal Education and Training Services shall award junior secondary education diplomas and senior secondary education diplomas.

3. The principals of the intermediate vocational education schools shall award intermediate vocational education diplomas.

4. The principals of colleges shall award college diplomas and intermediate vocational education diplomas (if they are permitted by competent authorities to organize intermediate vocational training).

5. The principals of universities, the directors of academies shall award master diplomas, university diplomas, college diplomas and intermediate vocational education diplomas corresponding to the training levels permitted by competent authorities.

6. The directors of national universities shall award diplomas and certificates according to the regulations of the Prime Minister.

The directors of other universities (other than national universities) shall award master diplomas and university diplomas to persons who have been trained at their universities' faculties; authorize the principals of member universities to award master diplomas, university diplomas, college diplomas and intermediate vocational education diplomas corresponding to the training levels which these universities are permitted by competent authorities to organize.

7. The Minister of Education and Training shall award doctoral diplomas.

The heads of the tertiary and postgraduate education establishments may award doctoral diplomas if they are so authorized by the Minister of Education and Training.

Article 7.- Competence to award certificates

The principals of universities, colleges and intermediate vocational schools; the directors of provincial/municipal Education and Training Services, the directors of regular education centers and the heads of educational establishments shall be entitled to award certificates according to the training programs or courses already approved by the Ministry of Education and Training and permitted by competent authorities.

Article 8.- Regulations on the signing and stamping of diplomas and certificates

1. Persons competent to award diplomas and certificates prescribed in Articles 6 and 7 of this Regulation must sign diplomas and certificates according to their specimen signatures already registered with the competent agencies; clearly inscribe their full names and positions. The signing for one's head must comply with the current administrative regulations and reported in writing to the Ministry of Education and Training before it is effected.

In case of extreme necessity, because of too many diplomas awaiting to be signed, the persons competent to award diplomas cannot directly sign them, the stamps of their signatures may be affixed on such diplomas only after the reports thereon have been submitted to the competent agencies and it is so permitted by the immediate superior education administration agencies.

2. Persons competent to award diplomas and certificates shall take personal responsibility to the superior administration agencies and before law for the accuracy of the contents of the signed diplomas and certificates.

3. The affixture of stamps onto the signatures of the persons competent to award diplomas or certificates and onto the photos of learners on diplomas or certificates shall comply with the current administrative regulations.

Article 9.- Time limits for awarding diplomas and certificates

The agencies awarding diplomas and/or certificates shall have to complete the procedures for awarding diplomas or certificates to learners after signing the decisions recognizing their graduation within three months for primary education diplomas, six months for junior and senior secondary education diplomas; 30 days for certificates, intermediate vocational education diplomas, college diplomas, university diplomas, master diplomas and doctoral diplomas.

Article 10.- Awarding of diploma and certificate copies

1. The original diplomas and certificates shall be awarded only once, not re-awarded.

2. Agencies competent to award diplomas and certificates shall have to award diploma or certificate copies to the holders of the originals under the provisions in the Government's Decree No. 75/2000/ND-CP of December 8, 2000 on notarization and authentication, and the guidance of the Ministry of Education and Training.

Article 11.- Use of diplomas and certificates

1. The diploma or certificate holders may use their diplomas or certificates (originals, copies or authenticated or notarized copies) for submission in dossiers at the requests of the education and training agencies or recruiting agencies (hereinafter referred to as employing agencies).

2. The employing agencies shall have to:

a/ Carefully check diplomas or certificates in terms of their contents, forms, signatures and stamps as prescribed by this document.

b/ In case of doubt, contact the agencies competent to award the diplomas or certificates in question to verify them. Within five days after receiving the employing agencies' requests, the agencies competent to award such diplomas or certificates shall have to issue official replies to them.

c/ In case of detecting unlawful diplomas or certificates, immediately report such to the nearest policy offices for timely handling.

Article 12.- Withdrawal of diplomas and certificates

1. Authorities competent to award diplomas and/or certificates shall be entitled to withdraw such diplomas and/or certificates.

2. The superior education administration agencies shall be entitled to withdraw diplomas and certificates when they have enough evidences to conclude that the subordinate agencies have awarded them in contravention of this Regulation.

3. Diplomas and certificates shall be withdrawn in the following cases:

a/ The diploma or certificate holders violate the enrollment, education and/or training regulations promulgated by the Ministry of Education and Training or competent bodies;

b/ When there are sufficient evidences to conclude that the diploma or certificate holders forge, erase or modify their diplomas or certificates or lend them to other persons for unlawful use.

c/ When there are sufficient grounds to conclude that the diplomas or certificates in question were awarded in contravention of law provisions.

4. The agencies which have issued withdrawing decisions shall have to force the persons having their diplomas or certificates withdrawn to submit their awarded diplomas or certificates for destruction.

5. The withdrawal of diplomas or certificates must be recorded by the agencies directly managing the original registers of diplomas and certificates into such registers.

Article 13.- Rights and obligations of diploma and certificate holders

1. The diploma or certificate holders shall have the rights currently prescribed for each type of diploma or certificate.

2. The diploma or certificate holders shall have to keep and preserve their diplomas and/or certificates and must not lend them to other persons for use; when their diplomas and/or certificates are lost, they must immediately report such to the agencies which have awarded such diplomas and/or certificates and the nearest police offices; upon receiving the decisions to withdraw their diplomas and/or certificates, they must hand over them to the withdrawing agencies within prescribed time limits.

Chapter III

SUPERVISION, INSPECTION AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 14.- Supervision and inspection

1. The Ministry of Education and Training and the education administration agencies at all levels shall supervise and inspect the management, awarding and use of all types of diplomas and certificates within the national education system.

2. The supervision and inspection must be conducted according to the functions and tasks of each establishment and each level of education administration, in close coordination with the concerned agencies under the uniform guidance of the Ministry of Education and Training and the provincial/municipal People's Committees. Organizations and individuals responsible for managing, awarding or using diplomas and certificates shall have to coordinate in and create favorable conditions for the supervision and inspection work.

Article 15.- Handling of violations

Persons who violate this Regulation shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability.

Article 16.- Commendation and rewards

Organizations and individuals that record merits in the management and awarding of diplomas and certificates shall be commended and/or rewarded according to the State's common regimes.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 17.- Organization of implementation

1. Basing themselves on this Regulation, the concerned units under the ministries and the educational establishments specified in Clause 2, Article 3 of this Regulation shall have to prepare diploma and certificate forms and submit them to the Ministry for promulgation before awarding to graduates as from the 2002-2003 school-year on.

2. The Office of the Ministry of Education and Training shall have to receive, and organize the evaluation of, diploma and certificate forms as prescribed in Clause 1 of this Article; organize the printing and issuance of blank diplomas and certificates under the provisions of Clause 1, Article 5 of this Regulation.

 

 

FOR THE MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING
VICE MINISTER




Le Vu Hung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 52/2002/QD-BGD&DT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất