Quyết định 07/2003/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc ban hành Quy chế dạy âm nhạc
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 07/2003/QĐ-BVHTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hoá-Thông tin |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2003/QĐ-BVHTT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phạm Quang Nghị |
Ngày ban hành: | 13/03/2003 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 07/2003/QĐ-BVHTT
Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin Số 07/2003/QĐ-BVHTT
ngày 13 tháng 3 năm 2003 Về việc Ban hành
Quy chế Dạy âm nhạc
Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin
- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996;
- Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 08/11/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá - Thông tin;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đào tạo;
Quyết định
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Dạy âm nhạc.
Điều 2. Quy chế Dạy âm nhạc ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Đào tạo, Giám đốc các Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn thi hành và kiểm tra thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Quy chế dạy âm nhạc
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2003/QĐ-BVHTT
ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin)
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Âm nhạc là loại hình nghệ thuật, phản ánh hiện thực khách quan bằng những hình tượng có sức biểu cảm của âm thanh. Âm nhạc tác động vào tâm tư, tình cảm, ý chí và hành động của con người, góp phần vào việc hình thành và hoàn thiện nhân cách cho mỗi con người trong xã hội.
Điều 2.
Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tổ chức dạy âm nhạc nhằm phát huy giá trị âm nhạc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa âm nhạc thế giới, nâng cao thẩm mỹ âm nhạc trong quần chúng, góp phần xây dựng đời sống văn hoá lành mạnh trong nhân dân.
Điều 3.
1. Phạm vi dạy âm nhạc quy định trong Quy chế này bao gồm : việc tổ chức dạy âm nhạc, việc dạy nhạc lý, thanh nhạc, các nhạc cụ của Việt Nam và nước ngoài.
2. Đối tượng áp dụng của Quy chế này là tổ chức, cá nhân Việt Nam tổ chức dạy âm nhạc và cá nhân dạy âm nhạc trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm dạy có mục đích thu lợi nhuận và không có mục đích thu lợi nhuận, trừ trường hợp tổ chức dạy âm nhạc trong các trường theo quy định của Luật Giáo dục.
3. Việc tổ chức dạy âm nhạc của tổ chức, cá nhân nước ngoài không thu lợi nhuận được thực hiện theo quy định của Nghị định 18/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 quy định về lập và hoạt động của các cơ sở văn hoá, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam.
4. Việc tổ chức dạy âm nhạc của tổ chức, cá nhân nước ngoài thu lợi nhuận được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 4.
Nghiêm cấm việc dạy các bản nhạc, lời các bài hát phản động, đồi truỵ, kích động bạo lực trái với truyền thống văn hoá, đạo đức Việt Nam, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước.
Điều 5.
Việc tổ chức dạy âm nhạc phải tuân theo các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam tổ chức dạy âm nhạc phải có các điều kiện sau:
1. Người đứng tên đăng ký tổ chức dạy âm nhạc phải là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, không có tiền án, tiền sự về hành vi truyền bá văn hoá phẩm độc hại, không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
2. Tổ chức đứng tên đăng ký tổ chức dạy âm nhạc phải là tổ chức được thành lập hợp pháp;
3. Có địa điểm phù hợp, thuận lợi cho việc dạy và học âm nhạc;
4. Có trang thiết bị, nhạc cụ đáp ứng yêu cầu việc dạy và học;
5. Đảm bảo âm lượng không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn "mức ồn tối đa cho phép" (tiêu chuẩn Việt Nam số 5949-1995) và không gây ảnh hưởng đến trật tự công cộng;
6. Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 7.
Tổ chức, cá nhân đăng ký tổ chức dạy âm nhạc phải tuân thủ các quy định sau:
1. Đối với việc tổ chức dạy âm nhạc nhằm mục đích thu lợi nhuận:
Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 Quy chế này, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức dạy âm nhạc phải gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh sở tại. Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sẽ gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan văn hoá-thông tin cùng cấp theo quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp.
2. Đối với việc tổ chức dạy âm nhạc không nhằm mục đích thu lợi nhuận:
Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 Quy chế này, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức dạy âm nhạc gửi văn bản thông báo cho Sở Văn hoá-Thông tin sở tại. Nội dung thông báo phải nêu rõ:
- Tên tổ chức, cá nhân tổ chức dạy âm nhạc, địa chỉ cư trú;
- Địa điểm dạy;
- Người dạy;
- Nội dung dạy và thời gian của các lớp học;
Điều 8.
Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy âm nhạc có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Quyền được hưởng các thu nhập hợp pháp từ việc dạy âm nhạc
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân dạy âm nhạc:
a. Người tổ chức dạy âm nhạc chỉ được ký hợp đồng dạy âm nhạc với những người có đủ điều kiện quy định tại Điều 9 Quy chế này;
b. Phải có nội quy hoạt động trong đó quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người tổ chức, người dạy, nội dung phải được phổ biến cho người dạy, người học biết;
c. Phải liên đới chịu trách nhiệm về những vi phạm nội dung và các hành vi trái pháp luật khác của người dạy, người học trong thời gian có mặt tại cơ sở mình;
d. Trong quá trình tổ chức dạy âm nhạc phải tuân thủ các quy định tại khoản 2, 4, 5, 6, 7 Điều 20 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ.
Điều 9.
Cá nhân dạy âm nhạc phải có các điều kiện sau:
1. Về nhân thân :
- Là công dân từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Có sức khoẻ tốt đáp ứng việc dạy, không mắc các bệnh truyền nhiễm;
- Không có tiền án, tiền sự về những hành vi truyền bá văn hoá phẩm độc hại, không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Về chuyên môn :
Phải có văn bằng, chứng chỉ âm nhạc đáp ứng yêu cầu giảng dạy do cơ sở đào tạo hợp pháp trong nước hoặc nước ngoài cấp. Trường hợp là nghệ nhân không có văn bằng hoặc chứng chỉ âm nhạc phải được Sở Văn hoá-Thông tin nơi đăng ký thẩm định trình độ chuyên môn.
Điều 10.
Cá nhân dạy âm nhạc có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Được quyền hưởng thu nhập hợp pháp từ việc dạy của mình;
- Dạy theo chương trình đã được Sở Văn hoá-Thông tin sở tại thông qua.
Điều 11.
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy âm nhạc, cá nhân dạy âm nhạc không đủ điều kiện quy định tại Quy chế này sẽ bị đình chỉ hoạt động;
2. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy âm nhạc hoặc cá nhân dạy âm nhạc vi phạm các quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan khác, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức, cá nhân khi bị xử phạt có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
1. Sở Văn hóa-Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm xác định trình độ chuyên môn cho nghệ nhân quy định tại Điều 9 Quy chế này (có Mẫu ban hành kèm theo).
Điều 13.
Thanh tra chuyên ngành Văn hoá-Thông tin thực hiện chức năng thanh tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động dạy âm nhạc theo thẩm quyền.
Điều 14.
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây