Quyết định 703/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổ phối hợp công tác liên ngành xử lý vướng mắc và kiến nghị của các doanh nghiệp ở các tỉnh phía Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 703/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 703/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/08/1998 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 703/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 703/QĐ-TTG NGÀY 13 THÁNG 8 NĂM 1998 VỀ VIỆC THÀNH LẬP TỔ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH
XỬ LÝ VƯỚNG MẮC VÀ KIẾN NGHỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để giúp Thủ tướng Chính phủ tiếp nhận và xử lý những vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập tổ phối hợp công tác liên ngành (dưới đây gọi tắt là Tổ công tác) giúp Thủ tướng Chính phủ trong việc tiếp nhận và xử lý những vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
Điều 2. Tổ công tác có các nhiệm vụ, quyền hạn chính như sau:
- Tổ chức việc nắm bắt và tiếp nhận những vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ở các địa phương nói ở Điều 1 của Quyết định này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý Nhà nước đã được Chính phủ quy định cho các cơ quan và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để có biện pháp giải quyết kịp thời các kiến nghị và vướng mắc đó.
- Đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp, các bộ phận tác nghiệp thuộc các bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện các quyết định của Chính phủ, của các cơ quan quản lý Nhà nước và của tổ công tác. Trong trường hợp phát hiện vi phạm, có quyền xử lý tại chỗ theo đúng thẩm quyền bằng các biện pháp thích hợp.
- Nghiên cứu, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có liên quan những vấn đề về bổ sung, sửa đổi các quy định hiện hành hoặc ban hành mới các chính sách, thể chế quản lý kinh tế để phù hợp với yêu cầu của tình hình thực tế.
Thực hiện các công việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao hoặc do lãnh đạo các cơ quan thành viên tham gia Tổ công tác đề nghị.
Điều 3. Tổ công tác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Tổ trưởng, một Thứ trưởng bộ Kế hoạch và Đầu tư làm tổ phó và gồm các thành viên là lãnh đạo của các cơ quan sau đây:
1. Thứ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thứ trưởng Bộ Thương mại
3. Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
5. Phó Tổng Thanh tra Nhà nước,
6. Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
7. Phó trưởng ban Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương.
8. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
9. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
10. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
11. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Mỗi cơ quan có thành viên nói trên cử một cán bộ lãnh đạo cấp vụ, cấp Sở tham gia nhóm chuyên viên thường trực của Tổ công tác đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổ phó Tổ công tác.
Điều 4. Địa điểm làm việc của Tổ công tác đặt tại Cục Hành chính - Quản trị 2 Văn phòng Chính phủ, thành phố Hồ Chí Minh.
Kinh phí, trụ sở, phương tiện làm việc, người phục vụ của Tổ công tác do Văn phòng Chính phủ bảo đảm.
Tổ công tác được sử dụng con dấu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phục vụ công tác của mình.
Điều 5. Thời hạn công tác của Tổ công tác được tính từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 1999.
Điều 6. Quy chế làm việc của Tổ công tác ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thành viên Tổ công tác chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
LÀM VIỆC
CỦA TỔ PHỐI HỢP CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH XỬ LÝ
VƯỚNG MẮC VÀ KIẾN NGHỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 703/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 1998
của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Tổ công tác chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phù hợp với nhiệm vụ và quyền hạn quy định trong Quyết định thành lập Tổ do Thủ tướng Chính phủ ký ban hành. Tổ công tác được quyền chủ động làm việc với các Bộ, ngành Trung ương, chính quyền địa phương và cơ sở thuộc địa bàn công tác.
Điều 2. Tổ công tác tổ chức và làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Các ý kiến khác với quyết định của tập thể Tổ được báo cáo thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 3. Tổ trưởng Tổ công tác có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Tổ công tác.
- Chỉ đạo, điều hành các mặt công tác, công việc thường xuyên của Tổ công tác; điều hành công việc hàng ngày của nhóm chuyên viên thường trực để điều hoà, phối hợp hoạt động giữa các thành viên của Tổ.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Tổ công tác.
- Tham gia các cuộc họp Chính phủ và các cuộc làm việc của Thủ tướng, Phó Thủ tướng có liên quan đến công việc và địa bàn được giao. Nếu Tổ trưởng vắng, có thể uỷ nhiệm cho một thành viên khác của Tổ dự họp thay.
- Báo cáo hoạt động của Tổ với Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Chế độ làm việc:
- Tổ công tác họp toàn thể định kỳ 10 ngày một lần. Ngoài ra, tuỳ tình hình cụ thể, Tổ trưởng Tổ công tác có thể triệu tập họp đột xuất. Địa điểm họp do Tổ trưởng quyết định.
- Nhóm chuyên viên thường trực duy trì chế độ làm việc thường xuyên tại địa điểm làm việc của Tổ.
- Việc ký các văn bản và sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định do Tổ trưởng ban hành.
Điều 5. Nguyên tắc tiếp nhận và xử lý vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp:
- Tổ công tác được trực tiếp tiếp nhận các loại thông tin phản ánh vướng mắc và kiến nghị của các doanh nghiệp dưới các hình thức bằng văn bản như công văn, công điện, thư công tác... và thông qua phản ánh trực tiếp của doanh nghiệp. Việc tiếp nhận các thông tin trên do nhóm chuyên viên thường trực tổ chức thực hiện.
- Tổ công tác chỉ xử lý những vấn đề mang tính chất liên ngành đòi hỏi phải tổng hợp ý kiến của nhiều cơ quan. Những vấn đề thuộc thẩm quyền riêng của từng cơ quan do cơ quan đó trực tiếp xử lý; trong trường hợp nhận được các thông tin như vậy, Tổ công tác có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ đúng người, đúng việc hoặc chuyển thông tin đó cho cơ quan chịu trách nhiệm xử lý.
- Về nguyên tắc, khi xử lý thông tin, Tổ công tác được quyền quyết định các biện pháp giải quyết đối với những vấn đề đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp quy, các quyết định của nhà nước cũng như của các cơ quan có liên quan; trong trường hợp các phát sinh ngoài quy định, vượt quá thẩm quyền, Tổ công tác gửi báo cáo xin chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Trong thời gian chậm nhất 5 ngày kể từ ngày nhận được thông tin, trừ những vấn đề có thể giải đáp hoặc hướng dẫn được ngay, nhóm chuyên viên thường trực phải phân tích và có kiến nghị về các đề nghị của doanh nghiệp báo cáo Tổ trưởng và Tổ phó. Tại các cuộc họp toàn thể, Tổ công tác sẽ căn cứ vào đó để có quyết định tại chỗ. Quyết định đó được thông báo không chậm trễ đến người phản ánh thông tin và có hiệu lực thi hành đối với tất cả các tổ chức và cá nhân có liên quan, bao gồm các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp.
Điều 6. Chế độ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
- Để đánh giá hiệu quả, tác dụng của các quyết định xử lý cũng như việc chấp hành các quy định về thực thi công vụ, Tổ công tác được quyền kiểm tra việc thực hiện của các doanh nghiệp cũng như của các bộ phận tác nghiệp thuộc các bộ, ngành Trung ương và thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện tổ chức, cá nhân không chấp hành đầy đủ các quyết định hoặc có biểu hiện vi phạm chế độ, chính sách chung của Nhà nước, tuỳ mức độ vi phạm, tổ công tác được quyền áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp từ nhắc nhở, khiển trách đến lập biên bản, tạm đình chỉ hoạt động để báo cáo cấp thẩm quyền quyết định.
- Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân làm việc trong hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước các cấp, có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ công tác, không được cản trở dưới bất cứ hình thức nào đối với Tổ công tác và các thành viên của Tổ khi được yêu cầu kiểm tra, hỗ trợ.
- Việc kiểm tra có thể được thực hiện đột xuất, không cần thông báo trước cho đối tượng kiểm tra.
Điều 7. Yêu cầu đối với thành viên nhóm chuyên viên thường trực của Tổ công tác.
Thành viên nhóm phải là những cán bộ có năng lực chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. Nghiêm cấm việc lợi dụng quyền hạn và nhiệm vụ để cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của doanh nghiệp cũng như việc hạch sách, nhũng nhiễu, gây phiền hà... cho doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 8. Thẻ công tác đặc biệt.
Khi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, thành viên Tổ công tác và nhóm chuyên viên thường trực phải đem theo và xuất trình thẻ công tác đặc biệt. Mẫu thẻ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất ban hành, quản lý và công bố rộng rãi để mọi người được biết. Khi miễn nhiệm khỏi Tổ công tác và nhóm chuyên viên thường trực, thẻ công tác phải được giao nộp lại cho Bộ trưởng bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung quy chế.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng Tổ công tác nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây