Nghị định 61/1998/NĐ-CP của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp

thuộc tính Nghị định 61/1998/NĐ-CP

Nghị định 61/1998/NĐ-CP của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:61/1998/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:15/08/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 61/1998/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 61/1998/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 1998
VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

 

Chính phủ

 

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 01 tháng 4 năm 1990;

Để chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp;

Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Nhà nước,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích giúp các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động đúng pháp luật, có hiệu quả; tăng cường pháp chế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý; bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định trong Nghị định này bao gồm : doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, kể cả cá nhân và nhóm kinh doanh quy định tại Nghị định số 66/HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) dưới đây gọi chung là doanh nghiệp.

 

Điều 2. Các cơ quan Nhà nước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp phải theo đúng chức năng, thẩm quyền, thủ tục do pháp luật quy định và phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ.

Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng, lạm dụng quyền thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với doanh nghiệp.

 

Điều 3. Việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi có quyết định của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; không được tiến hành trùng lặp, không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với một doanh nghiệp (trừ trường hợp bất thường).

 

Điều 4. Khi kết thúc việc thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp phải có kết luận bằng văn bản về nội dung đã thanh tra, kiểm tra; người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình.

 

Điều 5. Doanh nghiệp có trách nhiệm thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tự giác thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và phải chấp hành nghiêm chỉnh các kết luận, quyết định phù hợp với phát luật về thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước.

Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra hoặc mua chuộc cán bộ làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra.

 

Điều 6. Doanh nghiệp có quyền từ chối việc thanh tra, kiểm tra trái quy định của pháp luật; có quyền khiếu nại các quyết định, kết luận về thanh tra, kiểm tra.

Mọi thành viên của doanh nghiệp có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo đó.

Các khiếu nại, tố cáo về hoạt động thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết kịp thời, đúng pháp luật.

 

CHƯƠNG II
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH THANH TRA,
KIỂM TRA

 

Điều 7. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xác định kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm và chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra.

Chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 

Điều 8. Tổng Thanh tra Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan Thanh tra Nhà nước; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng chương trình thanh tra của ngành, địa phương; phối hợp với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao xác định chương trình, kế hoạch của mỗi ngành, tránh trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm sát.

 

Điều 9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra của ngành, địa phương mình.

Trong trường hợp chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra có sự trùng lặp về nội dung, thời gian thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải phối hợp để giải quyết, nếu còn ý kiến khác nhau thì Tổng Thanh tra Nhà nước tổng hợp tình hình báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. ở địa phương, nếu còn ý kiến khác nhau giữa các sở, ngành, quận huyện thì Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

 

Điều 10. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào hướng dẫn của Tổng Thanh tra Nhà nước và yêu cầu công tác thanh tra của Bộ, ngành mình có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt.

Thủ trưởng các cơ quan có chức năng kiểm tra đối với doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng chương trình kế hoạch kiểm tra, thống nhất với Chánh thanh tra Bộ trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt.

 

Điều 11. Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào hướng dẫn của Tổng Thanh tra Nhà nước và yêu cầu công tác quản lý của địa phương mình có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra và tổng hợp chương trình, kế hoạch kiểm tra trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt; phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong việc xác định chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm sát tại doanh nghiệp tránh trùng lặp.

 

Điều 12. Tổng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm toán hàng năm, thống nhất với Tổng Thanh tra Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình kế hoạch đó.

 

CHƯƠNG III
THỦ TỤC THANH TRA, KIỂM TRA

 

MỤC 1 : THỦ TỤC THANH TRA

 

Điều 13. Việc ban hành quyết định thanh tra phải căn cứ vào chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; quyết định thanh tra do Thủ trưởng các cơ quan thanh tra trong hệ thống tổ chức thanh tra Nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước ban hành và phải thông báo cho doanh nghiệp trước khi công bố quyết định thanh tra ít nhất là 07 ngày, trừ trường hợp thanh tra bất thường hoặc phúc tra theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Nghị định này.

 

Điều 14. Quyết định thanh tra phải ghi rõ :

1- Căn cứ pháp lý để thanh tra;

2- Nội dung, yêu cầu, phạm vi của cuộc thanh tra;

3- Thời hạn thanh tra;

4- Thành viên đoàn thanh tra và quyền, trách nhiệm của đoàn thanh tra;

5- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thanh tra.

 

Điều 15.

1- Thời hạn thanh tra tại một doanh nghiệp tối đa không quá ba mươi ngày.

2- Khi cần thiết, người ra quyết định thanh tra được quyền gia hạn. Thời gian gia hạn không vượt quá ba mươi ngày.

3- Thời hạn thanh tra được xác định kể từ ngày công bố quyết định thanh tra tại doanh nghiệp đến ngày công bố dự thảo kết luận của đoàn thanh tra.

 

Điều 16.

1- Việc thanh tra bất thường chỉ được tiến hành khi doanh nghiệp có vi phạm pháp luật.

2- Quyết định thanh tra bất thường do thủ trưởng các cơ quan thanh tra trong hệ thống tổ chức thanh tra Nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước ban hành.

 

Điều 17.

1- Việc phúc tra chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng kết luận thanh tra tại doanh nghiệp không chính xác, không khách quan hoặc phát hiện có tình tiết mới.

2- Quyết định phúc tra do Tổng Thanh tra Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

3- Quyết định phúc tra phải ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời hạn phúc tra.

4- Thời hạn phúc tra được áp dụng theo thời hạn thanh tra quy định tại Điều 15 của Nghị định này.

 

Điều 18. Đoàn thanh tra phải thực hiện đúng yêu cầu, nội dung, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật ngoài nội dung đã ghi trong quyết định thì phải kịp thời báo cáo người đã ra quyết định thanh tra để xử lý.

 

Điều 19. Trong quá trình thanh tra, việc áp dụng các biện pháp kê biên tài sản, niêm phong tài liệu phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên chỉ được làm việc với người có trách nhiệm của doanh nghiệp tại công sở hoặc trụ sở của doanh nghiệp và phải có lịch làm việc. Khi người có trách nhiệm của doanh nghiệp giải trình trực tiếp với đoàn thanh tra thì phải có ít nhất 2 thành viên của đoàn cùng làm việc.

 

Điều 20. Trong thời hạn quy định tại Điều 15 của Nghị định này, đoàn thanh tra phải công bố bản dự thảo kết luận thanh tra với doanh nghiệp được thanh tra. Việc công bố dự thảo kết luận thanh tra phải được làm thành biên bản.

Trong trường hợp doanh nghiệp chưa nhất trí với nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì có quyền giải trình với đoàn thanh tra. ý kiến giải trình của doanh nghiệp phải ghi vào biên bản và được xem xét, kết luận.

 

Điều 21. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày công bố dự thảo kết luận thanh tra, đoàn thanh tra phải có văn bản kết luận chính thức về những nội dung đã thanh tra. Kết luận thanh tra phải được gửi cho người ra quyết định thanh tra, doanh nghiệp được thanh tra và tổ chức thanh tra Nhà nước cấp trên.

Trong trường hợp kết luận thanh tra có liên quan đến đảng viên thì người đã ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp những tài liệu và kết luận có liên quan cho Cấp ủy Đảng và ủy ban kiểm tra của Đảng có thẩm quyền khi được yêu cầu.

 

Điều 22. Kết luận thanh tra là văn bản xác định nội dung đã thanh tra tại doanh nghiệp, là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các quyết định xử lý vụ việc. Các đoàn thanh tra sau phải nghiên cứu, sử dụng nội dung đã được đoàn thanh tra trước đó kết luận. Doanh nghiệp được thanh tra có trách nhiệm cung cấp văn bản kết luận thanh tra trước đó theo yêu cầu của đoàn thanh tra.

 

Mục 2 : Thủ tục kiểm tra

 

Điều 23. Việc ban hành quyết định kiểm tra phải căn cứ vào chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt hoặc phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra.

Quyết định kiểm tra do thủ trưởng cơ quan có chức năng kiểm tra ban hành.

Quyết định kiểm tra phải thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra ít nhất là 3 ngày trước khi tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra bất thường khi có vi phạm pháp luật xảy ra.

 

Điều 24. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ :

1- Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

2- Nội dung, yêu cầu, phạm vi kiểm tra;

3- Thời hạn kiểm tra;

4- Thành viên đoàn kiểm tra; quyền và trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;

5- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được kiểm tra.

 

Điều 25. Thời hạn kiểm tra trực tiếp của mỗi cuộc kiểm tra tối đa là 5 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại doanh nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn. Thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn quy định cho mỗi cuộc kiểm tra.

 

Điều 26. Người được giao nhiệm vụ kiểm tra chỉ được kiểm tra các hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của doanh nghiệp có liên quan đến những nội dung ghi trong quyết định kiểm tra.

 

Điều 27. Chậm nhất là 3 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điều 25 của Nghị định này, người được giao nhiệm vụ kiểm tra phải có văn bản kết luận về những nội dung đã kiểm tra. Văn bản kết luận phải gửi cho người ra quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

 

Điều 28. Thủ tục kiểm tra của các cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo các quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước.

 

Điều 29. Theo chương trình, kế hoạch kiểm tra hoặc khi có vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoặc khi có tin báo tố giác tội phạm liên quan đến doanh nghiệp thì lực lượng Cảnh sát kinh tế, An ninh kinh tế, An ninh văn hóa, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma túy theo chức năng của mình được tiến hành kiểm tra sổ sách, giấy tờ, tài liệu, kho tàng, gặp gỡ những người có trách nhiệm người biết việc và tiến hành các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Việc kiểm tra phải có quyết định bằng văn bản của Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng hoặc Phó trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các Cục Cảnh sát kinh tế, An ninh kinh tế, An ninh văn hóa, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma tuý. Quyết định phải ghi rõ căn cứ, nội dung, thời hạn kiểm tra, người thực hiện nhiệm vụ.

Các hoạt động khởi tố và điều tra vụ án hình sự phải tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn cho các hoạt động đó.

 

CHƯƠNG IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA

 

Điều 30.

1- Doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra có quyền :

a) Từ chối việc thanh tra, kiểm tra khi không có quyết định của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định này; kiến nghị với người có thẩm quyền giải quyết sự trùng lặp trong thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp mình theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này;

b) Kiến nghị giải trình về những nội dung thanh tra, kiểm tra;

c) Được nhận kết luận thanh tra, kiểm tra;

d) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về các việc làm trái pháp luật trong quá trình thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp;

đ) Yêu cầu đền bù thiệt hại do các biện pháp xử lý trái pháp luật của cán bộ thanh tra, kiểm tra gây ra.

2- Doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra có nghĩa vụ :

a) Cử người có thẩm quyền làm việc với đoàn hoặc cán bộ thanh tra, kiểm tra;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin, tài liệu, báo cáo đã cung cấp;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu, kiến nghị, quyết định, kết luận về thanh tra, kiểm tra.

 

Điều 31.

1- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết việc trùng lặp giữa các đoàn thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành, địa phương mình theo đề nghị của Chánh thanh tra cùng cấp.

2- Tổng Thanh tra Nhà nước giải quyết việc trùng lặp giữa các đoàn thanh tra, kiểm tra do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

 

Điều 32.

1-Trong quá trình kiểm tra, nếu thấy vụ việc cần phải tiến hành thanh tra thì người được giao nhiệm vụ kiểm tra phải báo cáo với cấp có thẩm quyền để tiến hành thanh tra theo đúng trình tự quy định của pháp luật.

2-Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải kiến nghị cấp có thẩm quyền chuyển hồ sơ hoặc thông báo cho cơ quan Điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

 

Điều 33. Người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng mục đích các chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp cung cấp; chấp hành nghiêm chỉnh quy chế bảo mật, không được cung cấp cho người không có trách nhiệm các thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra, kiểm tra.

 

Điều 34. Nghiêm cấm việc tiến hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp mà không có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; tự ý mở rộng đối tượng, phạm vi thanh tra, kiểm tra; sử dụng các loại giấy tờ khống chỉ hoặc vi phạm các quy định khác về thủ tục thanh tra, kiểm tra.

Nghiêm cấm người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra sách nhiễu, gây khó khăn phiền hà, cố ý kết luận vụ việc sai lệch với sự thật, bao che người có hành vi vi phạm, đưa ra các yêu cầu trái pháp luật đối với doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra, truy ép doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra trong việc giải trình, trả lời chất vấn.

Nghiêm cấm doanh nghiệp mua chuộc, hối lộ người làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra dưới bất kỳ hình thức nào.

 

Điều 35. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành, địa phương mình có trách nhiệm giải quyết hoặc chỉ đạo Chánh Thanh tra cùng cấp giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

 

Điều 36. Người nào vi phạm những quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

 

CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 37. Tổng Thanh tra Nhà nước giúp Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Nghị định này; sáu tháng một lần chủ trì cùng các Bộ, ngành hữu quan tổ chức rút kinh nghiệm, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý những vấn đề mới phát sinh trong công tác thanh tra, kiểm tra.

 

Điều 38. Tổng Thanh tra Nhà nước phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân định phạm vi hoạt động thanh tra và kiểm sát, xử lý những vấn đề chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra và kiểm sát.

Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp xử lý những vấn đề chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm sát thuộc phạm vi địa phương mình.

 

Điều 39. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị định này.

 

Điều 40. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 61/1998/ND-CP
Hanoi, August 15, 1998
 
DECREE
ON THE INSPECTION AND CONTROL WORK WITH REGARD TO THE ENTERPRISES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Ordinance on Inspection of April 1st, 1990;
In order to readjust inspection and control work with regard to the enterprises;
At the proposal of the State Inspector General,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- The inspection and control of the observance of law by production and business establishments aim to help production and business establishments operate according to law and effectively; strengthen jurisdiction in production and business activities, contributing to the perfection of the managerial mechanism and protecting the interests of the State, and the legitimate rights and interests of production and business establishments.
The production and business establishments defined in this Decree include: State enterprises, joint stock companies, limited liability companies, private enterprises including business individuals and groups defined in Decree No.66/HDBT of March 2, 1992 of the Council of Ministers (now the Government) hereafter collectively referred to as enterprises.
Article 2.- When inspecting and controlling the enterprises in exercise of their function of State management over the enterprises, State agencies must strictly observe the function, competence and procedures stipulated by law and must ensure accuracy, objectivity, openness and democracy.
All acts of misuse and abuse of the inspection and control power to harass and cause difficulties and nuisances to the enterprises.
Article 3.- Inspection and control of an enterprise can be conducted only when it is decided by the Head of a competent State agency; it is forbidden to repeat or conduct more than one inspection and control bearing the same content within a year regarding an enterprise (except extraordinary cases).
Article 4.- At the end of the inspection and control at the enterprise, there must be a written conclusion on the contents of what has been inspected and controlled; the person assigned with the duty of inspection and control must take responsibility before law on his/her conclusion.
Article 5.- The enterprise has the responsibility to regularly check by itself the implementation of the policies and legislation in its production and business activities, willingly discharge its obligations as prescribed by law and strictly carry out the conclusions and decisions conformingly with the legislation on inspection and control of the State agencies.
All acts of obstructing inspection and control activities or buying off officials doing inspection and control work.
Article 6.- The enterprise may refuse an inspection or control that is contrary to the provisions of law and appeal against decisions and conclusions on inspection and control.
Any member of the enterprise has the right to denounce law-breaking acts of the persons entrusted with inspection and control task and shall take responsibility before law on the content of the denunciation.
The complaints and denunciations about inspection and control work at the enterprise must be settled in time and according to law by the competent State agency.
Chapter II
DRAWING UP THE INSPECTION AND CONTROL PROGRAMS AND PLANS
Article 7.- The competent State inspection and control agencies have the responsibility to determine the yearly plan of inspection and control and take the initiative in coordinating with the related agencies in the drawing up of the inspection and control programs and plans.
The inspection and control program and plan must clearly determine the requirements, contents, scope, object and time of implementation and must be approved by the competent authority.
Article 8.- The State Inspector General shall have to direct the elaboration and approval of the inspection programs and plans of the State Inspection Agency, guide the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government, the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government to elaborate the inspection programs of the branches and localities; coordinate with the Chairman of the Supreme People's Procuracy in determining the program and plan of each branch and avoiding overlapping in inspection and control activities.
Article 9.- The Ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to direct the elaboration and approval of the programs and plans of inspection and control of their branches and localities.
In case of overlapping of contents and time in the inspection and control programs and plans, the ministers, the heads of ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to coordinate among themselves for settlement. If opinions still vary, the General State Inspector shall sum up the situation and report to the Prime Minister for decision. In the localities, if opinions still vary among the services, branches, and districts, the Chief Inspectors of the provinces and cities directly under the Central Government shall sum up the situation and report to the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government for decision.
Article 10.- The Chief Inspectors of the ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government shall base themselves on the guidance of the State Inspector General and the requirements of the inspectory work of the ministries and branches for which they have the responsibility to elaborate the inspectory programs and plans and submit them to the ministers, the heads of ministerial level agencies and the agencies attached to the Government for approval.
The heads of the agencies with function of control over the enterprise shall have to elaborate the control programs and plans and reach agreement with the Chief Inspector of the Ministry before submitting them to the ministers and the heads of the ministerial level agencies and the agencies attached to the Government for approval.
Article 11.- The Chief Inspectors of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to base themselves on the guidance of the State Inspector General and the requirements of the managerial work of their respective localities to elaborate the inspectory programs and plans and sum up the control programs and plans and submit the report to the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government for approval; and to coordinate with the Heads of the People's Procuracies of the same level in determining the inspectory and control programs and supervision at the enterprises in order to avoid overlapping.
Article 12.- The State Auditor General shall have to elaborate the yearly audit program and plans, reach agreement with the State Inspector General and the Minister of Finance before submitting such programs and plans to the Prime Minister for approval.
Chapter III
INSPECTION AND CONTROL PROCEDURES
SECTION 1.- INSPECTION PROCEDURES
Article 13.- The promulgation of the inspection decision must be based on the program and plan already approved; the decision of inspection shall be issued by the heads of the inspection agencies in the system of State inspectory organizations or the head of the State management agency and must be notified to the enterprise at least 7 days before the issue of the inspection decision, except for extraordinary inspections or revisions as stipulated in Article 16 and Article 17 of this Decree.
Article 14.- The decision of inspection must clearly state:
1. The legal basis for the inspection;
2. Content, requirements and scope of the inspection;
3. The inspection time-limit;
4. Composition of the inspection team and power and responsibility of the inspection team;
5. Rights and obligations of the inspected enterprise.
Article 15.-
1. Time-limit of the inspection at an enterprise shall not exceed thirty days.
2. When necessary, the person who issues the inspection decision can extend this time-limit. The extention shall not exceed thirty days.
3. The time-limit of the inspection shall begin from the date of the issue of the inspection decision at the enterprise till the issue of the draft conclusion of the inspection team.
Article 16.-
1. Extraordinary inspection shall be conducted only when the enterprise commits a law-breaking act.
2. The decision on extraordinary inspection shall be issued by the head of the inspection agency in the system of inspection organizations of the State or the head of the State management agency.
Article 17.-
1. Revision can be conducted only when there are grounds showing that the inspection conclusion at the enterprise are not accurate or are not objective or new details are detected.
2. The revision decisions shall be issued by the State Inspector General, the Ministers, the Heads of ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government or by the Prime Minister himself.
3. The revision decision must clearly state the requirements, contents and the revision time-limit.
4. The revision time-limit shall coincide with the inspection time-limit stipulated in Article 15 of this Decree.
Article 18.- The inspection team must strictly comply with the requirements, contents and time-limit stipulated in the inspection decision. In cases where the enterprise is detected to have signs of law breaking, in addition to the contents stipulated in the decision, these signs must be notified in time to the person who has issued the inspection decision for handling.
Article 19.- In the course of inspection, the application of measures of property inventorization and sealing of documents must comply with the order and procedures prescribed by law.
The inspection team or the inspector can work only with the responsible person of the enterprise at the office or the office of the enterprise and must follow a work schedule. There must be at least two persons present when the responsible person of the enterprise directly explains to the inspection team.
Article 20.- Within the time-limit set in Article 15 of this Decree, the inspection team must publicize the draft resolution of the inspection with the inspected enterprise. This publication must be done in writing.
If the enterprise does not agree with the content of the draft, it may explain to the inspection team. The explanations of the enterprise must be recorded in writing and examined and a conclusion thereon must be made.
Article 21.- Within 20 days at the latest after the publication of the draft conclusion on the inspection, the inspection team must produce a formal written conclusion on the contents already inspected. The inspection conclusions must be sent to the person who has issued the decision on inspection, the inspected enterprise and the higher State inspection organization.
In case the inspection conclusion is related to a Party member, the person who has issued the inspection decision shall have to supply related documents and conclusions to the Party Committee and the competent Inspection Commission of the Party when requested.
Article 22.- The inspection conclusion is a document determining the inspected contents at the enterprise, the legal basis for competent State agencies to issue decisions to handle the affair. Inspection teams who come later shall have to study and use the contents of the conclusions reached by the earlier teams. The inspected enterprise shall have to supply the document on earlier inspection conclusions at the request of the inspection team.
SECTION 2.- CONTROL PROCEDURE
Article 23.- The issue of the control decision must be based on the approved program and plan or on detection of a law breaking act.
The control decision shall be issued by the head of the agency with control function.
The control decision must be notified to the enterprise to be controlled at least three days before the control, except in extraordinary control when a law-breaking act is detected.
Article 24.- The control decision must clearly state:
1. The legal basis for control;
2. The content, requirement and scope of control;
3. The time-limit of the control;
4. The composition of the control team, powers and responsibility of the persons conducting the control task;
5. Powers and obligations of the controlled enterprise.
Article 25.- The time-limit for direct control of a control is five days at most from the issue of the control decision at the enterprise. In special cases, the person who has issued the control decision may extend this time limit. The extension shall not exceed the time-limit set for each control.
Article 26.- The person assigned with the task of control is allowed to control only documents, materials, books and vouchers of the enterprise related to the contents listed in the control decision.
Article 27.- Three days at the latest after the end of the time-limit set at Article 25 of this Decree, the person assigned with the task of control must make a written conclusion on the controlled contents. This document must be sent to the person who has issued the control decision and the controlled enterprise.
Article 28.- The control procedures of the State audit agencies shall comply with the provisions of the law on State audit.
Article 29.- Under the control program and plan or when a violation of law in the domain of State management concerning security, order and social security happens or when a denunciation is made against a crime related to the enterprise, the Economic Police, the Economic Security Force, the Cultural Security Force, the Administrative Management Police on Social Order and Security, the Fire Prevention and Combat Police, the Drug-related Crime Prevention and Combat Police shall, according to their respective functions, conduct inspection of the books, papers, documents, stores, and meet the responsible persons, the knowledgeable persons and perform other activities as prescribed by law.
The control must be undertaken by written decision of the Director, Deputy Director of the Public Security Service of the province or city directly under the Central Government, the Head or Deputy Head of the Public Security Service of the rural/urban district, provincial capital or town of the province. The Heads of the Economic Police Department, the Economic Security Department, the Cultural Security Department, the Administrative Management Police on Social Order and Security, the Fire Prevention and Combat Police, the Drug-related Crime Prevention and Combat Police. The decision must clearly state the grounds, contents, time-limit of the control and the person(s) performing the task of control.
The activities of prosecution and investigation of a criminal case must comply with the prescriptions of the Code on Criminal Procedures on the procedures, competence and time limit of these activities.
Chapter IV
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF THE ENTERPRISE AND RESPONSIBILITY OF THE STATE AGENCIES IN INSPECTION AND CONTROL ACTIVITIES
Article 30.-
1. The enterprise subject to inspection and control has the right:
a/ To refuse the inspection and control pending the decision of the head of the competent State agency stipulated in this Decree; to propose the competent person to settle overlapping in inspection and control of the enterprise as stipulated in Article 31 of this Decree;
b/ To propose explanations about the contents of the inspection and control;
c/ To receive the inspection and control conclusions;
d/ To complain and denounce as stipulated by law against the law-contravening acts in the process of the inspection and control of the enterprise;
e/ To ask for compensation for damage caused by law-contravening measures of handling by inspection and control officials.
2. The enterprise subject to inspection and control has the duty:
a/ To appoint a competent person to work with the inspection or control team, the inspector or controller;
b/ To supply timely information, materials and reports at the request of the person assigned with the task of inspection or control, and take responsibility before law on the supplied information, materials and reports;
c/ To strictly carry out the requests, proposals, decisions and conclusions on the inspection and control.
Article 31.-
1. The Ministers, the Heads of ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall settle the overlapping among the inspection and control teams within the State management powers of their respective Ministries, branches and localities and at the proposal of the Chief Inspectors of the same level.
2. The State Inspector General shall settle the overlapping among the inspection and control teams by decision of the Ministers, the Heads of ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government.
Article 32.-
1. In the process of control, if deeming that the affair needs to be inspected, the person assigned with the task of control must report to the competent authority in order to conduct inspection according to the order prescribed by law.
2. In the process of inspection and control if signs of criminality are detected, the person assigned with the task of inspection and control must propose to the competent level to transfer the dossier or inform the investigation agency as prescribed by the legislation on criminal procedures.
Article 33.- The person assigned with the task of inspection and control has the responsibility to manage and use correctly the vouchers and documents supplied by the enterprise, strictly observe the regulations on secrecy and must not supply to anyone without responsibility the information and documents related to the inspection and control.
Article 34.- It is strictly forbidden to conduct inspection and control of an enterprise without the decision of the competent State agency, or to expand the subjects and scope of inspection and control without authorization, or to use blank papers or violate other provisions on the procedures of inspection and control.
The person assigned with the task of inspection and control is strictly forbidden to harass and cause difficulties and nuisances, to deliberately make conclusions untruthfully or to cover up the persons who commit acts of violation, or to put forward requests in contravention of law to the enterprise under inspection and control, or to impose pressure against the enterprise under inspection and control in the explanations and in answering questions.
It is strictly forbidden to buy off or bribe in any form the person performing the inspection and control task.
Article 35.- The Ministers, the Heads of ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall, within the State managerial powers of their respective ministries, branches and localities, have to settle or direct the Chief Inspectors of the same level to settle the complaints and denunciations about the inspection and control at the enterprises as prescribed by law.
Article 36.- Persons who violate the provisions of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability; if damage is caused, compensation therefor must be made as prescribed by law.
Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 37.- The State Inspector General shall help the Prime Minister in directing, checking and urging the implementation of this Decree; every six months they shall have to preside over the meeting with the related Ministries and branches and together with them draw the experiences. They shall propose to the Prime Minister measures to handle newly arising questions in the inspection and control work.
Article 38.- The State Inspector General shall coordinate with the Chairman of the Supreme People's Procuracy to delineate the scopes of inspection and control, handle overlapping and repetitious questions in the inspection and control activities.
The Chief Inspectors of the provinces and cities directly under the Central Government shall coordinate with the Head of the People's Procuracies of the same level to handle overlapping and repetitious questions in the inspection and control work within their localities.
Article 39.- The Ministers, the Heads of ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government and the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to organize and direct the implementation of this Decree.
Article 40.- This Decree takes effect 15 days after its signing. The earlier regulations which are contrary to this Decree are now annulled.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai
 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 61/1998/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất